Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Cấu Trúc,Tái Sinh Ở Trạng Thái Rừng Phục Hồi IIA, IIB Tại Huyện Chợ Mới Tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.19 KB, 89 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------- ---------

NGUYỄN NHƯ TRANG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC,
TÁI SINH Ở TRẠNG THÁI RỪNG PHỤC HỒI IIA, IIB
TẠI HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, năm 2011


2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------- ---------

NGUYỄN NHƯ TRANG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC,
TÁI SINH Ở TRẠNG THÁI RỪNG PHỤC HỒI IIA, IIB
TẠI HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành



: Lâm học

Mã số

: 60 62 60

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Trần Quốc Hưng

Thái Nguyên, năm 2011


i3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn. Các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Như Trang


4ii

LỜI NÓI ĐẦU


Luận văn được hoàn thành theo chương trình đào tạo Cao học khóa 17,
tại Trường Đại học Nông- Lâm Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông- Lâm
Thái Nguyên, Khoa Sau đại học, các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy giáo TS.
Trần Quốc Hưng, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ,
truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và dành những tình cảm, ấn
tượng sâu sắc cho tôi trong thời gian hoàn thành khóa luận.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới UBND
huyện Chợ Mới, UBND xã Cao Kỳ, UBND xã Nông Hạ, UBND xã Như Cố
và các cán bộ lâm nghiệp huyện, các xã cùng toàn thể bạn bè đồng nghiệp đã
động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học.
Mặc dù đã làm việc với tất cả sự nỗ lực, nhưng do hạn chế về trình độ và
thời gian nên luận văn không tránh khỏi những thiếu xót nhất định, tôi rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2011
Học viên

Nguyễn Như Trang


5iii

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, KHU VỰC
NGHIÊN CỨU............................................................................................... 13
1.1. TRÊN THẾ GIỚI................................................................................... 13
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng................................................................... 13

1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng.................................................................... 16
1.2. Ở VIỆT NAM ........................................................................................... 20
1.2.1. Nghiên cứu cấu trúc rừng........................................................................ 20
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng.................................................................... 22
CHƯƠNG II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU............................................................................................... 27
2.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 27
2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình ............................................................................. 27
2.1.2. Khí hậu, thuỷ văn .................................................................................. 27
2.1.2.1. Khí hậu ............................................................................................... 27
2.1.2.2. Thuỷ văn ............................................................................................. 28
2.1.3. Địa hình địa thế trong khu vực nghiên cứu........................................... 28
2.1.4. Tình hình sử dụng và hiện trạng đất đai, tài nguyên rừng khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 29
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................... 30
2.2.1. Dân số, dân tộc, lao động ...................................................................... 30
2.2.2. Cơ sở hạ tầng, đường giao thông, giáo dục và y tế............................... 31
2.3. Nhận xét và đánh giá chung..................................................................... 32
2.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 32
2.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 32
CHƯƠNG III: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU................................................................................................................. 33
3.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................................... 33
3.2. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU ...................................................................... 33
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 33
3.2.2. Giới hạn vấn đề nghiên cứu .................................................................... 33
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 34
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao của rừng phục hồi ở các
trạng thái rừng IIa, IIb................................................................................... 34



6iv
3.3.2. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của các trạng thái rừng phục hồi
IIa, IIb.............................................................................................................. 34
3.3.3. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái rừng phục
hồi IIa và IIb..................................................................................................... 34
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 34
3.4.1. Phương pháp tổng quát ........................................................................... 34
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu.................................................................. 36
3.4.2.1. Ngoại nghiệp ....................................................................................... 36
3.4.2.2. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 39
3.4.2.2.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng........................... 39
3.5.2.2.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng.............................. 42
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 44
4.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao trạng thái rừng phục hồi
IIa, IIb ............................................................................................................. 44
4.1.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao trạng thái rừng phục hồi ......... 44
4.1.2. Phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3) trạng thái rừng phục hồi.......... 50
4.1.3. Phân bố số cây theo đường kính (N/Hvn) trạng thái rừng phục hồi .......... 54
4.1.4. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che trạng thái rừng phục hồi ........................ 59
4.2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của trạng thái rừng IIa, IIb tại khu vực nghiên
cứu ................................................................................................................... 60
4.2.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh của trạng thái rừng phục hồi ...... 60
4.2.2. Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng trạng thái rừng phục hồi khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................ 64
4.2.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở trạng thái rừng phục hồi ............ 66
4.2.4. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao trạng thái rừng phục hồi............ 69
4.2.5 Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng ngang trạng thái rừng phục hồi ....... 70
4.3. Ảnh hưởng của một số nhân tố đến tái sinh tự nhiên.................................. 72
4.3.1. Ảnh hưởng nhân tố cây bụi và thảm tươi đến tái sinh tự nhiên................ 72

