Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi trạng thái rừng IIB tại huyện định hóa,thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.42 KB, 55 trang )

1

1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý giá và có thể tái tạo được của nước ta. Rừng có
vai trị to lớn đối với con người khơng chỉ ở Việt Nam mà toàn thế giới như
cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hồ khí hậu, tạo ra oxy, điều hồ nước, chống
xói mịn, rửa trơi... Bảo vệ mơi trường, là nơi cư trú của động thực vật và tàng
trữ các nguồn gen quý hiếm. Mất rừng gây ra hậu quả nghiêm trọng,
những diện tích đất trống đồi núi trọc tăng, là ngun nhân gây ra hiện
tượng xói mịn, rửa trơi, lũ lụt, hạn hán, mất diện tích canh tác, mất đi sự
đa dạng sinh học. Mặc dù diện tích rừng trồng cũng tăng trong những năm
gần đây, song rừng trồng thường có cấu trúc khơng ổn định, vai trị bảo vệ
mơi trường, phịng hộ kém. Hầu hết, rừng tự nhiên của Việt Nam đều bị tác
động, sự tác động theo hai hướng chính đó, là chặt chọn (chặt cây đáp ứng
yêu cầu sử dụng). Đây là lối khai thác hồn tồn tự do, phổ biến ở các vùng
có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống (lấy gỗ về làm nhà, làm củi…). Cách
thứ hai là khai thác trắng như: phá rừng làm nương rẫy, khai thác trồng cây
công nghiệp, phá rừng tự nhiên trồng rừng công nghiệp… Trong hai cách
này, cách thứ nhất rừng vẫn cịn tính chất đất rừng, kết cấu rừng bị phá vỡ,
rừng nghèo kiệt về trữ lượng và chất lượng, nhưng vẫn còn khả năng phục
hồi. Với cách khai thác thứ hai, rừng hồn tồn bị mất trắng, khó có khả
năng phục hồi.
Vai trò của rừng là rất to lớn, thế nhưng trong những năm vừa qua diện
tích rừng tự nhiên của chúng ta ngày càng giảm sút cả về số lượng và chất
lượng. Theo thống kê của Liên Hợp Quốc, hàng năm trên thế giới có 11 triệu
ha rừng bị phá huỷ, riêng khu vực Châu Á Thái Bình Dương hàng năm có 1,8
triệu ha rừng bị phá huỷ, tương đương mỗi ngày mất đi 5000 ha rừng nhiệt


đới. Ở Việt Nam, trong vịng 50 năm qua, diện tích rừng bị suy giảm nghiêm
trọng. Năm 1943 độ che phủ của rừng là 43 %, đến năm 1993 chỉ còn 26 %.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất rừng là do chiến tranh, khai thác bừa bãi,
đốt nương làm rẫy.


2

2

Định Hoá là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên. Đây là một huyện
miền núi ở vùng Đông Bắc Việt Nam. Nơi mà rừng đã bị thối hóa nghiêm
trọng do tác động của con người và thiên nhiên làm cho đất trống đồi núi trọc
nhiều. Những năm gần đây rừng và đất rừng đã được giao cho hộ gia đình. Do
đó, rừng phục hồi đã được tăng dần về diện tích và bên cạnh đó chất lượng
rừng cũng được cải thiện. Chúng giữ vai trị quan trọng trong q trình bảo
vệ môi trường, là nơi cư trú của động thực vật và lưu trữ các nguồn gen q
hiếm. Chính vì vậy cần có những giải pháp thích hợp nhằm phục hồi lại rừng,
để rừng có thể phát huy tối đa những vai trị của nó đảm bảo được lợi ích về
mặt sinh thái môi trường và kinh tế cho người dân sống quanh khu vực. Để
làm được điều này thì chúng ta phải hiểu biết đầy đủ những quy luật sống của
hệ sinh thái rừng. Do đó cấu trúc rừng được xem là cơ sở quan trọng nhất
giúp các nhà Lâm Nghiệp có thể chủ động trong việc xác lập các kế hoạch và
biện pháp kỹ thuật tác động chính xác vào rừng để quản lý, kinh doanh rừng
được lâu bền hơn.
Trước thực tiễn đó, chúng tơi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Nghiên
cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi trạng thái rừng IIB tại huyện
Định Hóa,Thái Nguyên” làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu về diễn thế
và đa dạng sinh học. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phục hồi rừng
phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, bảo tồn tài nguyên, đa dạng sinh

học và phát triển sản xuất lâm nghiệp ở địa bàn nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được cấu trúc rừng phục hồi của trạng thái rừng IIb và đề xuất
một số biện pháp kỹ thuật nhằm đẩy nhanh quá trình diễn thế đi lên phục hồi
rừng ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Điều tra và phân tích được một số đặc điểm cấu trúc tổ thành, mật độ
của rừng phục hồi trạng thái IIB.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm phục hồi rừng ở huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên.


3

3

1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
Giúp cho sinh viên củng cố, hệ thống lại kiến thức đã học và vận dụng
vào thực tế sản xuất. Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong
nghiên cứu đề tài cụ thể. Học tập, hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật
được áp dụng trong thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
Việc nghiên cứu này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về khả năng phục hồi
tự nhiên của rừng và có cơ sở đề ra những biện pháp lâm sinh như khoanh
nuôi phục hồi rừng, làm giàu rừng để có thể tận dụng được những khu rừng
sinh trưởng phát triển tự nhiên mang lại hiệu quả hơn cho cuộc sống của
người dân cũng như việc cải tạo môi trường, tăng mức độ đa dạng sinh học.



4

4

Phần 2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
+ Phục hồi rừng: Phục hồi rừng được hiểu là quá trình tái tạo lại rừng
trên những diện tích đã bị mất rừng. Theo quan điểm sinh thái học thì phục
hồi rừng là một quá trình tái tạo lại một hệ sinh thái mà trong đó cây gỗ là yếu
tố cấu thành chủ yếu. Đó là một q trình sinh địa phức tạp gồm nhiều giai
đoạn và kết thúc bằng sự xuất hiện một thảm thực vật cây gỗ bắt đầu khép tán
(Trần Đình Lý; 1995) [10]. Để tái tạo lại rừng người ta có thể sử dụng các giải
pháp khác nhau tuỳ theo mức độ tác động của con người là: phục hồi nhân tạo
(trồng rừng), phục hồi tự nhiên và phục hồi tự nhiên có tác động của con
người (xúc tiến tái sinh).
+ Cấu trúc rừng: là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh
vật trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các lồi có đặc điểm sinh thái khác
nhau có thể cùng sinh sống hồ thuận trong một khoảng khơng gian nhất định
trong một giai đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là
sự thể hiện các mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các
thành phần trong hệ sinh thái với nhau và với môi trường sinh thái. Cấu trúc
rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
+ Loài ưu thế: là một loài hoặc các nhóm có ảnh hưởng xác định lên
quần xã, quyết định số lượng, kích thước, năng suất và các thơng số của
chúng. Lồi ưu thế tích cực tham gia vào sự điều chỉnh, vào quá trình trao đổi
vật chất và năng lượng giữa quần xã với mơi trường xung quanh. Chính vì
vậy, nó có ảnh hưởng đến mơi trường, từ đó ảnh hưởng đến các loài khác

trong quần xã.
2.1.2. Những nghiên cứu trên Thế giới
Trên thế giới, việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã được tiến hành từ lâu
nhằm xác định cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác
động vào rừng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và môi trường của rừng.


