Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Đánh Giá Kết Quả Thực Hiện Quy Hoạch Sử Dụng Nhóm Đất Phi Nông Nghiệp Cấp Xã Trên Địa Bàn Huyện Sông Lô Tỉnh Vĩnh Phúc Giai Đoạn 2005 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.55 KB, 104 trang )

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ NGỌC HÀ

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG NHÓM
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG
LÔ TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2005 - 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2010


ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ NGỌC HÀ

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG NHÓM
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG LÔ
TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2005 - 2010

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60 62 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng



THÁI NGUYÊN - 2010


iii
LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Ngọc Hà


iv
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được nội dung này, tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ
rất tận tình của PGS. TS. Nguyễn Thế Hùng, sự giúp đỡ, động viên của các
thầy cô giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường, Khoa đào tạo Sau đại học
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nhân dịp này cho phép tôi được bày
tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng và
những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong khoa Tài nguyên
và Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện, phòng NN & PTNT,
phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, chính quyền các xã cùng
nhân dân huyện Sông Lô đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực

hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp động viên,
giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn.

Vĩnh Phúc, ngày ..... tháng 9 năm 2010
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Ngọc Hà


i
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục..............................................................................................................i
Danh mục từ và các cụm từ viết tắt………………………………………...v
Danh mục các bảng…………………………………………………………vi
Danh mục các hình…………………………………………………………vii

MỞ ĐẦU ................................................................................................... i
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3
1.3. Yêu cầu....................................................................................................... 4
1.4. Ý nghĩa ....................................................................................................... 4
1.4.1. Ý nghĩa trong lý luận: ............................................................................. 4
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................. 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài. ......................................................................... 5

1.1.1. Đất đai - tư liệu sản xuất đặc biệt............................................................ 5
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển kinh
tế xã hội ............................................................................................................. 5
1.1.3. Khái niệm và các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai .......... 7
1.1.3.1 Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất.................................................... 7
1.1.3.2 Các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.................................. 11
1.1.3.3 Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất. .............................................. 11
1.1.3.4 Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất ...................................................... 12
1.1.3.5. Nội dung lập quy hoạch sử dụng đất.................................................. 13
1.1.4. Tầm quan trọng của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.... 13
1.1.5. Cơ sở pháp lí của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ..... 14


ii
1.1.5.1. Cơ sở pháp lý ..................................................................................... 14
1.1.5.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 17
1.2. Tình hình nghiên cứu và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
trong nước và trên thế giới. ............................................................................. 18
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
trên thế giới ..................................................................................................... 18
1.2.2. Tình hình nghiên cứu và tiến hành quy hoạch sử dụng đất đai ở Việt
Nam qua các thời kỳ........................................................................................ 23
1.2.2.1. Tình hình chung ................................................................................. 23
1.2.2.2. Thời kỳ trước Luật Đất đai 2003 ....................................................... 24
1.2.2.3. Thời kỳ thực hiện Luật Đất đai 2003 đến nay ................................... 26
1.2.3. Tình hình triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai tỉnh Vĩnh Phúc... 30
1.2.4. Tình hình triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai huyện Sông
Lô- tỉnh Vĩnh Phúc.......................................................................................... 30
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........... 32
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 32

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 32
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 32
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện............................................................... 32
2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 32
2.3.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội huyện Sông Lô ....... 32
2.3.2. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai .............................. 32
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 33
2.4.1. Phương pháp điều tra, khảo sát ............................................................ 33
2.4.2. Phương pháp thống kê........................................................................... 33
2.4.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu..................................................... 33
2.4.4. Điều tra phỏng vấn các đối tượng quản lý và thực hiện quy hoạch...... 33
2.4.5. Tổng hợp và xử lý số liệu...................................................................... 33


iii
2.4.6. Phương pháp so sánh............................................................................. 34
2.4.7. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 34
2.4.8. Phương pháp, dự báo: ........................................................................... 34
2.4.9. Phương pháp sử dụng phần mềm tin học: Excel, Microstation,
Mapinfo... để sử lý số liệu, bản đồ, xây dựng các bảng biểu…...................... 34

