Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đánh Giá Diễn Biến Rừng Tại Tỉnh Cao Bằng Bằng Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.87 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------

Hoàng Phượng Vỹ

ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN RỪNG TẠI TỈNH CAO BẰNG
BẰNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên – năm 2010

i


MỤC LỤC

MỤC LỤC............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................iv
DANH MỤC CÁC BIỂU .................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.............................................................................. 6
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ............................................................................... 7
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................... 8
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 9
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................... 11
1.1 Trên thế giới............................................................................................ 11
1.2 Ở Việt Nam............................................................................................. 13
1.2.1 Phạm vi cả nước ............................................................................... 13
1.2.1.1 Giai đoạn 1991-1995 ................................................................. 14
1.2.1.2 Giai đoạn 1996-2000 ................................................................. 14


1.2.1.3 Giai đoạn 2001-2005 ................................................................. 15
1.2.2 Ở tỉnh Cao Bằng.............................................................................. 17
CHƯƠNG II : TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................... 20
2.1 Điều kiện tự nhiên................................................................................... 20
2.1.1 Vị trí địa lý ....................................................................................... 20
2.1.2 Địa hình............................................................................................ 20
2.1.2.1 Kiểu địa hình núi đá vôi (Karst)................................................. 20
2.1.2.2 Kiểu địa hình núi ....................................................................... 21
2.1.2.3 Kiểu địa hình đồi ....................................................................... 21
2.1.2.4 Kiểu địa hình bồn địa................................................................. 22
2.1.2.5 Kiểu địa hình thung lũng ........................................................... 22
2.1.3 Khí hậu, thuỷ văn ............................................................................. 23
2.1.3.1 Khí hậu...................................................................................... 23
2.1.3.2 Thuỷ văn ................................................................................... 24
2.1.4 Địa chất, đất đai................................................................................ 25
2.1.4.1 Địa chất ..................................................................................... 25
2.1.4.2 Đất đai....................................................................................... 25
2.2 Thực trạng Lâm nghiệp giai đoạn 2005 - 2009........................................ 27
2.2.1 Sản xuất lâm nghiệp ......................................................................... 27
2.2.2 Theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp....................................... 28
CHƯƠNG III: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
........................................................................................................................... 30
3.1 Mục tiêu.................................................................................................. 30
3.2 Nội dung ................................................................................................. 30
3.3 Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 31
3.3.1 Phương pháp xây dựng mẫu ảnh và giải đoán ảnh ............................ 32
ii


3.3.1.1 Sử dụng ảnh............................................................................... 32

3.3.1.2 Xây dựng mẫu ảnh..................................................................... 32
3.3.1.3 Giải đoán ảnh ............................................................................ 32
3.3.2 Phương pháp kiểm tra ngoại nghiệp ................................................. 39
3.3.3 Phương pháp xây dựng bản đồ thành quả ......................................... 41
3.3.4 Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu............................................... 47
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 50
4.1 Đánh giá diện tích các loại rừng, loại đất tỉnh Cao Bằng năm 2009......... 50
4.1.1 Thống kê diện tích các loại rừng, loại đất toàn tỉnh .......................... 50
4.1.2 Thống kê diện tích loại rừng, loại đất theo từng huyện ..................... 52
4.1.3 Thống kê diện tích loại rừng theo chức năng .................................... 53
4.2 Đánh giá đặc điểm các loại rừng, đất rừng tỉnh Cao Bằng năm 2009....... 55
4.2.1 Đất có rừng....................................................................................... 55
4.2.1.1 Rừng tự nhiên............................................................................ 55
4.2.1.2 Rừng trồng ................................................................................ 57
4.2.2 Đất chưa có rừng .............................................................................. 57
4.3 Đánh giá biến động rừng giai đoạn 2005-2009....................................... 59
4.3.1 Biến động về diện tích...................................................................... 59
4.3.1.1 Biến động chung về diện tích các trạng thái rừng ...................... 59
4.3.1.2 Biến động diện tích rừng tự nhiên theo huyện, thị ..................... 61
4.3.1.3 Biến động diện tích rừng trồng theo huyện, thị .......................... 63
4.3.2 Biến động về độ che phủ rừng .......................................................... 65
4.4 Nguyên nhân gây ra biến động rừng và những đề xuất nhằm nâng cao chất
lượng rừng ..................................................................................................... 67
4.4.1 Nguyên nhân tích cực....................................................................... 67
4.4.2 Nguyên nhân tiêu cực....................................................................... 70
4.4.3 Những đề xuất nhằm nâng cao chất lượng rừng................................ 73
4.5 Bản đồ thành quả của tỉnh, huyện và xã .................................................. 74
4.5.1 Bản đồ thành quả cấp tỉnh tỷ lệ 1:100.000........................................ 74
4.5.2 Bản đồ thành quả cấp huyện tỷ lệ 1:50.000 ...................................... 74
4.5.3 Bản đồ thành quả cấp xã tỷ lệ 1:25.000 ............................................ 77

CHƯƠNG V: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ................................... 78
5.1 Kết luận................................................................................................... 78
5.1.1 Về cơ sở dữ liệu ............................................................................... 78
5.1.2 Về tính ứng thực............................................................................... 78
5.2 Tồn tại..................................................................................................... 79
5.3 Kiến nghị ................................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 81

iii


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

FAO

Tổ chức Lương nông Liên hợp quốc.
(Food and Agriculture Organization)

GIS

Hệ thông tin địa lý

GPS

Hệ thống định vị toàn cầu


Ha

Hecta

M3

Mét khối

D

Đường kính

r

Bán kính

H

Chiều cao

UBND

Uỷ ban nhân dân

UNEP

Chương trình Môi trường Liên hợp quốc.
(United Nations Environment Programme)
Viện điều tra quy hoạch rừng


VĐTQHR

iv


DANH MỤC CÁC BIỂU
Tên biểu

Trang

Biểu 4.1 Diện tích loại đất, loại rừng tỉnh Cao Bằng năm 2009

49

Biểu 4.2 Diện tích loại đất, loại rừng và độ che phủ rừng theo huyện

51

năm 2009
Biểu 4.3 Diện tích loại đất, loại rừng theo chức năng năm 2009

52

Biểu 4.4 Biến động diện tích các loại rừng giai đoạn 2005 – 2009

58

Biểu 4.5 Biến động diện tích rừng tự nhiên theo các huyện, thị giai

60


đoạn 2005 – 2009
Biểu 4.6 Biến động diện tích rừng trồng theo huyện, thị giai đoạn 2005

62

– 2009
Biểu 4.7 Biến động độ che phủ rừng theo huyện, thị giai đoạn 2005-

64

2009
Biểu 4.8 Diện tích rừng bị cháy giai đoạn 2005-2009

69

Biểu 4.9 Diện tích rừng bị phá giai đoạn 2005-2009

70

Biểu 4.10 Sản lượng gỗ khai thác giai đoạn 2005-2009

71

v


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên sơ đồ, biểu đồ
Sơ đồ 3.1: Các bước của phương pháp xác định biến động rừng giai