4.3.2. Ảnh hưởng nhân tố con người đến tái sinh tự nhiên................................ 77
4.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho trạng thái rừng IIa, IIb tại
các xã nghiên cứu............................................................................................. 78
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................. 81
5.1. Kết luận .................................................................................................... 81
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76


v7

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34

Nội dung
Bưởi bung
Bùm bụp bông to
Bồ đề
Bời lời nhớt
Chẩn
Cò ke
Côm tầng
Cây triển vọng
Dung giấy
Đường kính tán
Đường kính ngang ngực

Gội nếp
Găng trâu
Hu đay
Chiều cao dưới cành
Chiều cao vút ngọn
Kháo xanh
Kẹn
Lọng bàng
Loài khác
Lâm sản ngoài gỗ
Muồng xanh
Màng tang
Mật độ
Nanh chuột
Ô dạng bản
Ô tiêu chuẩn
Quần xã thực vật
Ràng ràng mít
Sấu
Sòi tía
Trẩu
Thẩu tấu lông
Trám trắng

Chữ viết tắt
Bb
Bbu

Bl
Ch

Ck
Ct
CTV
Dg
DT
D1,3
Gn
Gt

HDC
HVN
Kx
K
Lb
Lk
LSNG
Mx
Mt
N
Nc
ODB
OTC
QXTV
Rrm
S
St
Tr
Tt
Ttr



vi
8

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Chợ Mới năm 2010...........19
Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động huyện Chợ Mới năm 2010...........20
Bảng 3.1: Ký hiệu độ nhiều của thực bì theo Drude ...................................28
Bảng 4.1. Tổ thành và mật độ rừng phục hồi trạng thái IIa
ở xã Cao Kỳ..................................................................................34
Bảng 4.2. Tổ thành và mật độ rừng phục hồi trạng thái IIa
ở xã Như Cố .................................................................................35
Bảng 4.3. Tổ thành và mật độ rừng phục hồi trạng thái IIa
ở xã Nông Hạ ...............................................................................36
Bảng 4.4. Tổ thành và mật độ rừng phục hồi trạng thái IIb
ở xã Cao Kỳ..................................................................................37
Bảng 4.5. Tổ thành và mật độ rừng phục hồi trạng thái IIb
ở xã Như Cố ...............................................................................38
Bảng 4.6. Tổ thành và mật độ rừng phục hồi trạng thái IIb
ở xã Nông Hạ ..............................................................................39
Bảng 4.7: Kết quả mô phỏng và kiểm tra về quy luật phân bố N/D1.3 tại các khu
vực nghiên cứu ............................................................................40
Bảng 4.8: Kết quả mô phỏng và kiểm tra về quy luật phân bố N/Hvn tại khu
vực nghiên cứu ............................................................................45
Bảng 4.9: Tổ thành tái sinh rừng trạng thái IIa tại khu vực nghiên cứu ......50
Bảng 4.10: Công thức tổ thành tái sinh rừng trạng thái IIa
tại khu vực nghiên cứu...............................................................51
Bảng 4.11: Tổ thành cây tái sinh rừng phục hồi trạng thái IIb
tại các khu vực nghiên cứu .......................................................52



vii
9

Bảng 4.12: Công thức tổ thành cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu ...........53
Bảng 4.13. Tổng hợp cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng
tại các khu vực nghiên cứu ở trạng thái rừng Iia .......................54
Bảng 4.14: Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng tại khu vực nghiên cứu.55
Bảng 4.15: Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh trạng thái IIa tại khu vực
nghiên cứu .................................................................................56
Bảng 4.16: Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh trạng thái IIb tại các khu vực
nghiên cứu .......................................................................................... 58
Bảng 4.17: Tổng hợp mật độ cây tái sinh theo chiều cao tại các khu vực
nghiên cứu ở trạng thái Iia ......................................................59
Bảng 4.18: Tổng hợp phân bố cây tái sinh theo chiều cao ở các khu vực nghiên
cứu ...................................................................................................60
Bảng 4.19: Phân bố cây tái sinh tại các khu vực nghiên cứu
ở trạng thái Iia ............................................................................61
Bảng 4.20: Phân bố cây tái sinh tại các khu vực nghiên cứu
ở trạng thái Iib ..........................................................................61
Bảng 4.21 Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên ở các
khu vực nghiên cứu rừng phục hồi trạng thái IIa ...........................63
Bảng 4.22 Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên ở các khu
vực nghiên cứu rừng phục hồi trạng thái IIb....................................65
Bảng 4.23 Tổng hợp những tác động chủ yếu của con người vào rừng phục
hồi..............................................................................................67


