Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp trong điều kiện ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.44 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------

LÊ HOÀNG PHÚC

VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ
ĐỂ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------

LÊ HOÀNG PHÚC

VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ
ĐỂ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : KẾ TOÁN
Mã số

: 62343001

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học :

PGS.TS VÕ VĂN NHỊ

TP.HCM, năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và nội dung trong luận án là trung thực. Kết quả của luận án chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.

Tác giả luận án


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục Bảng
Danh mục Hình
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương 1 :

1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

9


1.1. Bản chất của Báo cáo tài chính

9

1.1.1. Khái niệm Báo cáo tài chính

9

1.1.2. Mục đích của báo cáo tài chính

10

1.1.2.1. Theo Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

10

1.1.2.2. Theo Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ

11

1.1.3. Vai trò của báo cáo tài chính

12

1.2. Đặc điểm chất lượng và các nhân tố tác động đến
Báo cáo tài chính

14


1.2.1. Đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính

14

1.2.1.1. Các đặc điểm chất lượng của thông tin tài chính
hữu ích

14

1.2.1.2. Nhận xét về đặc điểm chất lượng của thông tin
tài chính hữu ích

20

1.2.2. Các nhân tố tác động đến báo cáo tài chính

21

1.2.2.1. Các nhân tố tác động đến báo cáo tài chính

21

1.2.2.2. Nhận xét về các nhân tố tác động đến báo cáo
tài chính

28


1.3. Nội dung Báo cáo tài chính


30

1.3.1. Các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính

30

1.3.1.1. Theo Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

30

1.3.1.2. Theo Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ

33

1.3.2. Nội dung của báo cáo tài chính

34

1.3.2.1. Báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kế toán quốc tế

34

1.3.2.2. Báo cáo tài chính doanh nghiệp tại Mỹ, Pháp và
Trung Quốc

42

1.3.3. Nhận xét về Nội dung báo cáo tài chính
1.4. Áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế đối với báo cáo
tài chính tại các quốc gia và kinh nghiệm cho Việt Nam

1.4.1. Tóm tắt quá trình phát triển và khái quát nội dung của
chuẩn mực kế toán quốc tế
1.4.1.1.Tóm tắt quá trình phát triển chuẩn mực kế toán
quốc tế
1.4.1.2. Khái quát nội dung của chuẩn mực kế toán
quốc tế
1.4.2. Thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế đối với
báo cáo tài chính tại các quốc gia

45
47
47
47
48
51

1.4.2.1. Đối với Mỹ

52

1.4.2.2. Đối với Pháp và các nước Liên minh Châu Âu

54

1.4.2.3. Đối với Trung Quốc và một số quốc gia
Đông Nam Á

55

1.4.3. Kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình hòa hợp với

chuẩn mực kế toán quốc tế

58

Chương 2 : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM

62

2.1. Tóm tắt quá trình phát triển của hệ thống Báo cáo
tài chính doanh nghiệp Việt Nam

62


2.1.1. Giai đoạn trước năm 1995

62

2.1.2. Giai đoạn từ năm 1995 đến nay

63

2.2. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam
hiện hành

66

2.2.1. Đặc điểm của các nhân tố tác động đến hệ thống báo cáo

tài chính doanh nghiệp ở Việt Nam

66

2.2.2. Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc soạn thảo báo cáo
tài chính

73

2.2.3. Kết cấu, nội dung hệ thống báo cáo tài chính doanh
nghiệp hiện hành

76

2.3. Đánh giá thực trạng và vấn đề cần giải quyết đối với
hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam

81

2.3.1. Đối chiếu một số nội dung của hệ thống báo cáo tài
chính theo quy định của Việt Nam với IASB

81

2.3.1.1. Các nội dung tương đồng

83

2.3.1.2. Các nội dung khác nhau


84

2.3.2. Một số ý kiến của doanh nghiệp, nhà đầu tư và
chuyên gia về hệ thống báo cáo tài chính hiện hành

91

2.3.2.1. Ý kiến của một số doanh nghiệp, nhà đầu tư

91

2.3.2.2. Ý kiến của chuyên gia

96

2.3.3. Đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo tài chính
doanh nghiệp Việt Nam

