Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH thương mại kỹ thuật TPcom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.5 MB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
--- o0o ---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT TPCOM

SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐÀO QUANG VŨ
MÃ SINH VIÊN

: A18656

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
--- o0o ---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN


TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT TPCOM

Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Đình Toàn
Sinh viên thực hiện

: Đào Quang Vũ

Mã sinh viên

: A18656

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2015
Sinh viên


Đào Quang Vũ


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, trước tiên tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến
thầy giáo – TS. Trần Đình Toàn, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng cùng
các thầy cô đã giảng dạy tôi tại trường Đại học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến
thức trong gần 4 năm học tập. Vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không
chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu Khóa luận mà còn là hành trang quí báu để tôi
bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng Kinh doanh, các anh chị cán bộ
công nhân viên Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Kỹ thuật TPCom đã cho
phép, cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của
bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa luận tốt nghiệp của tôi không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung
thêm của các thầy cô.
Hà Nội, tháng 3 năm 2015
Sinh viên

Đào Quang Vũ

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

VỐN TRONG DOANH NGHIỆP ................................................................................1
1.1. Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp ............................................................... 1
1.1.1.

Khái niệm và phân loại doanh nghiệp.............................................................. 1

1.1.2.

Khái niệm vốn trong doanh nghiệp .................................................................. 1

1.1.3.

Đặc trưng cơ bản của vốn ................................................................................. 2

1.1.4.

Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp ............................................................... 2

1.1.5.

Phân loại vốn ..................................................................................................... 3

1.2. Quản lý vốn trong doanh nghiệp ......................................................................... 6
1.2.1.

Quản lý vốn cố định .......................................................................................... 6

1.2.2.

Quản lý vốn lưu động ........................................................................................ 7


1.3. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ...................................................... 10
1.3.1.

Khái niệm Hiệu quả ........................................................................................ 10

1.3.2.

Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp .................................. 10

1.3.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ...................................... 11

1.3.4.

Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn ....................................... 16

1.3.5.

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .......... 16

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
TNHH TMKT TPCOM ..............................................................................................20
2.1. Khái quát về Công ty TNHH MTKT TPCom.................................................. 20
2.1.1.

Sơ lược về Công ty TNHH MTKT TPCom .................................................... 20

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận tại Công ty

TNHH TMKT TPCom .................................................................................................. 21
2.1.3.

Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH TMKT TPCom ...... 23

2.1.4.

Tình hình lao động tại Công ty TNHH TMKT TPCom ................................ 23

2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TMKT TPCom giai đoạn
2011 – 2013 ................................................................................................................... 24
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH TMKT TPComs ....... 27
2.2.1.

Cơ cấu nguồn vốn và tài sản của Công ty TNHH TMKT TPCom ................. 27

2.2.1.1. Cơ cấu vốn lưu động của Công ty TNHH TMKT TPCom ...............................29
2.2.1.2. Cơ cấu vốn cố định của Công ty TNHH TMKT TPCom ..................................32
2.2.2.

Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH TMKT TPCom .......................... 33


2.2.3.

Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty TNHH TMKT TPCom............. 35

2.2.4.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ..................................................................... 38


CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH TMKT TPCOM...................................................................44
3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH TMKT TPCom .......................... 44
3.1.1.

Mục tiêu tổng quát ........................................................................................... 44

3.1.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 44

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH TMKT
TPCom .......................................................................................................................... 45
3.2.1.

Giải pháp tái cơ cấu và nâng cao hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn .......... 45

3.2.2.

Giải pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động .................. 46

3.2.3.

Một số giải pháp khác ..................................................................................... 49

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TMKT

Thương mại kỹ thuật

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

TSCĐ

Tài sản cố định

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH


Tài sản dài hạn

PTKH

Phải thu khách hàng

ĐTTCNH

Đầu tư tài chính ngắn hạn

BH&CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

LNST

Lợi nhuận sau thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VCĐ

Vốn cố định


VLĐ

Vốn lưu động


DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1. Tình hình lao động tại Công ty TPCom ........................................................23
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TPCom ..................................25
Bảng 2.3. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TPCom..................................................34
Bảng 2.4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty TPCom ........................................37
Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TPCom ..................................39
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty TPCom............................41
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức Công ty TPCom .....................................................................22
Biểu đồ 1. Cơ cấu tài sản của Công ty TPCom .............................................................27
Biểu đồ 2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TPCom ......................................................28
Biểu đồ 3. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty TPCom .............................................29
Biểu đồ 4. Cơ cấu Nợ ngắn hạn của Công ty TPCom ...................................................31
Biểu đồ 5. Cơ cấu vốn cố định của Công ty TPCom ....................................................32

Thang Long University Library


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vốn đóng vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Đây là yếu tố không thể
thiếu để doanh nghiệp có thể duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Vấn đề sử dụng vốn hiệu quả từ lâu nay vẫn là một đòi hỏi thiết yếu với các
doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là các nhà quản lý của doanh nghiệp nói riêng.
Việc sử dụng vốn hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm ra cho mình một cơ cấu vốn
tối ưu và quản lý sử dụng vốn sao cho chi phí sử dụng vốn là thấp nhất qua đó góp