viii
10


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 3.1. Phương pháp nghiên cứu khái quát ....................................................25
Hình 3.2. Hình dạng bố trí ô tiêu chuẩn dạng bản (ODB)................................27
Hình 4.1. Phân bố N/D1.3 rừng phục hồi trạng thái IIa tại xã Cao Kỳ...............41
Hình 4.2. Phân bố N/D1.3 rừng phục hồi trạng thái IIa tại xã Như Cố ..............42
Hình 4.3. Phân bố N/D1.3 rừng phục hồi trạng thái IIa tại xã Nông Hạ ............43
Hình 4.4. Phân bố N/D1.3 rừng phục hồi trạng thái IIb tại xã Như Cố ..............44
Hình 4.5: Phân bố N/Hvn rừng trạng thái IIa tại xã Cao Kỳ...............................45
Hình 4.6: Phân bố N/Hvn rừng trạng thái IIa tại xã Như Cố ..............................46
Hình 4.7: Phân bố N/Hvn rừng trạng thái IIa tại xã Nông Hạ ............................47
Hình 4.8: Phân bố N/Hvn rừng phục hồi trạng thái IIb xã Cao Kỳ....................47
Hình 4.9: Phân bố N/Hvn rừng phục hồi trạng thái IIb tại xã Như Cố............48
Hình 4.10: Phân bố N/Hvn rừng phục hồi trạng thái IIb tại xã Nông Hạ
48ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng có vai trò rất quan trọng và không thể thay thế được, nhưng hiện
nay rừng đang dần bị mất đi. Dưới những tác động tiêu cực của con người
không những diện tích rừng bị mất đi mà còn làm tài nguyên rừng bị suy giảm
đáng báo động. Nhiều loại động, thực vật rừng quý hiếm có nguy cơ tuyệt
chủng, chất lượng rừng giảm, đa dạng sinh học giảm dần dẫn đến mất cân
bằng sinh thái.
Ở nước ta, rừng tập trung chủ yếu ở khu vực vùng núi cao nơi mà trình
độ dân trí của người dân còn thấp, đời sống chủ yếu phụ thuộc vào nguồn tài
nguyên rừng, nhưng lại thiếu ý thức bảo vệ, giữ gìn nguồn tài nguyên quý giá
đó. Do những tác động tiêu cực của con người diện tích rừng đang dần mất đi
làm cho nguồn tài nguyên rừng bị suy giảm đáng báo động, nhiều loại động,


11

thực vật rừng bị quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng, chất lượng rừng giảm
dẫn đến mất cân bằng hệ sinh thái.
Nhận thấy vai trò to lớn của rừng với đời sống kinh tế, xã hội và môi
trường Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách đúng
đắn về quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Nên tài nguyên rừng dần phục hồi,
phát triển, diện tích đất trống đồi trọc giảm, độ che phủ rừng tăng lên đáng kể.
Chợ Mới là huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn có trên 85% diện tích đất lâm
nghiệp, trong đó diện tích rừng phục hồi lớn 25.126 ha chiếm 41,43 % tổng
diện tích đất lâm nghiệp [18]. Tuy nhiên do việc sử dụng rừng không hợp lý,
chưa có biện pháp tác động hiệu quả vào rừng, công tác quản lý bảo vệ rừng
còn nhiều hạn chế làm cho số lượng, chất lượng rừng ngày càng suy giảm,
hiệu quả của rừng đối với đời sống của con người không được đảm bảo, có
nhiều tác động tiêu cực đến môi trường sống của con người như lũ quét, lở
đất, hạn hán ...
Những tác động tiêu cực của con người vào rừng làm xáo trộn các quy
luật cấu trúc và tái sinh tự nhiên của rừng, diễn thế rừng bị phá vỡ, chức năng
của tài nguyên rừng bị suy giảm nghiêm trọng. Nên cần có các biện pháp tác
động kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi rừng và chức năng duy trì trạng thái
cân bằng của hệ sinh thái rừng.
Ở rừng phục hồi giai đoạn đầu có cấu trúc đơn giản với chủ yếu là
những loài cây ưa sáng mọc nhanh, chịu chua, chịu hạn, tỉ lệ cây có giá trị
kinh tế thấp, khả năng phục hồi, tái sinh chậm. Do có sự cạnh tranh khốc liệt
về ánh sáng và không gian sinh dưỡng, dẫn đến chất lượng hình thái thấp, cây
mắc nhiều loại sâu bệnh.
Nghiên cứu quá trình tái sinh của rừng phục hồi có ý nghĩa quan trọng
cho thực tiễn sản xuất cũng như kinh doanh rừng. Nó là cơ sở cho việc xúc
tiến tái sinh tự nhiên tận dụng triệt để khả năng tái sinh tự nhiên của thực vật