5

5

Baur G.N.(1976) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói
chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong
đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm
sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên.
Odum E.P (1971) [11] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm
hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên
quan điểm sinh thái học.
Phương pháp phân tích lâm sinh đã được H. Lamprecht (1969) [9] mô
tả chi tiết. Các tác giả nghiên cứu rừng tự nhiên vùng nhiệt đới sau đó đã vận
dụng phương pháp này và mở rộng thêm những chỉ tiêu định lượng mới cho
phân tích cấu trúc rừng tự nhiên.
Catinot R (1965) [2] Plaudy J [13] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng
bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua
việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến...
Như vậy các cơng trình của các tác giả Baur, Catinot, Odum,... được coi
là nền tảng cho những nghiên cứu về cấu trúc rừng, đặc biệt là ở rừng tự
nhiên nhiệt đới.
2.1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam

Trong những năm gần đây, cấu trúc rừng ở nước ta đã được nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu. Sở dĩ như vậy vì cấu trúc là cơ sở cho việc định hướng
phát triển rừng, đề ra biện pháp lâm sinh hợp lý.
Đào Công Khanh (1996) [7], Bảo Huy (1993) [6] đã căn cứ vào tổ
thành loài cây mục đích để phân loại rừng phục vụ cho việc xây dựng các
biện pháp lâm sinh.
Một số kết quả nghiên cứu về tái sinh thường được đề cập trong các cơng
trình nghiên cứu về thảm thực vật, trong các báo cáo khoa học và một phần
cơng bố trên các tạp chí. Từ kết quả điều tra tái sinh, dựa vào mật độ cây tái
sinh, Vũ Đình Huề (1969) [4] đã phân chia khả năng tái sinh rừng thành 5
cấp, rất tốt >12000 cây/ha, cấp tốt từ 8000 - 12000 cây/ha, cấp trung bình từ
4000 - 8000 cây/ha, cấp xấu từ 2000 - 4000 cây/ha và cấp rất xấu có mật độ
cây tái sinh dưới 2000 cây/ha. Nhìn chung nghiên cứu này mới chỉ chú trọng


6

6

đến số lượng mà chưa đề cập đến chất lượng cây tái sinh. Cũng từ kết quả
điều tra trên, Vũ Đình Huề (1975) [5] đã tổng kết và rút ra nhận xét, tái sinh
tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh của rừng
nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ thành loài cây tái sinh tương tự như
tầng cây gỗ; dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài cây gỗ mềm kém giá trị
và hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo nên sự phân bố số
cây không đồng đều trên mặt đất rừng. Với những kết quả đó, tác giả đã xây
dựng biểu đánh giá tái sinh áp dụng cho các đối tượng rừng lá rộng, miền
Bắc nước ta.
Mối quan hệ giữa cấu trúc rừng với lớp cây tái sinh trong rừng hỗn loài
cũng đã được đề cập trong cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Trương

(1983) [16]. Theo tác giả, cần phải thay đổi cách khai thác rừng cho hợp lý
vừa cung cấp được gỗ, vừa nuôi dưỡng và tái sinh được rừng. Muốn đảm
bảo cho rừng phát triển liên tục trong điều kiện quy luật đào thải tự nhiên
hoạt động thì rõ ràng là lớp cây dưới phải nhiều hơn lớp cây kế tiếp nó ở
phía trên. Điều kiện này không thực hiện được trong rừng tự nhiên ổn định
mà chỉ có trong rừng chuẩn có hiện tượng tái sinh liên tục đã được sự điều
tiết khéo léo của con người
Vũ Tiến Hinh (1991) [3] nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh của
rừng tự nhiên ở Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã
nhận xét: hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao
có liên hệ chặt chẽ. Đa phần các lồi có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn
thì hệ số tổ thành tầng tái sinh cũng vậy.
Đánh giá vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền Bắc,
Trần Xuân Thiệp (1995) [15] nghiên cứu tập trung vào sự biến đổi về lượng, chất
lượng của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đó, tác giả kết luận: Rừng phục
hồi vùng Đông Bắc chiếm trên 30% diện tích rừng hiện có, lớn nhất so với các
vùng khác. Khả năng phục hồi hình thành các rừng vườn, trang trại rừng đang
phát triển ở các tỉnh trong vùng. Rừng Tây Bắc phần lớn diện tích rừng phục hồi
sau nương rẫy, diễn thế rừng ở nhiều vùng xuất hiện nhóm cây ưa sáng chịu hạn
hoặc rụng lá, kích thước nhỏ và nhỡ là chủ yếu và nhóm cây lá kim rất khó tái
sinh phục hồi trở lại do thiếu lớp cây mẹ...


7

7

Trần Ngũ Phương (2000) [12] khi nghiên cứu các quy luật phát triển
rừng tự nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh
của rừng tự nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng

trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu
chỉ có một tầng thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và
sẽ thay thế nó sau khi nó tiêu vong, hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung
gian xuất hiện thay thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này
sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế
thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi”.
Lê Sáu (1996) [14] dựa vào hệ thống phân loại của Thái Văn Trừng
kết hợp với hệ thống phân loại của Loeschau, chia rừng ở khu vực Kon Hà
Nừng thành 6 trạng thái.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thường
thiên về việc mô hình hố các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các
biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng thường ít đề cập đến các yếu tố sinh thái
nên chưa thực sự đáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định lâu dài
2.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lí khu vực nghiên cứu
Định Hố là huyện miền núi, nằm phía Tây - Tây Bắc của tỉnh Thái
Nguyên, trung tâm huyện cách Thành phố Thái Nguyên 50 km theo quốc lộ 3
và tỉnh lộ 254. Vị trí địa lí của huyên như sau:
- Phía Bắc: Giáp huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn).
- Phía Nam: Giáp huyện Đại Từ và huyện Phú Lương (tỉnh Thái Ngun).
- Phía Đơng: Giáp huyện Bạch Thơng (tỉnh Bắc Kạn).
- Phía Tây: Giáp huyện Yên Sơn và huyện Sơn Dương (tỉnh Tuyên Quang).
Với điều kiện vị trí và giao thơng, huyện Định Hố có điều kiện thuận lợi để
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện theo hướng đẩy mạnh phát triển
du lịch, thương mại, công nghiệp. Tuy nhiên, việc phát triển nhanh công
nghiệp, các khu đơ thị mới địi hỏi phải có quy hoạch đất đai hợp lý và đúng
đắn, nếu không sẽ xảy ra tình trạng sử dụng đất một cách bừa bãi, làm giảm