phần làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay đang gặp phải khó khăn trong việc quản lý và sử dụng vốn, nhất là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Kỹ thuật TPCom cũng
không phải là một ngoại lệ. Là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thiết bị y tế,
công ty thực hiện nhập khẩu trực tiếp và phân phối trên phạm vi toàn quốc rất nhiều
loại máy móc. Trong quá trình mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, tại nhiều
thời điểm công ty đã rơi vào tình trạng thiếu vốn và phải đi vay ngân hàng để đảm bảo
vốn đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của công ty. Công tác quản lý và sử dụng vốn
của công ty vẫn còn một số tồn tại do đó hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa thực
sự cao.
Xuất phát từ những vấn đề còn tồn tại về hiệu quả sử dụng vốn của các doanh
nghiệp hiện nay nói chung và của Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật TPCom nói
riêng nói riêng tác giả quyết định chọn đề tài “Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Kỹ thuật TPCom” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Để hoàn thành khóa luận này, tác giả đã tham khảo một số bài khóa luận trước đó
của trường Đại học Thăng Long, như là đề tài Vốn kinh doanh và một số giải pháp tài
chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần May Vĩnh Phú của tác giả
Nguyễn Hạnh Lê, hay đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Đầu
tư & Xây dựng Thép Việt của tác giả Nguyễn Ngọc Lâm... cùng một số các tài liệu
khác của các tác giả thuộc trường Đại học Thăng Long cũng như các tác giả khác sẽ đề
cập tại phần Tài liệu tham khảo.
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu này viết theo hướng phân tích cơ cấu vốn và
tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, sau đó rút ra những nhận định và đánh giá
về hiệu quả sử dụng vốn. Có thể thấy kết cấu của các khóa luận trên đều khá hợp lý và
lôgic khi đi theo hướng phân tích số liệu thực tế và các chỉ tiêu tài chính để rút ra
những đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, những điểm đã đạt được



và những điểm còn hạn chế. Tuy nhiên thì những giải pháp đưa ra đều khá chung
chung và chưa sát với những điểm còn tồn tại trong quá trình sử dụng vốn của doanh
nghiệp, khiến cho phần phân tích và giải pháp vẫn còn chưa có sự liên kết chặt chẽ.
Hầu hết các tác giả đều tập trung trình bày khá nặng về các nội dung lý thuyết đơn
thuần.
Như vậy, trong khóa luận này, tác giả cũng sẽ đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp thông qua các phân tích về một số chỉ tiêu tài chính cũng như số liệu
được cung cấp, rút ra những điểm còn tồn tại, từ đó đưa ra một số giải pháp khắc phục
để bám sát tình hình thực tế.
3. Mục đích nghiên cứu
- Khái quát những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH
Thương mại Kỹ thuật TPCom.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật TPCom.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật TPCom, từ

năm 2011 đến năm 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Để thực hiện khóa luận này tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng
hợp, phân tích kết hợp với phương pháp thống kê, đối chiếu so sánh.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo khóa luận được trình
bày thành 3 chương bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong DN
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHHTMKT TPCom

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty
TNHH TMKT TPCom

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp (2005):“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. [3, Tr.1]
Ngoài ra, trong các tài liệu khác nhau cũng có rất nhiều quan điểm về doanh
nghiệp. Nhưng tựu chung lại, doanh nghiệp có thể hiểu là một tổ chức kinh tế thực
hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường
nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Theo luật Doanh nghiệp năm 2005, xét về hình thức pháp lý có các loại hình
doanh nghiệp chủ yếu sau:
- Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
-

Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất 2 thành viên hợp

danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
- Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều

phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp của mình.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá
nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
1.1.2. Khái niệm vốn trong doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động SXKD, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản
như: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này
đòi hỏi doanh nghiệp phải có một số vốn nhất định để đầu tư, mua sắm các yếu tố đầu
vào đó nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình
thái ban đầu là tiền tệ sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu
là tiền tệ. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự tuần hoàn của vốn.
1


Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không
ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có
tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn
kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà doanh
nghiệp theo đuổi.
Như vậy, khái niệm vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể được hiểu là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. [8, Tr.33]
1.1.3. Đặc trưng cơ bản của vốn
Vốn được biểu hiện cả bằng tiền lẫn giá trị của các vật tư, tài sản, hàng hóa của
doanh nghiệp. Tuy nhiên vốn không đồng nhất với hàng hóa, tiền tệ thông thường.
Tiền tệ, hàng hóa là hình thái biểu hiện của vốn nhưng chỉ khi chúng được đưa vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời thì chúng
mới được coi là vốn.

Vốn được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác
dụng. Vốn của doanh nghiệp phải được tập trung, tích tụ thành một lượng tiền đủ lớn
mới có thể đầu tư vào sản xuất kinh doanh được. Để kinh doanh có hiệu quả doanh
nghiệp cần phải cân nhắc để lựa chọn nguồn vốn sao cho có chi phí thấp nhất mà mang
lại hiệu quả cao nhất.
Vốn phải được gắn với một chủ sở hữu nhất định để tránh sự chi tiêu lãng phí,
thất thoát và kém hiệu quả.
Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được tiến hành liên tục do
vậy vốn của doanh nghiệp cũng được vận động không ngừng tạo ra sự tuần hoàn và
chu chuyển vốn. Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển, vốn thay đổi cả hình thái
và lượng giá trị. [4, Tr.12]
1.1.4. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Để tiến hành sản xuất kinh doanh trước tiên doanh nghiệp cần có vốn. Nguồn
vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể thấy vốn kinh doanh đóng vai trò quyết
định cho việc ra đời, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc đổi mới
công nghệ, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của khoa học và
phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố quyết định sự thành
công và đi lên của doanh nghiệp
2