12

rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương nhằm góp
phần xây dựng các căn cứ luận khoa học cho một số giải pháp kĩ thuật lâm
sinh phục hồi rừng, nâng cao chất lượng rừng, đa dạng sinh học và cân bằng
hệ sinh thái.
Xuất phát từ nhận thức trên tôi thực hiện đề tài "Nghiên cứu một số
đặc điểm cấu trúc, tái sinh ở trạng thái rừng phục hồi IIA, IIB tại huyện
Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn".


13
CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp của
các thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo không gian và thời gian
(Phùng Ngọc Lan, 1986) [14]. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc
hình thái và cấu trúc tuổi.
Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng:
Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp bao gồm nhiều thành
phần với các qui luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Trong
nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia thành ba dạng cấu trúc là cấu trúc sinh
thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của lớp thảm thực vật là
kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh sinh
tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan
điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung
bên trong của hệ sinh thái rừng.
E.P Odum (1971) [34] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm

hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên
quan điểm sinh thái học.
Về mô tả hình thái cấu trúc rừng:
Hiện tượng thành tầng là một trong những đặc trưng cơ bản về cấu trúc
hình thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ. Phương
pháp biểu đồ trắc diện do Longman, K.A. and J. Jesnik (1974) [33] đề xuất


14
trong khi phân loại và mô tả rừng nhiệt đới phức tạp về thành phần loài và cấu
trúc thảm thực vật theo chiều nằm ngang và chiều thẳng đứng.
Nghiên cứu của tác giả P.W. Richards (1952) [35] đã phân biệt tổ thành
thực vật của rừng mưa thành hai loại rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây
phức tạp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành loài cây đơn giản, trong những lập địa
đặc biệt thì rừng mưa đơn ưu chỉ bao gồm một vài loài cây. Cũng theo tác giả
này thì rừng mưa thường có nhiều tầng (thường có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và
tầng cây thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các
loài thân cỏ còn có nhiều loài cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều
thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại thảm thực vật rừng đã dựa vào các đặc
trưng như cấu trúc và dạng sống, độ ưu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng xuất
thảm thực vật. Ngay từ nửa đầu thế kỷ 19, A.B. Said (1991) [36] đã sử dụng
dạng sinh trưởng (toàn bộ hình thái hoặc cấu trúc và trạng thái của thực vật) của
các loài cây ưu thế và kiểu môi trường sống của chúng để biểu thị cho các nhóm
thực vật. Phương pháp hình thái của Humboldt và Grisebach được các nhà sinh
thái học Đan Mạch (Warming, 1904; Raunkiaer, 1934) tiếp tục phát triển.
Raunkiaer đã phân chia các loài cây hình thành thảm thực vật thành các dạng
sống và các phổ sinh học (phổ sinh học là tỉ lệ phần trăm các loài cây trong một
quần xã có các dạng sống khác nhau). Tuy nhiên, nhiều nhà sinh thái học cho
rằng phân loại hình thái, các phổ dạng sống của Raunkiaer kém ý nghĩa hơn các

dạng sinh trưởng của Humboldt và Grisebach. Trong các phương pháp phân loại
rừng dựa theo cấu trúc và dạng sống của thảm thực vật, phương pháp dựa vào
hình thái bên ngoài của thảm thực vật được sử dụng nhiều nhất.
Việc phân cấp cây rừng cho rừng hỗn loài nhiệt đới tự nhiên là một vấn đề
phức tạp, cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào đưa ra được phương án phân cấp