8

8

đất nơng nghiệp gây lãng phí đất. Do đó, trong quy hoạch sử dụng đất đai của
huyện cần phải chú ý đến đặc thù này, có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu
quản lý đất đai theo quy định trong Luật Đất đai năm 2003 và phù hợp với
điều kiện thực tế của huyện
b. Địa hình
Địa hình đa dạng và phức tạp chủ yếu là vùng núi cao, có độ dốc lớn,
địa hình hiểm trở, độ chia cắt mạnh. Những vùng đất tương đối bằng phẳng
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ, phân tán dọc theo các
khe, ven sông, suối hoặc các thung lũng đá vơi.
Với đặc điểm địa hình và q trình sán xuất, huyện Định Hoá chia
thành 3 tiểu vùng sinh thái: Tiểu vùng núi cao, tiểu vùng thung lũng lòng
chảo, tiểu vùng đồi thoải.
c. Điều kiện địa chất - thổ nhưỡng
Theo kết quả điều tra và tổng hợp trên bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/100
000 của tỉnh Thái Nguyên; trên cơ sở đánh giá đất theo FAO - UNESCO
huyện Định Hoá có 11 loại đất chính như sau:
+ Đất phù sa không được bồi (P): Phân bố chủ yếu ven các sông tập
trung ở các xã: Lam Vỹ, Phúc Chu, Kim Sơn, Điềm Mặc, Phú Tiến, Sơn Phú,
Phú Đình, Bình Thành. Loại đất này đang được trồng lúa là chủ yếu, ngồi ra
cịn được trồng các loại rau màu như ngơ, lạc, mía.
+ Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D): Phân bổ ở hầu hết các xã
trong huyện: Linh Thông, Quy Kỳ, Lam Vỹ, Tân Thịnh, Bảo Linh, Phúc Chu,
Kim Sơn, Kim Phượng, Tân Dương, Định Biên, Đồng Thịnh, Bảo Cường,
Phượng Tiến, Thanh Định, Trung Hội, Bình Yên, Trung Lương, Điềm Mặc,
Phú Tiến, Phú Đình, Sơn Phú, Bộc Nhiêu, Bình Thành.

+ Đất nâu đỏ trên đá macma trung tính và bazơ (Fk): Phân bố tập trung
ở xã: Linh Thông, Lam Vỹ, Bảo Linh, Trung Hội, Sơn Phú, Bình Thành. Loại
đất này thích hợp với cây cơng nghiệp dài ngày và cây ăn quả, ở những nơi có
độ cao lớn thường thích hợp với cây lâm nghiệp đặc sản.
+ Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fj): Phân bố ở các xã: Quy Kỳ, Tân
thịnh, Tân Dương, Phượng Tiến, Bộc Nhiêu. Loại đất này thích hợp với
cây lâm nghiệp.


9

9

+ Đất đỏ vàng trên đá phiến thạch (Fs): Phân bố ở các xã: Linh Thông,
Lam Vỹ, Tân Dương, Phượng Tiến, Phú Tiến. Loại đất này thích hợp với cây
cơng nghiệp và cây lâm nghiệp.
+ Đất vàng đỏ trên đá macma axit (Fa): Phân bố tập trung ở các xã:
Linh Thông, Quy Kỳ, Kim Sơn, Kim Phượng, Phúc Chu, thị trấn Chợ Chu,
Bảo Cường, Thanh Định, Đồng Thịnh, Phú Tiến, Trung Hội, Sơn Phú, Trung
Lương, Bình Yên, Điềm Mặc, Phú Đình. Loại đất này thích hợp với nhiều
loại cây như: chè, ngô, sắn, vầu, cọ,…
+ Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq): Phân bố tập trung ở xã Bảo Linh,
Thanh Định, Định Biên, Bình Thành.
+ Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp): Phân bố ở các xã Tân Thịnh, Kim
Phượng, Trung Hội, Phú Tiến, Đồng Thịnh, Thanh Định, Định Biên.
+Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl): Phân bố ở các xã Bình
Yên, Thanh Định, Sơn Phú, Phú Đình, Bình Thành.
+ Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit (Ha): Phân bố ở xã Phú Đình.
d. Điều kiện khí hậu - thủy văn
Điều kiện khí hậu

Mặc dù điều điện địa hình phức tạp, chia thành 3 tiểu vùng khác nhau,
nhưng điều kiện khí hậu của huyện khá đồng nhất. Định Hố nằm trong vùng
khí hậu nhiệt đới gió mùa; mùa nóng, mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10;
mùa lạnh, mưa ít từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Điều kiện thủy văn
- Về chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22,5 oC, tổng tích ôn
8.000oC, nhiệt độ tối cao trung bình 27,2oC, nhiệt độ tối thấp trung bình
20,2oC. Tháng 7 là tháng nóng nhất với nhiệt độ trung bình tháng là 28,7 oC,
tháng 1 là tháng lạnh nhất với nhiệt độ trung bình là 15,0 oC. Số giờ nắng
trong năm là 1.628 giờ, năng lượng bức xạ đạt 115 Kcal/cm2.
- Chế độ mưa, ẩm: Mưa phân bố không đều, mưa tập trung từ tháng 6
đến tháng 9, lượng mưa trong mùa mưa chiếm 91,6 % lượng mưa cả năm.
Lượng mưa trung bình năm đạt 1.710 mm/năm, tháng 7 lượng mưa lớn nhất
đạt 4.200 mm.