Thang Long University Library


Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có
và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hóa, mở rộng và phát triển thị
trường, mở rộng lưu thông hàng hóa, là điều kiện để phát triển kinh doanh, thực hiện
các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp và dính kết các quá trình

và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.
Vốn được đưa vào đầu tư sản xuất kinh doanh, dưới sự tác động của người sử
dụng vốn, thông qua quy luật T – H – Sản xuất – H’ – T’. Quy luật này với T’>T, cho
thấy vốn của doanh nghiệp sau quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra một lượng giá
trị lớn hơn ban đầu là giá trị thặng dư. Như vậy vốn cũng giữ vai trò tạo ra giá trị thặng
dư, là nguồn gốc của lợi nhuận doanh nghiệp. [5, Tr. 27]
Bên cạnh vai trò tạo ra giá trị thặng dư, vốn còn đóng vai trò quan trọng nữa là
giám đốc quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thật vậy, mọi
hoạt động của doanh nghiệp đều có liên quan đến vốn thong qua quá trình huy động và
sử dụng vốn vì thế thông qua quản lý vốn các nhà quản trị có thể quản lý doanh
nghiệp. Sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng phản ánh sự
vận động của hàng hóa dịch vụ vì vậy quản lý vốn cũng chính là quản lý sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, vốn có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một việc cần thiết của
doanh nghiệp. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần phải có chính sách, biện
pháp sử dụng tài sản của mình tốt hơn.
1.1.5. Phân loại vốn
Vốn có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vì vậy việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả đóng vai trò sống còn đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để đảm bảo việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu
quả người ta phân vốn thành nhiều loại tùy theo mục đích quản lý và sử dụng, cụ thể:
Căn cứ vào tính chất sở hữu: vốn của doanh nghiệp được chia làm hai loại là
vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Cụ thể:
- Vốn chủ sở hữu: Đây là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Nguồn
hình thành nên vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp thường bao gồm: vốn góp ban
đầu của các nhà đầu tư, thặng dư vốn và lợi nhuận tích lũy.
-

Nợ phải trả: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà


doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán. Nợ phải trả bao gồm các khoản nợ dài
hạn và nợ ngắn hạn. Để đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
phải cân đối hai nguồn vốn nói trên tạo ra cơ cấu vốn tối ưu đối với doanh nghiệp, đặc
biệt là phù hợp với chiến lược kinh doanh cũng như yêu cầu khách quan của ngành
3


nghề kinh doanh mà doanh nghiệp theo đuổi. Cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp là
cơ cấu vốn tại đó chi phí vốn của doanh nghiệp là thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo an
toàn khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn: vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn
thường xuyên và vốn tạm thời. Cụ thể:
-

Vốn thường xuyên: Bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây là

nguồn vốn mang tính chất ổn định và lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Đây là
vốn mà doanh nghiệp có thể đầu tư mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu
động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất lưu động (dưới 1 năm hay một chu kỳ
kinh doanh) mà doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời,
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn này bao gồm các
khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác…
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn trong chu kỳ sản xuất kinh doanh: vốn
được phân thành vốn cố định và vốn lưu động. Đây là hình thức phân loại vốn doanh
nghiệp thể hiện rõ ràng, chính xác và thuận tiện nhất mà hầu hết các doanh nghiệp hiện
nay đang áp dụng.
- Vốn cố định: Là số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố định.
Đặc điểm của vốn cố định là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ

kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định
về mặt giá trị.
Vốn cố định và tài sản cố định khác nhau ở chỗ: Lúc mới hoạt động, vốn cố định
của doanh nghiệp có giá trị bằng giá trị ban đầu của tài sản cố định. Về sau, giá trị của
vốn cố định thường thấp hơn giá trị ban đầu của tài sản cố định do hao mòn.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn cố định
một mặt giảm dần do trích khấu hao và thanh lý tài sản cố định, mặt khác lại tăng thêm
giá trị do đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành. Như vậy giá trị của vốn cố định sẽ
thay đổi, cụ thể là giảm giá trị tài sản cố định sản xuất đã chuyển dịch vào sản phẩm
hoàn thành và tăng thêm các chi phí đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn. Việc đổi
mới tài sản cố định và tăng thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp có tác dụng rất
lớn đối với việc nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc của người
lao động.
Trong quá trình luân chuyển, tài sản cố định vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
nhưng giá trị của nó giảm thông qua hình thức khấu hao. Bởi vậy, yêu cầu của việc
quản lý và sử dụng vốn cố định là phải dựa trên hai cơ sở là vừa phải đảm bảo cho tài
sản cố định của doanh nghiệp được toàn vẹn và nâng cao hiệu quả sử dụng của nó, vừa
4

Thang Long University Library


tính toán chính xác số trích lập quỹ khấu hao đồng thời phân phối và sử dụng quỹ đó
hợp lý để có kế hoạch trích khấu hao bù lại giá trị hao mòn, thực hiện đổi mới tài sản
cố định.
Như vậy tài sản cố định chính là biểu hiện của vốn cố định do đó sử dụng vốn cố
định cũng có nghĩa là sử dụng tài sản cố định. Tài sản cố định cũng là một loại hàng
hóa như những hàng hóa thông thường khác, không chỉ có giá trị mà còn có giá trị sử
dụng. Tài sản cố định ngoài việc được mua bán trên thị trường cũng còn có thể thuê,
mượn, cầm cố, thế chấp tùy mục đích của chủ doanh nghiệp. Để thuận tiện cho việc

quản lý và sử dụng vốn cố định người ta có thể chia vốn cố định theo tài sản cố định
(tài sản cố định hữu hình, vô hình), hay theo các phương tiện vật chất cụ thể (nhà
xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, trang thiết bị…).
Vốn cố định của doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng đối với một doanh
nghiệp trong quá trình hình thành và phát triển. Do đó, việc thường xuyên sửa chữa,
đổi mới, bổ sung tài sản cố định mới là việc làm sống còn đối với doanh nghiệp.
- Vốn lưu động: Là vốn của doanh nghiệp ứng trước vào vật tư và tài sản lưu
động khác nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên, duy trì liên tục. Khác với vốn cố định, vốn lưu động chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp và không còn giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị hàng
hóa, thành phẩm. Vốn này được thu hồi sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh và tiếp
tục được đưa vào chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo một cách liên tục.
Vốn lưu động chính là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Do đó, đặc điểm
vận động của vốn lưu động là luôn chịu sự chi phối của sự vận động của tài sản lưu
động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và lưu thông
luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành liên tục.
Để phù hợp với các đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh
nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh
đó là dự trữ - sản xuất – lưu thông. Quá trình này diễn ra liên tục, thường xuyên, lặp đi
lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu
hiện, từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa dự trữ và
vốn sản xuất rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ sản xuất,
vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Cũng giống như vốn cố định, việc quản lý vốn lưu động cũng có vai trò quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các
5