15
cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên mà được chấp nhận rộng rãi. Richards
(1952) [35] phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng dựa vào chiều cao cây rừng.
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường
đưa ra những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo
chiều cao mang tính cơ giới nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức
tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.
Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng:
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và được chuyển dần từ mô tả
định tính sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học, trong
đó việc mô hình hoá cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố cấu
trúc rừng đã được nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu trúc không
gian và thời gian của rừng được các tác giả tập trung nghiên cứu nhiều nhất. Có
thể kể đến một số tác giả tiêu biểu như: Rollet B (1971), Brung (1970), Loeth et
al (1967)... rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu cấu trúc không gian và thời
gian của rừng theo hướng định lượng và dùng các mô hình toán để mô phỏng
các qui luật cấu trúc (dẫn theo Trần Văn Con, 2001) [5].
Một vấn đề nữa có liên quan đến nghiên cứu cấu trúc rừng đó là việc phân
loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái. Cơ sở phân loại
rừng theo xu hướng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ
và một số đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho hệ
thống phân loại rừng theo hướng này có Humbold (1809), Schimper (1903),
Aubreville (1949), ... Trong nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu hướng này

khi nghiên cứu ngoại mạo của quần xã thực vật đã không tách rời khỏi hoàn
cảnh của nó và do vậy hình thành một hướng phân loại theo ngoại mạo sinh thái.
Khác với xu hướng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu mô
tả rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động Melekhov
[36] đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự biến đổi


16
của tổ thành loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình
phát sinh và phát triển của rừng.
Tóm lại, trên thế giới, các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc
rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều
công trình nghiên cứu công phu và đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh
rừng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên
phục hồi sau nương rẫy còn rất ít.
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái
rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những loài cây gỗ
ở những nơi còn hoàn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống trong rừng, đất rừng sau
khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây con này là thay thế thế
hệ cây già cỗi. Vì vậy tái sinh từng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành
phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác
định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân
bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây gỗ lớn đã
được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards, 1933; 1939;
Aubreville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert, 1954; Joné, 1955-1956; Schultz,
1960; Baur, 1964; Rollet, 1969) [37]. Do tính chất phức tạp về tổ thành loài cây,
trong đó chỉ có một số loài có giá trị nên trong thực tiễn, người ta chỉ khảo sát
những loài cây có ý nghĩa nhất định.

Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vô cùng phức tạp và còn
ít được nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của
rừng mưa thường chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới
điều kiện rừng đã ít nhiều bị biến đổi. J. VanSteenis (1956) [38] đã
nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái


17
sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của các
loài cây ưa sáng.
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả các
cách thức sử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các
kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương
thức chặt tái sinh. Công trình của Walton, A.B. Barrnand, Wgatt Smith (1961,
1963) [39] với phương thức rừng đều tuổi ở Mã Lai;
Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách
lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Walton, A.B. Barrnand, R.C-Wgatt smith
(1950) [39], với diện tích ô đo đếm thông thường từ 1 đến 4 m2. Diện tích ô đo
đếm nhỏ nên thuận lợi trong điều tra nhưng số lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh
trung thực tình hình tái sinh rừng.
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới
đáng chú ý là công trình nghiên cứu của P.W Richards (1952) [35], tổng kết các
kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét: trong các ô
có kích thước nhỏ (1 x 1m, 1 x 1.5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm,
một số ít có phân bố Poisson. Ở Châu Phi trên cơ sở các số liệu thu thập E.P
Odum (1971) [34] xác định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt
cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên
cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu Á như J. VanSteenis (1956) [38],
A.B. Said (1991) [36] lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số
lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết

để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy
Chuyên, 1995) [3].
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng
(thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi,
thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng,


