Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thiên xứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.52 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN THIÊN XỨNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN KIỀU OANH

MÃ SINH VIÊN

: A19259

NGÀNH

: TÀI CHÍNH.

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN THIÊN XỨNG

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Thị Thúy

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Kiều Oanh

Mã sinh viên

: A19259

Ngành

: Tài chính.

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN


Qua quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp với đề tài "Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu
hạn Thiên Xứng". Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô trong khoa Kinh
tế - ngành Tài chính, đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Thúy – giáo viên hướng dẫn của tôi,
đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình lựa chọn đề tài, xây dựng phương hướng và
hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song tôi không tránh khỏi
những khiếm khuyết, với tinh thần học hỏi, cầu thị, tôi rất mong nhận được sự góp ý từ
thầy cô và các bạn đọc để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 03 năm 2015.

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Kiều Oanh


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép từ các công trình nghiên cứu của người
khác. Các tài liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận này có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên


Nguyễn Kiều Oanh

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP .............................................................................. 1
1.1. Tổng quan hoạt động tài chính của doanh nghiệp. ........................................... 1
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp................................................................................ 1
1.1.2. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ................................................................ 1
1.1.3. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp ............................................................. 1
1.2. Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. ...................................................... 2
1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp. ....................... 2
1.2.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp. ........................................................ 2
1.2.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................................... 2
1.2.2. Tổ chức thực hiện công tác phân tích tài chính. ........................................... 5
1.2.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp. ............................................... 6
1.2.4. Thông tin dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. ............................. 8
1.2.5. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp. ........................................ 12
1.2.5.1. Phương pháp so sánh. ............................................................................ 12
1.2.5.2.Phương pháp tỷ số. .................................................................................. 13
1.2.5.3.Phương pháp Dupont. ............................................................................. 13
1.2.6. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp. ............................................... 15
1.2.6.1. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp ........ 15
1.2.6.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh...... 16
1.2.6.3. Phân tích cơ cấu tài sản - cơ cấu nguồn vốn. .......................................... 17
1.2.6.4. Phân tích các chỉ tiêu khả năng thanh toán............................................ 20
1.2.6.5. Phân tích khả năng cân đối vốn. ............................................................. 23

1.2.6.6. Phân tích khả năng hoạt động. ............................................................... 24
1.2.6.7. Phân tích khả năng sinh lời. ................................................................... 27
1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. .. 29
1.2.7.1. Các nhân tố có thể kiểm soát được ......................................................... 29


1.2.7.2. Các nhân tố không kiểm soát được ......................................................... 30
1.2.8. Hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. ............................. 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THIÊN XỨNG............................ 33
2.1. Tổng quan về Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Xứng .............................. 33
2.1.1. Thông tin chung. ......................................................................................... 33
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển. ................................................................ 33
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động ...................................................................................... 33
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty trách
nhiệm hữu hạn Thiên Xứng. ................................................................................. 34
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên
Xứng. ..................................................................................................................... 38
2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
Thiên xứng................................................................................................................ 38
2.2.1. Quy trình thực hiện phân tích tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
Thiên Xứng............................................................................................................ 38
2.2.2. Phương pháp phân tích tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên
Xứng. ..................................................................................................................... 40
2.2.3. Nội dung phân tích tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Xứng.
............................................................................................................................... 40
2.2.3.1. Phân tích cơ cấu và biến động tài sản - nguồn vốn................................. 40
2.2.3.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn. ...................................... 46

2.2.3.3. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh. ........... 48
2.2.3.4. Phân tích khả năng thanh toán. .............................................................. 50
2.2.3.5. Phân tích khả năng cân đối vốn. ............................................................ 51
2.2.3.6. Phân tích khả năng hoạt động. .............................................................. 52
2.2.3.7. Phân tích khả năng sinh lời. ................................................................... 55
2.3. Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu
hạn Thiên Xứng ....................................................................................................... 57

Thang Long University Library


2.3.1. Những mặt đạt được .................................................................................... 57
2.3.2. Những hạn chế. ........................................................................................... 58
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế. .............................................................. 60
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan ....................................................................... 60
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan ........................................................................... 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 62