10

10

Lượng bốc hơi trung bình trong năm đạt 985,5 mm, trong năm có 5
tháng có lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa, các tháng này thường xảy ra tình
trạng khơ hạn.
Với đặc điểm thời tiết của huyện như trên, trong quy hoạch bố trí sử
dụng đất của huyện, cần lợi dụng chế độ nhiệt cao, độ ẩm khá để bố trí nhiều
vụ cây trồng trong năm và bố trí hệ thống cây trồng nhằm hạn chế rửa trơi,
xói mịn trong mùa mưa, Chú ý các hạng mục cơng trình kiên cố cần tránh các
khu vực thường xuyên xảy ra ngập lụt, sạt lở.
e. Các loại tài nguyên khác
- Tài nguyên nước

Huyện Định hóa có nguồn nước khá phong phú, với 3 hệ thống song
chính là hệ thống sơng Chợ Chu,hệ thống sông Công, hệ thống sông Du
+ Hệ thống sông hồ và đập nước: Huyện Định hóa có 100 ao, hồ lớn
nhỏ,đặc biệt có hồ Bảo Linh diện tích mặt nước khoảng hơn 80 ha và khoảng
200 đập dâng tưới cho khoảng 3.500 ha
+ Nguồn nước ngầm cũng rất dồi dào và có chất lượng tốt, đảm bảo
nguồn nước cho sinh hoạt và cho sản xuất.
- Tài nguyên rừng
Thảm thực vật rừng rất phong phú và đa dạng, tập đoàn cây rừng có
nhiều tầng khác nhau. Song trên đất rừng tỷ lệ cây gỗ q cịn rất ít, hiện tại
cịn lại chủ yếu cây gỗ nhóm 4 và nhóm 6.
- Tài nguyên khoáng sản
Hiện tại trên địa bàn Định Hoá chưa phát hiện được các loại khoáng
sản quý hiếm, trừ nguồn đá vôi, cát, sỏi để sản xuất nguyên vật liệu xây dựng
- Tài nguyên nhân văn
Trên địa bàn huyện có nhiều dân tộc cùng sinh sống, do đó có nhiều
phong tục tập quán giàu bản sắc văn hoá dân tộc. Lễ hội Lồng tồng đặc trưng
cho văn hoá của người Tày ở Định Hố nói riêng và các tỉnh Đơng Bắc nói
chung. Nhân dân huyện Định Hố đã trải qua thử thách một lòng trung thành
với cách mạng trong thời kỳ kháng chiến, khu ATK đã góp cơng lao to lớn
trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, do vậy có nhiều di tích lịch sử
văn hố như:Lăng Chợ Chu và nhiều di tích khác là nơi các cơ quan Trung
ương Đảng, Chính Phủ, Bộ quốc phịng và Bác Hồ đã làm việc tại đây.


11

11

- Cảnh quan và môi trường

Do đặc điểm kiến tạo của địa hình chia huyện thành 3 tiểu vùng; có độ
dốc từ Bắc xuống Nam, với hệ thống núi đá vôi tạo nên một cảnh quan môi
trường sinh động. Vùng núi cao có đất rừng đa dạng với tập đồn cây con
phong phú, có thể tạo thành các hồ, thác đẹp. Vùng thấp có các loại cây đặc
sản của vùng trung du.
2.2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
a. Về văn hóa - xã hội:
• Phát triển văn hóa, thơng tin, thể dục thể thao:
- Gắn phát triển văn hóa với phát triển kinh tế, lấy phát triển văn hóa làm
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước nhất là Nghị quyết Đại
hội Đảng các cấp, nhiệm kỳ 2011 - 2015. Tiếp tục khôi phục, bảo tồn và phát
huy giá trị văn hố các dân tộc; thực hiện thành cơng dự án “Xây dựng mơ
hình hát Sli, hát Lượn của các dân tộc Tày, Nùng vùng ATK Định Hoá”, tiếp
tục triển khai thực hiện làng văn hoá dân tộc Tày Bản Quyên xã Điềm Mặc;
Xây dựng và thực hiện tốt đề án “Khôi phục, bảo tồn và phát huy những giá
trị tinh hoa truyền thống các dân tộc huyện Định Hố giai đoạn 2011 - 2015”.
- Tăng cường cơng tác quản lý và khai thác hiệu quả các thiết chế văn
hóa, quan tâm xây dựng mới các thiết chế văn hóa, thể thao, các trạm tiếp
sóng truyền hình khu vực, phấn đấu trong năm xây dựng mới được 35 nhà
văn hố thơn bản trở lên, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử, đề nghị
cấp có thẩm quyền xếp hạng các di tích lịch sử chưa được xếp hạng trên địa
bàn huyện.
- Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”. Tăng cường cơng tác tun truyền giáo dục các giá trị đạo đức, lối
sống lành mạnh trong gia đình. Thực hiện tốt cơng tác tun truyền các chủ
chương chính sách của Đảng và Nhà nước, các nhiệm vụ chính trị địa phương
đến nhân dân; quan tâm xã hội hóa các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục
thể thao. Tăng cường công tác quản lý về công nghệ thông tin; khai thác hiệu



12

12

quả phịng thư viện và phịng Internet cơng cộng phục vụ nhân dân; tập trung
điều tra hiện trạng và xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giai
đoạn 2011 - 2015 trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn toàn huyện.
- Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch tổ chức lễ hội Lồng tồng ATK
Định Hoá năm 2011, kế hoạch thực hiện Festival tra Quốc Tế tại Thái
Nguyên 2011.
• Giáo dục - đào tạo:
- Củng cố cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý; Tập trung nâng cao chất lượng dạy và học trong các cấp
học; coi trọng giáo dục nhân cách, phẩm chất đạo đức, lối sống cho học
sinh phổ thông.
- Tận dụng mọi nguồn lực đầu tư để đẩy mạnh chương trình kiên cố hóa
trường lớp học và xây dựng trường chuẩn quốc gia, phấn đấu trong năm 2011
xây dựng thêm 05 trường đạt chuẩn.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo nghề;
Tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn thiện cơ sở Trung tâm dạy nghề giai đoạn II.
Triển khai thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nơng thơn theo Quyết
định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện đào tạo gắn với nhu
cầu, từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực địa phương.
• Cơng tác y tế, dân số gia đình và trẻ em:
- Tăng cường cơng tác xã hội hóa về y tế, huy động nguồn lực và khuyến
khích đầu tư phát triển y tế; tập trung và phối hợp nguồn lực để xây dựng 04
xã đạt chuẩn quốc gia về y tế năm 2011; tiếp tục nâng cao trình độ tay nghề
đội ngũ y bác sỹ, giáo dục y đức nghề nghiệp; nâng cao hiệu quả chất lượng
dịch vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân từ tuyến huyện

đến cơ sở; thực hiện tốt cơng tác phịng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực
phẩm và triển khai thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục về dân số, kế
hoạch hóa gia đình; Nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ, phấn đấu đạt
chỉ tiêu giảm sinh và ngăn ngừa mất cân bằng giới tính.