18
cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này.
Longman, K.A. and J. Jesnik (1974) [33] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh
hưởng đến phát triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của
cây mầm, ảnh hưởng này thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh
hưởng đến sinh trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ
và cây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh.
Nhìn chung ở rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá
lớn. Nhưng số lượng loài cây có giá trị kinh tế thường không nhiều và
được chú ý hơn, còn các loài cây có giá trị kinh tế thấp thường ít được
nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh ở các trạng thái rừng phục hồi sau
nương rẫy.
H. Lamprecht (1989) [32] căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây
trong suốt quá trình sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưa
sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Kết cấu của quần thụ lâm
phần có ảnh hưởng đến tái sinh rừng.
Độ khép tán của quần thụ ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống của
cây con. Trong công trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và
quần thụ, A.W, Ghent (1969) [31] đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan
hệ cạnh tranh về dinh dưỡng khoáng của đất, ánh sáng, độ ẩm và tính chất
không thuần nhất của quan hệ qua lại giữa các thực vật tuỳ thuộc đặc tính
sinh vật học, tuổi và điều kiện sinh thái của quần thể thực vật (dẫn theo
Nguyễn Văn Thêm, 1992) [21].

Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây bụi
qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của tầng đất
mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ. Những quần thụ
kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng do đó thảm cỏ và cây bụi sinh
trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh không đáng kể. Ngược


19
lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát
sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái
sinh rừng (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [21] .
Như vậy, các công trình nghiên cứu được đề cập ở trên đã phần nào làm
sáng tỏ việc đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Đó là cơ sở để xây dựng
các phương thức lâm sinh hợp lý.
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả
nghiên cứu. A. Bratawinata (1994) [30] nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở
Colombia và Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hoá số lượng loài thực vật tăng dần
từ ban đầu đến rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ
thuộc vào tỷ lệ các loài nguyên thuỷ mà nó được sống sót từ thời gian đầu của
quá trình tái sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số
canh tác của khu vực đó (dẫn theo Phạm Hồng Ban) [1]. Kết quả nghiên cứu của
các tác giả A.B. Said (1991) [36] cho thấy quá trình diễn thế sau nương rẫy như
sau: đầu tiên đám nương rẫy được các loài cỏ xâm chiếm, nhưng sau một năm
loài cây gỗ tiên phong được gieo giống từ vùng lân cận hỗ trợ cho việc hình
thành quần thụ các loài cây gỗ, tạo ra tiểu hoàn cảnh thích hợp cho việc sinh
trưởng của cây con. Những loài cây gỗ tiên phong chết đi sau 5-10 năm và được
thay thế dần bằng các loài cây rừng mọc chậm, ước tính cần phải mất hàng trăm
năm thì nương rẫy cũ mới chuyển thành loại hình rừng gần với dạng nguyên sinh
ban đầu.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên

thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái
sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái
sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý tài nguyên rừng
bền vững.


20
1.2. Ở VIỆT NAM
1.2.1. Nghiên cứu cấu trúc rừng
Trong vòng vài chục năm qua, nghiên cứu về cấu trúc rừng là một
trong những nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật
phù hợp. Thái Văn Trừng (1978) [26], Trần Ngũ Phương (1970) [15]
cũng đã nghiên cứu cấu trúc sinh thái để làm căn cứ phân loại thảm thực
vật rừng Việt Nam.
Trần Ngũ Phương (1970) [15] đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các
thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về
tình hình rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên
được nghiên cứu là tổ thành và thông qua đó một số quy luật phát triển của các
hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta
Thái Văn Trừng (1978) [26] đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng như: tầng vượt tán
(A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ
quyết (C). Thái Văn Trừng đã vận dụng và cải tiến, bổ sung phương pháp biểu
đồ mặt cắt đứng của Davit - Risa để nghiên cứu cấu trúc rừng Việt Nam, trong
đó tầng cây bụi và thảm tươi được vẽ phóng đại với tỷ lệ nhỏ hơn và có ghi ký
hiệu thành phần loài cây của quần thể đối với những đặc trưng sinh thái và vật
hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý, địa hình. Bên cạnh đó, tác giả này còn dựa
vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là dạng
sống ưu thế của những thực vật trong tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ưu
thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và trạng mùa của tán lá. Với những quan

điểm trên Thái Văn Trừng đã phân chia thảm thực vật rừng Việt nam thành 14
kiểu. Như vậy, các nhân tố cấu trúc rừng được vận dụng triệt để trong phân loại
rừng theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể.