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THIÊN XỨNG...... 63
3.1. Định hướng phát triển trong giai đoạn 2016-2020 và phương hướng hoàn
thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Xứng.
.................................................................................................................................. 63
3.1.1. Định hướng phát triển trong giai đoạn 2016-2020 ...................................... 63
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác phân tích tài chính. ............................ 63
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn Thiên Xứng. ................................................................................... 63
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức và quy trình thực hiện phân tích.................................. 64
3.2.2. Hoàn thiện thông tin sử dụng cho công tác phân tích. ............................... 65
3.2.3. Hoàn thiện phương pháp phân tích............................................................. 66

3.2.4. Hoàn thiện nội dung phân tích. ................................................................... 69
3.3. Kiến nghị. .......................................................................................................... 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................... 73

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 74
PHỤ LỤC........................................................................................................ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 76


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 1.1: Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn .............................................. 17
Bảng 2.1: Tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn Công ty trách nhiệm
hữu hạn Thiên Xứng giai đoạn 2011-2013 ................................................ 41
Bảng 2.2: Phân tích quá trình sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
Thiên Xứng năm 2013. ............................................................................. 47
Bảng 2.3: Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của
Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Xứng . .............................................. 49
Bảng 2.4: Phân tích khả năng thanh toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn ..... 50
Bảng 2.5: Phân tích khả năng cân đối vốn của Công ty trách nhiệm hữu hạn ... 51
Bảng 2.6: Phân tích khả năng hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn ...... 53
Bảng 2.7: Phân tích khả năng sinh lời của Công ty trách nhiệm hữu hạn .......... 55
Bảng 3.1: Phân tích ROA và ROE của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Xứng
theo phương pháp Dupont. ....................................................................... 68
Bảng 3.2: Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty trách nhiệm hữu hạn
Thiên Xứng .............................................................................................. 70

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty ..................................... 34
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tài sản tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Xứng ........ 42
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Xứng . 44


Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế rất mạnh mẽ do vậy
các doanh nghiệp trong nước muốn đứng vững thì phải có tình hình tài chính vững
mạnh để chống chọi với những tác động bất lợi từ bên ngoài. Từ đó, vai trò của công
tác phân tích tài chính ngày càng trở nên quan trọng.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Xứng là một trong những doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây lắp các đường dây tải điện, các trạm biến áp và các công
trình xây dựng dân dụng, hạ tầng. Từ khi thành lập đến nay doanh thu và lợi nhuận của
Công ty khá ổn định và tăng trưởng đều qua các năm. Nhận thức được tầm quan trọng
của việc phân tích tài chính, trong những năm gần đây ở cuối mỗi niên độ kế toán,
Công ty đã tiến hành phân tích tài chính nhưng chỉ là những phân tích mang tính khái
quát chưa có mục đích và kế hoạch rõ ràng, nội dung và phương pháp tiến hành vẫn
chưa hoàn thiện, chưa phát huy được tính ứng dụng thực tiễn của phân tích tài chính.
Từ những nhận thức của bản thân về lý luận phân tích tài chính cũng như qua nghiên
cứu thực trạng phân tích tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Xứng, tôi
quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn Thiên Xứng” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu chung xuyên suốt của đề tài là tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác phân tích tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Xứng. Từ mục tiêu
chung có thể đề ra một số mục tiêu cụ thể như: Hệ thống hóa cơ sở lý luận, nghiên cứu
thực trạng đối tượng nghiên cứu, đề xuất giải pháp...
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác phân tích tài chính tại doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian là tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
Thiên Xứng, phạm vi thời gian là từ năm 2011 đến hết năm 2013.
3. Phương pháp nghiên cứu

Là một công trình nghiên cứu khoa học mang tính ứng dụng thực tiễn nên trong
quá trình thực hiện đề tài, tác giả chủ yếu dựa vào phương pháp định lượng, sử dụng
các số liệu thứ cấp để phân tích và tổng hợp; sử dụng các phương pháp phân tích tài
chính cơ bản như phương pháp tỷ lệ, phương pháp so sánh, phương pháp Dupont. Các
phương pháp phân tích, tổng hợp và thống kê được sự dụng nhằm tổng hợp và cập
nhật số liệu để minh chứng cho các vấn đề nghiên cứu.


4. Bố cục của khóa luận gồm các phần chính như sau:


Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.



Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn Thiên Xứng.



Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn Thiên Xứng.

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp.

Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có
nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không
phải các cá nhân.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là các quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng
tiền trong nội bộ doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác.
(Nguồn: Ths. Nguyễn Ngọc Minh (2011), Bài giảng tài chính doanh nghiệp,
03/06/2011)
1.1.3. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà Nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước hoặc khi Nhà nước góp vốn
với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định.
Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp hoặc tham gia với tư cách
là người góp vốn.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường, gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp khác.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà đầu tư, bạn hàng, khách hàng,…thông qua
việc thanh toán tiền mua bán vật tư, hàng hóa, tiền công, tiền lãi,…
Quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng thông qua
hoạt động vay, trả nợ vay, lãi,…

1



- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất
kinh doanh, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa người quản lý và cổ đông, giữa quyền sử
dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Mối quan hệ đó được thể hiện trong các quy định về
tài chính như: Doanh nghiệp nhận và có trách nhiệm bảo toàn vốn của Nhà nước do Tổng
Công ty giao.
(Nguồn: Lê Mai Phương (2013), Lý luận chung về phân tích tài chính – Phương pháp
phân tích tài chính – Tình hình tài chính và hiệu quả phân tích tài chính,
/>1.2. Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là sử dụng một tập hợp các khái niệm,
phươn/g pháp, các công cụ để thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin
khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm
lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra quyết định tài chính, quyết
định quản lý phù hợp.
(Nguồn: PGS.TS Lưu Thị Hương, PGS.TS Vũ Duy Hào (2012), Giáo trình Quản trị
tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội, tr.34)
Từ đó ta thấy, công tác phân tích tài chính là một quy trình thực hiện phân tích
tài chính bao gồm việc tổ chức bộ máy cho việc phân tích, lựa chọn nguồn dữ liệu,
thông tin phục vụ cho việc phân tích, lựa chọn phương pháp phân tích và nội dung
phân tích phù hợp, từ đó thực hiện phân tích.
1.2.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
- Đối với người quản lí doanh nhghiệp: Mối quan tâm hàng đầu của doanh
nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị thua lỗ liên tục
sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp
không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng sẽ bị buộc phải ngừng hoạt động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải
quyết ba vấn đề quan trọng sau:

Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh của mình. Đây chính là một chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai: Nguồn vốn tài trợ được lấy từ đâu?
Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày thế nào?
2

Thang Long University Library


Ba vấn đề trên không phải đầy đủ mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp,
nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở
để đưa ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
- Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp: Thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và
sự rủi ro là mối quan tâm hàng đầu của họ. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện
tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình hoạt động và tiềm năng tăng trưởng của các
doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp Cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư
vào doanh nghiệp và chính họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này có thể
dẫn tới việc giảm giá cổ phiếu trên thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh
nghiệp. Vì vậy, quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và
doanh lợi đạt được. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông là khả năng tăng
trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp mà họ
góp vốn. Đầu tiên họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân
tích các thông tin về tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu
tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp, từ đó
đưa ra những quyết định đầu tư phù hợp. Thông thường các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp
thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó
dương. Khi đó lượng tiền của dự án tạo ra sẽ lớn hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ với
một mức lợi tức yêu cầu cho nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó mang lại lợi nhuận cho
những người sở hữu doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ
cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi

trọng vì nó sẽ trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Như ta biết rằng thu nhập của cổ
đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu
trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn
bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn hoạt động vừa làm tăng giá cổ
phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Hơn nữa các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư
mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các
yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức, mức chia lãi trên
một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị
giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các
nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân tích tài chính.
- Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp: Nếu phân tích tài chính được các nhà
đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi
và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân tích tài chính lại được các ngân hàng và các
tổ chức cung cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả
năng trả nợ của doanh nghiệp. Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp được xem xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những
3


khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán
nhanh và khả năng thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó
của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài
hạn, người cho vay phải tin chắc vào khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh
nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số
lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ
ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ
sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị

rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của
các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều
quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
- Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
- Đối với người lao động trong doanh nghiệp: Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà
quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được hưởng lương trong doanh nghiệp
cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu
bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu
nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động
được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những
người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
- Đối với các cơ quan quản lí nhà nước: Căn cứ vào các báo cáo tài chính doanh
nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá,
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh
nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình
hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách
hàng...
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các
phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc
độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách
chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về
4