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................... 35
3.1. Điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội............................................................ 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 35
3.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 35
3.1.1.2. Địa hình địa mạo ................................................................................ 36
3.1.1.3. Khí hậu ............................................................................................... 36
3.1.1.4. Thủy văn và nguồn nước.................................................................... 37
3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên......................................................................... 38
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 42

3.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện giai đoạn 2005 – 2009. 42
3.1.2.1.1. Quy mô và tăng trưởng kinh tế ....................................................... 42
3.1.2.1.2. Cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế............................ 44
3.1.2.2. Dân số và lao động............................................................................. 50
3.1.2.3. Cơ sở hạ tầng nông thôn .................................................................... 53
3.1.2.3.1. Hệ thống giao thông ....................................................................... 53
3.1.2.3.2. Hệ thống thủy lợi và cấp thoát nước ............................................... 54
3.1.2.3.3. Hiện trạng cấp điện ......................................................................... 54
3.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai. ............................... 55
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2009 ......................................................... 55
3.2.2. Tình hình quản lý đất đai ...................................................................... 57
3.3. Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp xã huyện Sông
Lô giai đoạn 2005- 2010. ................................................................................ 60
3.3.1 Kết quả điều tra chọn xã......................................................................... 60


iv
3.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng nhóm đất phi nông
nghiệp của các đơn vị hành chính. .................................................................. 65
3.3.2.1. Đánh giá chung về thực hiện quy hoạch sử dụng nhóm đất phi nông
nghiệp của các đơn vị hành chính. .................................................................. 65
3.3.2.1.1. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch nhóm đất phi nông nghiệp
thị trấn Tam Sơn.............................................................................................. 65
3.3.2.1.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch nhóm đất phi nông nghiệp xã
Đức Bác........................................................................................................... 68
3.3.2.1.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch nhóm đất phi nông nghiệp
xã Yên Thạch. ................................................................................................. 69
3.3.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch nhóm đất phi nông nghiệp giữa
các đơn vị hành chính ..................................................................................... 71
3.3.3.1. Đất ở ................................................................................................... 71

3.3.3.2. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.......................................... 73
3.3.3.3. Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp ............................................ 75
3.3.3.4. Đất có mục đích công cộng................................................................ 76
3.4. Đánh giá nguyên nhân gây khó khăn và cản trở đối với việc thực hiện quy
hoạch. .............................................................................................................. 78
3.5. Một số giải pháp giải quyết những khó khăn trong thực hiện quy hoạch........ 82
3.5.1. Các giải pháp về chính sách pháp lý..................................................... 83
3.5.2. Giải pháp về vốn đầu tư ........................................................................ 85
3.5.3. Giải pháp về quản lý và sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch........... 85
3.5.4. Một số giải pháp kỹ thuật...................................................................... 87

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................... 88
4.1. Kết luận .................................................................................................... 88
4.2 Kiến nghị ................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................91