doanh nghiệp thương mại và dịch vụ phải thường xuyên sử dụng lượng vốn lưu động
nhiều hơn vốn cố định thì việc quản lý vốn lưu động lại có vai trò sống còn đối với
doanh nghiệp. [1, Tr. 20]
1.2. Quản lý vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Quản lý vốn cố định
Quản lý vốn cố định là một trong những nội dung cơ bản trong công tác quản trị
nói chung và công tác quản trị tài chính doanh nghiệp nói riêng. Quản lý vốn cố định
được thực hiện trên hai phương diện: quản lý về mặt hiện vật và quản lý về mặt giá trị
(hay quản lý quỹ khấu hao tài sản cố định).
Quản lý về mặt hiện vật: Xét về mặt hiện vật, quản lý vốn cố định gắn liền với
việc phân loại tài sản cố định theo các tiêu thức khác nhau. Cụ thể là:
- Căn cứ theo quyền sở hữu, bao gồm: tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh
nghiệp và tài sản cố định do doanh nghiệp đi thuê.
- Căn cứ theo công dụng, bao gồm: tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, tài sản cố định dùng cho công tác quản lý, tài sản cố định dùng cho hoạt
động phân phối, tiêu thụ hàng hóa và tài sản cố định dùng cho hoạt động phúc lợi.
- Căn cứ theo tình hình sử dụng tài sản cố định, bao gồm: tài sản cố định đang sử
dụng, tài sản cố định dự trữ, tài sản cố định chờ thanh lý.
Việc phân chia tài sản cố định như trên sẽ giúp doanh nghiệp có biện pháp sử
dụng và quản lý tài sản cố định có hiệu quả hơn. Điều đó có nghĩa là hiệu quả sử dụng
vốn cố định cũng được nâng cao.
Quản lý quỹ khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định khi được đưa vào sử
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tất yếu sẽ bị hao mòn theo
thời gian. Đây là một vấn đề mang tính tất yếu khách quan. Do vậy, trong quá trình sử
dụng để tái tạo tài sản cố định, doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu hao tài sản cố định.
Khấu hao tài sản cố định là sự tính toán số tiền biểu hiện mức hao mòn tài sản cố định.
Đây là một yếu tố của chi phí kinh doanh và được bù đắp khi doanh nghiệp có thu nhập.
Số tiền khấu hao được doanh nghiệp trích lại để hình thành quỹ khấu hao nhằm tái tạo tài
sản cố định. Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư hình thành tài sản cố định mà doanh nghiệp có

kế hoạch phân phối và sử dụng quỹ khấu hao sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất.
Đặc điểm của tài sản cố định là tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh
nên nguồn vốn hình thành tài sản cố định chủ yếu là nguồn vốn dài hạn (nguồn vốn tự
có của doanh nghiệp hoặc vay dài hạn). Vì thế thời gian thu hồi vốn cố định là rất lâu,
khó tránh khỏi những rủi ro bất thường. Cho nên, doanh nghiệp phải xác định tỷ trọng
của từng nguồn vốn đầu tư để phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao cho hợp lý.
6

Thang Long University Library


Đồng thời cần phải thường xuyên xem xét, kiểm tra đảm bảo tính bền vững và có lợi
nhất của nguồn vốn cố định này.
Đối với tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp được
sử dụng toàn bộ quỹ khấu hao để tái đầu tư, đổi mới tài sản cố định của mình. Khi
chưa có nhu cầu đầu tư, đổi mới tài sản cố định, doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng
quỹ khấu hao để phục vụ cho mục đích kinh doanh khác.
Đối với tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn vay, về nguyên tắc, doanh
nghiệp phải sử dụng số tiền trích khấu hao thu được để trả gốc. Tuy vậy, nếu chưa đến
kỳ trả nợ, doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng quỹ khấu hao này vào mục đích khác
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay.
1.2.2. Quản lý vốn lưu động
Mục đích của việc quản lý sử dụng vốn lưu động là làm thế nào đạt được hiệu
quả tốt nhất trong việc sử dụng vốn lưu động. Công tác quản lý vốn lưu động của một
doanh nghiệp thường bao gồm các vấn đề sau.
Quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và
tiền đang chuyển. Tỷ lệ sinh lời trực tiếp của tiền mặt là rất thấp, thậm chí bằng không
trong khi đó sức mua lại luôn có xu hướng giảm do ảnh hưởng của lạm phát. Vì vậy,
mục tiêu đặt ra trong quản lý tiền mặt là phải tối thiểu hóa lượng tiền mặt. Tuy nhiên

trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải duy trì một khối
lượng vốn bằng tiền nhất định nhằm:
- Đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày như mua sắm hàng hóa, nguyên vật
liệu, thanh toán các chi phí cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp.
-

Dự phòng để ứng phó với biến động không lường trước về nhu cầu vốn. Nếu

khả năng dự đoán cao thì nhu cầu tiền mặt dùng để dự phòng bất ngờ sẽ thấp.
-

Sẵn sàng sử dụng khi có những cơ hội kinh doanh mang lại tỷ suất lợi nhuận cao.