99

2.3.3.1. Ưu điểm

99

2.3.3.2. Hạn chế

101

2.3.4. Nhận diện những vấn đề cần giải quyết đối với hệ thống
báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam hiện nay


112


Chương 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM

116

3.1. Quan điểm, phương hướng hoàn thiện hệ thống
Báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam

116

3.1.1. Quan điểm hoàn thiện

117

3.1.2. Phương hướng hoàn thiện

120

3.2. Các giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính
doanh nghiệp Việt Nam

123

3.2.1. Các giải pháp trong ngắn hạn để khắc phục hạn chế của
hệ thống báo cáo tài chính hiện hành


123

3.2.1.1. Hoàn thiện các quy định về khung lý thuyết cho
Báo cáo tài chính

123

3.2.1.2. Điều chỉnh, bổ sung kết cấu, nội dung hệ thống
Báo cáo tài chính hiện hành

127

3.2.1.3. Xây dựng hệ thống báo cáo tài chính linh hoạt
trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam

136

3.2.2. Các giải pháp dài hạn phát triển, hoàn thiện hệ thống
Báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam

140

3.2.2.1. Định hướng sử dụng Giá trị hợp lý trong định giá
các yếu tố của báo cáo tài chính

140

3.2.2.2. Định hướng ghi nhận và báo cáo nguồn lực tri thức
doanh nghiệp trên báo cáo tài chính

3.2.2.3. Định hướng ghi nhận và báo cáo trách nhiệm
xã hội doanh nghiệp trên báo cáo tài chính

152
161

3.2.3. Lộ trình thực hiện các giải pháp hoàn thiện hệ thống
báo cáo tài chính

169

3.3. Một số kiến nghị hỗ trợ cho việc hoàn thiện hệ thống
Báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam

173


3.3.1. Đối với Nhà nước, cơ quan chức năng quản lý về kế
toán kiểm toán và công bố thông tin trên thị trường
chứng khoán

173

3.3.2. Đối với các tổ chức nghề nghiệp và cơ sở đào tạo kế
toán, kiểm toán

177

3.3.3. Đối với các doanh nghiệp


178

KẾT LUẬN

181

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC

Báo cáo tài chính

CĐKT

Cân đối kế toán

FASB

Hội đồng Chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ
(Financial Accounting Standard Board)

Framework

Khuôn mẫu lý thuyết cho Báo cáo tài chính
(The Conceptual Framework for Financial Reporting)


GAAP

Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận rộng rãi
(Generally accepted accounting principles)

IASB

Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế
(International Accounting Standard Board )

IAS

Chuẩn mực kế toán quốc tế
(International Accounting Standard)

IFRS

Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
(International Financial Reporting Standard)

KQHĐKD

Kết quả hoạt động kinh doanh

TTCK

Thị trường chứng khoán

TSCĐ


Tài sản cố định

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 : Các đặc điểm chất lượng của thông tin tài chính hữu ích theo IASB
và FASB
Bảng 1.2 : Tác động của các giá trị văn hóa đến giá trị kế toán
Bảng 1.3 : Tình hình sử dụng IAS/IFRS tại các quốc gia đến tháng 06/2013
Bảng 2.1: Đối chiếu mục đích, đặc điểm chất lượng, ghi nhận các yếu tố và
nguyên tắc soạn thảo, trình bày BCTC giữa VAS và IAS/IFRS
Bảng 2.2 : Đối chiếu hệ thống báo cáo, các BCTC cơ bản giữa VAS và
IAS/IFRS
Bảng 2.3 : Đối chiếu nội dung một số khoản mục chủ yếu trên BCTC giữa VAS
và IAS/IFRS
Bảng 2.4 : Thống kê mô tả kết quả khảo sát doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Bảng 2.5 : So sánh việc ghi nhận giá trị các nguồn lực tri thức trong cơ cấu
tài sản vô hình của doanh nghiệp giữa VAS và IAS/IFRS
Bảng 3.1 : Các thành phần và thuộc tính của nguồn lực tri thức
Bảng 3.2 : Các thành phần và thuộc tính chủ yếu của nguồn lực tri thức trình
bày trên BCTC doanh nghiệp Việt Nam
Bảng 3.3 : Nội dung cơ bản của Báo cáo trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
Việt Nam
Bảng 3.4 : Các yếu tố trình bày trên báo cáo trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
Việt Nam
Bảng 3.5 : Hệ thống chỉ số đánh giá trách nhiệm xã hội doanh nghiệp Việt Nam

