Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh từ sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI
VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH TỪ SƠN

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: CHỬ THỊ THƠM

MÃ SINH VIÊN

: A19567

CHUYÊN NGÀNH

: NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI
VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH TỪ SƠN
Giáo viên hƣớng dẫn

: Ths Ngô Khánh Huyền

Sinh viên thực hiện

: Chử Thị Thơm

Mã sinh viên

: A19567

Chuyên ngành

: Ngân hàng

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN

Khóa luận tốt nghiệp đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Từ Sơn” đã
được hoàn thành với sự giúp đỡ của rất nhiều cá nhân và tổ chức.
Trước hết, em xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành nhất tới giảng viên Ths. Ngô
Khánh Huyền là người trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài
khóa luận tốt nghiệp này. Nhờ sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của thầy, em đã tìm ra
được những hạn chế của mình trong suốt quá trình viết khóa luận để có thể kịp thời
sửa chữa nhằm hoàn thiện khóa luận một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Kinh tế trường Đại học
Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian em học tập tại trường.
Với kiến thức được tiếp thu trong quá học không chỉ là nền tảng cho nghiên cứu khóa
luận của em mà còn là hành trang quý báu để giúp em trong công việc sau này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị công tác tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Từ Sơn đã giúp
đỡ em trong việc cung cấp số liệu, tài liệu để em có thể hoàn thành khóa luận này.
Những lời động viên, khích lệ từ gia đình, sự chia sẻ và giúp đỡ của bạn bè cũng
góp phần rất nhiều cho khóa luận tốt nghiệp của em đạt kết quả tốt hơn.
Do trình độ còn hạn chế nên trong quá trình làm khóa luận khó tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong sự chỉ bảo thêm của thầy cô giúp bài khóa luận của em hoàn
thiện và đạt kết quả tốt hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Từ Sơn luôn dồi dào sức khỏe,
đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của em. Các nội dung trong
đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và

phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Từ Sơn” được trình bày là nghiên cứu
của bản thân em, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Những số
liệu có trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đều có thật,
được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nhưng hầu hết là số liệu do chi nhánh Từ Sơn
cung cấp.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
nhà trường, cũng như kết quả khóa luận tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2015
Sinh viên
Chử Thị Thơm

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY HỘ SẢN
XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................... 1
1.1. Tổng quan về hộ sản xuất................................................................................ 1
1.1.1.

Khái niệm và đặc điểm của hộ sản xuất ................................................ 1

1.1.2.

Phân loại hộ sản xuất ............................................................................. 2

1.1.3.

Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế ........................................... 2


1.2. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại và và hoạt động cho vay của ngân
hàng thƣơng mại ........................................................................................................ 4
1.2.1.

Ngân hàng thương mại và đặc điểm của ngân hàng thương mại ....... 4

1.2.2.

Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại ............................. 5

1.2.2.1. Hoạt động huy động vốn ..................................................................... 5
1.2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn ....................................................................... 6
Các hoạt động khác ............................................................................................ 8
1.2.3.

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại .................................... 8

1.2.3.1. Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại................................. 8
1.2.3.2. Đặc điểm cho vay của ngân hàng thương mại .................................. 8
1.2.3.3. Phân loại cho vay ................................................................................ 9
1.3. Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại đối với hộ sản xuất ......... 11
1.3.1.

Khái niệm và đặc điểm cho vay đối với hộ sản xuất ........................... 11

1.3.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất ........................... 11
1.3.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất ..................... 11
1.4. Chất lƣợng cho vay của ngân hàng thƣơng mại ......................................... 12
1.4.1.


Khái niệm chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại ............... 12

1.4.2.

Chỉ tiêu định tính .................................................................................. 14

1.4.3.

Chỉ tiêu định lượng ............................................................................... 14

1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay của ngân hàng thƣơng
mại .......................................................................................................................... 17
1.5.1.

Yếu tố chủ quan .................................................................................... 17

1.5.1.1. Từ phía ngân hàng............................................................................ 17


1.5.1.2. Từ phía khách hàng .......................................................................... 20
1.5.2.

Yếu tố khách quan ................................................................................ 21

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ
SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỪ SƠN................................................. 23
2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển Việt Nam – chi nhánh Từ Sơn .............................................................. 23
2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Từ Sơn .......................................... 23
2.1.2.

Cơ cấu tổ chức và chức năng từng phòng ban của ngân hàng nông

nghiệp và phát triển Việt Nam – chi nhánh Từ Sơn ........................................... 24
2.1.3.
Những hoạt động chính của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam – chi nhánh Từ Sơn ........................................................... 26
2.2. Khái quát tình hình hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam – chi nhánh Từ Sơn giai đoạn 2012 – 2014. ....................... 27
2.2.1.

Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát

triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Từ Sơn giai đoạn 2012 – 2014............. 27
2.2.2.
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn – chi nhánh Từ Sơn giai đoạn 2012 – 2014 ...................................... 28
2.2.3.
Tình hình cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn – chi nhánh Từ Sơn giai đoạn 2012 – 2014................................................ 32
2.2.4.
Một số quy định chung về cho vay hộ sản xuất của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Từ Sơn ............................................ 36
2.2.4.1. Đối tượng cho vay ............................................................................. 36
2.2.4.2. Điều kiện cho vay .............................................................................. 36
2.2.4.3. Nguyên tắc cho vay ........................................................................... 37
2.2.4.4. Thời hạn cho vay ............................................................................... 37

2.2.4.5. Lãi suất, phí cho vay ......................................................................... 37
2.2.4.6. Hồ sơ cho vay .................................................................................... 37
2.2.4.7. Mức cho vay ...................................................................................... 38
2.2.5.