Trang
30

đoạn 2005-2009
Biểu đồ 4.1: Tỉ lệ loại rừng, loại đất tỉnh Cao Bằng năm 2009

50

Biểu đồ 4.3: Tỉ lệ diện tích theo 3 loại rừng năm 2009

53

Biểu đồ 4.4: Biến động diện tích loại rừng, loại đất tỉnh Cao Bằng giai đoạn

59

2005-2009

Biểu đồ 4.5: Biến động diện tích rừng tự nhiên các huyện thị giai đoạn
2005-2009

61

Biểu đồ 4.6: Biến động diện tích rừng trồng các huyện thị giai đoạn
2005-2009

63

Biểu đồ 4.7: Biến động độ che phủ rừng tỉnh Cao Bằng giai đọan 200565


2009

6


DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
Tên bản đồ

Trang

Bản đồ 4.1: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất tỉnh Cao Bằng năm 2009

73

Bản đồ 4.2: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất huyện Bảo Lạc năm 2009

74

Bản đồ 4.3: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đấthuyện Bảo Lâm năm 2009

74

Bản đồ 4.4: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất huyện Hạ Lang năm 2009

74

Bản đồ 4.5: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất huyện Hà Quảng năm 2009

74


Bản đồ 4.6: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất huyện Hòa An năm 2009

74

Bản đồ 4.7: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất huyện Nguyên Bình năm

74

2009
Bản đồ 4.8: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất huyện Phục Hòa năm 2009

75

Bản đồ 4.9: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất huyện Quảng Uyên năm 2009

75

Bản đồ 4.10: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất huyện Thạch An năm 2009

75

Bản đồ 4.11: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất huyện Thông Nông năm

75

2009
Bản đồ 4.12: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất huyện Trà Lĩnh năm 2009

75


Bản đồ 4.13: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất huyện Trùng Khánh năm

75

2009
Bản đồ 4.14: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất Thị Xã Cao Bằng năm 2009

76

Bản đồ 4.15: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất Xã Bảo Toàn huyện Bảo

76

Lạc tỉnh Cao Bằng năm 2009
Bản đồ 4.16: Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất Xã Cô Ba huyện Bảo Lạc
tỉnh Cao Bằng năm 2009

7

76


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo sau đại học - Cao học (Khoá 16 – Lâm
học) Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, được sự đồng ý của Nhà
trường, tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp “Đánh giá diễn biến rừng tại tỉnh Cao
Bằng bằng ứng dụng công nghệ thông tin”.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, cùng với sự nỗ lực và cố
gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp

ở Chi cục Kiểm lâm tỉnh Cao Bằng. Đặc biệt là cán bộ Kiểm lâm của 13 huyện, thị
thuộc tỉnh Cao Bằng đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Thu
Hà trực tiếp hướng dẫn khoa học trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Và xin chân
thành cảm ơn các cơ quan hữu quan tỉnh Cao Bằng, cảm ơn các đồng chí đồng nghiệp
đã kết hợp và giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin ghi nhận và cảm ơn những ý kiến đóng góp, bổ sung cho bản luận văn
được hoàn chỉnh hơn.

Ngày 01 tháng 08 năm 2010.
Tác giả

Hoàng Phượng Vỹ

8


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thế giới chúng ta đang sống không ngừng thay đổi. Bảo vệ môi trường và giữ
gìn những nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày nay đang trở thành vấn đề quan trọng
hơn bao giờ hết. Đây cũng chính là lý do tại sao công nghệ viễn thám đã và đang
được sử dụng để quản lý một cách có hiệu quả hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên hiện
có.
Trong những thập kỷ gần đầy, công nghệ viễn thám đã hỗ trợ con người có thể
quản lý một cách có hiệu quả hơn, chi tiết và cụ thể hơn những nguồn tài nguyên
thiên nhiên mà con người đang sở hữu. Từ việc quản lý bền vững hệ thống rừng đến
các hoạt động tìm kiếm thăm dò khai thác mỏ... Dựa vào hệ thống thống tin địa lý
(GIS) đã làm cho mọi hoạt động quản lý trở nên dễ dàng hơn, giúp những nhà quản lý
tài nguyên thiên nhiên trong tất cả các công đoạn từ thu thập, lưu trữ, xử lý phân tích
và ứng dụng những khối dữ liệu không gian lớn. Các lĩnh vực mà công nghệ GIS đã

có những ảnh hưởng mạnh mẽ phải kể đến là quản lý môi trường, quản lý rừng, quy
hoạch và phát triển nông nghiệp, điều tra và khai thác mỏ. Mỗi ngày, công nghệ GIS
lại hỗ trợ đắc lực hơn cho con người trong việc giải quyết các vấn đề phức tạp như
bảo tồn động vật hoang dã, quản lý năng suất nông nghiệp, kiểm soát chất lượng
nguồn nước và không khí, dịch bệnh và sự di chuyển cũng như phát triển của các
thảm hoạ tiềm tàng.
Ngày nay, nhu cầu về bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng ngày càng trở nên
cấp thiết và không chỉ trên phạm vi một quốc gia mà đã trở thành vấn đề đang được
chú trọng trên mỗi châu lục và toàn cầu. Để làm tốt công việc này, công tác điều tra theo dõi và đánh giá biến động rừng là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu. Mặc dù hàng năm đều có các báo cáo về hiện trạng và tình hình biến động rừng,
nhưng các báo cáo này chủ yếu dựa trên việc tính toán số liệu diện tích và đo vẽ,
thành lập bản đồ rừng bằng phương pháp truyền thống, đó là một công việc phức tạp,
mất nhiều công sức và đòi hỏi nhiều thời gian. Hơn nữa, khi sử dụng các tài liệu
thống kê và các tư liệu bản đồ không phải bao giờ cũng có thể khai thác được những
thông tin hiện thời nhất vì trạng thái rừng luôn luôn biến động. Sử dụng ảnh viễn thám
9


kết hợp công nghệ GIS đang dần khắc phục được những nhược điểm này. Kỹ thuật
viễn thám với khả năng quan sát các đối tượng ở các độ phân giải phổ và không gian
khác nhau, từ trung bình đến siêu cao và chu kỳ chụp lặp cho phép ta quan sát và xác
định nhanh chóng từng nơi biến động rừng. Độ chính xác sẽ cao hơn khi kết hợp sử
dụng máy định vị GPS (Hệ thống định vị toàn cầu) để xác định nơi trạng thái rừng
biến đổi.
Trên cơ sở các dữ liệu mới cập nhật, đem so sánh với dữ liệu kì trước chúng ta
có thể đánh giá được diễn biến rừng của từng giai đoạn. Từ đó hình thành dữ liệu cho
công tác theo dõi lâu dài biến động diện tích rừng, đất rừng trên phạm vi toàn quốc,
tỉnh, huyện và xã. Dựa trên những thông tin bản đồ, xây dựng số liệu về diện tích rừng
làm cơ sở cho việc xây dựng các phương án quy hoạch và chiến lược phát triển lâm
nghiệp nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và thống