Bảng 3.6 : Lộ trình phát triển và hoàn thiện hệ thống BCTC doanh nghiệp
Việt Nam.


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 : Mô hình quan hệ giữa nguồn cung cấp vốn và văn hóa
Hình 3.1 : Mô hình về phạm vi của thông tin công bố trong hệ thống BCTC
linh hoạt
Hình 3.2 : Mô hình về mức độ chi tiết của thông tin công bố trong hệ thống
BCTC linh hoạt
Hình 3.3 : Mô hình khung xây dựng các hệ số đánh giá nguồn lực tri thức
doanh nghiệp Việt Nam.


-1-

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Báo cáo tài chính (BCTC) là sản phẩm của kế toán tài chính, là đầu ra của
hệ thống thông tin kế toán. Mục đích của BCTC là cung cấp thông tin tài chính
hữu ích về doanh nghiệp cho các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, người cho vay
và các chủ nợ khác trong việc đưa ra quyết định về việc cung cấp nguồn lực cho
doanh nghiệp (IASB, 2010a). BCTC là nguồn thông tin quan trọng cho các giao
dịch về vốn của doanh nghiệp, đặc biệt trên thị trường chứng khoán. Việc hoàn
thiện BCTC không chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết mà nó còn có ý nghĩa thực
tiễn quan trọng trong việc đáp ứng một cách phù hợp nhu cầu thông tin đa dạng
trong quá trình phát triển không ngừng của các nền kinh tế.
Trên phương diện lý thuyết, những kết quả của dự án hội tụ giữa IASB và
FASB về việc xây dựng một khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập và trình bày

BCTC là sản phẩm của một vấn đề được tranh luận tích cực, từ việc xác định
cách tiếp cận, mục đích, đặc điểm chất lượng, cho đến các nguyên tắc chi phối
việc soạn thảo và trình bày BCTC (Choi and Meek, 2011).
Trên phương diện thực tiễn, các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đang
trong quá trình đổi mới để hướng đến một bộ chuẩn mực kế toán toàn cầu, chất
lượng cao (a high quality, global accounting standards), phục vụ cho thị trường
vốn.
Ở Việt Nam, sau hơn 35 năm kể từ khi thống nhất đất nước, hệ thống kế
toán và BCTC doanh nghiệp hiện nay về cơ bản đã được xây dựng theo hướng
tiếp cận với thông lệ quốc tế trên cơ sở thực tiễn của Việt Nam, có sự cải cách,
khá đầy đủ và có tính hệ thống. Tuy nhiên, trong giai đoạn hội nhập quốc tế về
kinh tế và kế toán mạnh mẽ như hiện nay, tính hữu ích của thông tin kế toán