Các sản phẩm dịch vụ cho vay đối với hộ sản xuất của ngân hàng

nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Từ Sơn. .................................. 38

Thang Long University Library


2.2.6.

Quy trình cho vay đối với hộ sản xuất của ngân hàng thương mại ... 39

2.3. Thực trạng chất lƣợng cho vay đối với Hộ sản xuất tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Từ Sơn giai đoạn 2012 -2014. ...... 41
2.3.1.

Chỉ tiêu định tính .................................................................................. 41

2.3.2.

Chỉ tiêu định lượng ............................................................................... 43

2.3.2.1. Doanh số cho vay đối với hộ sản xuất .............................................. 43
2.3.3.

Tình hình dư nợ quá hạn, nợ xấu hộ sản xuất ................................... 46


2.3.4.

Doanh số thu nợ.................................................................................... 50

2.3.5.

Tình hình chi phí, lợi nhuận ................................................................ 52

2.4. Đánh giá chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển Việt Nam – chi nhánh Từ Sơn ............................................ 54
2.4.1.

Những kết quả đạt được ....................................................................... 54

2.4.2.

Những thuận lợi, khó khăn .................................................................. 56

2.4.3.

Những tồn tại và nguyên nhân ............................................................ 57

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI
VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH TỪ SƠN........................................... 62
3.1. Định hƣớng hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam – chi nhánh Từ Sơn giai đoạn 2015 - 2017. ................................. 62
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Từ Sơn................. 63

3.3.1

Cải tiến quy trình cho vay..................................................................... 63

3.2.1.

Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay .............................................. 63

3.3.2

Đào tạo cán bộ tín dụng ....................................................................... 65

3.3.3

Hoạt động thu nợ và xử lý nợ............................................................... 66

3.3.4

Quảng bá thương hiệu.......................................................................... 66

3.3.5

Tăng cường hoạt động tư vấn cho hộ sản xuất................................... 67

3.3.6

Một số giải pháp khác ........................................................................... 67

KẾT LUẬN



DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

HSX

Hộ sản xuất

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng


VND

Việt Nam Đồng

TSĐB

Tài sản đảm bảo

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỀU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Từ Sơn................................. 25
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 - 2014 .................................. 27
Bảng 2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay giai đoạn 2012 - 2014 ............................................... 33
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Từ Sơn giai đoạn
2012 - 2014 .................................................................................................................... 36
Bảng 2.4. Doanh số cho vay đối với hộ sản xuất giai đoạn 2012 – 2014 ..................... 43
Bảng 2.5. Doanh số cho vay đối với hộ sản xuất giai đoạn 2012 – 2014 ..................... 44
Bảng 2.6. Dư nợ cho vay hộ sản xuất giai đoạn 2012- 2014 ....................................... 46
Bảng 2.7. Doanh số thu nợ hộ sản xuất giai đoạn 2012 – 2014 .................................... 50
Bảng 2.8. Vòng quay vốn cho vay ................................................................................ 52
Bảng 2.9. Tình hình chi phí, lợi nhuận .......................................................................... 53


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Ngân hàng thƣơng mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương

mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền
kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao
nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu được. Hoạt động cho vay là hoạt động chủ
yếu của ngân hàng thương mại, thông qua hoạt động cho vay thì ngân hàng thương
mại tạo lợi ích cho người vay tiền và cho cả ngân hàng thông qua chênh lệch lãi suất
mà thu được lợi nhuận cho ngân hàng. Đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam các khách hàng chủ yếu là hộ sản xuất. Chính vì vậy, vấn đề ngân
hàng luôn quan tâm là việc nâng cao được chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất.
NHNo&PTNT chi nhánh Từ Sơn được thành lập từ ngày 01/07/1996, trải qua 19
năm hoạt động chi nhánh Từ Sơn đã có hướng đi khá đúng đắn trong hoạt động cho
vay với giám sát gắt gao từ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Mặc dù vậy, nhưng với yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi tất cả các ngân
hàng đều phải nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh thông qua việc nâng cao chất
lượng cho vay. Vì thế việc nâng cao chất lượng cho vay là rất cần thiết đối với hoạt
động của các chi nhánh nói riêng và các NHTM nói chung. Nhận thức được tình hình
cụ thể trong việc cho vay đối với khách hàng là HSX của NHNo&PTNT chi nhánh Từ
Sơn, em quyết định chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Từ Sơn” làm đề
tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về hoạt động cho vay đối với HSX của các
NHTM. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với HSX. Đánh
giá thực trạng chất lượng cho vay đối với HSX tại NHNo&PTNT chi nhánh Từ Sơn
trong giai đoạn 2012 - 2014.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung vào đối tượng là hộ sản xuất. Phạm vi của khóa luận là tìm
hiểu, nghiên cứu về tình hình chất lượng cho vay đối với HSX tại NHNo&PTNT chi
nhánh Từ Sơn.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh với hệ
thống sơ đồ, bảng biểu để trình bày các nội dung lý luận và thực tiễn.

Thang Long University Library


5. Kết cấu khóa luận
Nội dung chính của khóa luận bao gồm 3 chương
Chƣơng 1. Lí luận chung về chất lƣợng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng
thƣơng mại
Chƣơng 2. Thực trạng chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Từ Sơn.
Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Từ Sơn.