v
Danh mục các các từ, cụm từ viết tắt
STT

Từ, cụm viết tắt

Nghĩa của từ, cụm viết tắt

1

UBND

ủy ban nhân dân


2

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa Hiện đại hóa

3

DT

Diện tích

4

NN

Nông nghiệp

5

CHN

Cây hàng năm

6

CLN

Cây lâu năm


7

TS

Thủy sản

8

TSCQ,CTSN

Trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

9

SXKD

Sản xuất kinh doanh

10

MĐCC

Mục đích công cộng

11

TG,TN

Tôn giáo, tín ngỡng


12

SS, MNCD

Sông suối, mặt nớc chuyên dùng

13

CSD

Cha sử dụng

14

SDĐ

Sử dụng đất

15

KCN

Khu công nghiệp

16

KDC

Khu dân c


17

HT

Hiện trạng

18

CSYT

Cơ sở y tế

19

FAO

Tổ chức nông lơng của Liên hợp quốc

20

KH

Kế hoạch

21

PNN

Phi nông nghiệp


22

KQ

Kết quả

23

HNK

Hàng năm khác


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu phát triển KT-XH huyện Sông Lô.............................. 43
giai đoạn 2005-2009........................................................................................ 43
Bảng 3.2: Thực trạng phát triển ngành nông nghiệp huyện Sông Lô giai đoạn
2005-2009........................................................................................................ 45
Bảng 3.3: Thực trạng phát triển ngành công nghiệp huyện Sông Lô giai đoạn
2005- 2009....................................................................................................... 48
Bảng 3.4: Hiện trạng Dân số và lao động các năm 2005-2009 ...................... 52
Bảng 3.5: Hiện trạng sử dụng đất huyện Sông Lô năm 2009......................... 55
Bảng 3.6: Đánh giá tình hình chung các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Sông
Lô..................................................................................................................... 61
Bảng 3.7: Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng nhóm đất phi nông nghiệp thị
trấnTam Sơn giai đoạn 2000-2009.................................................................. 66
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp xã Đức Bác

giai đoạn 2000-2009........................................................................................ 68
Bảng3.9: Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp xã ............ 70
Yên Thạch giai đoạn 2000-2009..................................................................... 70
Bảng 3.10: So sánh kết quả việc thực hiện quy hoạch đất ở giữa các đơn vị
hành chính đến năm 2009 ............................................................................... 71
Bảng 3.11: So sánh kết quả thực hiện đất sản xuất kinh doanh giữa các đơn vị
hành chính đến năm 2009 ............................................................................... 73
Bảng 3.12: So sánh kết quả thực hiện đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp
giữa các đơn vị hành chính đến năm 2009...................................................... 75
Bảng 3.13: So sánh kết quả thực hiện quy hoạch đất có mục đích công cộng
giữa các đơn vị hành chính đến năm 2009...................................................... 77


vii
Bảng 3.14: Bảng tổng hợp phiếu điều tra kết quả thực hiện quy hoạch của các
công trình, dự án tại các đơn vị hành chính………………………….. ……..78
Bảng 3.15: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả thực hiện quy hoạch
của các công trình, dự án………………………………………………….... 79


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Cơ cấu đất đai huyện Sông Lô năm 2009 ....................................... 56
Hình 3.2: Yếu tố ảnh hưởng tới công tác giải phóng mặt bằng...................... 81


1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Ngày nay, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm, và có hiệu quả đã trở thành
chiến lược quan trọng có tính toàn cầu. Nó có ý nghĩa quan trọng với sự tồn
tại và phát triển của nhân loại. Bất kỳ nước nào, đất đều là tư liệu sản xuất
nông- lâm nghiệp chủ yếu, cơ sở lãnh thổ để phân bố các ngành kinh tế quốc
dân. Gần đây trong báo cáo về suy thoái đất toàn cầu, UNEP khẳng định”Mặc
cho những tiến bộ của khoa học- kỹ thuật vĩ đại, con người hiện đại vẫn phải
sống dựa vào đất". Đất là nguồn tài nguyên có hạn, đất có khả năng canh tác
ngày càng ít ỏi. Diện tích đất có khả năng canh tác của lục địa chỉ có 3.030
triệu ha, hiện tại nhân loại mới khai thác được 1.500 triệu ha đất canh tác.
Cùng với đó là dân số tăng nhanh, sự phát triển của đô thị, công nghiệp hoá
và cơ sở hạ tầng kỹ thuật đã tác động mạnh đến việc sử dụng đất. Diện tích
đất tự nhiên và đất canh tác trên đầu người ngày càng giảm. Bình quân diện
tích đất canh tác trên đầu người ở Việt Nam là dưới 0,15ha. Theo tính toán
của Tổ chức Nông lương thế giới (FAO), với trình độ sản xuất trung bình hiện
nay trên thế giới, để có đủ lương thực, thực phẩm, mỗi người cần có 0,4 ha
đất canh tác. Diện tích đất còn bị suy giảm do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
toàn cầu. Dẫn đến tình trạng giảm, mất dần khả năng sản xuất và nhiều hậu
quả nghiêm trọng khác. Ở Việt Nam hiện có 16,7 triệu ha bị xói mòn, rửa trôi
mạnh, chua nhiều, 9 triệu Ha đất có tầng mỏng và độ phì thấp, 3 triệu ha đất
thường bị khô hạn và sa mạc hoá, 1,9 triệu ha đất bị phèn hoá, mặn hoá mạnh.
Ngoài ra tình trạng ô nhiễm do phân hoá học, hoá chất bảo vệ thực vật, chất
thải, nước thải, khu công nghiệp, làng nghề, sản xuất, dịch vụ và chất độc hoá
học để lại sau chiến tranh cũng đáng báo động. Hoạt động canh tác của ngươì


