Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật và công nghệ tiến phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
----- o0o -----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BCTC
TẠI CÔNG TY TNHH
DỊCH VỤ KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ
TIẾN PHÁT

Sinh viên thực hiện

: Phan Trọng Vinh

Mã SV

: A17770

Chuyên ngành

: Tài Chính

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
----- o0o -----



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BCTC
TẠI CÔNG TY TNHH
DỊCH VỤ KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ
TIẾN PHÁT

Giáo viên hƣớng dẫn : PGS-TS Lƣu Thị Hƣơng
Sinh viên thực hiện

: Phan Trọng Vinh

Mã SV

: A17770

Chuyên ngành

: Tài Chính

HÀ NỘI - 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được

sự hướng dẫn, góp ý nghiệt tình cũng như động viên từ các thầy cô, các anh chị và các
bạn.
Nhân đây, thông qua Khóa luận này, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban
lãnh đạo trường Đại học Thăng Long, các thầy cô giảng dạy tại trường Đại học Thăng
Long đã trang bị cho em những kiến thức cần thiết giúp em có nền tảng phục vụ cho
quá tình học tập và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – PGS.TS Lưu Thị Hương đã
nhiệt tình chỉ bảo và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình
làm Khóa luận tốt nghiệp.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị trong Công ty
TNHH dịch vụ kỹ thuật và công nghệ Tiến Phát đã tạo điều kiện, giúp đỡ cũng như
cung cấp số liệu, thông tin và tận tình hướng dẫn em để em hoàn thành Khóa luận
được tốt hơn.
Trong suốt quá trình thực hiện Khóa luận, dù đã rất cố gắng nhưng do còn nhiều
hạn chế về kiến thức cũng như thời gian nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, em kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của quý thầy cô để bài Khóa luận
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 07 năm 2015
Sinh viên

Phan Trọng Vinh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Hà Nội, ngày 02 tháng 07 năm 2015
Sinh viên

Phan Trọng Vinh

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.
NGHIỆP

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BCTC TRONG DOANH
.............................................................................................................. 1

1.1. Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp ............................................................ 1
1.1.1.

Khái quát về doanh nghiệp ............................................................................... 1

1.1.1.1.

Khái niệm và các loại hình doanh nghiệp .........................................................................1

1.1.1.2.

Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp.................................................................................4

1.1.2.


Hệ thống các BCTC được lập tại doanh nghiệp .............................................. 5

1.1.2.1.

Bảng cân đối kế toán .........................................................................................................5

1.1.2.2.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .............................................................................6

1.1.2.3.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ................................................................................................6

1.1.2.4.

Bản thuyết minh báo cáo tài chính ....................................................................................7

1.2. Phân tích BCTC doanh nghiệp ............................................................................ 8
1.2.1.

Khái niệm, mục đích và vai trò của phân tích BCTC ...................................... 8

1.2.2.

Các phương pháp phân tích BCTC ................................................................ 10

1.2.2.1.

Phương pháp so sánh ......................................................................................................10


1.2.2.2.

Phương pháp tỷ lệ ...........................................................................................................11

1.2.2.3.

Phương pháp phân tích tài chính Dupont .......................................................................11

1.2.3.

Quy trình phân tích BCTC .............................................................................. 13

1.2.4.

Nội dung phân tích BCTC doanh nghiệp....................................................... 13

1.2.4.1.

Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn ........................................................................13

1.2.4.2.

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh .........................................................................14

1.2.4.3.

Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ..............................................................................15

1.2.5.


Các chỉ tiêu tài chính ...................................................................................... 16

1.2.5.1.

Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán ............................................................................16

1.2.5.2.

Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản ......................................................................17

1.2.5.3.

Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ ............................................................................20

1.2.5.4.

Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời .................................................................................21

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác phân tích BCTC tại doanh nghiệp ....... 23
1.3.1.

Các yếu tố chủ quan ........................................................................................ 23

1.3.2.

Các yếu tố khách quan .................................................................................... 23

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BCTC TẠI CÔNG TY TNHH
DỊCH VỤ KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TIẾN PHÁT ........................................ 25



2.1. Khái quát chung về công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật và công nghệ Tiến Phát25
2.1.1.

Giới thiệu công ty ............................................................................................ 25

2.1.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển công ty .....................................................................25

2.1.1.2.

Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ....................................................................................26

2.1.2.

Cơ cấu tổ chức tại công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật và công nghệ Tiến Phát26

2.1.2.1.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức .......................................................................................................26

2.1.2.2.

Chức năng, nhiệm vụ tại mỗi bộ phận .............................................................................27

2.2. Thực trạng phân tích BCTC tại công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật và công
nghệ Tiến Phát ............................................................................................................. 28
2.2.1.


Giới thiệu chung về công tác phân tích BCTC .............................................. 28

2.2.1.1.

Quy trình phân tích..........................................................................................................28

2.2.1.2.

Đặc điểm phân tích BCTC tại công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật và công nghệ Tiến Phát ...
.........................................................................................................................................30

2.2.1.3.