CHƢƠNG 1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY HỘ SẢN
XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hộ sản xuất
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hộ sản xuất
a. Khái niệm
Hộ sản xuất (HSX) ra đời và phát triển cùng với sự hình thành, tiến bộ của nền
văn minh lúa nước. Hộ sản xuất đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ gia
đình nói chung và nền kinh tế đất nước nói riêng.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự (Điều 106) năm 2005:
“Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để
hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân
sự thuộc các lĩnh vực này”.
Trên góc độ ngân hàng: "Hộ sản xuất" là một thuật ngữ được dùng trong hoạt

động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả hộ.
Ngày nay, hộ sản xuất đang trở thành một nhân tố quan trọng của sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và là sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây
dựng một nền kinh tế đa thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, hộ
sản xuất là một lực lượng sản xuất vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế của đất
nước. Hộ sản xuất hoạt động trong nhiều ngành nghề nhưng hiện nay phần lớn hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các hộ này tiến hành sản
xuất kinh doanh đa dạng kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề
phụ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta.
b. Đăc điểm
Đặc điểm 1: Kinh tế hộ nông thôn nước ta đang chuyển từ kinh tế tự cấp, tự túc
khép kín lên dần nền kinh tế hàng hóa. Nhằm tiếp cận với sự phát triển của thị trường,
kinh tế hộ nông thôn đang chuyển từ nghề nông thuần túy sang nhiều lĩnh vực kinh tế
khác. Dưới sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường trong quá trình chuyển hóa
tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, hệ quả là dẫn đến sự phân chia giàu nghèo trong nông
thôn. Từ đó vấn đề đặt ra đối với quản lý và điều hành phía Nhà nước là phải làm sao
cho phép kinh tế hộ phát triển mà vẫn đảm bảo công bằng xã hội, tăng số hộ giàu,
giảm hộ nghèo, tạo điều kiện để hộ nghèo bớt khó khăn và vươn lên khá giả.
Đặc điểm 2: Quy mô và cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ chênh lệch nhau khá
lớn giữa các vùng. Ngay cả trong một số vùng cũng có sự chênh lệch nhau giữa quy
1


mô và diện tích đất đai, vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động và trình độ hiểu biết
giữa các hộ do điều kiện khó khăn và thuận lợi khác nhau giữa các vùng. Một tất yếu
khác của sự phát triển kinh tế hộ sản xuất là nảy sinh quá trình tích tụ và tập trung về
ruộng đất, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật càng ngày càng tăng, giảm bớt tính chất sản
xuất phân tán, manh mún lạc hậu của kinh tế tiểu nông.
Đặc điểm 3: Trong quá trình chuyển hóa kinh tế hộ sản xuấ sẽ xuất hiện nhiều

hình thức kinh tế khác nhau như: Hộ nhận khoán trong đó các hộ là các thành viên của
các tổ chức kinh tế đó. Một loại hình kinh tế hộ khác xuất hiện đó là các hộ nhận nhận
thầu. Trong quá trình nhận thầu nhìn chung phần lớn kinh tế các hộ nhận thầu phát
triển nhanh, thu nhập cao rõ rệt, nhưng bên cạnh đó còn có gặp rủi ro, thất bại.
1.1.2. Phân loại hộ sản xuất
Quyết định số 180/QĐ/HĐQT ngày 15 tháng 12 năm 1998 của Hội đồng quản
trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam v/v phân loại hộ sản
xuất:
 Hộ chuyên sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp có tính chất tự sản, tự tiêu do cá
nhân làm chủ hộ, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của
mình.
 Hộ cá thể, tư nhân làm kinh tế hộ gia đình theo luật doanh nghiệp tư nhân nghị
định 29 – ngày 29/3/1998.
 Hộ là thành viên nhận khoán của các tổ chức kinh tế hợp tác, các doanh
nghiệp Nhà nước.
 Các cá nhân là nhóm kinh doanh theo nghị định 66/ HĐBT ngày 2/3/1992.
Lĩnh vực hoạt động chủ yêu của các hộ sản xuất nói trên là các ngành nông, lâm,
ngư, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp ở nông thôn, thị trấn, thị xã ven
đô và khi nói đến hộ sản xuất người ta thường nghĩ đến hộ nông dân là chủ yếu vì hộ
nông dân chiếm phần lớn dân số cả nước và chiếm đa số lực lượng lao động trên toàn
lãnh thổ.
1.1.3. Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế
Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết
việc làm ở nông thôn .
Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách đối với toàn xã hội nói chung và
đặc biệt là nông thôn hiện nay. Nước ta có trên 70% dân số sống ở nông thôn. Với một
đội ngũ lao động dồi dào, hộ sản xuất đã được nhà nước chú trọng mở rộng song mới
chỉ giải quyết được việc làm cho một số lượng lao động nhỏ. Lao động thủ công và lao
2


Thang Long University Library


động nông nhàn còn nhiều. Việc sử dụng khai thác số lao động này là vấn đề cốt lõi
cần được quan tâm giải quyết.
Từ khi được công nhận hộ gia đình là 1 đơn vị kinh tế tự chủ, đồng thời với việc
nhà nước giao đất, giao rừng cho nông - lâm nghiệp, đồng muối trong diêm nghiệp,
ngư cụ trong ngư nghiệp và việc cổ phần hoá trong doanh nghiệp, hợp tác xã đã làm cơ
sở cho mỗi hộ gia đình sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất nguồn lao động sẵn có của
mình. Đồng thời chính sách này đã tạo đà cho một số hộ sản xuất, kinh doanh trong
nông thôn tự vươn lên mở rộng sản xuất thành các mô hình kinh tế trang trại, tổ hợp
tác xã thu hút sức lao động, tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động dư thừa ở
nông thôn.
Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất
hàng hoá.
Ngày nay, hộ sản xuất đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do cạnh
tranh trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ sản xuất phải
quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì? Sản xuất như thế
nào? để trực tiếp quan hệ với thị trường. Để đạt được điều này các hộ sản xuất đều
phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu và
một số biện pháp khác để kích thích cầu, từ đó mở rộng sản xuất đồng thời đạt được
hiệu quả kinh tế cao nhất.
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất có thể dễ dàng
loại bỏ những dự án sản xuất, những sản phẩm không còn khả năng đáp ứng nhu cầu
thị trường để sản xuất loại sản phẩm thị trường cần mà không sợ ảnh hưởng đến kế
hoạch chi tiêu do cấp trên đề ra. Như vậy với khả năng nhạy bén trước nhu cầu thị
trường, hộ sản xuất đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trường
tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển cao hơn.
Mặt khác, là chủ thể kinh tế tự do tham gia trên thị trường, hòa nhập với thị
trường, thích ứng với quy luật trên thị trường, do đó hộ sản xuất đã từng bước tự cải