kê rừng ở các cấp quản lý Nhà nước.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi, thuộc vùng biên giới giáp với Trung Quốc với
diện tích đất lâm nghiệp chiếm 84,8% tổng diện tích tự nhiên và hầu hết rừng ở đây là
rừng tự nhiên. Tài nguyên rừng và đất rừng đóng một vai trò hết sức quan trọng về cả
ý nghĩa kinh tế-xã hội và an ninh quốc phòng. Song trong những năm qua công tác
quản lý tài nguyên rừng có nhiều bất cập do việc theo dõi biến động tài nguyên rừng
thực tế gặp nhiều khó khăn trong việc cập nhật thông tin. Xuất phát từ thực tiễn cấp
bách trên, chúng tôi tiến hành triển khai đề tài “Đánh giá diễn biến rừng tại tỉnh Cao
Bằng bằng ứng dụng công nghệ thông tin”.

10


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Trên thế giới
Mặc dầu, việc ứng dụng công nghệ viễn thám để giám sát tài nguyên rừng
được áp dụng vào đầu thế kỷ 20 song hệ thống bay chụp thụ động và phụ thuộc hoàn
toàn vào ánh sáng mặt trời, điều kiện thời tiết nên chất lượng ảnh và khả năng ứng
dụng ảnh viễn thám có phần hạn chế. Trong thời kỳ này ảnh viễn thám chủ yếu được
ứng dụng vào quản lý các nguồn rừng trên phạm vi rộng lớn.
Trong vài thập niên trở lại đây, các nhà khoa học đã sử dụng công nghệ viễn
thám kết hợp với công nghệ GIS cho nhiều mục đích của các ngành nghề khác nhau
rất phổ biến trên toàn thế giới. Trong lĩnh vực Lâm nghiệp ngày nay, công việc quản
lý tài nguyên rừng đang là một thách thức lớn, nhưng với GIS các nhà quản lý có thể
thực hiện nhiệm vụ này dễ dàng hơn. Nhận thấy khả năng ứng dụng rộng rãi của công
nghệ viễn thám, công nghệ GIS trong công tác theo dõi, đánh giá diễn biến tài nguyên
rừng và việc ứng dụng những công nghệ này để xây dựng bản đồ hiện trạng lâm
nghiệp là rất hiệu quả. Hệ thông tin địa lý ra đời dựa trên cơ sở công nghệ thông tin
gắn liền với việc phát triển các phần mềm tiện ích, tích hợp được những yêu cầu và
nhiệm vụ cần giải quyết trong đời sống xã hội - đặc biệt là quản lý tài nguyên rừng

[23], [24]. Hiện nay ở các nước công nghiệp phát triển như Anh, Pháp, Mỹ, Đức,
Canada, Nhật Bản và một số quốc gia phát triển khác ở Châu Á. Đã có nhiều nghiên
cứu về ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS trong quản lý, bảo vệ rừng. Các ví dụ
dưới đây sẽ minh hoạ cho nhận định này:
Phá rừng: Bức tranh toàn cảnh về môi trường trên thế giới đã có sự thay đổi
lớn, một trong những nguyên nhân quan trọng đó là tình trạng phá rừng đang ngày
càng tăng. Viện Tài nguyên Thế giới (WRI) đã sử dụng GIS để đánh giá ảnh hưởng
của phá rừng đối với các quốc gia và người dân trên toàn Thế giới.
Đức là một quốc gia có nền Lâm nghiệp phát triển trên thế giới, các công đoạn
trong việc quản lý tài nguyên rừng như dự báo cháy rừng, thống kê rừng, theo dõi
biến động của đất rừng,... đều được thực hiện với sự hỗ trợ của công nghệ viễn thám
và GIS. Vì thế họ đã quản lý và phát triển tốt 10,7 triệu ha rừng hiện có. Hàng năm tại
11


Đức có khoảng 8 đến 10 nghìn ha rừng được khai thác để cung cấp nguyên liệu cho
ngành chế biến gỗ nên việc tái thiết lại rừng ở những nơi đã bị khai thác cần phải kịp
thời. Để giải quyết vấn đề này, công nghệ viễn thám và GIS đã được người Đức ứng
dụng trong việc thiết kế và giám sát trồng rừng [19].
Tại Ấn Độ công nghệ viễn thám và GIS đã được ứng dụng để theo dõi đánh giá
biến động rừng và độ che phủ rừng với khoảng thời gian 2 năm 1 lần. Kết quả theo
dõi từ năm 1972 đến năm 1991 cho thấy ở quốc gia này, diện tích rừng giảm 2,4 triệu
ha. Từ 14,12 triệu ha năm 1972 giảm xuống còn 11,72 triệu ha năm 1991. Dựa vào
kết quả theo dõi đó, Ấn Độ đã xây dựng hệ thống bản đồ hiện trạng rừng cho từng chu
kì (2 năm) và đề ra các giải pháp quản lý bảo vệ, phát triển rừng hiệu quả [21].
Ứng dụng viễn thám trong quản lý rừng ở Indonesia, giai đoạn 1985 – 1997
cho thấy, tổng diện tích rừng năm 1985 của quốc gia này là 11,71 triệu ha nhưng đến
năm 1997 chỉ còn 9,56 triệu ha. Như vậy, sau 12 năm diện tích rừng của Indonesia đã
giảm 2,15 triệu ha. Sự suy thoái rừng đã làm thay đổi môi trường sống và làm giảm
thành phần các loài động, thực vật rừng tại Indonesia nói chung, vườn quốc gia

Gunung Merbabu nói riêng [22].
Để phân tích sự biến động độ che phủ rừng trong quá khứ và tương lai của
Chandra, P.Giri và Surendra Shrestha – U.N.E.P – Thái Lan đã chọn giải pháp công
nghệ viễn thám và GIS. Kết quả cho thấy, độ che phủ rừng biến động là do tổng hợp
các yếu tố (tự nhiên, kinh tế - xã hội) gây nên.
Ứng dụng viễn thám và GIS vào điều tra, đánh giá, theo dõi diễn biến tài
nguyên rừng của F.A.O theo chu kỳ 10 năm.
Ở Nhật Bản công nghệ GIS và ảnh vệ tinh đã được ứng dụng để xây dựng bản
đồ địa hình và bản đồ lớp phủ rừng. Để làm cơ sở cho việc theo dõi và đánh giá sự
phục hồi sinh thái của Sirin Kawala Ierd, K.Fujiwara – trường tổng hợp Tokyo Nhật
Bản [27].
Kết quả của các công trình này đã góp phần bảo vệ, phát triển môi trường bền
vững gắn với phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực và trên toàn cầu.

