Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần autoid

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.83 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AUTOID

SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ THỊ TRÀ MY
MÃ SINH VIÊN
: A20181
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AUTOID



Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Th.s Nguyễn Hồng Nga
: Lê Thị Trà My
: A20181
: Tài Chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thăng Long, đặc
biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Hồng Nga đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú,
anh chị công tác tại Công ty Cổ phần Autoid đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc cung
cấp số liệu và thông tin thực tế để chứng minh cho các kết luận trong khóa luận của
em.
Vì giới hạn kiến thức và khả năng lập luận của bản thân còn nhiều hạn chế nên
bài khóa luận không tránh khỏi thiếu sót. Em kính mong sự thông cảm cũng như mong
nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô và Công ty để đề tài của em được đầy đủ
và hoàn thiện hơn.
Hà Nội ngày 25 tháng 03 năm 2015
Sinh viên
Lê Thị Trà My



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Lê Thị Trà My

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ..................1
LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ...................................................................1
1.1. Tổng quan về vốn lƣu động trong doanh nghiệp. ................................................1
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động .................................................................................1
1.1.3. Phân loại vốn lưu động ........................................................................................3
1.1.3.1.Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động .........................................4
1.1.3.2.Phân loại theo nguồn hình thành ........................................................................4
1.1.4.Vai trò của vốn lƣu động đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ...5
1.1.5.Kết cấu vốn lƣu động và những nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu vốn lƣu
động .................................................................................................................................6
1.2. Quản lý vốn lƣu động trong doanh nghiệp ........................................................... 7
1.2.1.Yêu cầu đối với công tác quản lý vốn lƣu động trong doanh nghiệp ..............7
1.2.2.Chính sách quản lý vốn lƣu động trong doanh nghiệp .....................................8

1.2.3.Nội dung cơ bản của công tác quản lý vốn lƣu động trong doanh nghiệp ....10
1.2.3.1.Quản lý vốn bằng tiền........................................................................................10
1.2.3.2.Quản lý các khoản phải thu ...............................................................................12
1.2.3.3.Quản lý hàng tồn kho ........................................................................................14
1.2.3.4.Quản lý TSNH khác ........................................................................................... 16
1.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp ..........................................16
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp .....................16
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp ............................................................................................................................ 17
1.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp ............................................................................................................................ 18
1.3.4.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp ....20
1.3.4.1.Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động chung .......................20
1.3.4.2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán...................................................21
1.3.4.3.Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng từng bộ phận vốn lưu động ...........22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AUTOID ........................................................... 26
2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Autoid .....................................................26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Autoid ....................26
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Autoid ......................................................26
2.1.3. Đặc điể

ngành nghề inh doanh của công ty Cổ phần Autoid .....................28


2.2. Khái quát tình hình kinh doanh của công ty Cổ phần Autoid giai đoạn 2011 –
2013 ............................................................................................................................... 29
2.2.1. Kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Autoid giai đoạn 2011 – 2013........29
2.2.2. Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty Cổ phần Autoid giai đoạn 2011-2013
.......................................................................................................................................32

2.3. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lƣu động tại công ty Cổ phần
Autoid giai đoạn 2011 - 2013 ......................................................................................35
2.3.1.Kết cấu vốn lưu động của công ty Cổ phần Autoid giai đoạn 2011-2013 ........35
2.3.2.Tình hình biến động nợ ngắn hạn của công ty Cổ phần Autoid giai đoạn 2011
– 2013 ............................................................................................................................ 38
2.3.3.Chính sách quản lý vốn lưu động của công ty Cổ phần Autoid giai đoạn 2011
– 2013 ............................................................................................................................ 39
2.3.4.Tình hình quản lý vốn lưu động của công ty Cổ phần Autoid giai đoạn .........40
2011-2013. .....................................................................................................................40
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty Cổ phần
Autoid giai đoạn 2011-2013 ........................................................................................45
2.4.1. Nhó

chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động chung ....................45

2.4.2. Nhó

chỉ tiêu phản ánh hả năng thanh toán .................................................48

2.4.3. Nhó

chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng từng bộ phận của vốn lưu động .50

2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý và sử dụng vốn lƣu động của công ty Cổ
phần Autoid. .................................................................................................................54
2.5.1. Những kết quả đạt được .....................................................................................54
2.5.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ........................................................................55
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AUTOID ....................57
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới .....................................57

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn lƣu động tại công ty
Cổ phần Autoid ............................................................................................................58
3.2.1. Quản lý vốn bằng tiền ........................................................................................58
3.2.2. Quản lý hàng tồn kho .........................................................................................60
3.2.3.Quản lý hoản phải thu hách hàng ..................................................................62
3.2.4.Giải pháp nhằ

nâng cao hả năng sinh lời của vốn lưu động .......................62

3.2.5. Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằ

đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động 62

3.2.6. Một số biện pháp hác........................................................................................63
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................................64
KẾT LUẬN

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
DN

Tên đầy đủ
Doanh nghiệp

GVHB
HĐTC
HĐKD


Giá vốn hàng bán
Hoạt động tài chính
Hoạt động kinh doanh

NVDH
NVNH

Nguồn vốn dài hạn
Nguồn vốn ngắn hạn

QLDN
QLKD

Quản lý doanh nghiệp
Quản lý kinh doanh

SX

Sản xuất

SXKD
TSCĐ

Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định

TSDH
TSLĐ
TSNH

VLD

Tài sản dài hạn
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn
Vốn lưu động