2
dân cũng bị đe doạ bởi tình trạng ngập úng, lũ lụt, sạt lở đất, thoái hoá lý, hóa
học đất.
Với những áp lực và thực trạng sử dụng đất đai như trên cho thấy
nguồn tài nguyên đất ngày càng khan hiếm và có giới hạn. Đòi hỏi phải có sự

đối chiếu hợp lý giữa các kiểu sử dụng đất đai để đạt được khả năng tối đa về
sản xuất ổn định và an toàn lương thực, đồng thời cũng bảo vệ được hệ sinh
thái cây trồng và môi trường đang sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là nền
tảng trong tiến trình này. Đây là một thành phần cơ sở có liên quan đến hệ
sinh thái các vùng núi, sa mạc hoang vu, hay các vùng đồng bằng ven biển,
đồng thời lại nằm trong mục tiêu phát triển và bảo vệ rừng, đất trồng và tài
nguyên ven biển. Quy hoạch sử dụng đất đai là yếu tố chính trong tất cả yêu
cầu phát triển và bảo vệ các vùng đất nông nghiệp.Có những sự mâu thuẫn
nhau trong sử dụng đất đai hiện nay. Nhu cầu về đất nông nghiệp, đồng cỏ,
bảo vệ thiên nhiên, rừng, du lịch và phát triển đô thị thì lớn hơn nhiều so với
nguồn tài nguyên đất đai hiện có. Hiện nay có rất nhiều tài liệu nghiên cứu
định nghĩa về quy hoạch sử dụng đất đai (QHSDĐĐ) khác nhau, từ đó đưa
đến những việc phát triển quan điểm và phương pháp được sử dụng trong
QHSDĐĐ cũng khác nhau.
Trong phương pháp tổng hợp và người sử dụng đất đai là trung tâm
(UNCED, 1992; trong FAO, 1993) đã đổi lại định nghĩa về QHSDĐĐ như
sau QHSDĐĐ là một tiến trình xây dựng những quyết định để đưa đến những
hành động trong việc phân chia đất đai cho sử dụng để cung cấp những cái có
lợi bền vững nhất (FAO, 1995). Với cái nhìn về quan điểm khả năng bền
vững thì chức năng của QHSDĐĐ là hướng dẫn sự quyết định trong sử dụng
đất đai để làm sao trong nguồn tài nguyên đó được khai thác có lợi cho con
người, nhưng đồng thời cũng được bảo vệ cho tương lai. Do đó có thể định
nghĩa:“Quy hoạch sử dụng đất đai là sự đánh giá tiềm năng đất nước có hệ


3
thống, tính thay đổi trong sử dụng đất đai và những điều kiện kinh tế xã hội
để chọn lọc và thực hiện các sự chọn lựa sử dụng đất đai tốt nhất. Đồng thời
quy hoạch sử dụng đất đai cũng là chọn lọc và đưa vào thực hành những sử
dụng đất đai đó mà nó phải phù hợp với yêu cầu cần thiết của con người về

bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tương lai”.
Việc lập QHSDĐ được lập từ trung ương tới địa phương theo cấp quản
lý và cấp xã là bước lập quy hoạch chi tiết tới từng thửa đất. Năm 2000 cả
nước đã thực hiện lập QHSDĐ cho cả kỳ quy hoạch 2000-2010. Hiện nay kỳ
quy hoạch đã hết và chuẩn bị cho kỳ tiếp theo chúng ta cần đánh giá việc thực
hiện quy hoạch của kỳ trước, những tồn tại, khó khăn, những gì đạt được làm
căn cứ cho việc quy hoạch 2010-2020 có hiệu quả.
Xuất phát từ tầm quan trọng nêu trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng nhóm đất phi nông nghiệp
cấp xã trên địa bàn huyện Sông Lô giai đoạn 2005 – 2010 ”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng nhóm đất phi nông nhiệp và xác
định các yêú tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất phi nông nghiệp ở huyện
Sông Lô
- Phân tích , đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất
cấp xã của huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2005 – 2010. Từ đó thấy
được những nguyên nhân khó khăn trong thực hiện quy hoạch.
- Nghiên cứu kết quả thực hiện quy hoạch cấp xã. So sánh việc thực
hiện của các xã có điều kiện khác nhau từ đó đưa ra được phương hướng thực
hiện quy hoạch giai đoạn 2010- 2015 có hiệu quả. Công tác lập quy hoạch có
hiệu quả cao hơn phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội tránh lãng phí
nguồn tài nguyên.


4
1.3. Yêu cầu
- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa
bàn nghiên cứu.
- Số liệu phải phù hợp, chính xác, phản ánh trung thực việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, các đề xuất phải mang tính khả

thi
- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn, tồn tại trong công tác thực
hiện quy hoạch.
1.4. Ý nghĩa
1.4.1. Ý nghĩa trong lý luận:
- Trong quá trình nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất sẽ hiểu rõ tầm
quan trọng của việc lập quy hoạch và thực hiện quy hoạch.
- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch để từ đó thuận lợi cho công
tác lập quy hoạch sao cho hiệu quả. Lập quy hoạch bám sát vào tình hình thực
tế và những điều kiện cần thiết để quy hoạch được thực hiện.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Qua việc đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất, tìm ra
những mặt thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý đất đai nói chung và
công tác quy hoạch nói riêng của cấp xã, từ đó đưa ra được các giải pháp khắc
phục cho những khó khăn tồn tại đó.


5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài.
1.1.1. Đất đai - tư liệu sản xuất đặc biệt
Đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi hoạt động sản xuất của con
người, đất đai vừa là đối tượng lao động, vừa là phương tiện lao động và là
yếu tố không thể thiếu được trong sự tồn tại và phát triển của con người.
Trong quá trình phát triển của xã hội. Đất đai xuất hiện, tồn tại ngoài ý
muốn chủ quan của con người. Đất đai tồn tại như một vật thể tự nhiên chỉ khi
tham gia vào quá trình lao động, chịu sự tác động của con người thì đất đai
mới trở thành tư liệu sản xuất. Tuy nhiên, sự khác biệt của đất so với tư liệu
sản xuất khác đã nói lên tính đặc biệt của nguồn tài liệu này.

Đất đai ở các vùng địa lý khác nhau có tính chất khác nhau, thể hiện sự
không đồng nhất về chất lượng, hàm lượng chất dinh dưỡng...là một trong các
nguyên nhân làm cho chất lượng sản phẩm khác nhau. Vì vậy nó hình thành
nên các đặc sản khác nhau ở mỗi khu vực. Trong khi đó đất đai lại hoàn toàn
cố định về vị trí, không thể di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác và chúng ta
lại càng không thể thay thế bằng tư liệu sản xuất khác. Nhưng nếu biết sử
dụng đất đai hợp lý không những đất sẽ không bị huỷ hoại mà còn có thể làm
tăng tính chất sản xuất cũng như hiệu quả sử dụng đất.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển
kinh tế xã hội
“Đất đai”về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu là một diện tích cụ thể
của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái
ngay trên và dưới bề mặt đó bao gồm khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng dạng địa
hình, mặt nước (hồ, sông, suối, đầm lầy.. ), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng
với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật,