13

13

• Giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội:
- Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ nhân dân mở mang ngành nghề,
phát triển sản xuất, tạo việc làm và tăng thêm thu nhập từ các Dự án 120-GQVL,
dự án trồng rừng 661...; xây dựng và triển khai “Chương trình giải quyết việc
làm giai đoạn 2011 - 2015”. Thực hiện hỗ trợ tạo việc làm thơng qua chính sách
tín dụng ưu đãi; hỗ trợ tư vấn hướng nghiệp; tích cực phối hợp với các đơn vị
trong việc đưa lao động địa phương đi làm việc tại các doanh nghiệp trong và
ngoài nước đồng thời bảo vệ các quyền lợi chính đáng của người lao động được
tuyển dụng.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tuyên truyền sâu rộng các chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước về an sinh xã hội, giảm nghèo và giải
quyết việc làm; xây dựng và triển khai “Chương trình giảm nghèo giai đoạn
2011 - 2015”; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho hộ nghèo như vốn
hỗ trợ 102/QĐ-TTg, vay vốn theo Quyết định 32/2007/QĐ-TTg...; tăng cường
kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả các chính sách hỗ trợ đến nhân dân.
- Thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người có cơng, các đối
tượng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số kịp thời, đúng quy định.
Ngăn chặn và kiềm chế các tệ nạn xã hội bằng các biện pháp đồng bộ về
tuyên truyền, giáo dục, đào tạo nghề, tạo việc làm; xử lý nghiêm những vi

phạm xảy ra.
• Cơng tác dân tộc - tơn giáo:
- Tiếp tục quan tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các chương trình,
chính sách dân tộc trên địa bàn huyện; tăng cường công tác tuyên truyền vận
động nhân dân về các chủ trương, chính sách đầu tư, hỗ trợ của Đảng và Nhà
nước đến vùng đồng bào dân tộc và miền núi để tiếp nhận và thực hiện có
hiệu quả; thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương
trình, chính sách dân tộc trên địa bàn huyện.
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn huyện.
phát hiện và xử lý nghiêm theo quy định những hành vi lợi dụng tín ngưỡng
tơn giáo để vi phạm pháp luật.


14

14

b. Về lĩnh vực kinh tế:
• Sản xuất nơng lâm nghiệp:
Hiện trạng sử dụng đất: Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Định
Hóa tính đến ngày 01/01/2010 là: 50.351,41 ha, chia ra làm 3 nhóm chính:
Nhóm đất nơng nghiệp: 45.629,68 ha chiếm 88,86 % trong tổng diện tích tự
nhiên. Nhóm đất phi nơng nghiệp: 2.802,69 ha chiếm 5,26 % trong tổng diện
tích tự nhiên. Nhóm đất chưa sử dụng: 3.019,04 ha chiếm 5,88 % trong tổng
diện tích tự nhiên
Trong đó:
Nhóm đất nơng nghiệp:
Tống diện tích đất nơng nghiệp trên địa bàn huyện là 45,629m68 ha
chiếm 88,86% trong tổng diện tích tự nhiên. Cơ cấu như sau:
Đất sản xuất nơng nghiệp là: Diện tích là 11.342,9 ha chiếm 22,09 %

trong tổng diện tích tự nhiên. Trong đó:
- Đất trồng cây hàng năm.
- Diện tích đất trồng cây hàng năm là 6.231,41 ha chiếm 12,13 % trong
tổng diện tích tự nhiên.
- Đất trồng lúa của toàn huyện là 5.543,95 % chiếm 10,8 % trong tổng
diện tích tự nhiên
- Đất cỏ dùng vào chăn ni 17,82 ha chiếm 0,03 % diện tích tự nhiên.
- Diện tích đất trồng cây hàng năm khác là 669,64 ha chiếm 1,3 %
trong tổng diện tích tự nhiên của huyện, chủ yếu là đất ven sông, suối, các gị
đồi có độ dốc thấp và đất trong khu dân cư, loại đất này chủ yếu là trồng các
cây nông nghiệp ngắn ngày, cây lương thực khác như: ngô, khoai, sắn…
- Đất trồng cây lâu năm: Diện tích đất trồng cây lâu năm là: 5.111,49 ha
chiếm 9,95 % diện tích tự nhiên, loại đất này chủ yếu phân bố ở tiểu vùng đồi
núi thấp. Loại đất này chủ yếu là trồng cây chè, cây ăn quả và cây công
nghiệp lâu năm khác.
- Đất lâm nghiệp: Định Hóa là huyện có địa hình đa dạng và phức tạp,
chủ yếu là đồi núi cao, có độ dốc lớn, địa hình hiểm trở do vậy diện tích đất
lâm nghiệp chiếm tỷ lệ lớn so với các loại đất khác. Diện tích đất lâm nghiệp
33.395,19 ha chiếm 65,03 % trong tổng diện tích tự nhiên, trong đó chủ yếu là


15

-

15

diện tích đất rừng sản xuất 20.062,64 ha chiếm 39,07 % so với tổng diện tích
tự nhiên, đất rừng phịng hộ 5.537,13 ha chiếm 10,87 % diện tích tự nhiên, đất
rừng đặc dụng 7.795,42 ha chiếm 15,18 % so với tổng diện tích tự nhiên.

Nhìn chung trong những năm qua (từ năm 2005 đến 2010) diện tích đất
lâm nghiệp trên địa bàn ngày càng tăng (từ năm 2005 là 24.791,97 ha đến
năm 2010 diện tích đất lâm nghiệp 33.395,19 ha, tăng bình quân 1.720,6 ha/năm).
Trong những năm gần đây huyện đã có những chính sách đầu tư thích đáng
cho phát triển lâm nghiệp như: khoanh nuôi, tái sinh và trồng rừng mới,
cơng tác tun truyền được chú trọng, trình độ nhận thức của người dân
được nâng lên, nhiều khu rừng đã được bảo vệ, chăm sóc, khơng cịn nạn
phá rừng bừa bãi.
Đất nuôi trồng thủy sản:
Đất nuôi trồng thủy sản 891,59 ha chiếm 1,74 % so với tổng diện tích tự nhiên.
Nhóm đất phi nơng nghiệp.
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện là 2.702,69 ha
chiếm 5,26 % trong tổng diện tích tự nhiên. Trong đó:
Đất ở
Diện tích đất ở 1.041,39 ha chiếm 2,03 % so với tổng diện tích tự nhiên.
+ Đất ở tại nơng thơn 98,97 ha chiếm 1,92 % so với tổng diện tích tự nhiên.
+ Đất ở tại đô thị 57,42 ha chiếm 0,11 % so với tổng diện tích tự nhiên.
Đất chuyên dùng:
Diện tích đất chuyên dùng 969,09 ha chiếm 1,89% so với tổng diện tích
tự nhiên. Trong đó:
Đất trụ sở, cơ quan, trong trình sự nghiệp 14,92 ha chiếm 0,03 % so với
tổng diện tích tự nhiên.
Đất quốc phịng, an ninh 49,53 ha chiếm 0,1 % so với tổng diện tích
tự nhiên.
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 16,0 ha chiếm 0,03 % so với
tổng diện tích tự nhiên.
Đất có mục đích cơng cộng 888,64 ha chiếm 1,73 % so với tổng diện
tích tự nhiên.