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng phân nhóm rủi ro khách hàng .............................................................. 13
Bảng 2.1. Tình hình Doanh thu – Chi phí – Lợi nhuân công ty Cổ phần Autoid giai
đoạn 2011 – 2013 ..........................................................................................................30
Bảng 2.2. Bảng tình hình tài sản nguồn vốn của công ty Cổ phần Autoid giai đoạn
2011-2013 ......................................................................................................................33
Bảng 2.3. Kết cấu vốn lưu động của công ty Cổ phần Autoid giai đoạn 2011- 2013 ...36
Bảng 2.4. Kết cấu nợ ngắn hạn của công ty Cổ phần Autoid giai đoạn 2011-2013 ....38
Bảng 2.5. Phân tích chiến lược quản lý VLĐ của công ty Cổ phần Autoid .................39
Bảng 2.6. Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty Cổ phần Autoid giai đoạn 2011- 2013 ...41
Bảng 2.7. Cơ cấu hàng tồn kho của công ty Cổ phần Autoid giai đoạn 2011 - 2013 ...43
Bảng 2.8. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động chung của công ty .........45
Cổ phần Autoid giai đoạn 2011 - 2013 .........................................................................45
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty Cổ phần Autoid giai
đoạn 2011- 3013 ............................................................................................................48
Bảng 2.10. Hiệu quả sử dụng Phải thu khách hàng của công ty Cổ phần Autoid giai
đoạn 2011- 2013 ............................................................................................................50
Bảng 2.11. Hiệu quả sử dụng Hàng tồn kho của công ty Cổ phần Autoid giai đoạn
2011- 2013 .....................................................................................................................52
Bảng 2.12. Hiệu quả sử dụng tiền mặt của công ty Cổ phần Autoid giai đoạn 20112013 ............................................................................................................................... 53


SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Chu trình kinh doanh vốn lưu động ............................................................... 3
Sơ đồ 1.2 : Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm ................................................................ 9
Sơ đồ 1.3: Chiến lược quản lý vốn thận trọng .................................................................9
Sơ đồ 1.4: Chiến lược quản lý vốn dung hòa ................................................................ 10
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Autoid.................................................26

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu vốn lưu động của công ty Cổ phần Autoid giai đoạn 2011- 2013 36

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, các DN Việt Nam
càng gặp nhiều khó khăn trong việc huy động và sử dụng hiệu quả đồng vốn lưu động.
Do đó, sử dụng vốn có hiệu quả đang trở thành bài toán khó với các DN. Không chỉ
các DN lớn, mà các DN nhỏ và vừa cũng đang gặp vấn đề về sử dụng hiệu quả nguồn
vốn lưu động
Thực tế thời gian qua cũng cho thấy, các DN Việt Nam phụ thuộc quá nhiều vào
nguồn vốn vay, nhiều DN không kiểm soát được dòng tiền thu về do chạy theo chỉ tiêu
doanh thu và dùng vốn ngắn hạn để đầu tư trung hạn, dẫn đến sự mất cân đối về
nguồn vốn.
Trong điều kiện nguồn vốn hạn chế như hiện nay, các DN sản xuất nói chung và
Công ty Cổ phần Autoid nói riêng cũng đang phải đối mặt với những khó khăn trong
việc huy động và sử dụng đồng vốn lưu động của mình sao cho hiệu quả. Trước những
khó khăn đó của nền kinh tế, đòi hỏi bản thân DN cần phải có những biện pháp hữu
hiệu hơn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình, góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của DN, tạo điều kiện thuận lợi cho DN trong việc huy động và

mở rộng quy mô kinh doanh. Và để có thể đưa ra được những biện pháp phù hợp thì
DN cần phải phân tích một cách chính xác về tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của mình. Trước yêu cầu cấp thiết đó, đồng thời với mong muốn công ty
có thể thấy được hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình trong những năm qua, trong
thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Autoid em đã quyết định thực hiện đề tài: “Giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng vốn lƣu động tại công ty Cổ
phần Autoid” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu hướng đến các mục đích chủ yếu sau đây:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý và sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động, các
chính sách sử dụng vốn lưu động của công ty và đặc biệt là hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của công ty Cổ phần Autoid qua các năm gần đây, để từ đó có thể cho thấy được
hiệu quả của hoạt động kinh doanh, những mặt mà công ty đã đạt được cũng như những
mặt còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý và nâng
cao hiệu sử dụng vốn lưu động của công ty trong những năm tới.


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của khóa luận, đối tượng nghiên cứu chỉ giới hạn trong việc
nghiên cứu công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Autoid.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lưu
động tại công ty Cổ phần Autoid qua 3 năm 2011, 2012 và 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp như: phương pháp phân tích; phương pháp
tổng hợp, phương pháp so sánh ... thông qua việc lấy số liệu, thông tin từ bảng cân đối
kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011, 2012, 2013 kết hợp với đặc điểm
hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Autoid.

5. Kết cấu của khóa luận
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương chính sau:
Chƣơng 1. Lý luận chung về quản lý và sử dụng vốn lƣu động trong
doanh nghiệp
Chƣơng 2. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lƣu động tại công ty
Cổ phần Autoid
Chƣơng 3. Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý và sử dụng vốn lƣu
động tại công ty Cổ phần Autoid

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn lƣu động trong doanh nghiệp.
1.1.1.