12


1.2 Ở Việt Nam
1.2.1 Phạm vi cả nước
Việc tiếp cận công nghệ viễn thám và GIS của Việt Nam chậm hơn so với
nhiều nước trong khu vực. Tuy nhiên nhờ sự giúp đỡ về mặt kỹ thuật cũng như tài
chính của một số tổ chức quốc tế, đặc biệt là tổ chức FAO thì GIS được ứng dụng ở
Việt Nam ngày càng mạnh mẽ và nở rộ vào những thập niên cuối của thế kỷ 20. Dự
án V.I.E-76-014 lần đầu tiên đã xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các trạng
thái rừng trên cơ sở sử dụng ảnh viễn thám. Đây là thời điểm quan trọng đánh dấu
việc ứng dụng công nghệ GIS vào hoạt động lâm nghiệp nói chung và điều tra quy
hoạch rừng nói riêng ở Việt Nam. Từ đó đến nay công nghệ GIS đã được ứng dụng
rộng rãi hơn và trở thành công cụ không thể thay thế trong lĩnh vực đánh giá, theo dõi
tài nguyên rừng.
Công tác điều tra, đánh giá và theo dõi diễn biến rừng toàn quốc do VĐTQHR

đảm nhiệm và thực hiện từ năm 1990 đến nay. Với tên gọi “Chương trình điều tra,
đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc” và chương trình được chia
thành 4 giai đoạn: 1991-1995; 1996-2000; 2001-2005; 2006-2010.
VĐTQHR đã tiến hành điều tra, thu thập thông tin ngoại nghiệp và xử lý tính
toán nội nghiệp dựa trên cơ sở các quy trình, biện pháp kỹ thuật đã được hội đồng
khoa học của viện thông qua. Hình thành kết quả từng giai đoạn của chương trình, kết
quả đã được công bố và đưa vào sử dụng phục vụ công tác quản lý tài nguyên rừng ở
cấp bộ, ngành và Trung ương. Nhiều thông tin được sử dụng làm cơ sở cho công tác
quy hoạch, xây dựng các phương án đầu tư phát triển và bảo vệ rừng. Một số thông
tin được cung cấp cho các cơ sở, địa phương để theo dõi cập nhật những biến động
rừng, cũng như biến động tài nguyên rừng.
Trong quá trình thực hiện, VĐTQHR là cơ quan thực hiện toàn bộ chương trình
ở các năm từ 1991 đến 2000. Từ giai đoạn 3 và giai đoạn 4 của chương trình,
VĐTQHR phối hợp cùng với Cục Kiểm lâm và các Chi cục Kiểm lâm trực thuộc tỉnh
thực hiện chương trình - song song với việc thực hiện theo dõi diễn biến rừng và đất
lâm nghiệp trong phạm vi toàn quốc [4].
13


1.2.1.1 Giai đoạn 1991-1995
VĐTQHR đã sử dụng hệ thống ảnh vệ tinh Landsat TM+ để xây dựng bản đồ
hiện trạng rừng tỷ lệ 1/250.000 cho vùng và 1/1.000.000 cho toàn quốc, đây là những
bản đồ hiện trạng rừng đầu tiên của Việt Nam được xây dựng một cách đồng bộ trên
phạm vi cả nước. Trên cơ sở thử nghiệm ban đầu, VĐTQHR xây dựng hệ thống định
vị hai cấp (viết tắt là: OSC) dải đều có hệ thống trên diện tích đất có rừng với khoảng
cách 8km x 8km một ô, tổng số ô được điều tra thu thập thông tin là 1682 ô. Viện đã
xây dựng hệ thống các báo cáo chuyên đề bao gồm:
- Báo cáo điều tra đánh giá diễn biến diện tích rừng,
- Báo cáo lâm học (rừng ngập mặn, rừng trên núi đá vôi)
- Báo cáo thuyết minh bản đồ sinh thái rừng được xây dựng trên cơ sở giải

đoán ảnh vệ tinh Landsat TM+, bản đồ tỷ lệ 1/250.000 cho vùng và bản đồ tỷ lệ
1/1.000.000 cho toàn quốc.
- Xây dựng bản đồ lập địa cấp II, tỷ lệ 1/100.000 cho 40 tỉnh có diện tích rừng
lớn.
- Các chuyên đề điều tra, đánh giá diễn biến tài nguyên động vật rừng đã góp
phần phát hiện ra những loài động vật quý hiếm và mới như Sao la, Mang lớn...
- Điều tra đặc điểm kinh tế xã hội và diễn biến diện tích rừng của 50 xã trải dài
trên phạm vi toàn quốc... [18].
1.2.1.2 Giai đoạn 1996-2000
VĐTQHR đã sử dụng hệ thống ảnh vệ tinh Spot 1 để giải đoán xây dựng bản
đồ hiện trạng tài nguyên rừng tỷ lệ 1/100.000 cho 40 tỉnh có diện tích rừng lớn, bản
đồ hiện trạng rừng tỷ lệ 1/250.000 cho 6 vùng và bản đồ 1/1.000.000 cho toàn quốc.
Trên cơ sở kết quả thử nghiệm của giai đoạn 1990-1995, VĐTQHR đã điều tra bổ
xung hệ thống ô sơ cấp, với tổng số là 3621 ô theo hệ thống, trên cơ sở hệ thống đã
được thiết kế ở giai đoạn 1990-1995, bằng cách tăng dầy số lượng ô với khoảng cách
5,6 x 5,6 km một ô. Để nghiên cứu sâu hơn về đặc điểm sinh thái học của rừng,
chương trình đã xây dựng, điều tra thu thập thông tin từ hệ thống ô định vị nghiên cứu

14


sinh thái ở 73 ô được chọn lựa từ hệ thống ô sơ cấp đại diện cho các trạng thái rừng
khác nhau.
Để phục vụ cho chương trình 5 triệu ha rừng và theo dõi đánh giá diễn biến tài
nguyên rừng, VĐTQHR đã xây dựng các báo cáo chuyên đề gồm:
- Báo cáo đặc điểm lâm học các kiểu rừng (Rừng trên núi đá vôi, rừng tre, nứa,
rừng ngập mặn, điều tra đánh giá tái sinh phục hồi rừng trên đất trống đồi núi trọc)
- Báo cáo kết quả điều tra theo dõi đánh giá tài nguyên động vật rừng, điều tra
đánh giá tài nguyên côn trùng rừng
- Điều tra đánh giá tài nguyên lâm sản ngoài gỗ