Phương pháp phân tích được sử dụng.............................................................................31

2.2.2.

Nội dung phân tích BCTC tại công ty ............................................................ 31

2.2.2.1.

Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn ...............................................................................31

2.2.2.2.

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh .........................................................................41

2.2.2.3.


Phân tích lưu chuyển tiền tệ ............................................................................................45

2.2.2.4.

Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính .............................................................................48

2.3. Đánh giá thực trạng phân tích BCTT tại công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật và
công nghệ Tiến Phát .................................................................................................... 55
2.3.1.

Kết quả đạt được .............................................................................................. 55

2.3.2.

Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 56

2.3.2.1.

Hạn chế ...........................................................................................................................56

2.3.2.2.

Nguyên nhân ....................................................................................................................56

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BCTC TẠI CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TIẾN PHÁT .......................... 58
3.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới............... 58
3.2. Giải pháp hoàn thiện phân tích BCTC tại công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật và
công nghệ Tiến Phát .................................................................................................... 59
3.2.1.


Hoàn thiện về tổ chức hoạt động phân tích ................................................... 59

3.2.2.

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ phân tích ............................................. 59

3.2.3.

Hoàn thiện hệ thống thông tin sử dụng trong phân tích............................... 60

Thang Long University Library


3.2.4.

Hoàn thiện phương pháp phân tích .............................................................. 61

3.2.5.

Hoàn thiện nội dung phân tích ....................................................................... 64


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BCTC


Báo cáo tài chính

BGĐ

Ban giám đốc

CBNV

Cán bộ nhân viên

CSH

Chủ sở hữu

CNTT

Công nghệ thông tin

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VND

Việt Nam đồng

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Phân tích cơ cấu, biến động tài sản ngắn hạn ...............................................33
Bảng 2.2. Phân tích cơ cấu, biến động tài sản dài hạn ..................................................36
Bảng 2.3. Phân tích cơ cấu, biến động nguồn vốn ........................................................39
Bảng 2.4. Phân tích báo cáo kết quả HĐKD .................................................................42
Bảng 2.5. Phân tích báo cáo LCTT ...............................................................................46
Bảng 2.6. Hiệu suất sử dụng tài sản ..............................................................................49
Bảng 2.7. Khả năng quản lý nợ .....................................................................................52
Bảng 2.8. Sức sinh lời căn bản ......................................................................................53
Bảng 3.1. Xác định chỉ tiêu ROE theo mô hình Dupont ...............................................62

Bảng 3.2. Chu kỳ kinh doanh ........................................................................................64
Bảng 3.3. Thời gian luân chuyển tiền ............................................................................65
Bảng 3.4. Vòng quay vốn CSH .....................................................................................66
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu và sự biến động tài sản .................................................................31
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn ...........................................................37
Biểu đồ 2.3. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán .........................................................48
Biểu đồ 2.4. Hệ số thu nợ và thời gian thu nợ trung bình .............................................50
Biểu đồ 2.5. Vòng quay hàng tồn kho và thời gian luân chuyển kho trung bình ..........51
Biểu đồ 2.6. Tỷ suất sinh lời ..........................................................................................54
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu t chức của công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật và công nghệ Tiến Phát
.......................................................................................................................................27
Sơ đồ 2.2. Quy trình phân tích BCTC tại công ty .........................................................29


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay nền kinh tế của Việt Nam đã có những bước tiến nhất định trên chặng
đường hội nhập với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên đi cùng với đó là sự cạnh tranh
ngày càng trở nên quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã tạo nên những khó khăn và
thử thách lớn cho doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh và tự khẳng định mình, mỗi doanh nghiệp cần phải luôn quan tâm đến
công tác phân tích tài chính để có thể nắm vững tình hình, chủ động trong mỗi quyết
định kinh tế.
Việc thường xuyên t chức hoạt động phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho
doanh nghiệp có được nhiều thông tin về thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh,
nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng bởi các nhân tố cũng như những triển vọng hay rủi
ro mà trong tương lai doanh nghiệp phải đối mặt từ đó đề ra các chiến lược, các hành
động thích hợp. Bên cạnh đó, việc phân tích BCTC doanh nghiệp cũng giúp cho các cơ
quan chủ quản nhà nước có cơ sở đánh giá, kiểm tra và kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ

và luật pháp quy định không, cũng như tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính
thông qua hệ thống BCTC của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện phân
tích BCTC tại công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật và công nghệ Tiến Phát” cho Khóa
luận tốt nghiệp của mình. Bài Khóa luận này chính là kết quả của quá trình thực tập,
nghiên cứu của em dưới sự hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi từ các cô chú, anh chị
công tác tại công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật và công nghệ Tiến Phát cùng với những
chỉ bảo tận tình của PGS-TS Lưu Thị Hương, giảng viên khoa Kinh tế - Quản lý
trường Đại học Thăng Long.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài Khóa luận tập chung vào việc tìm hiểu và hoàn thiện phân tích báo cáo tài
chính tại công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật và công nghệ Tiến Phát, từ đó thấy được
thực trạng các vấn đề còn tồn tại, những ưu điểm và hạn chế cần khắc phục. Từ đó đưa
ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác phân tích BCTC tại công ty
- Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính, công tác phân tích BCTC và những
khía cạnh liên quan khác trong giai đoạn 2013 - 2014 tại công ty.