Khái niệ

vốn lưu động:

Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài TSCĐ còn
phải có các TSLĐ tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của TSLĐ khác nhau.
Tuy nhiên đối với doanh nghiệp sản xuất TSLĐ được cấu thành bởi hai bộ phận là
TSLĐ sản xuất và tài sản lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu...và tài sản ở khâu sản xuất như bán thành
phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ...
Tài sản lưu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa chưa được tiêu

thụ (hàng tồn kho), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên
tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng TSLĐ nhất định. Do vậy, để hình thành
nên TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản này, số vốn đó
được gọi là vốn lưu động.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình doanh của doanh nghiệp được thực hiên thường
xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ
trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2.

Đặc điể

của vốn lưu động

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khác với tài sản cố định, tài sản lưu động
luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm, vì vậy giá trị của nó được chuyển
dịch toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này đã quyết định sự
vận động của vốn lưu động, hình thái giá trị của tài sản lưu động như sau:
Do các doanh nghiệp sản xuất hoạt động theo phương thức T - H - SX - H‟ - T‟
nên hình thái ban đầu của vốn lưu động là tiền tệ rồi chuyển sang hình thái nguyên vật
liệu dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, nguyên vật liệu được đưa vào chế tạo thành sản
phẩm hoặc bán thành phẩm. Kết thúc quá trình vận động, sau khi sản phẩm đã được
tiêu thụ vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ. Như vậy vốn lưu động luôn có mặt ở
tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất và thường xuyên chuyển từ dạng này sang
dạng khác.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì sự vận động của vốn lưu động là khác
1



nhau. Chẳng hạn, trong các doanh nghiệp thương mại thì phương thức vận động của
vốn là T – H – T‟. Do vậy bắt đầu quá trình vận động vốn lưu động từ hình thái tiền tệ
chuyển sang hình thái hàng hoá và kết thúc lại trở về hình thái tiền tệ chứ không qua
giai đoạn sản xuất, chế biến.
Như vậy, chúng ta có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn
lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lưu động
được phân bổ khắp cả trong và ngoài doanh nghiệp. Nó có liên quan đến tất cả mọi
người trong doanh nghiệp và những đối tượng ngoài doanh nghiệp.
Vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ và một lần vào giá trị sản phẩm.
Vốn lưu động vận động thường xuyên và nhanh hơn vốn cố định. Vốn lưu động
biến đổi từ hình thái này qua hình thái khác và sau đó sẽ chuyển về hình thái ban đầu.
Qua quá trình vận động, vốn lưu động không chỉ biến đổi về hình thái, mà quan trọng
hơn nó còn tạo nên sự biến đổi về giá trị.
Những thông tin về sự biến đổi này rất cần thiết cho sự tìm ra phương hướng,
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, mặt khác việc thu hồi vốn
lưu động sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh có tác dụng trực tiếp đến hoạt động của
doanh nghiệp vì có thể thu hồi vốn lưu động thì doanh nghiệp mới có thể tiến hành
mua sắm vật tư, thiết bị, trang trải nợ nần phục vụ cho chu kỳ sản xuất kinh doanh
tiếp theo.
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong
quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết
thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi.
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác
nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau
mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn
lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường
xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất,
đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động của vốn lưu

động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay của
vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn, giảm
chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống
của công nhân viên chức của doanh nghiệp.
Vòng luân chuyển của vốn lưu động được thể hiện qua sơ đồ tổng quát sau.

2

Thang Long University Library


Sơ đồ 1.1: Chu trình kinh doanh vốn lƣu động
Mua vật tư
Sản xuất
Vốn bằng tiền

Vốn dự trữ SX
Hàng hóa

Vốn trong SX
Sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm
(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)
Vốn lưu động bằng tiền, ở dạng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tương
đương tiền…
Khi doanh nghiệp sử dụng tiền để mua sắm nguyên, vật liệu, phụ tùng thay thế,
bán thành phẩm đầu vào...Vốn bằng tiền chuyển sang vốn vật tư hàng hóa dự trữ. Vốn
dự trữ sản xuất này khi tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm sẽ biểu hiện tiếp tục

ở dạng vốn sản xuất dưới hình thức: sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm…
Khi thành phẩm được tiêu thụ, vốn vật chất trở về hình thái vốn bằng tiền ban
đầu kết thúc một vòng luân chuyển VLĐ và bắt đầu vòng luân chuyển mới…
Quá trình trên được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kì và được
gọi là quá trình tuần hoàn và chu chuyển của VLĐ.
Trong thực tế, quá trình vận động của VLĐ diễn biến phức tạp hơn nhiều bởi vì
ngoài các giai đoạn cơ bản như trên, VLĐ có khi còn phải chuyển hoá qua một hoặc
nhiều giai đoạn trung gian như: công nợ phải thu của người mua chưa trả tiền, công nợ
phải trả của người bán đã nhận tiền nhưng chưa giao hàng, các khoản tiền tạm ứng cho
nhân viên chưa được thanh toán, các khoản vốn phải thu khác…
Trong quá trình vận động, các giá trị của VLĐ có thể được biểu hiện qua các chỉ
tiêu kinh tế khác nhau.
Khi VLĐ được đầu tư vào chu kì sản xuất kinh doanh, giá trị của VLĐ được biểu
hiện qua chi phí biến đổi (như chi phí nguyên vật liệu, chi phí cho lao động trực tiếp,
chi phí thuê ngoài chế biến, hoa hồng bán hàng…)
Khi VLĐ được hoàn lại, một phần giá trị VLĐ được biểu hiện qua doanh thu bán
hàng sau mỗi chu kì sản xuất kinh doanh.
1.1.3.