-2-

không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia, các tiêu chuẩn chất lượng và công bố
thông tin phải được tiếp cận theo thông lệ quốc tế, hệ thống BCTC hiện nay đã
bộc lộ những tồn tại chưa được giải quyết, từ những vấn đề cụ thể như đo lường,
ghi nhận, đến việc củng cố các luận cứ khoa học, làm cơ sở vững chắc, ổn định
cho việc ban hành các chuẩn mực kế toán, đánh giá chất lượng BCTC. Cơ sở định
giá, đặc điểm chất lượng và nguyên tắc lập BCTC chưa được quy định đầy đủ,
thiếu tính đồng bộ, chưa phù hợp với chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế; hệ
thống BCTC mang tính khuôn mẫu, thiếu sự linh hoạt; hệ thống báo cáo, một số
nội dung, khoản mục trên BCTC chưa đầy đủ, hoặc chưa phù hợp với chuẩn mực
kế toán và thông lệ quốc tế; chưa đề cập hoặc quy định việc ghi nhận và trình bày
nguồn lực tri thức, trách nghiệm xã hội doanh nghiệp trên báo cáo… Những hạn
chế này có nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nhau, ảnh hưởng đáng kể đến
tính hữu ích và quá trình hội nhập quốc tế của hệ thống BCTC.
Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu liên quan đến BCTC, cũng như việc áp

dụng chuẩn mực kế toán quốc tế đối với hệ thống BCTC tại các quốc gia. Tuy
nhiên, hầu như chưa có một nghiên cứu có hệ thống liên quan trực tiếp đến việc
đánh giá và hoàn thiện hệ thống BCTC doanh nghiệp ở Việt Nam trong điều kiện
hội nhập quốc tế về kinh tế và kế toán.
Ở Việt Nam, gần đây, có một số nghiên cứu chuyên sâu về BCTC doanh
nghiệp. Nghiên cứu của Nguyễn Phúc Sinh (2008) đã tiếp cận với các luận điểm
về hệ thống BCTC doanh nghiệp của IASB, FASB nhằm đưa ra giải pháp nâng
cao tính hữu ích của hệ thống BCTC doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu của
Nguyễn Thị Kim Cúc (2009) đã nhận định lại về khung pháp lý cho việc lập và
trình bày BCTC doanh nghiệp, tương thích với quy mô và cơ cấu tổ chức của các
loại hình doanh nghiệp. Nghiên cứu của Nguyễn Đình Hùng (2010) đề cập đến
việc kiểm soát sự minh bạch thông tin tài chính công bố của các công ty niêm yết
tại Việt Nam. Các nghiên cứu của Võ Thị Ánh Hồng (2008), Phạm Đức Tân


-3-

(2009)… đề xuất một số giải pháp nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán
phục vụ việc ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Liên Hương (2010) mô tả sự khác biệt giữa chuẩn
mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế và ảnh hưởng của nó đến
thông tin trình bày trên BCTC và quyết định của nhà đầu tư...
Bên cạnh đó, Vũ Hữu Đức và Trình Quốc Việt (2009) đã đề nghị áp dụng
chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cho các công ty niêm yết, công ty đại chúng,
ngân hàng, doanh nghiệp bảo hiểm. Tăng Thị Thu Thủy (2009) đề xuất hoàn
thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam theo thông lệ quốc tế trên cơ sở
những đặc điểm của Việt Nam. Nguyen &Tran (2012) đề cập đến những khó
khăn của việc tồn tại song song hệ thống chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
trong quá trình hòa hợp kế toán quốc tế…
Các nghiên cứu này đã đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm

nâng cao tính hữu ích của hệ thống BCTC doanh nghiệp Việt Nam, trên cơ sở
vận dụng và hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy nhiên, hạn chế trong
việc củng cố luận cứ khoa học và kinh nghiệm cho việc ban hành các chuẩn mực,
chế độ kế toán, quy định soạn thảo và đánh giá chất lượng BCTC trên cơ sở vận
dụng chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế, chưa được làm rõ. Giải pháp dài hạn
và lộ trình cho sự phát triển, hội nhập của hệ thống BCTC chưa được phác họa.
Các nghiên cứu cũng chưa đề cập hoặc giải quyết các nội dung mang tính toàn
cầu hiện nay trong soạn thảo và trình bày BCTC, chẳng hạn, vấn đề sử dụng giá
trị hợp lý trong định giá, trình bày nguồn lực tri thức hay trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp trên BCTC.
Luận án này kế thừa các nghiên cứu trước đây, góp phần giải quyết các
vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng nêu trên.