16

16

Đất giao thông 578,92 ha chiếm 66,16 % so với tổng diện tích cơng cộng.
Đất thủy lợi 160,21 ha chiếm 18 % so với tổng diện tích cơng cộng.
Đất cơng trình năng lượng 4,56 ha chiếm 0,5 % so với tổng diện tích
cơng cộng.
Đất cơng trình bưu chính viễn thơng 0,3 ha chiếm 0,03 % so với tổng
diện tích cơng cộng.
Đất cơ sở văn hóa 14,92 ha chiếm 1,68 % so với tổng diện tích cơng cộng.
Đất cơ sở y tế 4,17 ha chiếm 0,47 % so với tổng diện tích cơng cộng.
Đất cơ sở giáo dục- đào tạo 44,37 ha chiếm 5 % so với tổng diện tích
cơng cộng.
Đất cơ sở thể dục thể thao 21,20 ha chiếm 2,4 % so với tổng diện tích
cơng cộng.
Đất chợ 7,8 ha chiếm 0,9 % so với tổng diện tích cơng cộng.
Đất có di tích, danh thắng 31,9 ha chiếm 3,59 % so với tổng diện tích
cơng cộng.
Đất bãi thải, xử lý chất thải 11,29 ha chiếm 1,27 % so với tổng diện tích
cơng cộng.
Trong những năm gần đây được sự quan tâm của Đảng và sự đầu tư
của nhà nước, đã có nhiều cơng trình, dự án được triển khai, thực hiện trên
địa bàn huyện, cơ sở hạ tầng, các tuyến đường giao thơng được nâng cấp,
mở rộng, các cơng trình thủy lợi như hồ, đập cũng được kiên cố hóa và xây
dựng mới.
Đất tơn giáo- tín ngưỡng: Diện tích đất tơn giáo- tín ngưỡng 0,37 ha
chiếm 0,0007 % so với tổng diện tích tự nhiên.
Đất nghĩa trang, nghĩa địa:
Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa 59,46 ha chiếm 0,12 % so với tổng

diện tích tự nhiên.
Đất sơng, suối, mặt nước chun dùng:
Diện tích đất sơng, suối, mặt nước chun dùng 631,15 ha chiếm 1,23 %
so với tổng diện tích tự nhiên.


17

17

Đất phi nơng nghiệp khác:
Diện tích đất phi nơng nghiệp khác 1,23 ha chiếm 0,02 % so với tổng
diện tích tự nhiên.
Đất chưa sử dụng:
Diện tích đất chưa sử dụng 3.019,04 ha chiếm 5,88 % so với tổng diện
tích tự nhiên. Trong đó đất bằng chưa sử dụng là 74,73 ha chiếm 0,15 %, đất
đồi núi chưa sử dụng 583,4 ha chiếm 1,14 %, đất núi đá khơng có rừng cây
2.360,91 ha chiếm 4,6 %.
*Kết quả sản xuất của ngành nông nghiêp:
Sản xuất nông lâm nghiệp: Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật
nuôi nhằm tăng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích, tăng sức cạnh tranh
của nơng sản hàng hóa gắn sản xuất nơng lâm nghiệp với công nghiệp chế
biến và thị trường.
- Về sản xuất lương thực: Khai thác triệt để diện tích; chủ động tích
nước để gieo cấy, dưỡng lúa, đảm bảo tổng sản lượng lương thực đạt 46.500
tấn, tăng diện tích lúa lai cả năm đạt 13-15 % tổng diện tích gieo cấy; thâm
canh lúa cao sản đạt trên 30 % diện tích, phấn đấu năng suất bình qn cả
năm đạt 50 tạ/ha; tăng diện tích sản xuất các loại cây vụ đông; đẩy mạnh
công tác khuyến nông, khuyến lâm, bảo vệ thực vật và tăng cường áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp thâm canh để tăng năng suất, chất

lượng sản phẩm...
- Về phát triển cây chè: Thực hiện trồng mới, trồng lại chè bằng các
giống chè chủ lực, đưa diện tích chè thâm canh, chè kinh doanh đạt 2.800 ha,
năng suất bình quân đạt 75 tạ/ha. Thực hiện việc rà sốt tồn bộ diện tích chè
hiện có; cải tạo hoặc trồng lại đối với diện tích chè giống cũ đã già cỗi, không
hiệu quả; chỉ trồng trên những diện tích đất có đủ điều kiện để trồng chè và
trồng bằng giống chè mới.
- Về trồng rừng và phát triển lâm nghiệp: Tập trung phát triển rừng
phòng hộ, rừng sản xuất để giữ vững độ che phủ rừng. Chỉ đạo thực hiện công
tác khoanh nuôi, bảo vệ rừng phòng hộ, rừng sản xuất, quản lý và cấp giấy
phép khai thác lâm sản theo đúng quy định.


18

18

- Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình, dự án, đề án phát triển nông
lâm nghiệp và Quyết định số 1134/QĐ-TTg ngày 21 tháng 08 năm 2008, về
việc phê duyệt Đề án“bảo vệ và phát triển rừng khu ATK Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2008 - 2020”.
- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để thông
tin, tuyên truyền, tập huấn, khuyến cáo người dân sản xuất đúng quy trình kỹ
thuật, đồng thời, tiếp thu ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong
sản xuất nông lâm nghiệp như: phát triển cây lương thực, cây chè, chăn ni
trâu, bị thịt, lợn ngoại.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch thực hiện Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khố X về nơng nghiệp - nơng dân
- nơng thôn trên địa bàn huyện; tập trung chỉ đạo xây dựng xã điểm về nông
thôn mới theo chỉ đạo của tỉnh; Chú trọng đầu tư kết cấu hạ tầng cho nông

nghiệp, nông thôn; đầu tư xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các
cơng trình thuỷ lợi phục vụ cho sản xuất. Chủ động tích nước phục vụ sản
xuất và chủ động phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra.
• Cơng nghiệp - thương mại - dịch vụ:
- Tiếp tục thực hiện Đề án Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
đã ban hành, bổ sung hoặc xây dựng thành đề án mới cho giai đoạn tiếp theo
để đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, tạo nhiều sản
phẩm hàng hóa phục vụ nhu cầu dịch vụ, du lịch, tăng giá trị sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện.
- Chú trọng phát triển ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản và sản
xuất vật liệu xây dựng. Thực hiện tốt công tác quy hoạch chi tiết cụm công
nghiệp Kim Sơn và từng bước quy hoạch chi tiết 02 cụm công nghiệp nhỏ
trên địa bàn.
- Thực hiện tốt các chính sách nhằm thu hút các dự án đầu tư vào huyện
nhất là đầu tư vào các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện; ưu tiên ngành
nghề sử dụng lao động tại chỗ.