- Nghiên cứu biến động sinh thái rừng và tác động qua lại với môi trường (khí
hậu, thuỷ văn rừng...)
- Xây dựng báo cáo phân cấp phòng hộ rừng đầu nguồn
- Xây dựng một số biểu thể tích phục vụ cho việc xác định trữ lượng rừng
trong công tác điều tra quy hoạch rừng [18].
Giai đoạn 1990-1995 và 1996-2000, VĐTQHR đã sử dụng công nghệ giải
đoán ảnh bằng phương pháp thủ công thông qua việc giải đoán của cán bộ có chuyên
môn, kinh nghiệm trong việc giải đoán ảnh. Nhưng nhược điểm của phương pháp này
tốn nhiều thời gian và công sức trong việc chuyển tải từ bản đồ giấy sang bản đồ số,
việc xử lý chồng xếp bản đồ không được thuận lợi. Do vậy mà công tác đánh giá biến
động tài nguyên rừng trên cơ sở bản đồ hiện trạng rừng gặp không ít khó khăn.
1.2.1.3 Giai đoạn 2001-2005
Ở giai đoạn này, ảnh vệ tinh Landsat ETM +, chụp năm 2002 và 2004 đã được
VĐTQHR sử dụng, để giải đoán và xây dựng bản đồ tài nguyên rừng cho các năm 2002,
2004 - kết quả đó đã góp phần cho việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên rừng
toàn quốc. Dựa trên cơ sở đó, viện kết hợp với Cục Kiểm lâm tư vấn cho Bộ NN&PTNT
công bố số liệu tài nguyên rừng các năm 2002, 2003 và 2004.

15


Để đánh giá tài nguyên rừng trên toàn quốc một cách toàn diện, VĐTQHR đã
cùng với Cục Kiểm lâm xây dựng hệ thống bản đồ và số liệu tài nguyên rừng, gồm hệ
thống dữ liệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000. Dữ liệu này đã đáp ứng mục tiêu và phục
vụ một cách đồng bộ, có hệ thống cho các công trình quy hoạch rừng và sử dụng đất
rừng trên phạm vi toàn quốc. Việc biên tập thành công bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000
(theo hệ quy chiếu VN-2000) đã đánh dấu bước phát triển mới của ngành Lâm nghiệp
Việt Nam trong việc ứng dụng có hiệu quả công nghệ GIS đối với lĩnh vực Lâm
nghiệp.
Chương trình tiếp tục hoàn thiện về phương pháp, hệ thống điều tra rừng liên

tục ổn định với 4.200 ô định vị sơ cấp và 100 ô định vị nghiên cứu sinh thái rừng.
Trên cơ sở hệ thống các ô định vị điều tra rừng của chu kỳ II.
VĐTQHR cũng đã xây dựng và hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu được quản
lý trên máy tính với các phần mềm xử lý chuyên dụng. Đây là hệ thống mở có khả
năng thường xuyên cập nhật, các thông tin này bước đầu đã đáp ứng được những nhu
cầu cần thiết cho công tác quản lý tài nguyên rừng. Dựa vào thông tin từ các ô định vị,
chương trình đã xác định được trữ lượng cho các trạng thái rừng theo từng tỉnh, vùng
và toàn quốc. Để làm cơ sở cho việc đề xuất những định hướng phát triển ngành Lâm
nghiệp trong thời gian tới.
Trong quá trình thực hiện chương trình VĐTQHR đã ứng dụng được những
công nghệ tiên tiến như: công nghệ G.I.S, công nghệ xử lý và giải đoán ảnh số... Trên
cơ sở đó đã hình thành và hoàn thiện được quy trình công nghệ điều tra, theo dõi diễn
biến rừng trên phạm vi toàn quốc. Đồng thời từng bước chuyển việc giải đoán ảnh thủ
công sang sử dụng các phần mềm chuyên dụng để giải đoán ảnh số trên máy vi tính.
Hoàn thiện và đưa vào sử dụng hệ thống bản đồ nền đã được số hóa và biên tập phù
hợp với đặc điểm, nhu cầu của ngành Lâm nghiệp.
Với kết quả của 3 giai đoạn, chương trình đã đóng góp cho việc thực hiện
thành công công tác kiểm kê rừng năm 1999 và kiểm kê đất đai năm 2001. Ngoài ra
kết quả của Chương trình còn là cơ sở cho việc xây dựng các dự án và đề án như:
- Dự án quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội, dự án quy hoạch phát
triển lâm nghiệp của các tỉnh, vùng trên toàn quốc.
16


- Đề án phát triển mạnh trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, hướng tới
đóng cửa rừng tự nhiên.
- Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
- Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam thời kỳ 2000-2010.
- Quy hoạch lâm phận phòng hộ cho các tỉnh và toàn quốc 2000-2010.
Những đề xuất và kiến nghị của chương trình về các biện pháp trong quản lý,

sử dụng, phát triển lâu bền và có hiệu quả hơn nguồn tài nguyên rừng. Đây là các căn
cứ quan trọng để xây dựng chiến lược phát triển lâm nghiệp đến 2010 và những năm
sau. Nhiều thông tin của chương trình đã được sử dụng trong việc xây dựng các
phương án quy hoạch như: quy hoạch 3 loại rừng; quy hoạch đất trống đồi núi trọc tại
40 tỉnh trên cả nước; quy hoạch các vùng nguyên liệu để phục vụ chế biến sản xuất và
sản phẩm xuất khẩu. Đồng thời cung cấp thông tin cho việc xây dựng các Dự án đầu
tư rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất và các chương trình phát triển Tây
Bắc, Tây Nguyên; Đề án phát triển vùng nguyên liệu giấy toàn quốc; Đề án trồng
rừng nguyên liệu phục vụ chế biến, sản xuất sản phẩm gỗ xuất khẩu; Xây dựng tiêu
chí rừng phòng hộ, rừng đặc dụng,... Thông tin về rừng cũng đã cung cấp cho ngành
trong việc chuẩn bị xây dựng chiến lược phát triển ngành Lâm nghiệp giai đoạn 20012010 và tầm nhìn đến năm 2020. Đặc biệt, kết quả số liệu tài nguyên rừng của giai
đoạn III là cơ sở cho việc hoạch định những chính sách lợi dụng và sử dụng rừng cho
kế hoạch giai đoạn 4 (2006-2010). Chương trình đã đánh giá và dự báo được khả năng
lợi dụng rừng trong thời gian tới. Từ đó đề xuất những giải pháp quản lý hữu hiệu
nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên rừng của Việt Nam.
1.2.2 Ở tỉnh Cao Bằng
Công tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đánh giá sự biến đổi của trạng
thái rừng, cơ bản được chia thành các giai đoạn sau:
- Giai đoạn từ trước năm 1999:
Trong thời kì này công tác điều tra, đánh giá diễn biến rừng do Đoàn điều tra
quy hoạch Lâm nghiệp Cao Bằng (nay là Trung tâm tư vấn Lâm nghiệp Cao Bằng)
đảm nhiệm. Việc điều tra ngoại nghiệp theo phương pháp truyền thống trên phạm vi
17