-4-

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là xác lập quan điểm, phương hướng,
đề xuất các giải pháp ngắn hạn, giải pháp dài hạn hoàn thiện hệ thống BCTC
doanh nghiệp Việt Nam trên cơ sở vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế,

nâng cao tính hữu ích của BCTC, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Các quan điểm, phương hướng và giải pháp được xây dựng trên cơ sở
đã phân tích, tổng hợp, làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về hệ thống BCTC doanh
nghiệp theo chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế, thực trạng áp dụng chuẩn
mực kế toán quốc tế đối với hệ thống BCTC tại các quốc gia và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam, cũng như trên cơ sở nhận diện các đặc điểm về môi
trường kế toán tại Việt Nam, ưu điểm, hạn chế và các vấn đề cần giải quyết đối
với hệ thống BCTC doanh nghiệp hiện hành.
3. Phạm vi, nội dung nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của luận án được xác định trong khuôn khổ BCTC
riêng của các loại hình doanh nghiệp, không bao gồm các ngân hàng và các tổ
chức tài chính tương tự.
Phạm vi chuẩn mực kế toán quốc tế được vận dụng để hoàn thiện hệ thống
BCTC bao gồm các IAS/IFRS liên quan trực tiếp đến trình bày và công bố thông
tin BCTC, không bao gồm toàn bộ các IAS/IFRS hiện có.
Luận án tập trung vào các nội dung sau:
(1) Lý luận về hệ thống BCTC doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán và
thông lệ quốc tế;
(2) Thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế đối với hệ thống
BCTC tại các quốc gia và kinh nghiệm cho Việt Nam;
(3) Quá trình phát triển của hệ thống BCTC Việt Nam qua các thời kì;


-5-

(4) Đánh giá thực trạng hệ thống BCTC Việt Nam hiện hành trên cơ sở đối
chiếu hệ thống BCTC theo quy định của Việt Nam với hệ thống BCTC theo quy
định của IASB, ý kiến của các doanh nghiệp, nhà đầu tư và chuyên gia về hệ
thống BCTC doanh nghiệp, các nhân tố môi trường kế toán, cũng như yêu cầu
của quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam.
(5) Quan điểm, phương hướng, mục tiêu hoàn thiện hệ thống BCTC
doanh nghiệp Việt Nam;
(6) Các giải pháp ngắn hạn và giải pháp dài hạn mang tính khoa học và
khả thi, trên cơ sở vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế, nhằm phát triển, hoàn
thiện hệ thống BCTC doanh nghiệp, nâng cao tính hữu ích của BCTC, đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ở Việt Nam. Định hướng về nội dung và

phương pháp đo lường giá trị hợp lý, báo cáo nguồn lực tri thức, báo cáo trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp trên BCTC.

4. Phương pháp nghiên cứu
Về định tính, tác giả phân loại, đánh giá và chọn lọc nhiều tài liệu nghiên
cứu chuyên sâu trong và ngoài nước, khai thác các thông tin thứ cấp có liên quan
đến BCTC để phân tích, lý giải, đánh giá các đối tượng nghiên cứu theo các chủ
điểm về nội dung và mục tiêu nghiên cứu đã được thiết kế. Tác giả đã thực hiện
việc phỏng vấn ý kiến của các chuyên gia đầu ngành về kế toán và BCTC doanh
nghiệp, sử dụng kết hợp với các thông tin đáng tin cậy khác để lý giải, đánh giá
thực trạng, đề xuất giải pháp.
Về định lượng, tác giả sử dụng phiếu câu hỏi điều tra, khảo sát ý kiến của
một số doanh nghiệp và nhà đầu tư về hệ thống BCTC, kết hợp với sử dụng
các dữ liệu định lượng khác để diễn giải, so sánh, phân tích, nhằm tạo ra cơ sở
tham khảo hữu ích cho những nhận định, đánh giá hệ thống BCTC doanh nghiệp
Việt Nam trong mối quan hệ với đặc điểm, yêu cầu của quá trình phát triển.