tiến, thay đổi cho phù hợp với cơ chế thị trường. Để theo đuổi mục đích lợi nhuận, cac
hộ sản xuất phải làm quen và dần dần thực hiện chế độ hạch toán kinh tế để hoạt động
sản xuất có hiệu quả, đưa hộ sản xuất đến một hình thức phát triển cao hơn.
Từ sự phân tích trên, kinh tế hộ là thành phần kinh tế không thể thiếu được trong
quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá xây dựng đất nước. Kinh tế hộ phát triển góp
phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong cả nước nói chung, kinh tế nông thôn nói
riêng.
Hộ sản xuất tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp trên thị
trường. Vì vậy họ có mối quan hệ mật thiết với ngân hàng nông nghiệp và đó là thị
3


trường rộng lớn có nhiều tiềm năng để mở rộng đầu tư tín dụng mở ra nhiều vùng
chuyên canh cho năng xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn lực vốn, lao động, tài
nguyên, đất đai đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Hiệu quả đó gắn liền
với sản xuất kinh doanh, tiết kiệm được chi phí, chuyển hướng sản xuất, tạo được quỹ
hàng hoá cho tiêu dùng và xuất khẩu, tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị trường
vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư.
Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, tạo điều kiện cho
kinh tế hộ phát triển đã góp phần đảm bảo lương thực quốc gia và tạo được nhiều việc
làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội, nâng cao trình độ dân
trí, sức khoẻ và đời sống của người dân. Thực hiện mục tiêu “ Dân giầu, nước mạnh xã
hội công bằng văn minh ”. Kinh tế hộ được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra
bước phát triển mạnh mẽ, sôi động, sử dụng có hiệu quả hơn đất đai, lao động, tiền
vốn, công nghệ và lợi thế sinh thái từng vùng. Kinh tế hộ nông thôn và một bộ phận
kinh tế trang trại đang trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu về lương thực, thực phẩm,
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, sản xuất các ngành nghề

thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
1.2. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại và và hoạt động cho vay của ngân
hàng thƣơng mại
1.2.1. Ngân hàng thương mại và đặc điểm của ngân hàng thương mại
a. Khái niệm ngân hàng thương mại
Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: “Những nhà băng thiết yếu bao gồm
những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá
trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển
ngân, đứng ra bảo hiểm…”
Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941:“NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở
hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức
khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ và các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay
dịch vụ tài chính”.
Ở Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số 47/2010/QH12) đã
định nghĩa: “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo qui định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận”.
4

Thang Long University Library


Từ những khái niệm trên, NHTM là một TCTD thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan, được thành lập theo quy định
của pháp luật và hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán.
b. Đặc điểm
Thứ nhất, NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ vì mục tiêu lợi
nhuận.

Thứ hai, hoạt động kinh doanh của NHTM được phân vào nhóm hoạt động kinh
doanh có mức độ rủi ro cao.
Thứ ba, sự tồn tại của NHTM phụ thuộc nhiều vào sự tin tưởng của khách hàng.
Thứ tư, các NHTM chịu ảnh hưởng dây chuyền với nhau.
Nhìn chung, bản chất của NHTM là một tổ chức kinh tế đặc biệt, có vai trò quan
trọng không chỉ với riêng doanh nghiệp mà còn có vai trò đặc biệt đối với sự phát triển
của đất nước.
1.2.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động thường xuyên của ngân hàng thương mại.
Một ngân hàng thương mại bất kì nào cũng bắt đầu hoạt động của mình bằng việc huy
động nguồn vốn. Đối tượng huy động của ngân hàng thương mại là nguồn tiền nhàn
rỗi trong các tổ chức kinh tế, dân cư; vốn vay của các tổ chức tín dụng khác, ngân
hàng trung ương, vay trên thị trường vốn (phát hành các giấy tờ có giá). Nguồn vốn
quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
thương mại là tiền gửi của khách hàng.
Các ngân hàng thương mại nhận tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức kinh tế xã
hội và cả nguồn tiền của các ngân hàng khác.
Khi những người có tiền chưa sử dụng đến họ có thể đem ra đầu tư hoặc gửi ngân
hàng để nhận tiền lãi. Thông thường họ gửi tiền vào ngân hàng vì đây là cách đơn
giản, ít tốn kém chi phí để tìm kiếm cơ hội đầu tư mà vẫn có lãi và ít rủi ro nhất. Ngoài
ra người gửi tiền vào ngân hàng cũng mong muốn được sử dụng các dịch vụ của ngân
hàng như chuyển tiền cho người thân ở nơi khác, thanh toán hộ các hoá đơn phát sinh,
bảo quản các tài sản có giá trị lớn... Khi gửi tiền vào ngân hàng, người gửi tiền có thể
vay ngân hàng một khoản tiền mà không cần thế chấp vì họ đã có một số tiền gửi nhất
định ở ngân hàng, coi như một khoản đảm bảo.