- Sử dụng để thanh toán cho nhà cung cấp nhằm được hưởng chính sách chiết
khấu thanh toán do thanh toán sớm hoặc đúng hạn.
Như vậy, vốn bằng tiền là một yếu tố quan trọng không kém gì so với các yếu tố
khác trong kinh doanh (vật liệu, hàng hóa,…) và nhiều khi là tiền đề để có các yếu tố
đó. Doanh nghiệp cần phải có kế hoạch tài chính để xác định nhu cầu vốn tiền mặt
phục vụ kinh doanh, đồng thời tối ưu hóa số ngân quỹ hiện có, tăng tốc độ thu hồi,
giảm tốc độ chi tiêu, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất, về tỷ giá,…
Việc quản lý vốn tiền mặt bao gồm nội dung sau:
7


-

Xác định mức tồn quỹ tối thiểu: Nhằm tránh rủi ro không có khả năng thanh

toán ngay, mất khả năng được hưởng chính sách tín dụng thương mại của nhà cung
cấp, mất cơ hội kinh doanh tốt…

-

Hoạch định ngân sách tiền mặt: Ngân sách tiền mặt là một kế hoạch ngắn hạn

dùng để xác định nhu cầu chi tiêu và nguồn thu tiền mặt. Yếu tố quan trọng nhất để
thiết lập được một ngân sách tiền mặt có ý nghĩa là dựa trên tính xác thực của những
dự báo về doanh thu bán hàng. Từ doanh thu có thể ước tính ra các khoản thu tiền bán
hàng và các khoản chi tiêu liên quan đến sản xuất, nguyên vật liệu, tiền lương… Trên
cơ sở so sánh các nguồn thu chi tiền mặt doanh nghiệp có thể thấy được mức dư hay
thâm hụt ngân sách tiền mặt để có biện pháp cân bằng thu chi ngân quỹ như tăng tốc
độ thu hồi, giảm tốc độ chi tiêu hoặc có thể huy động các khoản vay thanh toán ngân
hàng.
Quản lý các khoản phải thu
Nhằm tạo ra các mối quan hệ tốt với khách hàng trong quá trình sản xuất kinh
doanh nên hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều tồn tại khoản phải thu sau khi tiến
hành bán chịu cho khách hàng. Khoản phải thu thực chất là vốn của doanh nghiệp
nhưng bị các đơn vị khác chiếm dụng. Điều này làm ảnh hưởng tới tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Chính sách tín dụng thương mại (hay còn gọi là chính sách bán
chịu) của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô các khoản phải thu. Vì vậy,
việc xác định chính sách tín dụng thương mại hợp lý là nội dung cơ bản và cần thiết
của công tác quản lý các khoản phải thu nhằm thu hút được nhiều khách hàng tiềm
năng làm tăng doanh thu, tăng hiệu suất sử dụng tài sản, đồng thời hạn chế được rủi ro
do phát sinh gia tăng của chi phí đòi nợ và chi phí phải trả cho các nguồn tài trợ để bù
đắp sự thiếu hụt của ngân quỹ. Chính sách tín dụng của doanh nghiệp được thực hiện
thông qua việc kiểm soát bốn biến số sau:
- Tiêu chuẩn tín dụng: Là nguyên tắc chỉ đạo định rõ sức mạnh tài chính tối thiểu
và có thể chấp nhận được của những khách hàng mua chịu.
-

Chiết khấu: Tạo ra những khuyến khích thanh toán sớm hóa đơn mua hàng.


-

Thời hạn bán chịu: Là độ dài thời gian khoản tín dụng được phép kéo dài.

hạn.

Chính sách thu tiền: Là cách thức xử lý những khoản tín dụng thương mại quá
Chính sách tín dụng thương mại hợp lý cần xây dựng các tiêu chuẩn sao cho

không quá cao và cũng không quá thấp. Nếu các tiêu chuẩn đặt ra quá cao sẽ loại bỏ
nhiều khách hàng tiềm năng và có thể làm giảm lợi nhuận. Ngược lại nếu tiêu chuẩn
đặt ra quá thấp có thể thúc đẩy doanh thu tăng và rủi ro tín dụng cũng tăng theo, kéo
theo các khoản nợ khó đòi và gia tăng chi phí thu tiền. Điều này cũng đặt ra vấn đề
8

Thang Long University Library


phải đánh giá rủi ro tín dụng trong ký kết các giao dịch có thể làm tiêu tan toàn bộ lợi
nhuận do hoạt động khác mang lại. Để đánh giá rủi ro tín dụng hay độ uy tín của khách
hàng, người ta căn cứ vào năm đặc tính sau:
-

Bản chất: Nói lên tư cách tín dụng của khách hàng. Đây là đặc tính được đặt lên

hàng đầu nhằm đánh giá tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ, có uy
tín hay không uy tín.
- Khả năng: Đặc tính này được xác định dựa vào khả năng thanh toán nhanh và
dòng lưu kim dự kiến liên quan đến số nợ cũng như thời điểm phải trả chúng.

- Vốn: Được đo lường bởi tình trạng tài chính tổng quát của khách hàng qua các
chỉ số tài chính nhằm đánh giá tiềm năng tài chính dài hạn của khách hàng.
-

Bảo đảm: Nói đến các tài sản mà khách hàng có thể dùng để đảm bảo cho các

khoản nợ.
- Môi trường: Đề cập đến điều kiện kinh tế của khách hàng tức khả năng phát
triển của khách hàng cũng như xu hướng phát triển ngành nghề kinh doanh của khách
hàng.
Bên cạnh việc xây dựng một chính sách tín dụng thương mại hợp lý, doanh
nghiệp cần phải theo dõi sát sao các khoản phải thu để kịp thời có biện pháp điều
chỉnh chính sách thương mại cho phù hợp với tình hình thực tế. Để theo dõi các khoản
phải thu, người ta thường dựa vào các chỉ tiêu, phương pháp sau:
-

Kỳ thu tiền bình quân

- Sắp xếp các khoản phải thu theo thứ tự thời gian để theo dõi và lên kế hoạch
thu nợ khi đến hạn
- Xác định số dư các khoản phải thu, từ đó xác định được số nợ tồn đọng trên tổng
số tín dụng thương mại đã cấp để có biện pháp điều chỉnh chính sách thương mại cho phù
hợp.
Quản lý dự trữ hàng tồn kho
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hóa dự trữ, tồn kho là bước đệm cần thiết cho
hoạt động của doanh nghiệp. Tài sản dự trữ của doanh nghiệp tồn tại dưới ba dạng:
nguyên nhiên vật liệu dự trữ sản xuất kinh doanh, sản phẩm dở dang và thành phẩm
chờ tiêu thụ. Tùy theo từng loại ngành nghề kinh doanh mà tỷ trọng của các tài sản dự
trữ là khác nhau. Trong các doanh nghiệp sản xuất, dự trữ nguyên nhiên vật liệu

thường chiếm tỷ trọng lớn, còn đối với doanh nghiệp thương mại thì hàng hóa chờ tiêu
thụ chiếm tỷ trọng lớn hơn.