Phân loại vốn lưu động

Trong doanh nghiệp, vấn đề tổ chức và chi phí quản lý VLĐ là vấn đề quan trọng
trong việc sử dụng VLĐ. VLĐ có mặt trong toàn bộ quy trình sản xuất kinh doanh,
quy trình vận động và chuyển hoá của VLĐ vô cùng phức tạp. Tài sản lưu động có thể
luôn được chuyển từ hình thái này sang hình thái khác. Để quản lý VLĐ tốt cần thực
hiện phân loại VLĐ. Dựa vào vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất ta phân chia
3


VLĐ thành 2 loại trong mỗi loại dựa theo công dụng lại được chia thành nhiều khoản

vốn cụ thể :
1.1.3.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Theo tiêu thức này thì vốn lưu động bao gồm:
- Vốn vật tƣ hàng hoá: là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện vật
cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, hàng hoá…Xem
xét cụ thể hơn:
+ Vốn về nguyên liệu và vật liệu chính: là giá trị các loại vật tư dự trữ sản xuất
mà khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn nhiên liệu: là giá trị các loại nhiên liệu dữ trữ dùng trong hoạt động sản
xuất – kinh doanh.
+ Vốn về công cụ dụng cụ: là giá trị của công cụ dụng cụ đủ tiêu chuẩn dùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Vốn về sản phẩm dở dang đang chế tạo: là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản
xuất – kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm trong quy trình sản xuất.
+ Vốn về chi phí trả trước: là loại chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng
cho nhiều chu kỳ sản xuất – kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm
của một số kỳ tiếp theo như: chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí
xây dựng, mua bán, lắp đặt trang thiết bị sản xuất kinh doanh.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: là các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản vốn trong thanh toán, các
khoản đầu tư ngắn hạn.
+ Vốn bằng tiền: tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc có thể dùng để trả nợ khi cần thiết. Vậy
nên trong hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp cần phải có một khối
lượng tiền nhất định để có thể chi trả cho các chi phí phát sinh.
+ Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng mà khách
hàng nợ trong quá trình bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ dưới hình thức bán trước
thu tiền sau. Trong một số trường hợp mua sắm vật tư, doanh nghiệp còn phải ứng
trước một khoản tiền nhất định cho nhà cung cấp từ đó phát sinh các khoản tạm ứng.
Phân loại theo tiêu chí này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét và đánh giá

được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Phân loại theo nguồn hình thành
Nguồn VLĐ của doanh nghiệp gồm vốn tự có, vốn coi như tự có và vốn đi vay:

4

Thang Long University Library


- Vốn tự có gồm:
+ Nguồn vốn pháp định gồm: nguồn vốn lưu động do ngân sách hoặc cấp trên
cấp cho đơn vị (vốn cấp lần đầu và cấp bổ sung đối với doanh nghiệp nhà nước),
nguồn vốn cổ phần nghĩa vụ do các cổ đông đóng góp đối với công ty cổ phần hoặc
vốn pháp định của chủ xí nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp (thông qua các quỹ khuyến khích phát triển sản xuất), các khoản chênh lệch giá
hàng hoá tồn kho.
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết gồm có các khoản vốn của các đơn vị tham gia
liên doanh, liên kết góp bằng tiền, hàng hoá, sản phẩm, nguyên vật liệu, công cụ lao
động...
- Vốn coi như tự có: do phương pháp kế toán hiện hành có một số khoản tiền
tuy không phải của doanh nghiệp nhưng có thể sử dụng trong thời gian rỗi để bổ sung
vốn lưu động, người ta coi như là vốn tự có. Khoản này có: tiền thuế, tiền lương, bảo
hiểm xã hội, chi phí trích trước chưa đến hạn phải chi có thể sử dụng và các khoản nợ
khác.
- Nguồn vốn đi vay: để bảo đảm kịp thời thanh toán với ngân hàng trong khi
chưa bán được hàng hoặc sự không khớp trong thanh toán, các doanh nghiệp phải
thường xuyên có liên hệ với các tổ chức tín dụng để vay tiền. Nguồn vốn đi vay là một
nguồn quan trọng, tuy nhiên vay dưới các hình thức vay khác nhau có tỉ lệ lãi suất
khác nhau và phải trả kịp thời cả vốn và lãi vay khi bán được hàng.

1.1.4.

Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động inh doanh của doanh nghiệp

Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng... doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu...
phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh
nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của
quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra VLĐ còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được
tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá
trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
VLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn
nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất
định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho
doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
5


VLĐ cũng là yếu tố giúp cho các nhà đầu tư có thể nhận định về hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Lượng tiền bị tồn đọng trong hàng tồn kho hoặc lượng tiền mà
khách hàng còn đang nợ của doanh nghiệp cho dù đó vẫn là các tài sản thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp. Vì vậy nếu một công ty không hoạt động ở mức hiệu quả cao
nhất định (Ví dụ: thu hồi nợ chậm) thì điều này sẽ biểu hiện ra ngoài bằng sự gia tăng
trong VLĐ. Có thể nhận thấy điều này rõ ràng hơn nếu so sánh VLĐ của công ty qua
từng thời kỳ việc thu hồi nợ chậm có thể là dấu hiệu cho thấy những nguy cơ tiềm ẩn
trong hoạt động của công ty.
VLĐ còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân

chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính
toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó,
vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
1.1.5. Kết cấu vốn lưu động và những nhân tố ảnh hưởng đến ết cấu vốn
lưu động
Kết cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần VLĐ chiếm trong tổng
số VLĐ tại một thời điểm nhất định.
Việc nghiên cứu kết cấu VLĐ giúp chúng ta thấy được tình hình phân bổ VLĐ
và tìm mọi biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong từng điều kiện
cụ thể.
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống nhau. Thông
qua phân tích kết cấu VLĐ theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh
nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về VLĐ mà mình quản lý và sử dụng. Mặt
khác, thông qua việc thay đổi kết cấu VLĐ của doanh nghiệp qua các thời kỳ khác
nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt chất lượng trong
công tác quản lý, sử dụng VLĐ của từng doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm:
- Các nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất,
trình độ tổ chức quá trình sản xuất, tay nghề, cán bộ công nhân viên
- Các nhân tố về việc cung ứng nguyên nhiên liệu và tiêu thụ sản phẩm: Phụ
thuộc lớn vào mối quan hệ giữa đơn vị được cung ứng, thể hiện ở:
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp: khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nhà cung cấp càng gần thì việc dự trữ công cụ, nguyên liệu càng thấp.
+ Uy tín: cơ sở cung cấp nguyên vật liệu có uy tín, đảm bảo về thời gian cũng
như chất lượng nguyên liệu thì doanh nghiệp sẽ giảm được việc phải dự trữ quá nhiều
nguyên vật liệu, tỷ trọng phải dự trữ sẽ thấp và ngược lại.
6

Thang Long University Library



+ Đặc điểm sản phẩm: nếu là sản phẩm mới tung ra thị trường thì không nên dự
trữ nhiều và ngược lại.
+ Ngoài ra còn ảnh hưởng bởi mức độ tin cậy của bạn hàng, quy mô hợp đồng ký
kết, trình độ tổ chức sản xuất và marketing sản phẩm…
- Các nhân tố về mặt thanh toán: đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến kết cấu
vốn lưu động của doanh nghiệp.
+ Phương thức thanh toán hợp lý, đồng bộ không mất nhiều thời gian sẽ tạo
thuận tiện cho khách hàng, giúp giảm tỷ trọng các khoản phải thu.
+ Chấp hành kỷ luật thanh toán, thực hiện hợp đồng thanh toán tốt hay chưa tốt,
lựa chọn hình thức thanh toán như thế nào cũng ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ, nếu lựa
chọn hình thức thanh toán bằng chuyển khoản thì kết cấu vốn sẽ nghiêng về tiền gửi
tại ngân hàng…
- Các nhân tố về mặt quản lý: có vai trò quan trọng trực tiếp quyết định đến
hiệu quả sử dụng và kết cấu của vốn lưu động, đồng thời nó cũng tác động trực tiếp
đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Các nhân tố về mặt sử dụng: Quá trình mua vật tư không phù hợp với quy
trình công nghệ hoặc vật tư không đủ tiêu chuẩn chất lượng không thu hồi được phế
liệu. Điều này có tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
- Nhân tố về lạm phát: Do tác động của nền kinh tế luôn tồn tại lạm phát, nếu
doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của vật tư hàng hoá sẽ làm cho giá trị
vốn lưu động của doanh nghiệp bị giảm theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
- Nhân tố về rủi ro: Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có nhiều
thành phần kinh tế cùng tham gia, bình đẳng cạnh tranh và với sức mua thị trường là
có hạn thì sẽ luôn tồn tại những rủi ro về thua lỗ cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các
rủi ro về thiên tai có thể xảy ra dẫn đến sự thâm hụt về vốn cho doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng và kết cấu
vốn của doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình, điều kiện sản xuất

kinh doanh cụ thể của mình để kiếm chế bớt bất lợi, phát huy ưu thế nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2. Quản lý vốn lƣu động trong doanh nghiệp.
1.2.1.

Yêu cầu đối với công tác quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp

Trong cơ chế hiện nay, việc quản lý vốn kinh doanh là rất cấp thiết đối với doanh
nghiệp bởi vì quản lý vốn là khâu quan trọng giúp cho doanh nghiệp nâng cao được
hiệu quả kinh doanh. Đối với vốn lưu động cũng vậy, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động thì phải quản lý tốt vốn lưu động và ta cần chú ý đến những vấn đề sau:
7


Thứ nhất, tính toán lượng VLĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, từ
đó lên kế hoạch huy động vốn hiệu quả, đảm bảo một lượng VLĐ tối thiểu cho quá
trình sản xuất kinh doanh liên tục. Tránh tình trạng dự trữ nhiều gây ứ đọng vốn, làm
lãng phí nguồn lực, tăng chi phí cho doanh nghiệp.
Thứ hai, lựa chọn hình thức huy động VLĐ thích hợp đáp ứng nhu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp, ưu tiên khai thác tối đa nguồn vốn tự có của doanh nghiệp.
Tính toán huy động vốn bên ngoài như vay ngân hàng, phát hành trái phiếu... một cách
hợp lý để giảm chi phí và đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Thứ ba, đề ra những giải pháp an toàn và phát triển VLĐ. Tuy mục tiêu của
doanh nghiệp là lợi nhuận nhưng trước hết phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu cho doanh
nghiệp đạt được lợi nhuận là phải bảo toàn VLĐ.
Thứ tƣ, đánh giá phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp, có những
biện pháp khắc phục kịp thời khi nguồn VLĐ của doanh nghiệp hoạt động không
hiệu quả.
Thứ năm, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trước sự cạnh tranh
và xu thế hội nhập với thế giới.