Thang Long University Library



hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và
đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
(Nguồn: Trần Trung Chuyên (2013), Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính
doanh nghiệp và thông tin sử dụng trong phân tích tài chính, 06/08/2013)
1.2.2. Tổ chức thực hiện công tác phân tích tài chính.
Quá trình tổ chức công tác phân tích tài chính được tiến hành theo tùy loại hình
tổ chức kinh doanh ở các doanh nghiệp nhằm mục đích cung cấp, đáp ứng nhu cầu
thông tin cho quá trình lập kế hoạch, kiểm tra và ra quyết định. Công tác tổ chức phân
tích phải làm sao thỏa mãn cao nhất nhu cầu thông tin của từng loại hình quản trị khác
nhau. Thông thường công tác phân tích tài chính được tổ chức dưới một số hình thức
như sau:
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, công tác phân tích tài chính có thể
được bố trí thành một bộ phận riêng biệt đặt dưới quyền kiểm soát trực tiếp của ban
giám đốc và làm tham mưu cho giám đốc. Bộ máy kế toán được phân chia thành hai
cấp riêng biệt là cấp trung tâm và cấp trực thuộc. Kế toán ở cả hai cấp đều tổ chức sổ
kế toán và bộ máy nhân sự tương ứng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của kế toán
phân cấp. Kế toán trung tâm thực hiện các phần hành kế toán phát sinh ở đơn vị chính,
công tác tài chính và công tác thống kê trong toàn đơn vị; hướng dẫn, kiểm tra công
tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc; thu nhận, kiểm tra các báo cáo tài chính, thống kê
của các đơn vị trực thuộc, gửi lên và lập báo cáo tài chính, thống kê tổng hợp cho toàn
đơn vị. Kế toán trực thuộc thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính phát
sinh ở đơn vị mình từ khâu hạch toán ban đầu, ghi sổ kế toán đến lập các báo cáo tài
chính, thống kê định kỳ gửi về phòng kế toán trung tâm. Từ những đặc điểm tổ chức
bộ máy kế toán như mô tả trên, mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán có ưu điểm
là công tác kế toán gắn liền với các hoạt động ở các đơn vị trực thuộc, tạo điều kiện
thuận lợi cho kế toán kiểm tra, kiểm soát trực tiếp các hoạt động kinh tế tài chính,
phục vụ kịp thời cho lãnh đạo ở các bộ phận trực thuộc trong việc điều hành và quản
lý hiệu quả các hoạt động ở bộ phận phụ thuộc đó, tạo điều kiện cho tiến hành hạch
toán kinh tế nội bộ. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm, mô hình này có nhiều nhược
điểm như hạn chế sự lãnh đạo tập trung, thống nhất công tác kế toán trong toàn đơn vị,

thông tin kinh tế về các hoạt động trong phạm vi toàn đơn vị không được xử lý và
cung cấp kịp thời phục vụ toàn đơn vị không được xử lý và cung cấp kịp thời phục vụ
sự lãnh đạo, điều hành và quản lý chung toàn đơn vị, không thuận tiện cho việc phân
công lao động và chuyên môn hóa cán bộ kế toán. Theo hình thức này quá trình phân
5


tích thể hiện được toàn bộ nội dung của hoạt động kinh doanh. Nó được tiến hành một
cách thường xuyên, liên tục. Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin thường xuyên
cho ban lãnh đạo doanh nghiệp. Trên cơ sở này các thông tin qua phân tích được
truyền từ trên xuống theo loại hình chức năng quản lý và quá trình giám sát, kiểm tra,
kiểm soát, điều chỉnh đối với từng bộ phận của doanh nghiệp theo cơ cấu từ ban giám
đốc đến các phòng ban trong công ty.
Đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, công tác phân tích tài chính
thường được thực hiện bởi những nhân viên kế toán dưới sự kiểm tra, giám sát của kế
toán trưởng. Căn cứ khối lượng công việc kế toán, khối lượng công việc bộ máy kế
toán của đơn vị sự nghiệp công lập cần đảm nhiệm những nội dung như đảm bảo cung
cấp đầy đủ thông tin kế toán theo yêu cầu, theo dõi, ghi chép các đối tượng kế toán và
đối tượng quản lý chi tiết, xử lý hệ thống chứng từ kế toán, khối lượng dữ liệu cần xử
lý, hạch toán trên các tài khoản kế toán cho các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh,
lập và gửi báo cáo kế toán theo quy định,… Khối lượng công việc kế toán được ước
tính dựa trên đặc điểm hoạt động của đơn vị, mức độ phức tạp của hoạt động, của yêu
cầu thông tin và yêu cầu quản lý trong đơn vị. Sau khi phân tích khối lượng công việc
dựa vào các chính sách kế toán đã được xây dựng, nhân viên kế toán tổng hợp sẽ là
người trực tiếp theo dõi tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận và lập báo cáo tài chính
sẽ tiến hành luôn công tác phân tích tài chính. Công tác phân tích tài chính tổ chức
theo hình thức này sẽ không được thực hiện thường xuyên mà tiến hành theo năm, quý
hoặc bất thường khi cần thiết.
1.2.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp.
Để phân tích tài chính doanh nghiệp thực sự phát huy tác dụng trong quản lý tài