toàn tỉnh cần rất nhiều nhân lực và thời gian – với 5 tổ, hơn 50 con người, phải mất từ
6 đến 8 tháng mới hoàn thành. Còn số liệu nội nghiệp được xử lý thủ công hoàn toàn,
bản đồ hiện trạng rừng được can vẽ bằng tay từ nền bản đồ địa hình UTM hệ quy
chiếu WGS-84, tỉ lệ 1/25.000 và 1/10.000.
Kết quả thu được từ cách làm này có độ chính xác không cao, khó khăn trong

việc lưu trữ số liệu và cập nhật trên bản đồ những thay đổi của trạng thái rừng ở các
năm tiếp theo.
- Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2004:
Trong thời kì này Chi cục Kiểm lâm - trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao
Bằng đã tiến hành triển khai công tác theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp trên
phạm vi toàn tỉnh. Công việc thực hiện được dựa trên kết quả số liệu kiểm kê rừng
toàn tỉnh Cao Bằng năm 1999 và số liệu kiểm kê đất đai tỉnh Cao Bằng năm 2001,
cùng với sự hỗ trợ kĩ thuật của Cục Kiểm lâm - Bộ NN&PTNT.
Thời gian từ năm 2000 đến giữa năm 2004 việc ứng dụng các phần mềm
chuyên ngành như: Thống kê rừng, Diễn biến rừng và Acr GIS, Mapinfor... để xử lý,
lưu trữ dữ liệu. Cùng với việc sử dụng ảnh máy bay, ảnh vệ tinh để cập nhật các thay
đổi về trạng thái rừng mới chỉ ở mức độ giới thiệu và làm quen. Mặc dù đã được sự
trợ giúp từ phía Cục Kiểm lâm nhưng do tỉnh Cao Bằng chưa đủ nguồn lực cả về con
người và kinh phí để tiếp nhận, sử dụng những công nghệ mới hiện đại.
Cho đến cuối năm 2004 Dự án "Theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp tỉnh
Cao Bằng" được triển khai. Chi cục Kiểm lâm Cao Bằng kết hợp cùng VĐTQHR
thống kê lại diện tích và trữ lượng rừng hiện có của tỉnh, bằng sử dụng và giải đoán
ảnh vệ tinh LANSAT-ETM+ độ phân giải 30m, chụp năm 2004. Kết quả của dự án là
cơ sở dữ liệu hiện trạng rừng năm 2005, thống kê diện tích đến cấp xã và hệ thống số
liệu được xử lý trên phần mềm ứng dụng Microsoft Excel; Bản đồ được số hóa bằng
phần mềm Microstation, Acview và biên tập, lưu trữ bằng phần mềm Mapifor. Kết
quả này Viện điều tra quy hoạch rừng đã chuyển giao lại cho Chi cục Kiểm lâm Cao
Bằng, để tiến hành quản lý và theo dõi biến động rừng cho những năm kế tiếp [2].
- Giai đoạn từ 2005 đến 2009:

18


Để phù hợp với quy định của Nhà nước, thực hiện Quyết định số 83/2000/QĐTTg, ngày 12-7-2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ
toạ độ quốc gia VN-2000. Chi cục Kiểm lâm Cao Bằng tiến hành chuyển đổi nền bản

đồ số địa hình, có tỉ lệ 1:25.000 hệ tọa độ WGS-84 sang hệ tọa độ quốc gia VN-2000,
bằng phần mềm chuyển đổi tọa độ do Bộ tài nguyên&môi trường ban hành. Theo
hướng dẫn của Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC, ngày 20 tháng 06 năm 2001 của
Tổng cục địa chính, về hướng dẫn áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia VN2000. [7] [14].
Hàng năm Chi cục Kiểm lâm Cao Bằng triển khai công tác theo dõi diễn biến
rừng theo quyết định số 78/2002/QĐ-BNN-KL, ngày 28 tháng 08 năm 2002. Về việc
ban hành quy phạm kĩ thuật theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp trong lực lượng
Kiểm lâm. Sau 4 năm thực hiện công tác này (2005-2008) thông qua tổng kết từng
năm, Chi cục Kiểm lâm thấy rằng sự biến động rừng tại Cao Bằng ngày càng phức tạp
- dưới sự tác động của con người và các hoạt động của xã hội. Nhằm mục đích ghi lại
chi tiết sự thay đổi này một cách chính xác phù hợp với thực tế. Cần ứng dụng những
phần mềm mới để xử lý, lưu trữ số liệu về diện tích và trữ lượng. Sử dụng ảnh vệ tinh
mới nhất, có độ phân giải cao hơn lần trước đó (LANSAT-ETM+ độ phân giải 30m,
2004) để biết rõ hơn phần lâm phận hiện có [2], [3].
Thành quả của Dự án "Theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp tỉnh Cao
Bằng" và dữ liệu các năm tiếp theo đã phục vụ cho công tác quy hoạch Lâm nghiệp,
kiểm kê đất đai của tỉnh - năm 2005; quy hoạch 3 loại rừng – năm 2008; Kiểm kê
rừng năm 2010 ... Và đây là bước đầu đánh dấu việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong ngành Lâm nghiệp tỉnh Cao Bằng.

19


CHƯƠNG II : TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1 Vị trí địa lý
Cao Bằng là tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc – Việt Nam, đơn vị hành
chính của tỉnh gồm 13 huyện, thị. Thị xã Cao Bằng là tỉnh lỵ cách thủ đô Hà Nội
285 km về phía Bắc và cách thành phố Lạng Sơn 120 km về phía Tây.
* Toạ độ địa lý:

Từ: 22022' đến 23008' vĩ độ Bắc và từ: 105040' đến 105040' kinh độ Đông
Phía Bắc và phía Đông giáp tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc với 311 km đường biên
Phía Tây giáp tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang
Phía Nam giáp Tỉnh Bắc Cạn
Phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn.
2.1.2 Địa hình
Cao Bằng là tỉnh có địa hình phức tạp, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam,
cao nhất là đỉnh Phia Oắc (1.931m) và thấp nhất là thị xã Cao Bằng (trung bình 200m)
so với mặt nước biển. Do địa hình bị chia cắt mạnh và sâu nên đã tạo ra nhiều hệ
thống sông, suối đan dầy trên toàn tỉnh. Cao bằng có một số kiểu địa hình chính sau:
2.1.2.1 Kiểu địa hình núi đá vôi (Karst)
Địa hình núi đá vôi có diện tích khoảng 201.789 ha, chiếm 30,2% tổng diện
tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố tập trung dọc biên giới phía Bắc của tỉnh, bắt đầu từ
huyện Bảo Lạc chạy hầu hết qua các huyện Thông Nông, Hà Quảng, Hoà An, Trà
Lĩnh, Trùng Khánh, Hạ Lang, Quảng Uyên, Phục Hoà, Thạch An và rải rác ở Nguyên
Bình. Độ cao trung bình 700 - 800 m, nơi thấp nhất là những thung Karst nhỏ từ: 200
– 300m. Đặc điểm hình thái là hệ thống núi đá có hình khối đứng, sừng sững, độ dốc
lớn, hầu hết trên 350, có nơi vách đá dựng đứng như ở Quảng Uyên, Phục Hoà.
Địa hình này bị chia cắt mạnh, cao, dốc, về mùa khô thường khan hiếm nước,
cho nên người dân trong vùng gặp nhiều khó khăn trong sản xuất nông lâm nghiệp
cũng như trong sinh hoạt như khu "Lục khu" giáp biên giới Trung Quốc gồm 3 xã
20