-6-

Về phương pháp nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu cụ thể, tác
giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp chuyên gia; phương
pháp điều tra. Phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh, phương
pháp tư duy cũng được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp theo từng nội dung và mục
tiêu cụ thể của luận án.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả phân loại, đánh giá, và chọn
lọc nhiều tài liệu nghiên cứu chuyên sâu trong và ngoài nước, các quy định, thông
lệ quốc tế, kinh nghiệm của các quốc gia… và các thông tin thứ cấp có liên quan
đến BCTC doanh nghiệp để tiến hành phân tích, tổng hợp, làm rõ những vấn đề
lý luận về hệ thống BCTC doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán và thông lệ
quốc tế; mô tả, lý giải, làm rõ những vấn đề tồn tại của hệ thống BCTC hiện hành
và xác định vấn đề cần phải giải quyết, phương hướng và giải pháp thực hiện.
- Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh,

phương pháp tư duy đã được sử dụng kết hợp theo từng nội dung và mục tiêu cụ
thể của luận án. Theo đó, phương pháp phân tích, tổng hợp đã được sử dụng để
hệ thống hóa cơ sở lý luận, đưa ra nhận xét về hệ thống BCTC doanh nghiệp theo
chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế và quá trình áp dụng chuẩn mực kế toán
quốc tế tại các quốc gia, kinh nghiệm cho Việt Nam. Phương pháp so sánh được
sử dụng để đối chiếu hệ thống BCTC theo quy định của Việt Nam với hệ thống
BCTC theo quy định của IASB, giữa thực trạng hệ thống BCTC với những yêu
cầu của quá trình hội nhập quốc tế. Phương pháp tư duy được sử dụng phối hợp
với phương pháp chuyên gia, phương pháp tổng hợp để xác định vấn đề cần giải
quyết, xây dựng phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống BCTC.
- Phương pháp chuyên gia: Tác giả tiến hành phỏng vấn để thu thập ý
kiến các chuyên gia về kế toán và BCTC doanh nghiệp. Các ý kiến trả lời được
tổng hợp, lý giải, làm cơ sở hoặc củng cố cho nhận định về hệ thống BCTC
doanh nghiệp Việt Nam.


-7-

- Phương pháp điều tra: Tiến hành khảo sát bằng các phiếu điều tra đối với
một số doanh nghiệp và nhà đầu tư. Thang đo Likert được sử dụng để đo lường
các mức độ đánh giá. Thực hiện thống kê mô tả kết quả điều tra và phân tích
phương sai Anova một yếu tố để kiểm tra về sự khác biệt trong kết quả đánh giá
giữa các nhóm đối tượng. Kết hợp kết quả với những dữ liệu thứ cấp khác để
diễn giải, so sánh, nhằm tạo ra cơ sở tham khảo hữu ích cho những nhận định,
đánh giá.
Như vậy, phương pháp định tính, với những tổng hợp, lý giải, đánh giá các
thông tin, là phương pháp được sử dụng chủ yếu, nhằm diễn giải hoặc quy nạp
theo các chủ điểm về nội dung và mục tiêu đã được thiết kế của luận án. Các
phân tích và đánh giá được thực hiện bằng những lý luận khách quan, theo các
chủ điểm đã được thiết kế. Các biểu hiện cụ thể của các phương pháp nghiên cứu

sẽ được thể hiện trong các nội dung của luận án.
Ở một góc độ khác, khi xác định phương hướng hoàn thiện hệ thống
BCTC doanh nghiệp, trên quan điểm lịch sử, cụ thể, luận án đã xuất phát từ sự
vận động và phát triển của các điều kiện môi trường kế toán, gắn với các yêu cầu
của quá trình hội nhập quốc tế về kinh tế và kế toán ở Việt Nam.
5. Những đóng góp chính của luận án
(1) Phân tích, tổng hợp, đánh giá, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về hệ
thống BCTC doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế, trong đó
có những vấn đề còn khá mới ở các quốc gia, như: đo lường giá trị hợp lý; báo
cáo nguồn lực tri thức; báo cáo trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
(2) Phân tích thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế đối với hệ
thống BCTC tại các quốc gia và kinh nghiệm cho Việt Nam.
(3) Làm rõ tính tất yếu của quá trình cải cách hệ thống kế toán và BCTC
doanh nghiệp Việt Nam. Đánh giá thực trạng hệ thống BCTC doanh nghiệp