19

19

- Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch - lịch sử ATK kết
hợp với xúc tiến thương mại; đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ phục
vụ khách du lịch.
- Tăng cường các biện pháp kiểm tra, kiểm soát thị trường, phát hiện và
xử lý nghiêm các trường hợp đầu cơ tăng giá, sản xuất hàng giả, hàng kém
chất lượng, buôn bán hàng lậu và gian lận thương mại.
• Đầu tư, xây dựng cơ bản:
- Tranh thủ nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, của tỉnh kết hợp phát huy

tối đa nội lực để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Tập trung chỉ đạo thực
hiện quy hoạch xã nông thôn mới theo kế hoạch đã đề ra. Tập trung huy động
và lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội trên địa bàn. Ưu tiên bố trí vốn để trả nợ các cơng trình, dự án đầu t ư
sử dụng vốn ngân sách nhà nước đã hồn thành được phê duyệt quyết
tốn. Đối với nguồn vốn cấp bù thủy lợi phí, bố trí 40 % chi phí quản lý và 60 %
dành cho duy tu bảo dưỡng các cơng trình thủy lợi trên địa bàn.
- Chỉ đạo hoàn thành các dự án trọng điểm do huyện và xã làm chủ đầu
tư từ những năm trước. Triển khai kịp thời, đúng tiến độ các dự án mới được
phê duyệt thực hiện trong năm 2011.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, coi đây là
một trong những giải pháp quan trọng đảm bảo tiến độ thi công các cơng trình
xây dựng cơ bản và thu hút đầu tư, trong đó đặc biệt chú ý cơng tác vận động,
tun truyền để nhân dân hiểu và cùng chia sẻ. Đối với các dự án xây dựng
đường giao thông liên xã, người dân, địa phương vùng hưởng lợi của dự án phải
thực hiện đối ứng giải phóng mặt bằng và chỉ triển khai thực hiện dự án khi đã
giải phóng xong mặt bằng; trường hợp không thực hiện được, huyện sẽ chuyển
vốn sang địa phương khác đáp ứng được yêu cầu đối ứng giải phóng mặt bằng.
• Quản lý Tài ngun - Môi trường:
Tăng cường công tác quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn huyện, trong đó
tập trung hồn thiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với cấp huyện và cấp
xã; triển khai cấp giấy, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các
xã đã đo đạc bản đồ địa chính chính quy; tăng cường công tác thanh tra, kiểm


20

20

tra; cương quyết xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, tài nguyên
môi trường, ngăn chặn các trường hợp vi phạm phát sinh mới.

Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, thiên nhiên và cảnh quan mơi trường
• Những thuận lợi cơ bản
- Chế độ nhiệt phong phú, độ ẩm tương đối khá, quy hoạch sử dụng đất
cần tận dụng ưu thế này để bố trí tăng vụ trong năm nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng đất.
- Nhìn chung, đất đai của huyện đa dạng, thuận lợi cho việc phát triển
đa dạng hoá cây trồng. Do đó, trong quy hoạch sử dụng đất cần có các biện
pháp bố trí hệ thơng cây trồng phù hợp để khai thác lợi thế này.
- Tỷ lệ phủ thảm thực vật trên địa bàn huyện tương đối khá. Vì vậy,
trong quy hoạch sử dụng đất cần chú ý bảo vệ, chăm sóc diện tích rừng
hiện có nhằm tăng độ che phủ, đảm bảo cân bằng sinh thái và bảo vệ tài
nguyên đất.
- Huyện có đường tỉnh lộ 254 và 264 chạy qua, trung tâm huyện cách
thành phố Thái Nguyên 50 km rất thuận lợi cho giao lưu kinh tế với các vùng
lân cận.
- Địa hình đa dạng, núi đồi, đồng bằng và cảnh quan thiên nhiên đẹp,
nguồn nước dồi dào, mơi trường trong lành có tiềm năng về du lịch.
• Những khó khăn và thách thức
- Đất đai chủ yếu là đồi núi, nghèo chất dinh dưỡng, độ dốc lớn nên dễ
bị thối hố do rửa trơi, xói mịn làm ảnh hưởng đến sản xuất nơng nghiệp và
các cơng trình như giao thông, xây dựng…
-Lượng mưa phân bố không đều, mùa mưa có lượng mưa lớn chiếm tới
91,6 % lượng mưa cả năm gây ra úng ngập, dẫn tới hiện tượng rửa trơi, xói
mịn đất.


21

21


Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tầng cây gỗ trạng thái rừng IIB tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm tiến hành nghiên cứu: Xã Quy Kỳ và xã Phú Đình, huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2012.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ
+ Cấu trúc tổ thành sinh thái, mật độ tầng cây gỗ.
+ Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học (Shannon - Weaver).
- Đặc điểm cấu trúc ngang
+ Phân bố số cây theo cấp đường kính.
+ Phân bố lồi cây theo cấp đường kính.
+ Phân bố lồi cây theo các nhóm tần số xuất hiện trong quần hợp cây gỗ.
- Đặc điểm cấu trúc đứng
+ Phân bố số cây theo cấp chiều cao.
+ Phân bố loài cây theo cấp chiều cao.
- Đặc điểm cấu trúc sinh khối tầng cây gỗ
- Đề xuất một số giải pháp
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp luận
Vận dụng quan điểm sinh thái phát sinh quần thể trong thảm thực
vật rừng nhiệt đới của Thái Văn Trừng (1978). Chuyên đề đã sử dụng
phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn đại diện ở khu vực nghiên cứu, số liệu
đảm bảo tính đại diện, khách quan và chính xác. Chuyên đề sử dụng các
phương pháp phân tích số liệu truyền thống, phương pháp kế thừa các tư

liệu, số liệu có liên quan.


22

22

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
3.4.2.1. Phương pháp kế thừa
Đề tài kế thừa các số liệu sau: Những tư liệu về điều kiện tự nhiên, khí
hậu, thuỷ văn, đất đai, địa hình, tài nguyên rừng; Tư liệu về điều kiện dân
sinh, kinh tế, xã hội; Những kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
3.4.2.2. Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn
Để mô tả một quần xã thực vật, số liệu cần phải được thu thập trên một
số ơ tiêu chuẩn (OTC) có diện tích đủ lớn. Việc áp dụng phương pháp điều tra
theo OTC ngẫu nhiên.
a. Cách lập ơ:
Cách bố trí các ơ đo đếm được thể hiện trong hình 3.01.