6
trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ
và hiện tại để lại.
Như vậy “Đất đai”là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng
đứng và nằm ngang bên mặt đất. Nó giữ vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn
đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội hội loài người, như
Mác nói “Lao động không phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và
giá trị tiêu thụ, lao động chỉ là cha của của cải, vật chất còn đất là mẹ”.
Trong sản xuất và phát triển kinh tế xã hội, đất đai đã thể hiện vị trí đặc
biệt quan trọng, là điều kiện tiên quyết là cơ sở thiên nhiên của mọi quá trình
sản xuất. Điều này có nghĩa thiếu đất đai thì không một ngành nào có thể bắt
đầu công việc cũng như con người không thể tồn tại. Tuy nhiên với từng
ngành khác nhau vai trò của đất cũng khác nhau.

* Trong các ngành phi nông nghiệp
Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng cơ sở không gian và vị trí để
hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất. Trong các
ngành này việc sử dụng đất không đòi hỏi đến độ phì nhiêu của đất, chất
lượng của thảm thực vật.. mà chủ yếu cần quan tâm đến các tính chất cơ lý,
vật lý của đất (đối với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng), các nguồn tài
nguyên sẵn có trong lòng đất (với các ngành khai khoáng). Bên cạnh đó đặc
điểm kiến tạo địa hình, cảnh quan thiên nhiên đã cung cấp cho con người cơ
hội để thưởng thức, giải trí nâng cao giá trị đời sống vật chất, tinh thần.
Mặc dù đất đai giữ vai trò thụ động trong các ngành phi nông nghiệp
nhưng nó vẫn là yếu tố vô cùng quan trọng. Nếu biết sử dụng đất đai hợp lý,
khoa học không những đem lại hiệu quả cao trong sản xuất mà còn duy trì
được sức sản xuất của đất, kéo dài thời gian sử dụng đất, đáp ứng sự phát
triển bền vững.
* Trong các ngành nông - lâm nghiệp


7
Chất lượng hàng nông sản phụ thuộc trực tiếp vào đất phì nhiêu, chất
lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên sẵn có trong đất. Đất đai đóng vai
trò tích cực trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm, là điều kiện vật chất cơ sở
không gian, đồng thời là đối tượng lao động và phương tiện lao động.
Sự khác biệt về tính chất hoá học của đất, địa hình đã hình thành nên
các vùng chuyên canh với các sản phẩm nông sản khác nhau. Trong sản xuất
nông nghiệp, đất đai là cơ sở của sự sống và phát triển của cây trồng. Đất là
nơi nuôi sống thực vật, là giá đỡ cho mọi cây trồng sinh trưởng và phát triển,
cây trồng có thể sống trên đất là nhờ có đất và độ phì nhiêu.
Cùng với sự phát triển của xã hội, công năng của đất cũng ngày càng
được mở rộng, việc sử dụng đất đai cũng ngày càng phức tạp hơn. Nếu trong
giai đoạn đầu phát triển kinh tế - xã hội đất đai được sử dụng chủ yếu để đáp

ứng nhu cầu về vật chất, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp thì càng ngày
đất đai càng được sử dụng vào đúng mục đích. Nó không những cung cấp các
điều kiện cần thiết để sản xuất trực tiếp ra của cải vật chất mà còn đáp ứng
các điều kiện về hưởng thụ cho cuộc sống của nhân loại. Bên cạnh đó sự gia
tăng về dân số ngày càng lớn trong khi diện tích tự nhiên của đất đai có hạn
làm cho diện tích đất nông - lâm nghiệp ngày càng bị thu hẹp lại. Nhu cầu
tăng trưởng kinh tế cao gây áp lực đối với đất đai ngày càng mạnh dẫn đến
tình trạng rối loạn trong khai thác sử dụng đất nhất là đối với đất nông nghiệp.
Vì vậy việc sử dụng đất phải hợp lý, khoa học mới đáp ứng được yêu cầu bền
vững cho các thế hệ sau.
1.1.3. Khái niệm và các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
1.1.3.1 Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Trước kia quy hoạch sử dụng đất đai được hiểu chỉ là những công việc
đơn thuần như: đo vẽ bản đồ, sắp xếp lại trật tự sử dụng đất. Ngày nay, quy
hoạch sử dụng đất mang đầy đủ các yếu tố về kinh tế, kĩ thuật và pháp chế.