5



Còn ngân hàng có thể muốn tìm kiếm thêm thu nhập từ lệ phí nhận tiền gửi, tuy
nhiên lý do chính ngân hàng nhận tiền gửi để tạo nguồn cho vay. Từ đó, ngân hàng có
thể đầu tư, kinh doanh tìm kiếm được những khoản thu nhập lớn hơn.
Hoạt động nhận tiền gửi của ngân hàng có ý nghĩa to lớn với người gửi tiền, nền
kinh tế cũng như bản thân ngân hàng. Thông qua hoạt động này mà ngân hàng có thể
tập hợp được các khoản tiền nhàn rỗi, nhỏ bé, phân tán tạm thời chưa sử dụng với các
thời hạn hết sức khác nhau thành nguồn tiền lớn tài trợ cho nền kinh tế, hoặc cho các
cá nhân có nhu cầu sử dụng. Điều khó khăn nhất mà ngân hàng phải thực hiện là sử
dụng các khoản tiền gửi có thời hạn rất khác nhau để cho vay những món có thời hạn
xác định. Vì thế mà ngân hàng phải quản lí tốt thời hạn của các nguồn vốn của mình
thì mới duy trì được hoạt động có hiệu quả, tránh được những rủi ro về khả năng thanh
toán. Việc tập hợp được những nguồn tiền nhàn rỗi trong dân chúng để đưa vào kinh
doanh đã góp phần tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nền kinh tế. Ngoài
ra hoạt động nhận tiền gửi của ngân hàng cũng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông
tiền tệ. Đặc biệt trong nền kinh tế phát triển nếu dân chúng có thói quen gửi tiền vào
ngân hàng để sử dụng các dịch vụ của ngân hàng thì điều này sẽ góp phần giúp chính
phủ quản lí được thu nhập của người dân.
Một trong những nguồn vốn không kém phần quan trọng là nguồn vốn phát hành
kì phiếu, trái phiếu. Việc phát hành kì phiếu hay trái phiếu phụ thuộc vào quy mô vốn
cần huy động, thời gian huy động vốn, cơ cấu nợ và tài sản của ngân hàng.
Các hoạt động huy động nguồn vốn trên đây hình thành nên tài sản nợ của ngân
hàng và ngân hàng phải có trách nhiệm chi trả đối với tất cả các nguồn vốn huy động
được theo yêu cầu của khách hàng. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn quyết định đến hoạt
động của ngân hàng. Do đó quản lí nguồn vốn phù hợp và sử dụng vốn có hiệu quả là
một vấn đề mang tính chiến lược đối với mỗi ngân hàng .
1.2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Khi đã huy động được vốn rồi, nắm trong tay một số tiền nhất định thì các
NHTM phải làm như thế nào để hiệu quả hoá những nguồn này, nghĩa là tìm cách để
những khoản tiền đó được đầu tư đúng nơi, đúng chỗ, có hiệu quả, an toàn, đem lại
nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Bên cạnh đó còn để bù đắp những chi phí tiền gửi, chi

phí dự trữ, chi phí kinh doanh, chi phí quản lý, chi phí trích lập dự phòng rủi ro thì
ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng. Hoạt động sử dụng vốn bao gồm: cho vay,
chiết khấu, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính. Cho vay là một
nghiệp vụ nằm trong hoạt động sử dụng vốn nhưng luôn là một nghiệp vụ quan trọng
chiếm tỷ trọng cao nhất cũng như đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho các NHTM.
6

Thang Long University Library


 Cho vay: là hoạt động mang lại thu nhập chính cho ngân hàng. Tuy nhiên, cho
vay cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao và thường chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng chi phí rủi ro của ngân hàng. Cho vay phải đảm bảo nguyên tắc:
Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi. Đây là cơ sở để các
NHTM tồn tại và phát triển.
 Cho vay tiêu dùng: Mặc dù gần đây mức độ cạnh tranh về tín dụng tiêu
dùng ngày càng gay gắt nhưng người tiêu dùng vẫn được coi là nguồn vốn
chủ yếu của ngân hàng và cũng là một trong số những nguồn thu quan trọng
nhất.
 Cho vay kinh doanh: là sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn
để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ
trong nước.
 Cho vay tài trợ dự án: là khoản cho vay tài trợ cho việc đầu tư nhà xưởng,
máy móc, thiết bị…phục vụ cho việc mở rộng, đầu tư mới phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Nếu được ngân hàng đồng ý tài trợ,
doanh nghiệp có thể vay số vốn lên đến 70-85% chi phí đầu tư dự án (có thể
không giới hạn quy mô dự án) với thời hạn cho vay linh hoạt, có thể kéo dài
đến 15 năm. Về tài sản đảm bảo, doanh nghịêp có thể sử dụng chính hợp
đồng đầu ra của dự án để đảm bảo cho các nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng phát
sinh.

 Chiết khấu: là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng, việc mua có
kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy
tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
 Bao thanh toán: là hình thức tài trợ ngắn hạn của ngân hàng dành cho khách
hàng doanh nghiệp, tổ chức. Là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc
bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản
phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ.
 Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM cam kết với
bên nhận bảo lãnh về việc NHTM sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện được hoặc thực hiện không đầy
đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho NHTM theo
thỏa thuận.
 Cho thuê tài chính: là hình thức tài trợ tín dụng cho doanh nghiệp thông qua
việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
7


khác. Doanh nghiệp được sử dụng tài sản và thanh toán dần tiền thuê trong
suốt thời gian đã được thỏa thuận trong hợp đồng thuê.
Các hoạt động khác
Các hoạt động khác của ngân hàng bao gồm:
 Nghiệp vụ đầu tư ( Kinh doanh chứng khoán, nghiệp vụ đầu tư khác)
 Kinh doanh ngoại tệ
 Kinh doanh vàng bạc, đá quý
 Dịch vụ ủy thác
 Dịch vụ thông tin tư vấn
1.2.3. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số: 47/2010/QH12 ):