Tổng Cọt, Nội Thôn, Cô Mười của huyện Trà Lĩnh. Những xã trên đa phần là núi đá,
độ cao trên 1.000m, về mùa khô thiếu nước trầm trọng.
2.1.2.2 Kiểu địa hình núi
Địa hình núi có những đặc điểm chung là các dãy núi chủ yếu chạy theo hướng
Tây Bắc - Đông Nam, núi thường có sườn không đối xứng, sườn Đông thường thoải
rộng và ít dốc hơn sườn Tây. Độ cao địa hình có xu thế giảm dần theo hướng bồn địa

như huyện Hoà An và thị xã Cao Bằng. Kiểu địa hình này bao gồm núi thấp và núi
trung bình.
Địa hình núi trung bình: Diện tích là 123.392 ha, chiếm 18,4% diện tích tự
nhiên, độ cao bình quân trên dưới 1.000m, phân bố chủ yếu ở các huyện như Bảo
Lâm, Bảo Lạc, Nguyên Bình, Trà Lĩnh, Trùng Khánh và có độ dốc cấp IV là phổ
biến. Đất màu vàng nhạt, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình. Thảm
thực vật rừng ở đây chủ yếu là kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới. Những
khu vực không còn rừng thường là trảng cỏ, cây bụi, phân bố trên những đỉnh và dông
của các dãy núi, các nơi này vào mùa mưa thường có nguy cơ xói mòn cao và ảnh
hưởng đến sản xuất nông lâm nghiệp.
Địa hình núi thấp: Diện tích khoảng 270.379 ha, chiếm 40,4% diện tích tự
nhiên của tỉnh. Núi thấp có độ cao tuyệt đối từ 300 – 700 m, phân bố hầu hết trên 13
huyện thị, độ dốc chủ yếu thuộc cấp II, III, đất có màu đỏ nâu, đỏ vàng, đỏ, thành
phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình. Đối tượng này chủ yếu dùng để sản xuất
kinh doanh lâm nghiệp, vườn rừng, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp. Do vậy, vào
mùa mưa nguy cơ xói mòn ở kiểu địa hình này không lớn lắm.
2.1.2.3 Kiểu địa hình đồi
Diện tích kiểu địa hình đồi là 9.190 ha, chiếm 1,4% diện tích tự nhiên của tỉnh,
có độ cao tuyệt đối nhỏ hơn 300m, phân bố chủ yếu rìa phía Tây Nam bồn địa huyện
Hòa An, ngoài ra còn xuất hiện ở huyện Nguyên Bình, Thạch An. Đồi được cấu tạo
bởi phù sa cổ, địa hình có độ dốc trung bình, đất có màu vàng nhạt, thành phần cơ
giới nhẹ. Khu vực này có mật độ dân cư đông, đất đang được sử dụng triệt để vào
21


mục đích nông nghiệp, mang lại giá trị kinh tế khá cao, những mô hình trồng cây ăn
quả, trang trại, vườn rừng đều xuất hiện ở khu vực này.
2.1.2.4 Kiểu địa hình bồn địa
Kiểu địa hình bồn địa của Cao Bằng có diện tích 13.026 ha, chiếm 1,9% diện
tích tự nhiên, là một vùng hồ đệ tam cũ (theo Vũ Tự Lập) được bồi đắp bởi lũ tích,

trầm tích của sông Hiến từ dải Ngân Sơn xuống và của sông Bằng từ Hà Quảng về.
Độ cao tuyệt đối khoảng 180 - 250 m, địa hình tương đối bằng phẳng và tạo ra các
bậc thềm. Các bậc thềm bồi tụ trong bồn địa được sử dụng triệt để trong sản xuất
nông nghiệp như trồng lúa nước, trồng cây ăn quả, trồng các loại cây công nghiệp
ngắn ngày, dài ngày.
2.1.2.5 Kiểu địa hình thung lũng
Thung lũng là nơi tụ thuỷ của núi và đồi diện tích 46.679 ha, chiếm 7,0% diện
tích tự nhiên, phân bố hầu hết trên 12 huyện và chủ yếu Quảng Uyên, Phục Hòa.
Thung lũng được cấu tạo bởi sản phẩm lũ tích, bồi tích, hiện nay đã và đang sử dụng
trong sản xuất nông nghiệp là nguồn cung cấp lương thực chính cho đồng bào dân tộc
sống trong vùng.
Ngoài 5 kiểu địa hình nêu trên, Cao Bằng còn 4.680 ha các loại địa hình khác,
chiếm 0,7% diện tích tự nhiên, chủ yếu là đất ngập nước, là các đầm, hồ, sông, suối
lớn phân bố hầu hết ở 13 huyện, thị trong tỉnh. Đây là nguồn cung cấp nước chủ yếu
cho sinh hoạt người dân sống trong vùng, cũng như trong sản xuất nông lâm nghiệp
của tỉnh.
* Nhận Xét: Trên toàn lãnh thổ Cao Bằng hầu hết là địa hình cao, dốc, chia cắt
phức tạp, gây nhiều khó khăn, trở ngại cho công tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển
sản xuất nông lâm nghiệp, cũng như trao đổi hàng hoá.

22


2.1.3 Khí hậu, thuỷ văn
2.1.3.1 Khí hậu
Do nằm sát chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, nên khí hậu
Cao Bằng mang tính đặc thù của khí hậu lục địa miền núi cao. Trong năm có 2 mùa rõ
rệt, mùa mưa nóng kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô lạnh từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau, nên ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng cũng
như công tác trồng rừng hàng năm.

Khí hậu Cao Bằng mang nét chung của khí hậu vùng Đông Bắc Việt Nam,
thuộc miền nhiệt đới gió mùa biến tính. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình đã tạo ra
những nét riêng có ảnh hưởng trội hơn so với các tỉnh khác trong vùng như hiện
tượng sương muối xuất hiện hầu hết các nơi nhất là những khu vực có độ cao từ 400 500 m trở lên.
* Chế độ nhiệt; Theo tài liệu quan trắc của các trạm khí tượng thuỷ văn như: Bảo
Lạc, Trùng Khánh, Nguyên Bình, Thị xã Cao Bằng cho thấy nhiệt độ trung bình năm
chênh lệch giữa khu vực núi đá và bồn địa Hoà An khoảng 20C, biên độ nhiệt ngày
đêm khoảng 7,2 - 7,80C.
: 21,80C.