chính thì hoạt động đó cần phải được thực hiện theo một quy trình khoa học, hợp lý,
phù hợp với đặc điểm kinh doanh và mục tiêu của từng đối tượng. Tuỳ thuộc vào đặc
điểm riêng của doanh nghiệp mà quy trình tổ chức phân tích tài chính có thể khác
nhau, nhưng nhìn chung công tác tổ chức phân tích tài chính thường qua các bước:
Chuẩn bị và tiến hành phân tích.
-

Công tác chuẩn bị

Chuẩn bị phân tích là khâu quan trọng, nó ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, thời
gian và tác dụng của công tác phân tích tài chính vì công tác chuẩn bị phân tích bao
gồm lập kế hoạch phân tích, thu thập các thông tin, dữ liệu phục vụ cho việc phân tích.
Lập kế hoạch phân tích càng tỉ mỉ và chi tiết thì hiệu quả phân tích càng cao.
Lập kế hoạch phân tích cần nêu rõ mục tiêu phân tích, nội dung phân tích, phạm vi
phân tích, thời gian ấn định trong phân tích, cách tổ chức phân tích.

6

Thang Long University Library


+ Nội dung phân tích cần xác định rõ các vấn đề cần được phân tích: có thể bao
gồm toàn bộ hoạt động hoặc chỉ một số vấn đề cụ thể. Đây là cơ sở để xây dựng đề
cương cụ thể phục vụ cho việc phân tích.
+ Phạm vi phân tích có thể là toàn đơn vị hoặc một số đơn vị được chọn làm
điểm để phân tích, tùy yêu cầu và thực tiễn quản lí mà xác định nội dung và phạm vi
phân tích phù hợp.
+ Thời gian ấn định trong phân tích bao gồm cả thời gian chuẩn bị, thời gian
tiến hành công tác phân tích và thời gian kết thúc phân tích.
Trong kế hoạch phân tích cần phân công trách nhiệm cho các bộ phận trực tiếp

thực hiện và bộ phận phục vụ công tác phân tích; cũng như các hình thức hội nghị
phân tích nhằm thu nhập nhiều ý kiến, đánh giá đúng thực trạng và đồng thời dự báo
các tiềm năng, khả năng giúp doanh nghiệp phấn đấu đạt kết quả cao trong kinh doanh.
Bên cạnh việc lập kế hoạch phân tích, trong giai đoạn chuẩn bị phân tích, người
phân tích cần phải thu thập và kiểm tra các dữ liệu, tài liệu, thông tin dùng cho công
tác phân tích. Như các văn kiện của các cấp bộ Đảng có liên quan đến hoạt động kinh
doanh, các nghị quyết chỉ thị của chính quyền các cấp và các cơ quan quản lí cấp trên
có liên quan đến hoạt dộng kinh doanh của doanh nghiệp. Các tài liệu kế hoạch, dự
toán, định mức. Các tài liệu hạch toán kế toán: Báo cáo kế toán quản trị, báo cáo tài
chính...Việc xác định tài liệu phân tích phải phù hợp với mục tiêu phân tích, việc thiếu
tài liệu sẽ gây khó khăn để đưa ra các kết luận chính xác và toàn diện. Tuy nhiên việc
thu thập quá nhiều cũng sẽ gây ra sự lãng phí về thời gian và chi phí phân tích, vì vậy
cần bám vào nội dung phân tích để thu thập tài liệu. Các tài liệu cần phải được kiểm
tra tính chính xác, tính hợp pháp; kiểm tra các điều kiện có thể so sánh của các chỉ tiêu
phân tích.
Tiến hành phân tích.
Sau khi lập kế hoạch phân tích và thu thập được những tài liệu cần thiết thì
người phân tích sẽ tiến hành phân tích theo trình tự sau:
-