8
Nghĩa là quy hoạch sử dụng đất là việc xác định một trật tự nhất định bằng
những hoạt động như phân bổ, bố trí và sắp xếp tổ chức đất đai tạo ra những
điều kiện nhất định cho việc sử dụng đất theo các mục đích khác nhau.
Để hiểu khái niệm về quy hoạch sử dụng đất đai, cần tìm hiểu khái
niệm về quy hoạch và đất đai dưới góc độ quản lý đất đai. Về thuật ngữ có thể
hiểu quy hoạch sử dụng đất đai như sau: Quy hoạch là việc xác định một trật
tự nhất định bằng những hoạt động như phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức ...
Hiện nay, ở Việt Nam chưa có định nghĩa chuẩn về đất đai. Theo cách
hiểu thông thường đất đai là phần nổi của mặt địa cầu trên đó con người và
vạn vật đi lại sinh sống ... Tuy nhiên dựa theo các quy định của pháp luật hiện
hành thì "đất đai”có thể hiểu như sau:
- Đất đai là tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc

biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng.
- Đất đai là bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ quốc, gia gắn liền
với chủ quyền quốc gia vì không có quốc gia nào là không có đất.
- Đất đai là loại tài sản đặc biệt không di dời và không tái tạo được.
- Đất đai là một phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoảnh đất, vạc đất,
mảnh đất, miếng đất ...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự
nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất,
thủy văn, chế độ nước, nhiệt độ ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá
tính ... tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng đất theo các mục
đích khác nhau. Như vậy, để sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và hợp lý cần
phải làm quy hoạch. Đây là quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác
định ý nghĩa, mục đích của thành phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng
đất nhất định và đầy đu6 được xác định dựa trên quan điểm nhận thức: Đất đai
là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh sử dụng đất đai và việc


9
tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt gắn chặt với sự phát
triển kinh tế xã hội. Bản chất của quy hoạch đất đai là sự tổng hợp của 3 biện
pháp: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế.
- Biện pháp kỹ thuật: Là sự áp dụng các biện pháp tổ chức lãnh thổ
hợplý dựa trên các cơ sở khoa học kỹ thuật (các tác nghiệp chuyên môn kỹ
thuật: điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu ... ).
- Biện pháp pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử
dụng đất nhằm đảm bảo quản lý và sử dụng đất đai theo đúng pháp luật.
- Biện pháp kinh tế (hiệu quả sử dụng đất): Đây là biện pháp quan trọng
nhất nhằm khai thác triệt để tiềm năng đất đai và thu được hiệu quả kinh tế
cao trên một đơn vị diện tích đất đai.[5]
Như vậy, có thể định nghĩa quy hoạch đất đai là hệ thống các biện pháp

của Nhà nước (thể hiện đồng thời 3 tính chất kinh tế, kỹ thuật, pháp chê) về tổ
chức sử dụng và quản lý đất đai. nói cách khác quy hoạch sử dụng đất phải
đảm bảo 5 mục tiêu sau:
- Sử dụng đất đầy đủ: Mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các
mục đích nhất định.
- Sử dụng đất hợp lý: Đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù
hợp với yêu cầu và mục đích sử dụng.
- Sử dụng đất khoa học: áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và các
biện pháp tiên tiến.
- Sử dụng đất có hiệu quả nhất: Đáp ứng đồng bộ cả 3 lợi ích kinh tế,
xã hội và môi trường.
- Sử dụng đất bền vững: thông qua việc phân bố quỹ đất đai (khoanh
định cho các .mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất đai như tư liệu
sản xuất.