- Nhiệt độ trung bình năm

- Nhiệt độ trung bình cao nhiều năm từ : 25,4 - 27,20C (tháng 5-9)
- Nhiệt độ trung bình thấp nhiều năm từ: 13,4 - 15,60C (tháng 12, 1, 2).
: 35 - 360C.

- Nhiệt độ cao tuyệt đối từ

- Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối ở vùng núi đá từ: - 3,40C và bồn địa là -1,30C.
Với chế độ nhiệt trên rất thích hợp cho sinh trưởng, phát triển cây trồng và tái
sinh phục hồi rừng.
* Độ ẩm; Độ ẩm không khí trung bình năm dao động từ 78 – 85%. Mùa mưa có độ
ẩm tương đối đạt 82 – 85% (tháng 6 - 10), mùa khô có ẩm độ tương đối đạt 78 - 81%
(tháng 11 - 5 năm sau).
* Lượng mưa; Số liệu thu thập lượng mưa từ 4 trạm khí tượng thuỷ văn (trạm Thị xã,
trạm Bảo Lạc, trạm Nguyên Bình, trạm Trùng Khánh) chi tiết xem phụ biểu 2.1.

23



Do sự chi phối của địa hình nên lượng mưa có sự khác nhau giữa các khu vực.
Lượng mưa trung bình năm tại Thị xã Cao Bằng đạt 1.442,7 mm; tại Hà Quảng đạt
1.637,8 mm; tại Trùng Khánh đạt 1.665,9 mm. Tháng có số ngày mưa trong năm cũng
khác nhau. Tại Thị xã Cao Bằng có số ngày mưa trung bình trong năm là 128,3 ngày
và mưa lớn nhất vào tháng 8 (267,1 mm); tại Trùng Khánh có số ngày mưa trung bình
147,6 ngày và mưa lớn nhất vào tháng 7 (309,8 mm); tại Hà Quảng số ngày mưa là
125,6 ngày và mưa lớn nhất vào tháng 6 (308,5 mm) [5].
2.1.3.2 Thuỷ văn
Cao Bằng có 2 lưu vực sông chính, bao gồm nhiều phụ lưu đổ vào.
* Lưu vực sông Bằng Giang, bao gồm những phụ lưu: sông Bằng, sông Quây Sơn,
sông Chi Lao, sông Nguyên Bình, sông Hiến, sông Bắc Vọng Trà Lĩnh, sông Nậm Tá,
sông Quý Xuân.
Sông Bằng bắt nguồn từ Sóc Giang giáp Trung Quốc chảy qua các huyện Hà
Quảng, Hoà An, Thị xã Cao Bằng, Quảng uyên, Phục Hoà rồi chảy về Trung Quốc.
Phần chảy qua địa phận Cao Bằng có tổng chiều dài 106 km.
Sông Hiến bắt nguồn từ xã Quang trọng huyện Thạch An chảy qua Thị xã Cao
Bằng và hợp với sông Bằng, có chiều dài 86 km.
Sông Quây Sơn bắt nguồn từ Trung Quốc, chảy qua địa phận huyện Trùng
Khánh, Hạ Lang tỉnh cao Bằng, có chiều dài là 62km, rồi lại chảy về Trung Quốc.
Sông Bắc Vọng bắt nguồn từ hai huyện Trà Lĩnh và Trùng Khánh, chảy qua
huyện Quảng Uyên, Phục Hoà, Hạ Lang gặp Sông Bằng tại cửa khẩu Tà Lùng rồi
chảy về trung Quốc, phần chảy qua điạ phận Cao Bằng, có chiều dài 55 km.
* Lưu vực sông sông Gâm, gồm những phụ lưu sau: sông Gâm, sông Năng, sông Bắc
Ngung, sông Bắc Mê, sông Nho Quế, sông Bắc Lý Thung, sông Nhi Ao.
Sông Gâm bắt nguồn từ Bảo Lâm, Bảo Lạc, có chiều dài 72 km chảy qua địa
phận tỉnh Cao Bằng, sau đó chảy về huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang.

24



Sông Năng bắt nguồn từ Phia Oắc, chạy theo hướng Đông-Nam, qua địa phận
huyện Nguyên Bình chảy về hồ Ba Bể tỉnh Bắc Cạn, chiều dài chảy qua địa phận tỉnh
Cao Bằng là 20 km.
Ngoài hai lưu vực sông trên, do địa hình Cao Bằng chia cắt mạnh tạo nên nhiều
suối lớn nhỏ, đan dày, chằng chịt trong các lưu vực, mật độ bình quân khoảng 0,41km
sông, suối/1km2.
* Nhận xét: Hệ thống thuỷ văn Cao Bằng cũng là hệ thống thuỷ lợi hữu hiệu nhất,
cung cấp nước sinh hoạt cho đồng bào các dân tộc và phục vụ sản xuất nông lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, lưu lượng dòng chảy không điều hoà giữa 2 mùa
và chênh lệch nhau lớn, mùa khô lưu lượng dòng chảy ít không đáp ứng nhu cầu sản
xuất nông nghiệp, mùa mưa lưu lượng dòng chảy lớn gây ra hiện tượng lũ lụt vùng hạ
lưu. Để hệ thống thuỷ văn phát huy tốt hiệu quả thì rừng phải đủ về số lượng, đạt tiêu
chuẩn về chất lượng mới góp phần quan trọng trong việc bảo vệ nguồn nước, điều hoà
dòng chảy, hạn chế xói mòn rửa trôi.
2.1.4 Địa chất, đất đai
2.1.4.1 Địa chất
Theo tài liệu địa chất Miền Bắc Việt Nam, tỉnh Cao Bằng có nền địa chất được
hình thành từ kỷ Đề vôn cách đây khoảng 250-270 triệu năm. Trải qua quá trình
phong hoá, biến động địa chất, đã tạo nên những nếp lồi lõm, đứt gẫy, hoặc tạo thành
những khối lớn, xếp đối xứng hay liên tục. Quá trình phong hoá hay biến động làm
cho đá nguyên sinh bị biến chất, tạo nên các nhóm đá có nguồn gốc trầm tích, trầm
tích biến chất với một số loại đặc trưng như: Phiến thạch sét, đá vôi, đá hỗn hợp, đá sa
thạch, cuội kết.
2.1.4.2 Đất đai
Theo kết quả báo cáo chuyên đề "Xây dựng bản đồ lập địa cấp II trong dự án
Qui hoạch phát triển ba loại rừng tỉnh Cao Bằng năm 2009" cho thấy tỉnh Cao Bằng
có một số loại đất chính sau:

25



×