+ Tính toán giá trị của các chỉ tiêu phân tích dựa vào các chỉ tiêu phản ánh đối
tượng nghiên cứu đã xác định theo từng nội dung phân tích, từ đó sử dụng các phương
pháp phân tích: phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số nhằm đánh giá thực trạng và
tình hình biến động của đối tượng phân tích.
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
đối tượng phân tích. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều
nguyên nhân khác nhau, những nguyên nhân người phân tích có thể tính toán, lượng
hoá được gọi là nhân tố. Khi xác định được nhân tố ảnh hưởng thì người phân tích cần

7



phải vận dụng phương pháp thích hợp để tính toán mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
+ Cuối giai đoạn phân tích, người phân tích phải tổng hợp lại, đưa ra một số chỉ
tiêu tổng hợp để đánh giá chung tình hình tài chính của doanh nghiệp, hoặc phản ánh
đúng mục tiêu phân tích đã đề ra trong giai đoạn lập kế hoạch phân tích. Trên cơ sở
tổng hợp những kết quả đã phân tích, rút ra những nhận xét, đánh giá những thành tựu,
những hạn chế trong hoạt động của doanh nghiệp. Cuối cùng, người phân tích sẽ viết
báo cáo phân tích để cung cấp cho các đối tượng quan tâm và hoàn chỉnh hồ sơ phân
tích. Báo cáo phân tích là văn bản tổng hợp những đánh giá cơ bản, những tài liệu
chọn lọc minh hoạ, rút ra từ quá trình phân tích. Những kiến nghị, đề xuất phải đảm
bảo tính rõ ràng, thiết thực và có kèm theo điều kiện thực hiện được các đề xuất đó.
Sau khi hoàn thiện báo cáo phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, người phân tích
cũng phải hoàn thiện bộ hồ sơ phân tích để lưu trữ.
(Nguồn: Nguyễn Đình Hiệp (2012), Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công
ty cổ phần Cảng Đoạn Xá, 20/09/2012)
1.2.4. Thông tin dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
-

Thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp.
Thông tin từ bên ngoài giúp cho doanh nghiệp phần nào lý giải được các

nguyên nhân dẫn đến thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Các thông tin từ bên
ngoài mà doanh nghiệp cần thu thập là thông tin về tình hình của nền kinh tế có ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái
hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự
biến động của giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó
tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo
chiều hướng có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng,

lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên, nếu
những biến động của tình hình kinh tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính
xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh
tế từ bên ngoài có liên quan. Những thông tin về tình hình tăng trưởng tổng sản phẩm
quốc nội, lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng,… có thể thu thập được từ Tổng cục thống kê.
Ngoài các thông tin trên, doanh nghiệp cần thu thập thông tin về các đối thủ
cạnh tranh, doanh nghiệp cùng lĩnh vực hoạt động. Thông tin căn bản nhất về các
doanh nghiệp đó là các báo cáo tài chính thường được công bố trên cổng thông tin điện
tử của chính doanh nghiệp đó.
8

Thang Long University Library


-

Thông tin trong nội bộ doanh nghiệp.
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể sử

dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan
trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt
động như một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đáng giá cho phân tích tài
chính.
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính phản
ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới
hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành lên tài sản. Xét về bản chất,
bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và

công nợ phải trả.
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bảng cân
đối kế toán. Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu đánh giá một cách tổng quát tình
hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Trong bảng cân đối kế toán gồm hai phần là phần tài sản và phần nguồn vốn,
trong đó: Tài sản = Nguồn vốn, hay Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả.
Phần tài sản: Bao gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
+ Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền
quản lý và sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương
lai.
+ Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về
quy mô vốn, cơ cấu vốn và quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh các
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
+ Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất
của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các
bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện
trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh. Về số tài sản
hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ (với người lao động, với nhà
cung cấp, với Nhà nước...).

9


+ Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện
có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ và kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần
nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình

doanh nghiệp, quy mô và mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế
toán là một tài liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích tài chính đánh giá
khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn của doanh
nghiệp.
(Nguồn: Trần Trung Chuyên (2013), Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính
doanh nghiệp và thông tin sử dụng trong phân tích tài chính, 06/08/2014)
Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cho phép dự tính khả năng
hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
đồng thời cũng giúp cho các nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ
khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận
hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh
là lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả
sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Ngoài ra, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh
thu, lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh
nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá
khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh
doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính
được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước, dự đoán tốc độ tăng trong tương lai.
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta
cũng biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn
phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan.