9


Việc quản lý tồn kho dự trữ là rất quan trọng để hoạt động của doanh nghiệp
không bị gián đoạn. Song vấn đề đặt ra là dự trữ bao nhiêu là đúng mức và hợp lý.
Việc xác định mức dự trữ hợp lý bao gồm những nội dung cơ bản sau:
-

Nguyên nhiên vật liệu dự trữ sản xuất kinh doanh: loại này không trực tiếp tạo

ra lợi nhuận nhưng có vai trò rất lớn để quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình
thường. Nếu dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn. Ngược lại, sẽ làm gián
đoạn quá trình sản xuất kinh doanh.
Trên góc độ quản lý tài chính, việc dự trữ hàng tồn kho cũng là một quyết định
chi tiêu tiền. Để xác định mức độ đầu tư vào hàng tồn kho tối ưu cần so sánh lợi ích
đạt được từ dự trữ hàng tồn kho với chi phí phát sinh do dự trữ hàng tồn kho để có
phương thức quyết định tồn kho. Vì vậy cần xem xét các chi phí liên quan đến dự trữ
hàng tồn kho như: chi phí đặt hàng, chi phí lưu trữ và chi phí thiệt hại do không có
hàng dự trữ trong kho.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm Hiệu quả
Hiệu quả có thể hiểu là việc đạt được một kết quả, mục tiêu nào đó mà sử dụng ít
thời gian, công sức và nguồn lực nhất. Một công việc được coi là có hiệu quả khi mà
nó đạt được kết quả như hoặc ngoài dự kiến, hoặc tạo ra được sự ấn tượng trong quá
trình thực hiện.
1.3.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Có rất nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp như sản

phẩm, thị trường, giá cả nguyên vật liệu đầu vào…, song một trong các yếu tố tác
động mạnh mẽ tới lợi nhuận của doanh nghiệp đó chính là hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.Vì vậy, việc sử dụng vốn như thế nào để mang lại lợi nhuận cao nhất
luôn được các doanh nghiệp quan tâm. Với một lượng vốn nhất định doanh nghiệp
mong muốn tạo ra được nhiều sản phẩm nhất, bán được với doanh thu cao nhất, chi
phí thấp nhất cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp muốn sử dụng vốn một cách có
hiệu quả nhất. Mục tiêu chủ yếu của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường đó là tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu, tối đa hóa lợi
nhuận. Để đạt được mục tiêu trên, các doanh nghiệp phải chú trọng nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mức lợi nhuận cao nhất có thể. Có thể đánh giá
hiệu quả kinh doanh thể hiện rõ nhất bằng cách sử dụng thước đo tiền tệ để lượng hóa
đầu ra và đầu vào, đánh giá quan hệ giữa chúng.
Trong một doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ sử dụng nguồn
lực hiện có. Trình độ sử dụng nguồn lực thể hiện qua kết quả kinh doanh của mỗi kỳ
10

Thang Long University Library


hạch toán, qua đó quy mô vốn của doanh nghiệp có thể bị thu hẹp so với đầu kỳ
(doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả, nếu tình trạng này kéo dài có thể doanh
nghiệp sẽ bị phá sản) và cũng có thể được bảo toàn và phát triển.
Sử dụng vốn hiệu quả sẽ đảm bảo khả năng an toàn về tài chính cho doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó doanh nghiệp
sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, khắc phục được
rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác đối với các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn nhằm tăng uy tín, thế lực, thương hiệu của doanh nghiệp trên thương trường đồng
thời góp phần tạo ra sản phẩm với chất lượng cao, giá thành hạ, đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dung, đảm bảo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó tạo ra lợi
nhuận lớn hơn. Đó là cơ sở để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao đời

sống của cán bộ công nhân viên, nâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Công tác tổ chức sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp
chịu ảnh hưởng của rất nhiều các yếu tố khác nhau, cả các yếu tố chủ quan lẫn khách
quan. Việc nhìn nhận và đánh giá đúng các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
-

Nhân tố chủ quan
 Tính chất, đặc thù ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp

Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Sự ảnh hưởng này thể hiện trong việc bố trí cơ cấu vốn của
doanh nghiệp, bố trí vốn khác nhau vào tài sản của doanh nghiệp, tùy thuộc vào từng
loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu vốn của chúng cũng khác nhau (Ví dụ: trong các
doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng chủ yếu, do đó ảnh hưởng
tới tốc độ luân chuyển vốn, từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn).
Sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp là hàng hóa tiêu dùng có vòng đời ngắn,
tiêu thụ nhanh thì sẽ giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh hơn, từ đó làm tăng
vòng quay của vốn. Ngược lại đối với những sản phẩm có vòng đời dài, giá trị lớn sẽ
là những tác nhân hạn chế làm cho vòng quay của vốn chậm hơn.
 Công tác thẩm định dự án và quyết định đầu tư của doanh nghiệp
Công tác thẩm định dự án của doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong sự
thành công của doanh nghiệp. Nếu quá trình thẩm định được tiến hành một cách chặt
chẽ, chính xác, đưa ra được những phương án tốt nhất, giúp cho doanh nghiệp lựa
chọn được dự án đầu tư khả thi dẫn đến quyết định đầu tư đúng đắn, hiệu quả kinh
11