Thang Long University Library


4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích - t ng hợp: Dựa trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn công
tác phân tích tài chính tại công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật và công nghệ Tiến Phát, bài
Khóa luận đã phân tích chi tiết và t ng hợp lại một cách bao quát tình hình tài chính
của công ty.
- Phương pháp so sánh: Khóa luận sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá
được hiệu quả hoạt động tài chính của công ty qua các năm; Đánh giá quy trình, nội

dung của công tác phân tích tài chính tại công ty so với các doanh nghiệp khác. Trên
cơ sở đó đưa ra những nhận định và đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu
quả cho công tác này.
5. Kết cấu Khóa luận
Nội dung Khóa luận được chia thành 3 phần chính sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về phân tích BCTC trong doanh nghiệp
Chƣơng 2. Thực trạng phân tích BCTC tại công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật
và công nghệ Tiến Phát
Chƣơng 3. Giải pháp hoàn thiện phân tích BCTC tại công ty TNHH dịch vụ
kỹ thuật và công nghệ Tiến Phát


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BCTC TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1.1.

Khái niệm và các loại hình doanh nghiệp

- Khái niệm: Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế
nào là một doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó có một nội dung nhất
định với một giá trị nhất định. Điều ấy cũng là đương nhiên, vì rằng mỗi tác giả đứng
trên nhiều quan điểm khác nhau khi tiếp cận doanh nghiệp để phát biểu. Chẳng hạn:
Xét theo quan điểm luật pháp: Doanh nghiệp là t chức kinh tế có tư cách pháp
nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế theo chế
độ hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế trong phạm vi
vốn đầu tư do doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản lý của nhà nước bằng các loại luật
và chính sách thực thi.
Xét theo quan điểm hệ thống: Doanh nghiệp được các tác giả nói trên xem rằng

doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận được t chức, có tác động qua lại và
theo đu i cùng một mục tiêu. Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm 4
phân hệ sau: sản xuất, thương mại, t chức, nhân sự.
Xét theo quan điểm chức năng: Doanh nghiệp là một đơn vị t chức sản xuất
mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố)
khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những
sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản
phẩm với giá thành của sản phẩm ấy. (M.Francois Peroux).
Xét theo quan điểm phát triển: Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất
ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc
vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu
vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được (trích từ sách "kinh tế doanh
nghiệp” của D.Larua.A Caillat - Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội 1992)
Ngoài ra có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nữa khi xem xét doanh
nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các định nghĩa về doanh nghiệp đều
có những điểm chung nhất, nếu t ng hợp chúng lại với một tầm nhìn bao quát trên
phương diện t chức quản lý là xuyên suốt từ khâu hình thành t chức, phát triển đến
các mối quan hệ với môi trường, các chức năng và nội dung hoạt động của doanh
nghiệp cho thấy đã là một doanh nghiệp nhất thiết phải được cấu thành bởi những yếu
tố sau đây:
1


Yếu tố tổ chức: một tập hợp các bộ phận chuyên môn hóa nhằm thực hiện các
chức năng quản lý như các bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại, bộ phận hành chính.
Yếu tố sản xuất: các nguồn lực lao động, vốn, vật tư, thông tin.
Yếu tố trao đổi: những dịch vụ thương mại - mua các yếu tố đầu vào, bán sản
phẩm sao cho có lợi ở đầu ra.
Yếu tố phân phối: thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ nhà nước,
trích lập quỹ và tính cho hoạt động tương lai của doanh nghiệp bằng khoản lợi nhuận

thu được.
Từ cách nhìn nhận như trên có thể phát biểu về định nghĩa doanh nghiệp như
sau: “Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài
chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu
thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua
đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã
hội”. Tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn
tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nó do Nhà nước khẳng định và xác
định. Việc khẳng định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp với tư cách là một thực thể
kinh tế, một mặt nó được nhà nước bảo hộ với các hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt
khác nó phải có trách nhiệm đối với người tiêu dùng, nghĩa vụ đóng góp với nhà nước,
trách nhiệm đối với xã hội. Đòi hỏi doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài
chính trong việc thanh toán những khoản công nợ khi phá sản hay giải thể. Bên cạnh
đó, doanh nghiệp còn là một t chức sống vì lẽ nó có quá trình hình thành từ một ý chí
và bản lĩnh của người sáng lập (tư nhân, tập thể hay Nhà nước); quá trình phát triển
thậm chí có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị một doanh nghiệp khác thôn tính. Vì vậy
cuộc sống của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất lượng quản lý của những người
tạo ra nó.
- Các loại hình doanh nghiệp: Ở Việt Nam, các doanh nghiệp hình thành và
xây dựng dựa trên các điều kiện pháp lý khác nhau. Tuy nhiên các doanh nghiệp chủ
yếu được hình thành theo các loại hình sau:
 Công ty tư nhân: Công ty tư nhân là t chức kinh tế được đăng ký kinh doanh
theo quy định và thực hiện các hoạt động kinh doanh, do một cá nhân làm chủ, có tài
sản, có trụ sở giao dịch, có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh
của công ty. Chủ công ty tư nhân là đại diện theo Pháp luật, công ty tư nhâncó thể trực
tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. công ty tư nhân
không có tư cách pháp nhân.