“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”. Cho vay là quyền
của NHTM. Vì vậy, NHTM có quyền yêu cầu khách hàng vay phải tuân thủ những
điều kiện mang tính pháp lý nhằm đảm bảo việc trả nợ khi đến hạn.
1.2.3.2. Đặc điểm cho vay của ngân hàng thương mại
Theo như khái niệm trên có thể thấy hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại bao gồm 3 đặc điểm, cụ thể là:
Thứ nhất, cho vay là sự cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin, điều này
được hiểu là một người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay có hiệu
quả, đúng mục đích và có khả năng trả được gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng. Chỉ
khi ngân hàng tin tưởng vào khách hàng vay vốn thì hoạt động cho vay mới được thực
hiện.
Thứ hai, vốn được sử dụng một cách tạm thời nghĩa là có thời hạn. Việc xác
định thời hạn dựa vào quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay tức là thời hạn cho
vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng đi vay. Sự phù hợp giữa
thời hạn vay và chu kỳ sản xuất kinh doanh tạo điều kiện để người vay có thể trả cả nợ
gốc và lãi đúng thời hạn cho ngân hàng.
Thứ ba, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị nên nguyên tắc
là phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi, chỉ là chuyển quyền sử dụng chứ không phải là chuyển
quyền sở hữu. Sở dĩ có nguyên tắc này vì vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là vốn
huy động từ cá nhân, tổ chức có vốn huy động nhàn rỗi nên sau một thời gian ngân
8

Thang Long University Library


hàng phải trả cho người gửi, mặt khác ngân hàng phải mất chi phí để có được nguồn
vốn đó nên ngoài phần vốn gốc người vay vốn phải trả lãi cho ngân hàng.
1.2.3.3. Phân loại cho vay

Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, ứng với mỗi tiêu thức có thể phân ra nhiều
loại cho vay.
 Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay
 Cho vay tiêu dùng: Mục đích của loại cho vay này là người đi vay phải sử
dụng tiền vay vào việc tiêu dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích
phục vụ lợi ích cá nhân: mua nhà, mua xe,....Điều này đã giúp cho việc tiêu
thụ hàng hóa, sản phẩm trở lên thuận lợi hơn, do vậy nó thúc đẩy sản xuất
phát triển.
 Cho vay để kinh doanh: Mục đích của loại cho vay này là ngân hàng cho
các doanh nghiệp vay để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, nhằm mở
rộng sản xuất hay đáp ứng một nhu cầu nào đó về tiền của doanh nghiệp.
 Dựa theo thời hạn cho vay
 Cho vay ngắn hạn: Thời gian cho vay tối đa đến 12 tháng, thường cho vay
để bù đắp sự thiếu hụt vốn như vốn lưu động, các doanh nghiệp sản xuất
theo mùa vụ, phục vụ nhu cầu chi tiêu ngắn hạn, nhu cầu sử dụng vốn ngắn
hạn của nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất.
 Cho vay trung hạn: Thời gian cho vay từ 12 tháng đến tối đa là 60 tháng,
thường cho vay để mua trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công
nghệ, xây dựng dự án với quy mô trung bình và thời gian thu hồi vốn
nhanh.
 Cho vay dài hạn: Thời gian cho vay từ 60 tháng trở lên, thường cho vay để
mua sắm, xây dựng tài sản cố định, nhằm thực hiện dự án nhất định.
 Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoản vay
 Cho vay có bảo đảm: Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho
khách hàng vay vốn, ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục
đích xử lý tài sản đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng
tín dụng.
 Cho vay không có bảo đảm: Là khoản cho vay mà ngân hàng không nắm
giữ tài sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là
điều kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng. Những điều kiện này có

thể là: người đi vay không được giao dịch với ngân hàng nào khác, hoạt
9


động kinh doanh của người đi vay phải được ngân hàng quản lý. Có như
vậy ngân hàng mới quản lý được tình hình tài chính của người đi vay.
Thông thường chỉ có những khách hàng có quan hệ lâu năm với ngân hàng
hoặc những khách hàng có uy tín, hay những khách hàng mà ngân hàng có
tham gia góp vốn vào thì mới được cho vay không có đảm bảo.
 Dựa theo hình thức hình thành khoản vay
 Cho vay trực tiếp: Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp.
Đây là các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đến ngân hàng và xin
vay vốn. Ngân hàng trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên
cơ sở những điều kiện mà hai bên thoả thuận. Khi khách hàng có tài sản thế
chấp, có uy tín cao mà không cần phải thông qua trung gian nào thì họ
thường vay trực tiếp ngân hàng.
 Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông
dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ... Các tổ chức này thường xuyên liên
kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn
nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy việc phát triển kinh tế,
làm giàu, xoá đói giảm nghèo luôn được các trung gian rất quan tâm.
 Dựa theo hình thức cấp tiền vay
 Hạn mức thấu chi: Cho vay thấu chi là hình thức cấp tín dụng của tổ chức
tín dụng cho khách hàng bằng cách cho phép khách hàng chi tiêu vượt 1 số
tiền nhất định mà ngân hàng cấp cho trong tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng, đáp ứng nhu cầu cần tiền nóng của khách hàng. Vì vậy lãi suất
thường cao và tính theo ngày hoặc tháng.
 Hạn mức tín dụng: Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cấp tín
dụng của tổ chức tín dụng cho khách hàng bằng cách khách hàng chỉ cần

làm 1 bộ hồ sơ trong 1 kỳ để vay nhiều khoản vay mà tổng mức vay tối đa
(hạn mức tín dụng) và lãi suất đã được bên toản thuận.
 Cho vay từng lần: Áp dụng với khách hàng có không có nhu cầu vay vốn
thường xuyên hoặc vay có tính chất thời vụ, giải ngân một lần toàn bộ hạn
mức tín dụng và định kỳ hạn trả nợ cụ thể cho khoản cho vay, người vay
thường trả nợ một lần khi đáo hạn.
 Cho vay khác: Ngoài các hình thức cấp tiền vay trên thì ngân hàng có thể
cho vay theo các hình thức khác mà pháp luật không cấm và được quy định