21
Nguyễn Văn Trương (1983) [27] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã
xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một
cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, Vũ Đình
Phương (1987) [17] đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng
thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp rừng
có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng
phương pháp định lượng để xác định giới hạn của các tầng cây.
Đào Công Khanh (1996) [12] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm
cấu trúc rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất một
số biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng. Nguyễn Anh Dũng
(2000) [6] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ cho hai
trạng thái rừng là IIA và IIIA1 ở lâm trường Sông Đà - Hoà Bình. Bùi Thế Đồi
(2001) [7] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật
rừng trên núi đá vôi tại ba địa phương ở miền Bắc Việt Nam.
Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh (1996) [12] thử nghiệm phương pháp
nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá rộng,
hỗn loại thường xanh ở Kon Hà Nừng- Gia Lai cho rằng đa số loài cây có cấu
trúc đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm phần, đồng
thời cấu trúc của loài cũng có những biến động.
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mô hình hoá cấu trúc
đường kính D1.3 được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng theo
các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trình của các tác
giả sau: Đồng Sĩ Hiền (1974) [8] dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poisson để
nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở

cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất (1986) [29] đã
sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ
sinh và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng, Trần


22
Văn Con (1991) [4] đã áp dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc đường kính
cho rừng khộp ở Đăklăk, Lê Sáu (1996) [19] đã sử dụng hàm Weibull để mô
phỏng các quy luật phân bố đường kính, chiều cao tại khu vực Kon Hà Nừng,
Tây Nguyên, Bùi Văn Chúc (1996) [2] đã nghiên cứu cấu trúc rừng phòng hộ
đầu nguồn Lâm trường sông Đà ở các trạng thái rừng IIA, IIIA1 và rừng trồng,
làm cơ sở cho việc lựa chọn loài cây,...
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thường
thiên về việc mô hình hoá các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các
biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng thường ít đề cập đến các yếu tố sinh thái
nên chưa thực sự đáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định lâu dài. Muốn đề
xuất được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, đòi hỏi phải nghiên cứu
cấu trúc rừng một cách đầy đủ và phải đứng trên quan điểm tổng hợp về sinh
thái học, lâm học và sản lượng.
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Rừng nhiệt đới Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt
đới nói chung, nhưng do phần lớn là rừng thứ sinh bị tác động của con người
nên những quy luật tái sinh đã bị xáo trộn nhiều. Đã có nhiều công trình
nghiên cứu về tái sinh rừng nhưng tổng kết thành qui luật tái sinh cho từng
loại rừng thì còn rất ít. Một số kết quả nghiên cứu về tái sinh thường được đề
cập trong các công trình nghiên cứu về thảm thực vật, trong các báo cáo khoa
học và một phần công bố trên các tạp chí.
Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch
rừng đã điều tra tái sinh tự nhiên theo các "loại hình thực vật ưu thế" rừng thứ
sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969).

Đáng chú ý là kết quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (1962-1964)
bằng phương pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái sinh, dựa vào mật
độ cây tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) [10] đã phân chia khả năng tái sinh rừng


23
thành 5 cấp, rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu. Nhìn chung nghiên cứu
này mới chỉ chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến chất lượng cây tái
sinh. Cũng từ kết quả điều tra trên, Vũ Đình Huề (1975) [11] đã tổng kết và
rút ra nhận xét, tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc
điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ thành loài cây
tái sinh tương tự như tầng cây gỗ; dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài cây
gỗ mềm kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo
nên sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rừng. Với những kết quả
đó, tác giả đã xây dựng biểu đánh giá tái sinh áp dụng cho các đối tượng rừng
lá rộng, miền Bắc nước ta.
Nguyễn Vạn Thường (1991) [24] đã tổng kết và đưa ra kết luận về tình
hình tái sinh tự nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt Nam như sau: Hiện
tượng tái sinh dưới tán rừng của những loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không
mang tính chu kỳ. Sự phân bố cây tái sinh rất không đồng đều, số cây mạ chiếm
ưu thế rõ rệt so với số cây ở cấp tuổi khác.
Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác rừng, Phùng Ngọc Lan
(1984) [13] đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường
Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh
hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm.
Thái Văn Trừng (1978) [26] khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt
Nam, đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá
trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của môi
trường như đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các
loài cây tái sinh không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách

tuần hoàn trong không gian và theo thời gian mà diễn thế theo những phương
thức tái sinh có qui luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.