2


Thang Long University Library


 Công ty hợp danh là: Công ty trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh
là chủ sở hữu chung của công ty, ngoài các thành viên công ty hợp danh có thể có
thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. công ty hợp danh có tư cách pháp
nhân, các thành viên có quyền quản lý công ty và tiến hành các hoạt động kinh doanh
thay công ty, cùng nhau chịu trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn
được chia lợi nhuận theo tỷ lệ tại quy định điều lệ công ty, các thành viên hợp danh có
quyền lợi ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.
 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là: Công ty mà chủ sở hữu công
ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Chủ sở
hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty
cho t chức, cá nhân khác, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
 Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là: Công ty trong đó
thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Thành viên của công ty có thể là t
chức, cá nhân, số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không vượt quá năm mươi
người. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, công ty trách nhiệm hữu hạn không được
quyền phát hành c phiếu để huy động vốn.
 Công ty c phần là: Lại hình công ty trong đó vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là c phần được thành lập và tồn tại độc lập. Công ty c
phần phải có Đại hội đồng c đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (T ng giám đốc),
đối với công ty c phần có trên mười một c đông phải có Ban kiểm soát. C đông chỉ
chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn
đã góp vào công ty, có quyền tự do chuyển nhượng c phần của mình cho người khác,
số lượng c đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Công ty c phần có

quyền phát hành chứng khoán ra ngoài theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
 Hợp tác xã là: Một loại hình công ty đặc biệt, có tư cách pháp nhân, tự chịu
trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các
nguồn vốn khác của mình theo quy định của pháp luật. Hợp tác xã là t chức kinh tế
tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân là những xã viên có nhu cầu, lợi ích
chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của hợp tác xã để phát huy
sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng nhau thực hiện các hoạt
động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát
triển kinh tế – xã hội của đất nước.
3


1.1.1.2.

Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp

Các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực đều có chung các hoạt động cơ
bản sau:
- Hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu của thị trường;
- Thực hiện đầy đủ các cam kết đối với khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, giải
quyết thỏa đáng các mối quan hệ lợi ích với các chủ thể kinh doanh theo nguyên tắc
bình đẳng, cùng có lợi;
- Bảo toàn và tăng trưởng vốn, mở rộng kinh doanh;
- Bảo vệ môi trường, bảo vệ sản xuất, bảo đảm an ninh, an toàn và trật tự xã
hội;
- Chấp hành pháp luật, thực hiện chế độ hạch toán thống kê thống nhất và thực
hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Hoạt động lưu chuyển hàng hóa: Sản xuất ra sản phẩm là khâu đầu tiên, nhưng
sản phẩm mới chỉ là sản phẩm ở trạng thái khả năng, chỉ khi nào sản phẩm được đưa
vào quá trình sử dụng (trong sản xuất hoặc tiêu dùng cá nhân) thì sản phẩm mới thực

sự trở thành sản phẩm và quá trình sản xuất mới hoàn thành.
- Thực hiện hoạt động lưu thông hàng hóa một cách chuyên nghiệp, các doanh
nghiệp t chức quá trình lưu thông một cách hợp lý, nhanh chóng, đảm bảo thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp là người cung ứng hàng hóa cho khách hàng,
do đó cần phải quan tâm đến giá trị sử dụng của hàng hóa (sử dụng như thế nào? Sử
dụng làm gì? Đối tượng sử dụng? Thời gian và địa điểm mua bán?) và chi phí lưu
thông hàng hóa để có giá cả hợp lý, khách hàng có thể chấp nhận được.
- Hoạt động tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông: Quá trình sản xuất
theo nghĩa rộng gồm 4 khâu: sản xuất, phân phối, trao đ i (lưu thông) và tiêu dùng.
Bốn khâu này có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau trong đó mối quan hệ
giữa sản xuất và tiêu dùng là mối quan hệ cơ bản nhất.
- Hoạt động dự trữ hàng hóa và điều hòa cung – cầu: Để thỏa mãn nhu cầu và
khả năng của khách hàng, doanh nghiệp phải sử dụng những mặt hàng có chất lượng
tốt, đúng yêu cầu của khách hàng, nhưng phải ở nơi có nguồn hàng phong phú, nhiều,
rẻ, sau khi cộng với chi phí lưu thông đưa đến thị trường bán, khách hàng vẫn có thể
chấp nhận được. Điều này, một cách tự nhiên, doanh nghiệp thực hiện việc điều hòa
cung cầu từ nơi có hàng hóa nhiều, phong phú, rẻ đến nơi có hàng hóa ít, khan hiếm,
đắt hoặc mua hàng khi thời vụ và bán hàng quanh năm, cung cầu hàng hóa được điều
hòa.