10

Thang Long University Library


tại Luật NHNN: cho vay luân chuyển vốn, cho vay qua phát hành và sử
dụng thẻ hay cho vay hợp vốn,…
Việc phân loại cho vay dựa trên các đặc điểm cụ thể như trên sẽ giúp cho ngân
hàng dễ dàng quản lý và cho vay với từng đối tượng đạt hiệu quả hơn.
1.3. Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại đối với hộ sản xuất
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay đối với hộ sản xuất
1.3.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
Ngân hàng là tổ chức đi vay để cho vay. Hoạt động cho vay của ngân hàng là
việc ngân hàng dùng số vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân khác trong một khoảng
thời gian nhất định. Ngân hàng đã thực hiện công tác chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến
nơi thiếu vốn. Đây cũng chính là hoạt động tạo ra nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng.
Có thể nói, hoạt động cho vay của ngân hàng đã tận dụng tối đa nguồn vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM trong quá trình cho vay hộ sản
xuất, ngày 05 tháng 03 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
31/2007/QĐ – TTg về tín dụng hộ sản xuất làm quy định chung cũng như tạo điều kiện

tiền đề để hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất phát triển. Theo đó, “ Hoạt động cho
vay đối với hộ sản xuất là việc sử dụng các nguồn tài chính do ngân hàng huy động để
cho vay phát triển sản xuất, kinh doanh, góp phần thực hiện chương trình phát triển
nông nghiệp, nông thôn, tăng trưởng kinh tế đồng đều giữa các vùng trong cả nước”.
1.3.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
Hoạt động cho vay là quá trình có sự kiểm soát chặt chẽ của ngân hàng. Mỗi
ngân hàng phải có chính sách kiểm soát nhất định đối với đối tượng khách hàng của
mình về hoạt động kinh doanh và sử dụng vốn. Hoạt động cho vay được coi là tài sản
lớn nhất trong khoản mục tín dụng, mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng nhưng
cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Ngân hàng cung cấp hoạt động cho vay đối với mọi
thành phần kinh tế trong phạm vi rộng. Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất cũng có
một số đặc điểm riêng như sau:
Thời hạn cho vay đối với hộ sản xuất chủ yếu là ngắn hạn và thƣờng vay để
đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp nên giá trị khoản vay nhỏ lẻ.
Hộ sản xuất thƣờng bị ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố: Điều kiện thời tiết, thiên
tai, sự biến động về giá cả… Nhất là thiên tai, có hưởng lớn đến quá trình sản xuất
kinh doanh của các hộ. Khi thiên tai xảy đến, hộ sản xuất sẽ phải đối mặt với nhiều
vấn đề như: Mất mùa, không thu hoạch được cây trồng, kinh doanh bị gián đoạn…

11


Điều này khiến cho hộ sản xuất không có đủ thu nhập để trả nợ cho ngân hàng. Do đó,
hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất thường ẩn chứa rủi ro cao.
Trình độ học vấn và chuyên môn còn hạn chế. Sản xuất kinh doanh thường ở
mức tự phát, dự án sản xuất kinh doanh còn đơn giản. Điều đó khiến việc cho vay hộ
sản xuất rất khó khăn. Nhất là khâu thẩm định cho vay. Các hộ sản xuất thường không
hiểu rõ pháp luật và pháp lý khi đi vay. Vì vậy tình trạng trả lãi và gốc thường xuyên
quá hạn đã gây thiệt hại cho ngân hàng.
1.4. Chất lƣợng cho vay của ngân hàng thƣơng mại

1.4.1. Khái niệm chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại
Trong hoạt động của ngân hàng thì cho vay là hoạt động chủ yếu đem lại thu
nhập chính cho ngân hàng, cho vay còn có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh
tế xã hội. Vì vậy, vấn đề chất lượng cho vay luôn được quan tâm thích đáng, nhưng
thực chất chất lượng cho vay là gì?
Một khoản vay của ngân hàng được coi là có chất lượng tốt khi nó mang lại lợi
ích kinh tế cho cả ngân hàng và khách hàng. Đối với khách hàng: Vốn vay đưa vào
quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra một số tiền lớn đủ để trang trải chi phí, trả được
gốc và lãi cho ngân hàng và có lợi nhuận, góp phần vào sự tăng trưởng chung của nền
kinh tế. Đối với ngân hàng: Vốn cho khách hàng vay phải đảm bảo mức độ an toàn và
khả năng sinh lời của một khoản cho vay.
Quan hệ cho vay có sự tham gia của hai chủ thể ngân hàng và khách hàng, mối
quan hệ này được đặt trong sự vận động chung của nền kinh tế xã hội. Vì thế sẽ thật
phiến diện khi xem xét chất lượng cho vay của ngân hàng chỉ từ góc độ của ngân hàng
hay khách hàng. Việc xem xét chất lượng cho vay phải có sự đánh giá từ nhiều góc độ
khác nhau như: từ phía ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
 Xét từ góc độ ngân hàng: chất lượng cho vay thể hiện ở mức độ an toàn và
khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động này mang lại. Khi cho vay, điều
mà ngân hàng quan tâm là khoản vay đó phải được đảm bảo an toàn, sử dụng
đúng mục đích, phù hợp với chính sách cho vay của ngân hàng, được hoàn trả
cả gốc và lãi đúng hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ
thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
 Xét từ góc độ khách hàng: Một khoản đi vay khách hàng đánh giá là tốt khi
nó thỏa mãn được nhu cầu của họ. Mức độ thỏa mãn của khách hàng thể hiện
ở chỗ khoản tín dụng đó được cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời đáp ứng
như cầu vốn của họ với lãi suất, kỳ hạn, phương thức giải ngân, thu nợ hợp lý,
các thủ tục vay vốn được tiến hành nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí.
12