Như vậy, quản lý tốt VLĐ sẽ giúp cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển sản
xuất kinh doanh đồng thời áp dụng được những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại. Từ
đó, tạo ra khả năng để doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hạ
thấp chi phí giá thành sản phẩm.
1.2.2.

Chính sách quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp

Nguyên tắc tài trợ: là huy động nguồn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn,
huy động nguồn dài hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Nhưng trong thực tế mỗi doanh
nghiệp lại thực hiện những chiến lược quản lý vốn phù hợp với tình hình của doanh
nghiệp họ. Có ba chiến lược quản lý vốn trong doanh nghiệp là:
- Chiến lƣợc quản lý vốn mạo hiểm
Chiến lược này dùng một phần của NVNH tài trợ cho TSDH. Khi theo đuổi
chiến lược này thì doanh nghiệp mất chi phí thấp, dễ huy động và thời gian quay vòng
của tiền ngắn nhưng rủi ro về khả năng thanh toán của doanh nghiệp lại cao và tính tự
chủ thấp.

8

Thang Long University Library


Sơ đồ 1.2 : Chiến lƣợc quản lý vốn mạo hiểm
Trị giá

TSLĐ không thường xuyên
nguồn vốn
ngắn hạn
TSLĐ thường xuyên


Tài sản dài hạn

Nguồn vốn
dài hạn
Thời gian

- Chiến lƣợc quản lý vốn thận trọng
Doanh nghiệp dùng một phần NVDH tài trợ cho TSNH. Khi theo đuổi chiến lược
này doanh nghiệp mất chi phí sử dụng vốn cao hơn, thời gian quay vòng của tiền lâu
hơn, nhưng bù lại rủi ro thanh toán thấp.
Sơ đồ 1.3: Chiến lƣợc quản lý vốn thận trọng
Trị giá

TSLĐ không thường xuyên
Nguồn vốn
ngắn hạn
TSLĐ
\ thường xuyên
Tài sản dài hạn

Nguồn vốn
dài hạn
Thời gian

- Chiến lƣợc quản lý vốn dung hòa
Chiến lược này dùng NVNH tài trợ cho TSNH, dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ
cho TS dài hạn. Khi doanh nghiệp theo đuổi chiến lược này thì lợi nhuận tạo ra cao
hơn chiến lược quản lý vốn thận trọng và ít chịu rủi ro hơn so với chiến lược quản lý
mạo hiểm.


9


Sơ đồ 1.4: Chiến lƣợc quản lý vốn dung hòa
Trị giá

TSLĐ không thường xuyên
Nguồn vốn
ngắn hạn
TSLĐ thường xuyên
Nguồn vốn
dài hạn

Tài sản dài hạn

Thời gian
1.2.3.

Nội dung cơ bản của công tác quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp

1.2.3.1. Quản lý vốn bằng tiền
Tiền là loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi
thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền nhất định.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Vốn
bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một doanh nghiệp,
tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có một
lượng tiền tương ứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng
thái bình thường.

Vốn bằng tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng dễ là đối tượng
của hành vi tham ô, gian lận, lợi dụng. Một trong những yêu cầu của công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp là phải làm cho đồng vốn đầu tư vào kinh doanh không ngừng
vận động và sinh lời. Chính vì thế việc quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan
trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Nội dung chủ yếu của việc quản lý vốn bằng tiền bao gồm:
- Xác định số dƣ tiền mặt mục tiêu:
Số dư tiền mặt mục tiêu bao gồm sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc nắm
giữ quá nhiều tiền mặt và chi phí giao dịch của việc nắm giữ quá ít tiền mặt.
William Baumol là người đầu tiên đưa ra mô hình quản lý tiền mặt chính thức
liên kết giữa chi phí cơ hội và chi phí giao dịch (C*). Mô hình của ông có thể được
dùng để tính toán mức số dư tiền mặt mục tiêu và được xác định bằng công thức:
2*T*F
C*O =
K
10

Thang Long University Library


Trong đó:
C*: Số dư tiền mặt mục tiêu.
T: Tổng nhu cầu về tiền mặt trong một chu kỳ.
F: Chi phí một lần giao dịch.
K: Lãi suất trên thị trường.
Như vậy, nếu doanh nghiệp giữ số tiền mặt ở mức quá thấp, doanh nghiệp sẽ gặp
phải khó khăn trong việc thanh toán, do đó có thể doanh nghiệp phải bán các tài sản
lưu động có tính thanh khoản cao thường xuyên hơn là nếu giữ số tiền mặt cao hơn,
điều đó sẽ làm cho chi phí giao dịch tăng lên. Ngược lại, chi phí cơ hội của việc nắm
giữ tiền mặt sẽ tăng lên, khi số tiền mặt giữ lại tăng. Do đó, nhiệm vụ của doanh