Hình 3.01. Cách bố trí các ơ đo đếm trong ơ tiêu chuẩn diện tích 2500 m2
- Đối với ô tiêu chuẩn (OTC) tạm thời: Đối với rừng núi đá, diện tích
OTC: 500 m2 (25 m x 20 m), hình dạng OTC phụ thuộc vào địa hình. Đối với
đất có rừng tự nhiên trên núi đất, diện tích OTC: 2500 m 2 (50 m x 50 m), hình
dạng OTC phụ thuộc vào địa hình. Phân bố OTC đặt ngẫu nhiên, đại diện cho
từng nhóm thực vật khác nhau, đại diện cho địa hình, độ dốc, điều kiện thổ


23

23


nhưỡng khác nhau. Các OTC được đánh dấu ngoài hiện trường thông qua hệ
thống cột mốc gồm 4 cột đặt ở 4 góc của ơ. Phần trên mặt đất 0,5m ghi rõ số
hiệu OTC và hướng xác định các góc cịn lại.
- Đối với ơ thứ cấp và ơ dạng bản: Trong OTC, lập 5 ô thứ cấp 25m 2
(5 m x 5m) theo đường chéo của OTC. Trong một ô thứ cấp lập 1 ô dạng bản
1m2 (1 m x 1 m) ở chính giữa để điều tra cây bụi thảm tươi, đất và vật rơi rụng.
b. Điều tra nhóm cây gỗ trên ơ tiêu chuẩn:
- Nội dung đo đếm: Tất cả các cây gỗ có D1,3 ≥ 5cm. Khi đo đường
kính thân cây bằng thước kẹp kính cần đo theo 2 chiều vng góc (theo
hướng Đơng Tây và Bắc Nam) rồi lấy trị số bình qn. Có thể đo chu vi thân
cây tại độ cao 1,3 m cho những cây gỗ sau đó dùng chương trình Excel và
cơng thức chuyển đổi để tính đường kính theo cơng thức:
D=P/Π
(3.1)
Trong đó: D là đường kính thân (cm); P là chu vi thân (cm); π = 3,14 .
- Xác định tên cây (tên phổ thông/tên địa phương) cho từng cây gỗ đã
đo đường kính. Những cây khơng biết tên phải lấy mẫu để giám định nhằm
đảm bảo ≥ 90% số cây đo đếm phải được xác định tên cây.
- Xác định phẩm chất cây gỗ cho từng cây gỗ đã đo đường kính: Xác
định phẩm chất cây gỗ cho từng cây gỗ đã đo đường kính phân theo 3 mức
phẩm chất 1 (Tốt), 2 (Trung bình), 3 (Xấu). Chỉ xác định phẩm chất cho
những cây còn sống:
+ Cây phẩm chất 1 (tốt): Cây gỗ khỏe mạnh, thân thẳng, đều, tán cân
đối, không sâu bệnh hoặc rỗng ruột.
+ Cây phẩm chất 2 (TB): Cây có một số đặc điểm như thân hơi cong,
tán lệch, có thể có u bướu hoặc một số khuyết tật nhỏ nhưng vẫn có khả năng
sinh trưởng và phát triển đạt đến độ trưởng thành; hoặc cây đã trưởng thành,
có một số khuyết tật nhỏ nhưng khơng ảnh hưởng nhiều đến khả năng sinh
trưởng hoặc lợi dụng gỗ.

+ Cây phẩm chất 3 (xấu): Cây phẩm chất C là những cây đã trưởng
thành, bị khuyết tật nặng (sâu bệnh, cong queo, rỗng ruột, cụt ngọn...) hầu
như khơng có khả năng lợi dụng gỗ; hoặc những cây chưa trưởng thành
nhưng có nhiều khiếm khuyết (cây cong queo, sâu bệnh, rỗng ruột, cụt ngọn


24

24

hoặc sinh trưởng khơng bình thường), khó có khả năng tiếp tục sinh trưởng và
phát triển đạt đến độ trưởng thành.

25m
20 m

Hình 3.02: Xử lý các cây trên đường ranh giới ô đo đế́m
- Đo chiều cao: Đo chiều cao vút ngọn và chiều cao dưới cành tất cả
các cây đã đo đường kính. Đơn vị đo đếm là mét, đo chính xác đến 0,2m.
- Đo đường kính tán: Đo đường kính tán (Tính trung bình cho đường
kính theo hai hướng: Đông - Tây và Nam - Bắc) cho mỗi cây đã đo đường
kính. Tất cả các số liệu được ghi vào biểu mẫu 01 (Phụ lục 01).
3.4.3. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu
Các chỉ số thơng dụng được tính theo các cơng thức đã được sử dụng
rộng rãi trong thực tiễn thống kê, quy hoạch rừng với việc sử dụng chương
trình Excel.
(1) Đặc điểm cấu trúc rừng:
a. Cấu trúc tổ thành sinh thái tầng cây gỗ:
Tổ thành là chỉ tiêu biểu thị tỉ lệ mỗi loài hay nhóm lồi tham gia tạo
thành rừng, tuỳ thuộc vào số lượng lồi có mặt trong lâm phần mà phân chia

lâm phần thành rừng thuần hoài hay hỗn loài, các lâm phần rừng có tổ thành
lồi khác nhau thì chức năng phịng hộ, bảo vệ mơi trường sinh thái và tính đa
dạng sinh học cũng khác nhau.


25

25

Để đánh giá đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái của quần hợp cây gỗ,
chúng tôi sử dụng chỉ số mức độ quan trọng (Importance Value Index = IVI),
tính theo công thức 3.2.

IVI % =

Ai % + Di %
2

Trong đó:
IVIi là chỉ số mức độ quan trọng (tỷ lệ tổ thành) của loài thứ i.
Ni
Ai là độ phong phú tương=đối của x100thứ i:
lồi
Ai (%)
s

∑N
i =1

Trong đó:


i

Ni là số cá thể của loài thứ i; s là số loài trong quần hợp
Di là độ ưu thế tương đối của loài thứ i:

Di (%) =

Gi
s

∑ Gi

x100

i =1

Trong đó: Gi là tiết diện thân của loài thứ i; s là số loài trong quần hợp
2

D 
Gi (cm ) = ∑ π x  i ÷
 2 
i =1
2

s

Với: Di là đường kính 1.3 m (D1.3) của cây thứ i; s là số lồi trong quần hợp
Theo đó, những lồi cây có chỉ số IVI ≥ 5% mới thực sự có ý nghĩa về

mặt sinh thái trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng (1978) trong một lâm
phần nhóm lồi cây nào chiếm trên 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì
nhóm lồi đó được coi là nhóm lồi ưu thế.
b. Mật độ:
Công thức xác định mật độ như sau:

N=

n
x10.000
S
(cây/ha)


×