10

Thang Long University Library


Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có
những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
(Nguồn: Trần Trung Chuyên (2013), Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính
doanh nghiệp và thông tin sử dụng trong phân tích tài chính, 06/08/2014)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của
doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và
nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và
chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu
chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong
doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của
tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: Lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động tài chính.
(Nguồn: Trần Trung Chuyên (2013), Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính
doanh nghiệp và thông tin sử dụng trong phân tích tài chính, 06/08/2014)
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích, bổ sung thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà
các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày bảy chỉ tiêu nhằm cụ thể hoá các chỉ
tiêu mà bảng cân đối kế toán không thể nêu lên hết được bao gồm:
Chỉ tiêu 1: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu 2: Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
Chỉ tiêu 3: “Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính” bao gồm: Chi phí
sản xuất kinh doanh theo yếu tố, tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình thu nhập
của cán bộ công nhân viên, tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu, tình hình tăng giảm
các khoản đầu tư vào đơn vị khác, các khoản phải thu và nợ phải trả.
Chỉ tiêu 4: “Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh”.
11


Chỉ tiêu 5: “Phương pháp lập một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài
chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ”.
Chỉ tiêu 6: Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu. Đây là phần doanh nghiệp tự đánh
giá khái quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong kỳ báo cáo của mình cùng những
khó khăn, thuận lợi mà doanh nghiệp gặp phải trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu 7: Các kiến nghị, doanh nghiệp đề xuất các kiến nghị với các cơ quan
hữu quan về các vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách... trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
(Nguồn: Trần Trung Chuyên (2013), Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính
doanh nghiệp và thông tin sử dụng trong phân tích tài chính, 06/08/2014)
1.2.5. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
Có rất nhiều phương pháp và kĩ thuật khác nhau được sử dụng trong phân tích
báo cáo tài chính. Nhưng trong đó có 3 phương pháp phân tích tài chính chủ yếu được
sử dụng đó là:
1.2.5.1. Phương pháp so sánh.
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế
nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt
hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu. Từ đó giúp cho các đối tượng
quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn.
(Nguồn: Phạm Ngọc Thu (2013), Phương pháp so sánh trong phân tích tài chính,

23/06/2013)
Nội dung so sánh bao gồm:
+So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tình hình tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt
lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, số liệu
của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình so
với mặt bằng chung là tốt hay xấu, được hay chưa được.

12

Thang Long University Library


+ So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể,
so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương
đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
- Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.
- Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải
đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với
nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
1.2.5.2.Phương pháp tỷ số.
Là việc sử dụng những kỹ thuật khác nhau để phân tích các báo cáo tài chính
của doanh nghiệp để nắm bắt được tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp, qua
đó đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
(Nguồn: Nguyễn Văn Thuận (2014), Phân tích tỷ số tài chính,
16/07/2014)

Nguồn thông tin kinh tế và tài chính là cơ sở cho việc đánh giá các tỷ số tài
chính của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích này cho phép nhà phân tích khai thác
có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt các tỷ số theo
một trình tự nhất định. Lợi thế của phương pháp này còn ở việc áp dụng công nghệ tin
học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
Về nguyên tắc, phương pháp phân tích tỷ số yêu cầu phải xác định được các ngưỡng,
các định mức, để nhận xét đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở đó so
sánh các tỷ số tài chính của doanh nghiệp so với các hệ số tham chiếu.
Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính thường được phân tích thành bốn
nhóm chính: Tỷ số về khả năng thanh toán, tỷ số về khả năng hoạt động, tỷ số về khả
năng cân đối vốn, tỷ số về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ số và trong từng trường hợp các tỷ số được
lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô của hoạt động phân tích.
Tuỳ theo từng hoạt động phân tích, người ta sẽ lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác
nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
1.2.5.3.Phương pháp Dupont.
Phương pháp Dupont hay còn gọi là phương pháp tách đoạn. Đó là phương
pháp thể hiện mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phương diện chi
phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn.