24
Mối quan hệ giữa cấu trúc rừng với lớp cây tái sinh trong rừng hỗn loài
cũng đã được đề cập trong công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Trương
(1983) [27]. Theo tác giả, cần phải thay đổi cách khai thác rừng cho hợp lý vừa
cung cấp được gỗ, vừa nuôi dưỡng và tái sinh được rừng. Muốn đảm bảo cho
rừng phát triển liên tục trong điều kiện quy luật đào thải tự nhiên hoạt động thì rõ
ràng là lớp cây dưới phải nhiều hơn lớp cây kế tiếp nó ở phía trên. Điều kiện này
không thực hiện được trong rừng tự nhiên ổn định mà chỉ có trong rừng chuẩn
có hiện tượng tái sinh liên tục đã được sự điều tiết khéo léo của con người.
Nhiều nghiên cứu tái sinh khác nhằm khoanh nuôi phục hồi rừng
của các tác giả Vũ Đình Huề (1975) [11], Ngô Văn Trai (1995) [25], đã
nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên thảm thực vật rừng thông qua việc
nghiên cứu số lượng cây tái sinh.
Vũ Tiến Hinh (1991) [9] nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh của
rừng tự nhiên ở Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận
xét: hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên
hệ chặt chẽ. Đa phần các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì hệ số
tổ thành tầng tái sinh cũng vậy.
Hiện tượng tái sinh lỗ trống ở rừng thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh đã được
Phạm Đình Tam (1987) [20] làm sáng tỏ. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh xuất
hiện khá nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh càng
nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó tác giả đề xuất phương thức khai thác
chọn, tái sinh tự nhiên cho đối tượng rừng khu vực này.
Trong một công trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trưởng trữ lượng và tái
sinh tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài ở ba vùng kinh tế (Sông Hiếu,
Yên Bái và Lạng Sơn), Nguyễn Duy Chuyên (1996) [3] đã khái quát đặc điểm

phân bố của nhiều loài cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các hàm lý


25
thuyết. Từ đó làm cơ sở định hướng các giải pháp lâm sinh cho các vùng sản
xuất nguyên liệu.
Khi nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường
xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An. Nguyễn Duy Chuyên (1996) [3] đã
nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo chiều cao, phân bố tổ thành cây tái sinh, số
lượng cây tái sinh. Trên cơ sở phân tích toán học về phân bố cây tái sinh cho
toàn lâm phần tác giả cho rằng loại rừng trung bình (IIIa2) cây tái sinh tự nhiên
có dạng phân bố Poisson, ở các loại rừng khác cây tái sinh có phân bố cụm.
Nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trong rừng chặt chọn ở Lâm trường
Hương Sơn - Hà Tĩnh, Trần Xuân Thiệp (1995) [22] đã định lượng các cây tái
sinh tự nhiên trong các trạng thái rừng khác nhau. Theo tác giả, rừng thứ sinh có
số lượng cây tái sinh lớn hơn rừng nguyên sinh. Tác giả còn thống kê các cây tái
sinh theo 6 cấp chiều cao, cây tái sinh triển vọng có chiều cao >1,5m. Khi nghiên
cứu tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn tại Lâm trường Hương Sơn - Hà Tĩnh,
Trần Cẩm Tú (1998) [28] cho rằng: áp dụng phương thức xúc tiến tái sinh tự
nhiên có thể đảm bảo khôi phục vốn rừng, đáp ứng mục tiêu sử dụng tài nguyên
rừng bền vững. Tuy nhiên, các biện pháp kỹ thuật tác động phải có tác dụng thúc
đẩy cây tái sinh mục đích sinh trưởng và phát triển tốt, khai thác rừng phải đồng
nghĩa với tái sinh rừng, phải chú trọng điều tiết tầng tán của rừng; đảm bảo cây
tái sinh phân bố đều trên toàn bộ diện tích rừng; trước khi khai thác, cần thực
hiện các biện pháp mở tán rừng, chặt cây gieo giống, phát dọn dây leo cây bụi và
sau khai thác phải tiến hành dọn vệ sinh rừng.
Đánh giá vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền Bắc,
Trần Xuân Thiệp (1996) [23] nghiên cứu tập trung vào sự biến đổi về lượng,
chất lượng của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đó, tác giả kết luận: Rừng
phục hồi vùng Đông Bắc chiếm trên 30% diện tích rừng hiện có, lớn nhất so với

các vùng khác. Khả năng phục hồi hình thành các rừng vườn, trang trại rừng


×