4

Thang Long University Library


1.1.2. Hệ thống các BCTC được lập tại doanh nghiệp
Báo cáo tài chính doanh nghiệp là phương tiện để cung cấp thông tin về tình hình
tài chính và thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các luồng tiền của
doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu thông tin của các đối tượng quan tâm. BCTC là
phương pháp t ng hợp số liệu từ các s sách kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế, phản ánh

một cách có hệ thống tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp; Tình hình và kết
quả hoạt động sản suất kinh doanh; Tình hình lưu chuyển các dòng tiền và tình hình
vận động sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Do đó, báo cáo
tài chính vừa là phương pháp kế toán, vừa là hình thức thể hiện và chuyển tải thông tin
kế toán tài chính của doanh nghiệp đến với những đối tượng sử dụng để ra các quyết
định kinh tế.
Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp theo năm đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Việt Nam bao gồm 4 báo cáo chính:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B 01 - DNN);
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B 02 - DNN);
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B 03 - DNN);
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B 09 - DNN).
1.1.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính t ng hợp dùng để khái quát toàn bộ
tài sản và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định.
Bảng CĐKT thể hiện những tài sản do công ty quản lý và nguồn hình thành của
những tài sản này (từ vốn của người cho vay, nợ phải trả hoặc vốn góp của các chủ sở
hữu, hoặc cả hai nguồn), theo phương trình kế toán :
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Kết cấu bảng cân đối kế toán luôn bao gồm hai phần: “Tài sản” và “Nguồn vốn”.
Tài sản

Nguồn vốn

Phản ánh toàn bộ tài sản hiện có Phản ánh quy mô và cơ cấu nguồn
của doanh nghiệp tại thời điểm lập vốn; Thể hiện các nguồn hình thành
báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thức tồn tại trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu tài sản này được phân

theo tính thanh khoản giảm dần,
chia thành 2 nhóm lớn gồm:

thời điểm tiến hành lập báo cáo.
Các chỉ tiêu này được phân theo
thời hạn thanh toán tăng dần, gồm 2
nhóm lớn:
- Nợ phải trả: Là những khoản
5


- Tài sản ngắn hạn: Có thời gian tiền(vốn) mà doanh nghiệp đi vay,
sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn chiếm dụng được và có trách nhiệm
trong một kỳ kinh doanh(năm, quý, phải hoàn trả.
tháng...).
- Vốn chủ sở hữu: Là những
- Tài sản dài hạn: Có thời gian sử nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ
dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trên doanh nghiệp và các thành viên
một kỳ kinh doanh.
tham gia góp vốn.
Bảng CĐKT doanh nghiệp nhỏ và vừa được lập theo mẫu số B 01 - DNN (Ban
hành theo QĐ 48/2006 QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
1.1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính t ng hợp, nó phản
ánh t ng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh
nghiệp và chi tiết cho các hoạt động kinh doanh chính. Nói cách khác, Báo cáo KQ
HĐKD là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu trong Báo cáo KQ HĐKD còn là tiền đề phục vụ cho
việc dự báo dòng tiền trong tương lai, làm căn cứ tính thời gian thu hồi vốn đầu tư và
nhiều hoạt động khác.

Quyết định số 48/2008 QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định Báo cáo KQ HĐKD của nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ được trình bày theo
mẫu số B 02 - DNN. Theo đó, báo cáo KQ HĐKD có kết cấu gồm 2 phần:
Lãi lỗ: Thể hiện toàn bộ lãi (lỗ) của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động
tài chính tại doanh nghiệp. Bao gồm Doanh thu; Giá vốn hàng bán; Chi phí hoạt động
sản xuất kinh doanh; Lãi (hoặc lỗ).
Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nƣớc: Bao gồm các chỉ tiêu phản
ánh nghĩa vụ đối với nhà nước của doanh nghiệp và các khoản thuế, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí hoạt động công đoàn, các khoản chi phí và lệ phí.
1.1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của Báo cáo tài chính, nó
cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đ i trong tài sản thuần, cơ
cấu tài chính, khả năng chuyển đ i của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả
năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ
được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng
giao dịch và hiện tượng.
6

Thang Long University Library


Về kết cấu, theo quyết định số 48/2006 QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ được trình bày theo mẫu số B03 DNN, gồm 3 phần:
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: Là luồng tiền có liên quan đến các
hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cơ bản để
đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải
các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả c tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới
mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài.

Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ: Là luồng tiền có liên quan đến các hoạt
động mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư
khác không thuộc các khoản tương đương tiền.
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: Là luồng tiền phản ánh các hoạt động
tài chính có liên quan đến những thay đ i về quy mô và kết cấu nguồn vốn chủ sở hữu
cũng như vốn vay của doanh nghiệp.
1.1.2.4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là bộ phận hợp thành của hệ thống BCTC, được
lập để giải thích và b sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, tình hình tài
chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng
báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Qua đó chúng ta có cái nhìn cụ
thể, chi tiết và chính xác hơn về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, giúp phân tích
một cách cụ thể, chính xác từng vấn đề theo mục tiêu đề ra nhằm đạt hiệu quả cao
trong việc ra quyết định.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính doanh nghiệp phải được trình bày một cách có
hệ thống. Mỗi khoản mục trong bảng CĐKT, báo cáo KQ HĐKD và báo cáo LCTT
cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong bản thuyết minh BCTC.
Thuyết minh BCTC doanh nghiệp vừa và nhỏ được trình bày dựa trên mẫu số B 09 DNN ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Kết cấu cơ bản của thuyết minh BCTC gồm những phần như sau:
I.

Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp

II. Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
III. Thông tin b sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng CĐKT
IV. Thông tin b sung cho các khoản mục trình bày trong BC KQ HĐKD
V. Thông tin b sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo LCTT
7



VI. Những thông tin khác
Khi giải thích và thuyết minh BCTC cần trình bày bằng lời văn ngắn gọn, rõ
ràng, dễ hiểu. Phần giải thích cần nêu thêm những thông tin cần thiết chưa thể hiện
được ở các BCTC khác và có thể nêu phần phương hướng kinh doanh trong kỳ tới, chỉ
cần nêu những thay đ i so với kỳ báo cáo. Trong phần kiến nghị có thể trình bày
những kiến nghị với cấp trên, với Nhà nước về các vấn đề liên quan đến chính sách và
chế độ tài chính kế toán.
1.2. Phân tích BCTC doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, mục đích và vai trò của phân tích BCTC
- Khái niệm:
Phân tích BCTC doanh nghiệp là việc sử dụng tập hợp các khái niệm, phương
pháp phân tích và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán, các
thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp.
Qua đó đánh giá được tiềm năng, chất lượng hoạt động kinh doanh cũng như những
nguy cơ rủi ro trong tương lai giúp người sử dụng thông tin nhận thức đúng đắn và có
cơ sở để đưa ra các quyết định phù hợp.
- Mục đích:
Có hai mục đích quan trọng trong phân tích báo cáo tài chính, đồng thời là mối
quan tâm cho mọi nhà phân tích. Bao gồm:
Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm để "hiểu
được các con số". Tức là sử dụng các công cụ phân tích tài chính như là một phương
tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo. Như vậy, người ta có thể đưa
ra nhiều biện pháp phân tích khác nhau nhằm để miêu tả những quan hệ có nhiều ý
nghĩa và chắt lọc thông tin từ các dữ liệu ban đầu.
Thứ hai, trên thực tế tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài chính hay
những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người ta sử dụng các công
cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính với mục đích cố gắng đưa ra các đánh giá có
căn cứ về tình hình tài chính tương lai của công ty.
- Vai trò:

Phân tích BCTC có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước
pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối
tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp, nhà

8

Thang Long University Library


đầu tư, khách hàng, nhân viên và cả các cơ quan Nhà nước. Mỗi đối tượng sẽ quan tâm
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. Cụ thể:
 Đối với người quản lý doanh nghiệp: Trên cơ sở phân tích BCTC mà nội dung
chủ yếu là phân tích khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động
cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động
nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có
thể định hướng cho giám đốc tài chính cũng như hội đồng quản trị trong các quyết
định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức c phần và lập kế hoạch dự báo tài chính.
 Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp: Mối quan tâm hàng đầu của họ là
thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện
tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các
doanh nghiệp.
 Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp: Nếu như các nhà đầu tư và quản lý
doanh nghiệp thực hiện phân tích báo cáo tài chính với mục đích đánh giá khả năng
sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì đối với ngân hàng và các nhà cung cấp tín
dụng thương mại cho doanh nghiệp, họ lại sử dụng kết quả phân tích BCTC nhằm
quản lý nợ cũng như đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Trong nội dung phân
tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem xét trên hai khía cạnh là
ngắn hạn và dài hạn.

 Với những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả
năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh
nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả.
 Với những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn
trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào
khả năng sinh lời này.
 Đối với người lao động trong doanh nghiệp: Kết quả hoạt động của doanh
nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động,
ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một
lượng c phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có
quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
 Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Dựa vào bản BCTC của doanh nghiệp,
các cơ quan quản lý của Nhà nước như thuế, kiểm toán, ngân hàng sẽ thực hiện phân
tích tài chính để đánh giá, kiểm tra và kiểm soát được các hoạt động kinh doanh, hoạt
động tài chính của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp

9


nhà nước quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng.
Tóm lại, hoạt động phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp và các chỉ tiêu tài
chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân
tích với mục đích giúp người sử dụng thông tin xem xét từ các góc độ khác nhau, vừa
đánh giá toàn diện, t ng hợp khái quát lại chi tiết tình hình hoạt động tài của chính
doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài
chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.2.2. Các phương pháp phân tích BCTC
Để tiến hành phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt

động tài chính người ta không dùng riêng lẻ một phương pháp phân tích nào mà sử
dụng kết hợp các phương pháp với nhau để đánh giá tình hình DN một cách xác thực
nhất, nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Việc phân tích báo cáo tài chính thường được tiến hành trên cả hai chiều là
phương pháp phân tích theo chiều ngang và phân tích theo chiều dọc của BCTC. Phân
tích ngang là việc so sánh đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương
đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính, còn phân tích dọc là việc sử dụng các
quan hệ tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo
tài chính và giữa các BCTC với nhau để rút ra kết luận.
Hiện nay các nhà phân tích tài chính vẫn thường sử dụng những phương pháp
chủ yếu là so sánh và phân tích tỷ lệ, ngoài ra còn phải kể đến phương pháp mô hình
phân tích Dupont.
1.2.2.1. Phương pháp so sánh
Để áp dụng được phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh được của các chỉ tiêu (phải thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian, đơn
vị tính toán của các chỉ tiêu so sánh) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh. Gốc so sánh có thể chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian. Kỳ (điểm)
được chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích (hoặc điểm phân tích). Các trị số của chỉ
tiêu tính ra ở từng kỳ tương ứng gọi là trị số chỉ tiêu kỳ gốc, kỳ phân tích. Để phục vụ
mục đích phân tích người ta có thể so sánh bằng các cách như so sánh giá trị tuyệt đối;
so sánh bằng giá trị tương đối; so sánh bằng số bình quân. Cụ thể:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đ i về tài chính của DN, thấy được sự cải thiện hay xấu đi như thế nào để
có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
10

Thang Long University Library


- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch đề ra để thấy được mức độ hoàn

thiện chỉ tiêu công việc của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện trong kỳ với mức trung bình của ngành để thấy được
tình hình tài chính của DN đang ở tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với
các DN cùng ngành.
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng loại trong t ng hợp ở
mỗi bản báo cáo. So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến đ i về cả số tương
đối và số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua niên độ kế toán liên tiếp.
1.2.2.2. Phương pháp tỷ lệ
Đây là phương pháp truyền thống và được sử dụng ph biến trong phân tích tài
chính, thực hiện dựa trên ý nghĩa và chuẩn mực các tỷ lệ của chỉ tiêu tài chính. Về
nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức
để nhận xét đánh giá tình hình tài chính trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của DN với các tỷ
lệ tham chiếu. Phương pháp tỷ lệ có tính hiện thực cao, cùng với đó là các điều kiện áp
dụng ngày càng được b xung và hoàn thiện. Bởi lẽ:
Thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp
đầy đủ hơn. Đó là cơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy.
Thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy
nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
Thứ ba, phương pháp phân tích này giúp cho nhà phân tích khai thác có hiệu quả
các số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên
tục hoặc theo từng giai đoạn.
Trong phân tích tài chính DN, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ
đặc trưng, phản ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của DN. Đó là các nhóm
tỷ lệ về nội dung thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm các tỷ lệ
về năng lực hoạt động, nhóm các tỷ lệ về khả năng sinh lời.
1.2.2.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Phương pháp phân tích tài chính Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích
khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền
thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối
kế toán để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính qua đó giúp phát hiện ra

những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Đây là
kỹ thuật mà các nhà quản lý nội bộ doanh nghiệp thường sử dụng để xác định các yếu
tố tạo nên điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh, từ đó có cái nhìn cụ thể
hơn, sâu sắc hơn trong việc ra quyết định.
11


Bản chất của của phương pháp này là tách một chỉ tiêu kinh tế t ng hợp thành
tích của một chuỗi các tỷ số có quan hệ mật thiết với nhau. Điều này cho phép phân
tích tác động của từng chỉ tiêu thành phần đến chỉ tiêu t ng hợp, từ đó ra quyết định
phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể, mô hình Dupont thực hiện
việc tách các tỷ số ROA, ROE thành các bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác
động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng.
ROA (Return On Assets): Là tỷ số lợi nhuận trên t ng tài sản, cho biết một
đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ROA =
=

x

= Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Hiệu suất sử dụng t ng TS
Theo công thức khai triển trên, ROA chịu tác động bởi các chỉ tiêu “tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu” và “hiệu suất sử dụng t ng tài sản”. Qua đó, nhà quản lý doanh
nghiệp có thể thông qua việc tăng các tỷ số thành phần trên để tăng tỷ số lợi nhuận trên
t ng tài sản.
ROE (Return on Equity): Là tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, cho biết một
đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận.
ROE =
=


x

x

= Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Hiệu suất sử dụng t ng TS
x Hệ số đòn bẩy tài chính
= ROA x Hệ số đòn bẩy tài chính
Trên cơ sở nhận biết các nhân tố trong công thức cơ bản trên, nhà quản trị doanh
nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROE như sau:
- Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ
vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động;
- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản, nâng cao số vòng quay của tài sản thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu
của t ng tài sản;
12