13


Theo phương pháp này, trước hết chúng ta xem xét các mối quan hệ tương tác giữa
suất sinh lời của tổng tài sản (ROA) với tỷ suất lợi nhuận ròng và hiệu suất sử dụng tổng
tài sản.
Lợi nhuận sau thuế
ROA

=


Doanh thu thuần

Doanh thu thuần
x

Tổng tài sản

Lợi nhuận sau thuế
=

Tổng tài sản

Số liệu về Lợi nhuận sau thuế được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh còn chỉ
tiêu Tổng tài sản và Vốn chủ sở hữu được lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp.
Chỉ tiêu ROA thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một
đồng tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Ví dụ, ROA = 10% có nghĩa là bình quân một đồng tài sản sử
dụng trong sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra 0,1 đồng lợi nhuận. Mặc dù vậy, không phải
bất kỳ một đồng tài sản nào cũng tạo ra 0,1 đồng lợi nhuận. Qua phân tích trên có thể
thấy suất sinh lời của tổng tài sản (ROA) phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận ròng và hiệu
suất sử dụng tổng tài sản. Trên cơ sở đó nhà quản trị đưa ra các giải pháp nhằm tăng
tiêu thụ và tiết kiệm chi phí.
Tiếp theo, chúng ta xem xét suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
được tạo thành bởi các mối quan hệ giữa tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu với tỷ
suất lợi nhuận ròng và hiệu suất sử dụng tổng tài sản như thế nào.
Lợi nhuận sau thuế
ROE


=

Doanh thu thuần

Doanh thu thuần
x

Tổng tài sản

Tổng tài sản
x

Vốn chủ sở hữu

Tổng tài sản
=

ROA

x

Vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế
=

Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu ROE cho biết số lợi nhuận được thu về cho các chủ sở hữu doanh nghiệp

sau khi họ đầu tư một đồng vốn vào sản xuất kinh doanh. Khả năng sinh lời của vốn chủ
sở hữu tính theo công thức trên đây, cho thấy: Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu phụ
thuộc vào hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của tổng tài sản. Do vậy,
để tăng khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp phải tìm biện pháp để tăng hệ
14

Thang Long University Library


số tài sản trên vốn chủ sở hữu và tăng khả năng sinh lời của tài sản. Bằng phương pháp
loại trừ, các nhà phân tích sẽ xác định được ảnh hưởng của từng nhân tố (hệ số tài sản trên
vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của tổng tài sản) đến sự thay đổi của khả năng sinh
lời của vốn chủ sở hữu trong kỳ.
Phân tích tình hình tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất to lớn đối với
quản trị tài chính doanh nghiệp. Điều đó không chỉ thể hiện ở việc đánh giá sâu sắc và
toàn diện hiệu quả kinh doanh mà còn tìm hiểu một cách đầy đủ và khách quan mối
liên hệ giữa các nhân tố. Từ đó nhà phân tích có thể đưa ra các giải pháp tác động trực
tiếp vào các nhân tố ảnh hưởng nhằm cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
(Nguồn: PGS.TS Lưu Thị Hương, PGS.TS Vũ Duy Hào (2012), Giáo trình Quản trị
tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội, tr.46-47)
1.2.6. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.6.1. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Việc phân tích này cho chúng ta thấy được sự thay đổi của tài sản và nguồn
vốn, nó cho biết trong kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng (giảm) bao nhiêu? tình hình sử
dụng vốn như thế nào? những chỉ tiêu nào là chủ yếu ảnh hưởng tới sự tăng giảm
nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp? Từ đó có các giải pháp khai thác các
nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, qua đó doanh nghiệp
có thể thấy được điều chỉnh những khoản mục nào thì có thể cải thiện được tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét sự thay đổi của các

nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một thời kỳ theo số
liệu giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán. Trong quá trình phân tích này những
người phân tích tài chính cần phải xây dựng bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn. Bảng
này giúp cho việc xác định rõ nguồn cung ứng vốn và mục đích sử dụng các nguồn
vốn. So sánh sự thay đổi các khoản mục trong một thời kỳ giữa hai thời điểm trong
từng chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán.
Quá trình phân tích sẽ diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho thấy tăng giảm
nguồn vốn trong một thời kỳ, tình hình sử dụng vốn, những chỉ tiêu ảnh hưởng tới sự
tăng giảm nguồn vốn. Từ đó cho ta thấy những khoản đầu tư và nguồn vốn chủ yếu
được sử dụng để tài trợ cho những đầu tư đó. Mặt khác, doanh nghiệp cũng sẽ có
những giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp.

15


×