nghiệp là phải xác định được số dư tiền mặt mục tiêu hay nói cách khác chính là sự
cân đối giữa chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền mặt và chi phí giao dịch sao cho tổng
chi phí là tối thiểu.
- Hoạch định ngân sách tiền mặt: là một kế hoạch ngắn hạn cho sử dụng tiền
và nguồn thu tiền mặt của doanh nghiệp được tính trên cơ sở tuần, tháng, quý. Dự
đoán nhu cầu chi tiêu cho hoạt động sản xuất kinh doanh như mua sắm tài sản, trả
lương, các hoạt động đầu tư trong tương lai. Đồng thời xem xét các nguồn thu tiền mặt
từ hoạt động kinh doanh, đi vay và các nguồn khác.
Dự đoán nguồn thu tiền mặt bao gồm thu nhập từ hoạt động kinh doanh, nguồn
đi vay và các nguồn khác, trong các nguồn thu kể trên, nguồn thu từ hoạt động sản
xuất kinh doanh coi là quan trọng nhất, nó được dự đoán dựa trên cơ sở doanh số bán
ra và phần trăm doanh số được thanh toán tiền mặt dự kiến trong kỳ.
Dự đoán nhu cầu chi tiêu bao gồm các khoản chi cho sản xuất kinh doanh như
mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động đầu tư theo kế hoạch của
doanh nghiệp, các khoản chi trả lãi, nộp thuế và các khoản chi khác.
Trên cơ sở so sánh nhu cầu chi tiêu, doanh nghiệp có thể thấy được mức thặng
dư hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân bằng thu chi ngân sách
như tăng tốc độ thu hồi công nợ hoặc giảm tốc độ xuất quỹ nếu có thể thực hiện được,
hoặc khéo léo sử dụng các khoản nợ đến thời hạn thanh toán.
- Đầu tƣ tiền nhàn rỗi: các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính lớn quản lý tài
chính ngắn hạn và giao dịch của mình thông qua ngân hàng và trung gian. Có các loại
chứng khoán có khả năng chuyển đổi, có tính thanh khoản cao được mua bán trên thị
trường tiền tệ. Doanh nghiệp khi có một lượng tiền nhàn rỗi trong thời gian ngắn có
thể đầu tư nhằm tăng khả năng sinh lời và không làm phát sinh chi phí cơ hội. Khi
lượng tiền mặt trong doanh nghiệp giảm xuống thấp hơn mức cho phép, doanh nghiệp
có thể chuyển đổi các loại chứng khoán này thành tiền mặt và ngược lại.
Để thực hiện các nội dung quản lý tiền mặt nói trên doanh nghiệp có thể sử dụng
11



các biện pháp như:
 Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt
 Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt
Trong đó tăng tốc độ thu hồi tiền mặt có thể được thực hiện thông qua việc
khuyến khích khách hàng thanh toán sớm với việc áp dụng chính sách chiết khấu đối
với các khoản nợ được thanh toán trước hay đúng hạn, quy định phương thức thanh
toán phù hợp với từng đối tượng khách hàng tổ chức theo dõi và đôn đốc thu hồi
công nợ.
Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt là việc thay vì dùng tiền thanh toán sớm các hoá
đơn mua hàng, người quản lý tài chính có thể trì hoãn việc thanh toán trong phạm vi
thời gian và các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự suy giảm vị thế tín dụng của doanh
nghiệp thấp hơn những lợi ích cho việc thanh toán chậm mang lại.
1.2.3.2. Quản lý các khoản phải thu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, doanh nghiệp
thường áp dụng phương thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này có thể làm tăng
thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách hàng như chi
phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro...Đổi lại doanh nghiệp cũng
có thể tăng thêm được lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Quy mô các
khoản phải thu chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như sau:
Thứ nhất, khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán chịu cho khách hàng.
Thứ hai, sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: đối với các doanh nghiệp sản
xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu
tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
Thứ ba, thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp: đối với
các doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử
dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thường dài hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản
phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất, khó bảo quản.
Khoản phải thu là những sản phẩm dịch vụ đã được doanh nghiệp bán và gửi hóa
đơn cho khách hàng và đang chờ khách hàng thanh toán. Quản lý khoản phải thu sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các khoản phải

thu bị thu trậm trễ, dòng tiền trong doanh nghiệp không đủ để tái đầu tư, sản xuất tiếp
sẽ gây ra hiện tượng đình trệ, gia tăng các chi phí, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
sẽ đối mặt với nhiều rủi ro. Nhưng mặt khác, chính sách bán chịu giúp đẩy mạnh
doanh thu và thu hút được khách hàng, do vậy hầu hết các doanh nghiệp vẫn chấp
nhận sự có mặt của các khoản phải thu

12

Thang Long University Library


Do đó mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng những chính sách tín dụng dành cho
những khách hàng riêng biệt nhằm tận dụng những ưu điểm của chính sách và hạn chế
tối đa rủi ro có thể xảy ra
 Các bƣớc xây dựng chính sách tín dụng:
Bước 1: Xác định chính sách bán chịu
Xây dựng chính sách bán chịu cần quan tâm đến một số tiêu thức sau:
- Quy mô sản phẩm hàng hóa, dịch vụ dự kiến tiêu thụ
- Chiết khấu thanh toán
- Giá bán của sản phẩm, dịch vụ cho chính sách bán chịu
Ngoài những nhân tố tác động trực tiếp, cấu thành nên chính sách phải thu,
doanh nghiệp cần phải quan tâm đến yếu tố bên ngoài như chính sách bán chịu của đối
thủ, tình hình tài chính doanh nghiệp…
Bước 2: Phân tích năng lực của khách hàng
Phƣơng pháp xác định rủi ro cho từng khách hàng đƣợc xác định nhƣ sau
Điểm tín dụng = 4  A + 11  B + 1  C
Trong đó:
A: Khả năng thanh toán lãi của khách hàng
B: Khả năng thanh toán nhanh
C: Số năm hoạt động

Sau đó từng khách hàng sẽ được sắp xếp vào các nhóm rủi ro khác nhau dựa trên
kết quả thu được theo bảng sau:
Bảng 1.1. Bảng phân nhóm rủi ro khách hàng
Biến số