10
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình
thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững,
phát huy lợi thế của thổ nhưỡng và lãnh thổ để mang lại lợi ích cao, thực hiện
đồng thời 2 chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử
dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản
xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương hướng nhiệm vụ và
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng
đất đai được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn
lập kế hoạch và quy hoạch sử dụng đất đai chi tiết của mình; xác lập sự ổn
định về mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai; làm cơ sở để
tiến hành giao cấp đất và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương
thực phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội với hiệu quả cao.

Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của
Nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai, phát huy lợi thế ngành và
lãnh thổ hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển
mục đích tuỳ tiện, làm giảm nghiêm trọng quỹ đất nông - lâm nghiệp (đặc biệt
là đất trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng); ngăn chặn các hành vi tiêu cực,
tranh chấp, lấn chiếm, huỷ hoại đất đai, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ụ
nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển
kinh tế xã hội và các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn định chính trị, an
ninh, quốc phòng của từng địa phương, đặc biệt là trong thời kỳ phát triển
kinh tế thị trường như hiện nay.
Với những nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất đai đã đưa ra khái
niệm: "Quy hoạch sử dụng đất đai theo hướng bền vững là một hệ thống các
công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế, xã
hội với các quan điểm về môi trường để đồng thời duy trì nâng cao sức sản


11
xuất của đất, giảm rủi ro trong sản xuất, bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên
và ngăn ngừa quá trình thoái hoá môi trường đất, có hiệu quả lâu dài và được
xã hội chấp nhận”[5]
Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết
định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích
cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng là điều chỉnh các mối quan hệ đất
đai và đưa ra các biện pháp tổ chức sử dụng đất đai phù hợp với yêu cầu hiện
tại tương thích với điều kiện phát triển kinh tế xã hội trong tương lai.
1.1.3.2 Các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Luật đất đai 1993 qui định: “Quy hoạch sử dụng đất đai dược tiến hành
theo lãnh thổ và theo ngành”[5]
- Quy hoạch sử dung đất đai theo lãnh thổ có các dạng:
+ Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai cả nước;

+ Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh;
+ Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện;
+ Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã;
- Quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành:
+ Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp;
+ Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp;
+ Quy hoạch sử dụng đất các khu dân cư nông thôn;
+ Quy hoạch sử dụng đất đô thị;
+ Quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng.
1.1.3.3 Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải bảo đảm các nguyên tắc
sau đây:
1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;


12
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên;
kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt;
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu
sử dụng đất của cấp dưới;
4. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
5. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường;
6. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;
7. Dân chủ và công khai;
8. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định,
xét duyệt trong năm cuối của kỳ trước đó.[5]
1.1.3.4 Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất

Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa
phương;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;
c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trường;
d) Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất;
đ) Định mức sử dụng đất;
e) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất;
g) Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
Căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định, xét duyệt;


13
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm và hàng năm của Nhà
nước;
c) Nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;
đ) Khả năng đầu tư thực hiện các dự án, công trình có sử dụng đất.
1.1.3.5. Nội dung lập quy hoạch sử dụng đất.
Nội dung lập quy hoạch sử dụng đất:
a) Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội và hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai;
b) Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch;
c) Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh;
d) Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án;
đ) Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường;

e) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất;
1.1.4. Tầm quan trọng của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
Sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ
người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi
trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường về phát hiện quyết định phương
hướng chung và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất tài nguyên đất đai, phát huy tối
đa công dụng của đất đai nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao
nhất. Song thực tế việc sử dụng đất còn nhiều bất cập. Nhiều nơi trên thế giới
và ngay cả ở Việt Nam sử dụng đất vẫn chưa phát huy được tối đa công năng
của đất. Có những hoạt động của của con người chỉ là vô thức lại huỷ hoại
dần nguồn tài nguyên này. Vì vậy sử dụng đất như thế nào để đạt được kết
quả cao nhất đảm bảo tính bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi trường là
điều được nhiều cấp, nhiều ngành quan tâm.


×