doanh cao từ đó nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngược lại nếu
công tác thẩm định dự án đầu tư không được tốt có thể dẫn tới quyết định đầu tư sai
lầm của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Trình độ quản lý doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp, việc có vốn để đầu tư đã là một vấn đề, nhưng sử dụng nó
như thế nào, quản lý tài sản hiện có ra sao để mang lại hiệu quả sử dụng vốn cao nhất
là bài toán của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Doanh
nghiệp sẽ đề ra giải pháp nhằm đối phó với tình hình thực tế. Những giải pháp này có
tính khả thi hay không, phần lớn phụ thuộc vào trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có được một đội ngũ lãnh đạo có năng lực chuyên môn, có năng lực
tổ chức, có phương pháp tư duy khoa học để quan sát phân tích và giải quyết các vấn
đề, có đạo đức công tác là những nhân tố cơ bản nhất quyết định đến sự thành công
của doanh nghiệp. Trường hợp ngược lại thì không chỉ có hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp bị ảnh hưởng tiêu cực mà còn có thể dẫn đến phá sản doanh nghiệp.
 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người lao động
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người lao động có tác động đáng kể đến kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất
thì chất lượng sản phẩm sản xuất ra phụ thuộc rất lớn vào trình độ tay nghề của người
công nhân sản xuất. Họ chính là các nhân tố trực tiếp thực hiện và chính họ tạo ra kết
quả kinh doanh. Vì vậy để có được kết quả kinh doanh tốt đòi hỏi người lao động phải
có trách nhiệm cao và trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi. Từ đó doanh nghiệp có thể
nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm vật liệu, hạ giá thành sản xuất từ đó nâng cao
khả năng cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm, đạt kết quả kinh doanh cao và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
 Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có hiệu quả hay không phụ
thuộc rất lớn vào cách thức tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu phương thức tổ chức hoạt động phù hợp thì sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tiết
kiệm được chi phí, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Phương thức tiêu thụ sản phẩm của
công ty cũng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng

đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
-

Nhân tố khách quan

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn chịu sự tác động của
nhiều nhân tố khách quan, bản thân doanh nghiệp không có khả năng tự điều chỉnh nó
mà phải có những biện pháp thích nghi và dựa vào môi trường đó để phát triển. Có khá
12

Thang Long University Library


nhiều nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, ở đây
chúng ta chỉ đề cập đến những nhân tố có tác động lớn đến quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Môi trường pháp luật
Hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế phải tuân theo những quy định
pháp luật do nhà nước ban hành, qua đó có tác dụng hướng hoạt động kinh tế của họ
tuân theo ý muốn chủ quan của nhà nước. Tuy nhiên mục tiêu này không phải lúc nào
cũng đạt được kết quả mong muốn bởi vì hệ thống luật pháp ở nhiều quốc gia còn
chưa được kiện toàn. Chính vì vậy đã tạo ra các kẽ hở trong luật và bị các cá nhân, tổ
chức lợi dụng để hoạt động kinh doanh bất hợp pháp hay dựa vào các điều luật còn
chồng chéo, thiếu tính cụ thể nghiêm minh nên dẫn tới việc coi thường luật pháp trong
hoạt động kinh tế mà hậu quả có thể là đơn phương phá ngang hợp đồng kinh tế đã ký
kết hoặc chiếm dụng vốn mà không thanh toán gây thiệt hại về kinh tế cũng như hiệu
quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp là nạn nhân. Vì thế, để chấm dứt được tình trạng
này thì biện pháp tối ưu là phải khắc phục những mặt hạn chế trong hệ thống luật
pháp, xử lý thật nghiêm minh những tội phạm kinh tế để làm gương răn đe, giáo dục.
Có như vậy mới tạo được sự ổn định trong hoạt động kinh tế và mục tiêu của nhà nước

mới thực hiện được triệt để.
 Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước
Nhà nước điều tiết nền kinh tế thông qua những chính sách cơ bản là chính sách
thuế, giá cả và lãi suất. Chính sách thuế thay đổi sẽ ảnh hưởng đến công tác hạch toán
kế toán và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật mà đơn vị đang áp dụng. Chính sách giá cả thay
đổi sẽ làm thay đổi giá thành sản phẩm cũng như giá bán của sản phẩm đó, vì thế sản
lượng tiêu thụ, doanh thu bán hàng,… cũng sẽ chịu ảnh hưởng. Chính sách về lãi suất
thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thu nhập tài chính của khoản tiền gửi ngân hàng, mức độ
thuận lợi hay khó khăn của việc vay vốn, số lượng tiền được vay nhiều hay ít, và chi
phí tài chính của đơn vị đi vay.
Tóm lại khi các chính sách kinh tế kể trên thay đổi sẽ có tác động tích cực hoặc
tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chẳng hạn, khi thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng thấp thì nhà nước có thể kích
thích tăng trưởng bằng cách: hạ lãi suất cho vay, tiền gửi, giảm thuế nhằm khuyến
khích các tổ chức cá nhân tham gia mạnh mẽ hơn vào hoạt động kinh tế của đất nước.
Nhờ đó mà nền kinh tế sẽ có mức tăng trưởng cao hơn. Với một chính sách nới lỏng
như vậy nếu doanh nghiệp nào có những dự án đầu tư tốt, có tính khả thi cao mà số
vốn cần thiết để thực hiện dự án chưa đủ thì có thể bổ sung bằng cách huy động số vốn
còn thiếu thông qua hệ thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Nhờ vậy, các doanh
13