Trọng số

Điểm tín dụng

Nhóm rủi ro

Khả năng thanh toán lãi

4

Lớn hơn 47

1

Khả năng thanh toán nhanh

11

40-47

2

Số năm hoạt động

1


32-39

3

24-31

4

Nhỏ hơn 24

5

Bước 3: Quyết định tín dụng
Công việc cuối cùng cần hoàn thành trước khi đưa ra quyết định là xem xét các
khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị, đánh giá chỉ tiêu NPV
Quyết định tín dụng khi xem xét 1 phƣơng án:
NPV =

CFt
- CF0
k

13


CF0 = VC
CFt = [S






S



(

ACP
)
365

(1- VC) - S  BD - CD]



(1 - T)

Trong đó:
CFt: Dòng tiền sau thuế mỗi kỳ
CF0: Giá trị mà doanh nghiệp đầu tư vào khoản phải thu khách hàng.
k: Tỷ lệ thu nhập yêu cầu
VC: Dòng tiền ra biến đổi tính theo tỷ lệ % trên dòng tiền vào.
S: Dòng tiền vào dự kiến hàng năm
ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày)
BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%)
CD: Dòng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng cho việc quản lý và thu các
khoản phải thu khách hàng.
T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

Từ kết quả thu được, quyết định đưa ra dựa trên nguyên tắc giá trị hiện tại ròng
NPV > 0 : cấp tín dụng
NPV = 0 : bàng quan
NPV < 0 : từ chối cấp tín dụng
1.2.3.3. Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho là những tài sản mà doanh nghiệp lưu trữ để sản xuất hoặc bán ra
sau này. Trong các doanh nghiệp, hàng tồn kho dự trữ thường ở 3 dạng:
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
- Các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
- Các thành phẩm, hàng hoá chờ tiêu thụ
Tuỳ theo các ngành nghề kinh doanh mà tỷ trọng các loại tài sản dự trữ trên có
khác nhau. Đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường không thể tiến hành
sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật
liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng có vai trò rất lớn để cho quá trình
sản xuất – kinh doanh tiến hành được bình thường. Do vậy, nếu doanh nghiệp dự trữ
quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản
xuất kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loại các hậu quả tiếp theo.
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm tại từng công đoạn
của dây chuyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các doanh nghiệp được
chia ra những công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán
thành phẩm. Đây là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục. Nếu dây
chuyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn sản xuất thì tồn kho trong quá
trình sản xuất sẽ càng lớn.
14

Thang Long University Library


Hàng hoá dự trữ đối với các doanh nghiệp gồm ba bộ phận như trên nhưng thông
thường trong quản lý vấn đề chủ yếu được đề cập đến là bộ phận thứ nhất, tức là

nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất – kinh doanh. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, đối với
các doanh nghiệp thương nghiệp (chuyên kinh doanh hàng hoá) thì dự trữ nguyên vật
liệu cũng các nghĩa là dự trữ hàng hoá để bán.
Quản lý hàng tồn kho bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý các hoạt
động nhằm vào nguyên vật liệu, hàng hoá đi vào, đi qua và đi ra khỏi doanh nghiệp.
Quản lý hàng tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng bởi vì nếu dự trữ
không hợp lý sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, hiệu quả kém.
Việc quản lý hàng tồn kho có hiệu quả phải đạt được 2 mục tiêu sau:
- Mục tiêu an toàn: Đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một khối lượng hàng hóa
dự trữ đủ để đảm bảo sản xuất và bán ra thường xuyên, liên tục.
- Mục tiêu kinh tế: Đảm bảo chi phí cho dự trữ là thấp nhất.
Để kết hợp hài hoà giữa hai mục tiêu này, nhà kinh tế Ford. W. Harris đã đề xuất
mô hình EOQ (Economic Order Quantity Model) áp dụng trong quản lý hàng tồn kho
để tối thiểu hoá chi phí hàng tồn kho và tối đa hoá an toàn trong cung ứng, đã được
hầu hết các doanh nghiệp sử dụng. Mô hình này giả thiết rằng:
- Một lượng hàng hoá như nhau được đặt tại mỗi thời điểm đặt hàng lại.
- Các nhà quản lý chỉ quan tâm tới chi phí bảo quản và chi phí đặt hàng là
những chi phí chịu ảnh hưởng bởi số lượng hàng tồn kho.
Theo lý thuyết về mô hình này thì số lượng hàng đặt hiệu quả là:

2*S*O
EOQ = Q* =
C
Trong đó :
EOQ: Số lượng hàng đặt hiệu quả.
S: Tổng nhu cầu về hàng lưu kho trong một năm
O: Chi phí một lần đặt hàng
C: Chi phí bảo quản một đơn vị hàng hoá trong năm
Vậy mức dữ trữ trung bình tối ưu là: Q*/2
Theo giả thuyết của mô hình thì nhu cầu và thời gian đặt hàng là xác định. Tuy

nhiên thực tế không phải như vậy, dự trữ an toàn được sử dụng như là một lớp đệm
chống lại sự gia tăng bất thường của nhu cầu hay thời gian mua hàng hoặc tình trạng
không sẵn sàng cung cấp. Dự trữ an toàn là mức tồn kho hay dữ trữ tồn kho ở mọi thời
điểm, ngay cả khi lượng tồn kho được xác định theo mô hình EOQ.
Vậy dự trữ trung bình tối ưu thực tế là:
15


×