Thang Long University Library



 Xét từ góc độ nền kinh tế - xã hội: Chất lượng cho vay là khả năng đáp ứng
những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong lĩnh vực mà khoản tín dụng
ngân hàng tham gia hoạt động.
Chất lượng các khoản cho vay tốt đồng nghĩa với việc sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, sản phẩm cung ứng với chất lượng tốt và giá thành hợp lý, đáp ứng nhu cầu
trong nước, một phần cho xuất khẩu và có sức cạnh tranh trên thị trường góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động, ngoài ra nó còn thể
hiện tính an toàn cao của hoạt động ngân hàng, nâng cao khả năng thanh toán, chi trả
và hạn chế được rủi ro.
Như vậy chất lượng cho vay cao là thỏa mãn được đồng thời cả ba mục tiêu của
ngân hàng, của khách hàng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Trong khi ba mục
tiêu này lại có mặt mâu thuẫn với nhau: ngân hàng muốn đạt được lợi nhuận cao nhất
từ các khoản vốn vay vì thế họ muốn khoản cho vay đó có lãi suất cao mà lại được
hoàn trả gốc và lãi đúng hạn; còn với khách hàng tiền lãi là một khoản chi phí, muốn
đạt lợi nhuận cao họ phải tối thiểu hóa chi phí, nên họ mong muốn có được một khoản
vốn vay với mức lãi suất thấp; mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi hoạt động
cho vay của ngân hàng phải giải quyết được công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo,
phát triển kinh tế công cộng, bảo vệ môi trường hướng tới việc phát triển kinh tế - xã
hội một cách bền vững. Vì thế hoạt động cho vay tốt là phải dung hòa được lợi ích của
ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế - xã hội, có như vậy ngân hàng mới hoạt động
và phát triển bền vững.
Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, trong đó ngân hàng sử dụng số vốn huy
động được từ nền kinh tế để cho vay đối với khách hàng. Trong các hoạt động của
ngân hàng thì cho vay là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng, tuy
nhiên đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Vì vậy, ngân hàng luôn tìm
cách khắc phục, hạn chế những rủi ro mà hoạt động cho vay gây ra, nâng cao chất
lượng cho vay để mang lại sự ổn định đảm bảo cho mục tiêu an toàn và sinh lợi của

ngân hàng thương mại.
Hơn nữa, ngân hàng nhà nước kiểm soát hoạt động cho vay của các ngân hàng
thương mại thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc và chính sách lãi suất đã làm ảnh hưởng tới
mức cung tiền tệ. Sự tăng trưởng của hoạt động cho vay là điều kiện cần thiết cho sự
phát triển vững chắc của nền kinh tế, hoạt động cho vay có hiệu quả sẽ làm mức cung
ứng tiền luôn được điều chỉnh cho phù hợp với mức cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Điều
này góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế, kiềm chế lạm phát, giá cả,
tạo công ăn việc làm cho người lao động.
13


Như vậy, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay là vấn đề sống còn đối với hoạt
động của ngân hàng. Nâng cao chất lượng cho vay là nhu cầu bức thiết, nó không chỉ
có ý nghĩa đối với ngân hàng thương mại mà còn có ý nghĩa với các chủ thể kinh tế và
đối với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cho vay tạo cơ sở
vững chắc cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, thúc đẩy sự phát triển của các
thành phần kinh tế góp phần vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nâng cao
chất lượng cho vay còn tạo lòng tin tưởng của khách hàng vào ngân hàng; điều này
chính là cơ sở để thu hút khách hàng khiến lượng khách hàng vay vốn ngân hàng tăng
lên đáng kể.
1.4.2. Chỉ tiêu định tính
Đối với ngân hàng:
 Mức độ tuân thủ quy định của Nhà nước về hoạt động cho vay của ngân hàng.
 Mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn của HSX
 Khả năng mở rộng quan hệ với khách hàng là HSX
 Mức độ chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng
Đối với HSX
 Mức độ cải thiện tình hình SXKD sau khi sử dụng vốn vay tại ngân hàng
 Mức độ thỏa mãn của HSX khi vay vốn tại ngân hàng
Đối với nền kinh tế

 Đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội
 Làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo thêm công ăn việc làm tại địa bàn
1.4.3. Chỉ tiêu định lượng
 Doanh số cho vay hộ sản xuất
Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu phán ánh tổng số tiền ngân hàng cho hộ
sản xuất vay trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
Doanh số cho vay hộ sản xuất càng lớn thì quy mô cho vay đối với hộ sản xuất
càng lớn. Doanh số cho vay hộ sản xuất qua các năm tăng cho thấy hoạt động cho vay
đối với hộ sản xuất được mở rộng. Doanh số cho vay hộ sản xuất tăng có thể do số
lượng hộ sản xuất tham gia vay vốn tăng hoặc mức tín dụng đối với mỗi hộ sản xuất
tăng.
Bên cạnh đó còn sử dụng chỉ tiêu tương đối là tỷ trọng doanh số cho vay hộ sản
xuất trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng để phản ánh vị trí quan trọng của cho
vay hộ sản xuất trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
14

Thang Long University Library


×