nghiệp sẽ hạn chế được những cơ hội kinh doanh tốt bị bỏ qua và có thời cơ kiếm lợi
nhuận, tăng quy mô vốn, nâng cao hơn hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời giảm dần sự
phụ thuộc về vốn của các tổ chức tài chính. Ngược lại trong thời kỳ nền kinh tế “nóng”
thì giải pháp đối phó là hoàn toàn ngược lại. Với chính sách này sẽ hạn chế được
những doanh nghiệp thành lập mới, đồng thời ảnh hưởng tới kế hoạch đầu tư phát triển
của các doanh nghiệp đang hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng vốn của từng doanh
nghiệp. Vì thế trong bất kỳ hoàn cảnh nào các doanh nghiệp luôn mong muốn có sự ổn
định trong chính sách kinh tế của nhà nước. Trên cơ sở đó để thiết lập chiến lược kinh

doanh phù hợp. Có như vậy mới tạo tâm lý an toàn cho các nhà đầu tư. Bởi vì chỉ một
thay đổi nhỏ trong chính sách kinh tế sẽ có tác động lớn đến chỉ tiêu chi phí, lợi nhuận
và hiệu quả sử dụng vốn.
 Nhân tố thị trường
Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, mọi hoạt động sử dụng vốn
của doanh nghiệp từ việc huy động vốn, sử dụng vốn mua sắm các yếu tố đầu vào đến
việc bán sản phẩm thu hồi vốn đều diễn ra trên thị trường. Do vậy thị trường là một
nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Thị trường gắn liền với quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng hàng hóa, là
nơi quyết định trả lời ba câu hỏi: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất
cho ai? Việc đưa ra câu trả lời cho ba câu hỏi này ảnh hưởng đến các yếu tố đầu vào
(các yếu tố sản xuất) và đầu ra (khách hàng và lợi nhuận của doanh nghiệp). Trong nền
kinh tế thị trường các doanh nghiệp đều chịu chi phối của các quy luật giá trị, quy luật
cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ thông qua sự vận động của giá cả. Đó là nơi cuối
cùng kiểm tra chủng loại các hàng hóa, sản lượng và chất lượng sản phẩm, là trung
tâm của toàn bộ các quá trình sản xuất. Hay nói một cách bao trùm nhất nó ảnh hưởng
tới toàn bộ cuộc đời của doanh nghiệp, nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy
vong của mỗi doanh nghiệp và sự tác động của nó tới hiệu quả sử dụng vốn được thể
hiện qua các điểm sau:
Để sản xuất cần có các yếu tố sản xuất. Thị trường chính là nơi cung cấp các yếu
tố đó đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường. Tuy nhiên nếu chi
phí trả cho các yếu tố sản xuất đó cao sẽ ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ sản phẩm, từ
đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn.
Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, để bán. Thị trường là nơi tiêu thụ hàng
hóa cho doanh nghiệp. Thông qua thị trường giá trị hàng hóa được thực hiện và các
doanh nghiệp thu hồi được vốn. Do đó, khi hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được
sẽ làm cho vốn lưu động không luân chuyển được, bị ứ đọng, không sinh lời thì đó là
một hiện trạng của sử dụng vốn không hiệu quả.
14


Thang Long University Library


Sự biến động của nền kinh tế cũng là nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Sự biến động này kéo theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu
cực, thể hiện ở cả đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.
Khi có sự biến động của các yếu tố đầu vào dẫn đến dự trữ lớn, ảnh hưởng tới chi
phí sản xuất tức là ảnh hưởng tới giá bán của sản phẩm và khả năng tiêu thụ. Điều đó
có nghĩa là ảnh hưởng tới giá trị của đồng tiền vốn làm cho vốn chậm luân chuyển
đồng thời cũng làm giảm tốc độ luân chuyển của hàng hóa. Sự biến động của thị
trường đầu ra (sự biến động của khâu tiêu thụ sản phẩm): như thay đổi nhu cầu của
người tiêu dung, thu nhập cá nhân giảm,… dẫn đến hàng hóa không tiêu thụ được gây
ứ đọng làm lãng phí vốn, tăng chi phí hàng tồn kho, từ đó tác động tới hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
 Nhân tố công nghệ
Sự thay đổi của công nghệ sẽ ảnh hưởng đến chu kỳ sản phẩm, phương pháp sản
xuất, nguyên vật liệu,… Vì vậy với sự tiến bộ của công nghệ khoa học kỹ thuật hiện
nay, nếu như doanh nghiệp không chú trọng đầu tư, đổi mới công nghệ hợp lý thì tất
yếu sẽ dẫn đến tụt hậu, không có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Những yếu tố này tác động tới sự hình thành, phát triển và tốc độ phát triển của
mỗi doanh nghiệp và do đó tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Bởi
vì nó ảnh hưởng tới chi phí đầu tư và rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Các nhân tố khác

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải chịu tác động của rất
nhiều nhân tố khách quan bắt nguồn từ môi trường bên ngoài. Các nhân tố khách quan
như thiên tai, hỏa hoản, dịch bệnh, khủng hoảng kinh tế, chiến tranh… đều có tác động

trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy cũng ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do vậy cũng ảnh hưởng tới hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ảnh hưởng của các nhân tố này khi chúng xảy ra
là rất lớn. Nhiều khi chúng có thể phá hoại cả một nền kinh tế chứ không riêng gì một
doanh nghiệp.
Xác suất xảy ra rủi ro bởi các nhân tố khách quan là rất thấp nhưng không phải là
không thể xảy ra. Đặc biệt việc dự đoán tác động của chúng đối với doanh nghiệp là
rất khó vì vậy chỉ có thể phòng ngừa nhằm giảm tác hại khi chúng xảy ra. Để có thể
hạn chế rủi ro của tác nhân này doanh nghiệp cần phải chú ý tới các biện pháp phòng
ngừa rủi ro đồng thời trích lập các quỹ dự phòng rủi ro để có thể hạn chế tổn thất cũng
như có thể duy trì được kinh doanh khi rủi ro xảy ra.
15


×