Thang Long University Library


- Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm từ đó tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, phương pháp phân tích Dupont là một công cụ đơn giản nhưng vô cùng
hiệu quả, cho phép nhà phân tích có thể nhìn khái quát được toàn bộ các vấn đề cơ bản
của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Điều này có ý nghĩa lớn đối
với quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác
động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến t chức quản
lý của doanh nghiệp.
1.2.3. Quy trình phân tích BCTC
Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo những hướng khác nhau với những
mục đích tác nghiệp khác nhau, tuy nhiên trình tự tiến hành phân tích tài chính luôn

tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích ứng với từng giai đoạn dự đoán tài chính:
Giai đoạn dự đoán: Chuẩn bị và xử lý các nguồn thông tin. Các nghiệp vụ phân
tích trong giai đoạn này là xử lý thông tin kế toán, tính toán các chỉ số và tập hợp các
bảng biểu, đồ thị.
Giai đoạn xác định: Biểu hiện đặc trưng là giai đoạn xác định điểm mạnh, yếu
của doanh nghiệp. Các nhiệm vụ phân tích trong giai đoạn này là giải thích, đánh giá
các chỉ số, bảng biểu các kết quả về sự cân bằng tài chính, năng lực hoạt động tài
chính, cơ cấu vốn và chi phí vốn, cơ cấu đầu tư và mức doanh lợi.
Giai đoạn phân tích thuyết minh: Phân tích nguyên nhân, thuận lợi cũng như
khó khăn, phương tiện và thành công của doanh nghiệp. Các nhiệm vụ phân tích trong
giai đoạn này là t ng hợp, đánh giá và quan sát.
Giai đoạn tiên lượng và chỉ dẫn: Các nghiệp vụ cần phân tích trong giai đoạn
này là xác định được hướng phát triển, giải pháp tài chính hoặc các giải pháp khác cho
doanh nghiệp.
1.2.4. Nội dung phân tích BCTC doanh nghiệp
1.2.4.1.

Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn

Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn là hoạt động xem xét, đánh giá sự thay
đ i của mỗi chỉ tiêu giữa đầu kỳ so với cuối kỳ, đầu năm so với cuối năm, năm này so
với năm khác để xác định cơ cấu và tình hình tài sản, nguồn vốn. Quá trình này đòi hỏi
nhà phân tích cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế
toán dựa trên quan điểm luân chuyển vốn trong doanh nghiệp.
Việc đầu tên khi phân tích cơ cấu tài sản - nguồn vốn của công ty là phải tính
được chênh lệch tương đối cũng như tuyệt đối của mỗi chỉ tiêu trong bảng CĐKT.
Công thức được sử dụng như sau:
13



Chênh lệch tương đối = Giá trị tài sản(NV) năm n – Giá trị sản(NV) năm n-1
Chênh lệch tuyệt đối =
Dựa vào những số liệu được t ng hợp từ Bảng CĐKT, tiến hành xem xét và phân
tích các biến động tăng, giảm, chênh lệch tuyệt đối cũng như tương đối của từng khoản
mục tài sản (nguồn vốn) của doanh nghiệp qua các kỳ. Qua đó đưa ra nhận xét về mức
độ đảm bảo tài sản, nguồn vốn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiếp theo, cần phân tích một số chỉ tiêu tỷ trọng tài sản, nguồn vốn như:
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn

=

Tỷ trọng Tài sản dài hạn

=

Tỷ trọng tài sản ngắn hạn cho biết trong 100 đồng tài sản của doanh nghiệp thì có
bao nhiêu đồng là TSNH, tỷ trọng tài sản dài hạn cho biết cũng trong 100 đồng tài sản
ấy thì có bao nhiêu đồng là TSDH.
Tỷ trọng nợ

=

Tỷ trọng vốn CSH

=

Tỷ trọng nợ cho biết trong 100 đồng nguồn vốn của công ty được hình thành từ
bao nhiêu đồng nợ. Tương tự, tỷ trọng nguồn vốn CSH cũng cho biết trong cơ cấu 100
đồng vốn của công ty thì có bao nhiêu đồng đến từ vốn chủ sở hữu.
Tùy vào từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của mỗi doanh nghiệp sẽ có những

đòi hỏi về tỉ trọng của từng chỉ tiêu tài sản (nguồn vốn) là khác nhau. Do đó nhà phân
tích phải đặt các chỉ tiêu này trong mối quan hệ so sánh với mức trung bình ngành để
thấy được tình trạng và vị trí của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Đây là
cơ sở để đưa ra nhận xét, tiến hành tìm hiểu và giải thích nguyên nhân, từ đó xây dựng
các phương án quản lý phù hợp.
1.2.4.2.

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, người sử dụng thông tin có thể
kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong kỳ, so sánh
với kỳ trước và với DN khác để nhận biết khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ và dự đoán xu hướng vận động trong tương lai.
14

Thang Long University Library


×