-8-

Việt Nam hiện hành, nhận diện vấn đề tồn tại cần giải quyết.
(4) Xác lập một cách khoa học và phù hợp quan điểm, mục tiêu và
phương hướng hoàn thiện hệ thống BCTC doanh nghiệp, trên cơ sở nhận diện
những điều kiện và bối cảnh mà hệ thống kế toán Việt Nam đang tồn tại và phát
triển.

(5) Đề xuất các giải pháp ngắn hạn, đặc biệt là các giải pháp dài hạn, mang
tính khoa học và khả thi, xác định lộ trình phù hợp, nhằm phát triển và hoàn thiện
hệ thống BCTC doanh nghiệp Việt Nam, nâng cao tính hữu ích của BCTC, đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Luận án đã định hướng về nội dung và phương
pháp những vấn đề mang tính đột phá ở Việt Nam liên quan đến định giá và trình
bày thông tin trên BCTC, như: đo lường giá trị hợp lý; báo cáo nguồn lực tri


thức; báo cáo trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
6. Kết cấu luận án
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, luận án có 3 chương:
- Chương 1 : Cơ sở lý luận về Báo cáo tài chính doanh nghiệp.
- Chương 2 : Đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp
Việt Nam.
- Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp
Việt Nam.
Ngoài ra, luận án còn có 17 Phụ lục để minh họa hoặc mô tả chi tiết một số
nội dung của luận án.


-9-

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Bản chất của Báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính (Financial statements) là sản phẩm của kế toán tài chính,
là đầu ra của hệ thống thông tin kế toán, phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình
hình tài chính, kết quả tài chính của doanh nghiệp. BCTC cung cấp các thông tin
về tình hình tài chính, kết quả tài chính và các luồng tiền của doanh nghiệp, đáp
ứng yêu cầu của số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định
kinh tế, nó cũng cho thấy kết quả quản lý của ban giám đốc đối với các nguồn lực
được giao phó cho họ (IASB, 2012).
Để đáp ứng mục tiêu này, BCTC trình bày thông tin về: tài sản, nợ phải
trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi phí, bao gồm cả lãi và lỗ, khoản góp vốn của
chủ sở hữu và phân phối cho chủ sở hữu, các dòng tiền. Thông thường, một hệ

thống BCTC bao gồm: báo cáo tình hình tài chính, báo cáo thu nhập; báo cáo vốn
chủ sở hữu; báo cáo lưu chuyển tiền và thuyết minh BCTC.
Có nhiều cách thức và khía cạnh khác nhau trong việc tiếp cận với BCTC.
Chẳng hạn, khi xem xét dưới góc độ khoa học kế toán, thì BCTC được xem là kết
quả của phương pháp tổng hợp - cân đối. Khi xem xét dưới góc độ các yếu tố của
một hệ thống thông tin kế toán thì BCTC được xem là đầu ra của hệ thống này,
được xử lý và cung cấp bởi quy trình kế toán tài chính. Khi đề cập đến lợi ích của
người sử dụng thì BCTC là nguồn cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho việc
ra quyết định kinh tế v.v… Vì vậy, khó có thể đưa ra một định nghĩa duy nhất về
BCTC. Mục đích và vai trò của BCTC, vì vậy, cũng không phải là duy nhất và
bất biến. Mục đích và vai trò của BCTC được đề cập dưới đây chủ yếu dựa trên
các quan điểm của một số tổ chức có vai trò và ảnh hưởng quan trọng đến kế toán
trên thế giới, được tiếp cận theo hướng phục vụ cho việc phát triển, hoàn thiện hệ
thống BCTC như mục tiêu đề ra của luận án.



×