Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ thành đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ
THÀNH ĐẠT

SINH VIÊN THỰC HIỆN:

BÙI THỊ QUỲNH TRANG

MÃ SINH VIÊN:

A18519

CHUYÊN NGÀNH:

TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ
THÀNH ĐẠT

Giáo Viên Hƣớng Dẫn:

PGS.Ts Lƣu Thị Hƣơng

Sinh Viên Thực Hiện:

Bùi Thị Quỳnh Trang

Mã Sinh Viên:

A18519

Chuyên Ngành:

Tài Chính

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện bài khóa luận này, em đã nhận được sự động viên,
giúp đỡ tận tình từ nhiều phía.

Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới các thầy cô giáo trường Đại học
Thăng Long và đặc biệt là PGS.TS Lưu Thị Hương, giảng viên tại trường Đại học
Thăng Long, cùng toàn thể ban lãnh đạo và các anh chị nhân viên trong Công ty Cổ phần
thương mại dịch vụ Thành Đạt đã tận tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành bài
khóa luận tốt nghiệp này.
Thông qua bài khóa luận, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô
giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long đã luôn quan tâm, chia sẻ và truyền đạt
những kiến thưc bổ ích cho chúng em, giúp chúng em có một nền tảng kiến thức cũng
như kỹ năng quan trọng để bước tiếp trên con đường sự nghiệp trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ PGS.TS Lưu Thị Hương và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Bùi Thị Quỳnh Trang


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1

1.1.


Khái quát về doanh nghiệp

1

1.1.1.

Khái niệm về doanh nghiệp

1

1.1.2.

Phân loại doanh nghiệp

1

1.1.3.

Hoạt động tài chính doanh nghiệp

1

1.2.

Phân tích tài chính doanh nghiệp

2

1.2.1.


Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

2

1.2.2.

Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp

2

1.2.3.

Tài liệu để phân tích tài chính doanh nghiệp

4

1.2.3.1.

Bảng cân đối kế toán

4

1.2.3.2.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

5

1.2.3.3.


Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

5

1.2.3.4.

Thuyết minh báo cáo tài chính

6

1.2.4.

Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

6

1.2.4.1.

Phương pháp so sánh

6

1.2.4.2.

Phương pháp phân tích tỷ số

7

1.2.4.3.


Phương pháp phân tích Dupont

7

1.2.5.

Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp

8

1.2.5.1.

Phân tích bảng cân đối kế toán

8

1.2.5.2.

Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

9

1.2.5.3.

Phân tích lưu chuyển tiền tệ

12

1.2.5.4.


Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính

14

1.2.5.5.

Chỉ tiêu đánh giá hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp

20

1.3.

Nhân tố ảnh hƣởng tới phân tích tài chính doanh nghiệp

22

1.3.1.

Nhân tố chủ quan

22

1.3.1.1.

Thông tin sử dụng

22

1.3.1.2.


Phương pháp phân tích tài chính

23

1.3.1.3.

Nội dung phân tích tài chính

23

1.3.1.4.

Trình độ cán bộ

23

1.3.1.5.

Công nghệ, kỹ thuật

23


1.3.2.

Nhân tố khách quan

24


1.3.2.1.

Hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước

24

1.3.2.2.

Chỉ số trung bình ngành

24

CHƢƠNG 2:

THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ THÀNH ĐẠT

25

2.1.

Tổng quan về công ty cổ phần TMDV Thành Đạt

25

2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần TMDV Thành Đạt


25

2.1.2.

Đặc điểm ngành nghề kinh doanh

26

2.1.3.

Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần TMDV Thành Đạt

26

2.2.

Thực trạng phân tích tài chính Công ty cổ phần TMDV Thành Đạt

27

2.2.1.

Phân tích bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần TMDV Thành Đạt

27

2.2.2.

Phân tích báo cáo kết quả HĐKD của Công ty cổ phần TMDV Thành Đạt


2.2.3.

Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính công ty cổ phần Thành Đạt

34
43

2.2.3.1.

Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán

43

2.2.3.2.

Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời

45

2.3.

Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phần thƣơng mại dịch vụ

Thành Đạt

46

2.3.1.

Kết quả đạt được


46

2.3.2.

Hạn chế và nguyên nhân

47

2.3.2.1.

Hạn chế

47

2.3.2.2.

Nguyên nhân

47

CHƢƠNG 3:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ THÀNH ĐẠT
50
3.1.

Định hƣớng phát triển của công ty cổ phần TMDV Thành Đạt

50


3.1.1.

Cơ hội và thách thức đối với công ty cổ phần TMDV Thành Đạt

50

3.1.2.

Định hướng phát triển của công ty cổ phần TMDV Thành Đạt

50

3.2.

Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính công ty cổ phần TMDV Thành Đạt

51

3.2.1.

Thiết lập quy trình phân tích tài chính tại công ty cổ phần TMDV Thành Đạt

51

3.2.2.

Tổ chức và nhân sự cho công tác phân tích tài chính

52


3.2.3.

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ phục vụ phân tích

53

3.2.4.

Hoàn thiện các phương pháp phân tích

53

3.2.5.

Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính

55


3.2.5.1.

Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ công ty cổ phần TMDV Thành Đạt

55

3.2.5.2.

Bổ sung một số chỉ tiêu phân tích


58

3.2.5.3.

So sánh một số chỉ tiêu tài chính của công ty với chỉ tiêu trung bình ngành

64

3.3.

Kiến nghị với Nhà nƣớc

KẾT LUẬN

67
68


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

ĐTNH

Đầu tư ngắn hạn


HTK

Hàng tồn kho

JSC

Join Stock Company

KNTT

Khả năng thanh toán

PTKH

Phải thu khách hàng

TMDV

Thương mại dịch vụ

TSDH

Tài sản dài hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH


Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VNĐ

Việt Nam Đồng


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.Quy mô tài sản Công ty cổ phần TMDV Thành Đạt ..................................... 28
Bảng 2.2. Tài sản ngắn hạn Công ty cổ phần TMDV Thành Đạt ................................. 30
Bảng 2.3. Tài sản dài hạn của Công ty cổ phần TMDV Thành Đạt năm 2011 – 2013 33
Bảng 2.4. Quy mô nguồn vốn của Công ty cổ phần TMDV Thành Đạt năm 2011-2013
....................................................................................................................................... 34
Bảng 2.5.Nợ phải trả của Công ty cổ phần TMDV Thành Đạt năm 2011 – 2013 ........ 36
Bảng 2.6.Vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần TMDV Thành Đạt năm 2011 – 2013 38
Bảng 2.7.Kết quả sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Thành Đạt năm 2011 – 2013
....................................................................................................................................... 40
Bảng 2.8.Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.................................................... 43
Bảng 2.9.Các chỉ tiêu phán ánh khả năng sinh lời của Công ty cổ phần TMDV Thành
Đạt năm 2011-2013 ....................................................................................................... 45
Bảng 3.1.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty trong năm 2011 – 2013 ........................ 56
Bảng 3.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần TMDV
Thành Đạt năm 2011 – 2013 ......................................................................................... 58
Bảng 3.3.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản của Công ty Thành Đạt năm
2011 – 2013 ................................................................................................................... 62



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Quy mô tài sản Công ty Thành Đạt ........................................................... 28
Biểu đồ 3.1.So sánh khả năng thanh toán của Công ty cổ phần TMDV Thành Đạt với
chỉ số trung bình ngành năm 2011 ................................................................................ 63
Biểu đồ 3.2.So sánh khả năng thanh toán của Công ty cổ phần TMDV Thành Đạt với
chỉ số trung bình ngành năm 2012 ................................................................................ 64
Biểu đồ 3.3.So sánh khả năng thanh toán của Công ty cổ phần TMDV Thành Đạt với
chỉ số trung bình ngành năm 2013 ................................................................................ 64
Biểu đồ 3.4.So sánh khả năng sinh lời của Công ty cổ phần TMDV Thành Đạt với chỉ
số trung bình ngành năm 2011 ...................................................................................... 65
Biểu đồ 3.5.So sánh khả năng sinh lời của Công ty cổ phần TMDV Thành Đạt với chỉ
số trung bình ngành năm 2012 ...................................................................................... 65
Biểu đồ 3.6.So sánh khả năng sinh lời của Công ty cổ phần TMDV Thành Đạt với chỉ
số trung bình ngành năm 2013 ...................................................................................... 66


LỜI MỞ ĐẦU

1.

Lý do chọn đề tài

Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ phục hồi và phát triển theo
hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế kết hợp với
phát triển các tiềm năng trong nước. Nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước và định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều đó đòi hỏi các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển được phải chủ động tìm ra các biện pháp thích ứng
với cơ chế mới, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh theo hướng có hiệu quả hơn, tạo ra sự

tăng trưởng về mọi mặt, phải nhanh chóng thích nghi dành thế chủ động trong
môi trường cạnh tranh đầy sôi động và quyết liệt. Trong sản xuất kinh doanh, các
hoạt động của doanh nghiệp phải được hoạch định và có chiến lược phát triển lâu dài.
Phải xác định được những biện pháp cụ thể phục vụ cho kế hoạch phát triển của
doanh nghiệp, trước hết phải xác định rõ mục tiêu kinh doanh, các hoạt động dài hạn,
ngắn hạn nhằm phát triển doanh nghiệp một cách toàn diện. Phân tích tài chính
doanh nghiệp chính là một trong những biện pháp quan trọng và hữu hiệu nhất.
Song, vì những lý do khác nhau, trên thực tiễn phân tích tài chính tại
doanh nghiệp vẫn chưa thực sự trở thành công cụ hữu ích.
Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Thành Đạt hoạt động trong lĩnh vực
thương mại là đại lý và phân phối các thiết bị máy văn phòng. Trong lĩnh vực này,
doanh nghiệp chịu sự cạnh tranh rất lớn. Muốn tồn tại và phát triển trong bối cảnh này,
nhân tố quan trọng là doanh nghiệp cần đánh giá thực trạng tài chính và tiềm năng của
doanh nghiệp để đưa ra những quyết định sáng suốt. Công ty cổ phần TMDV
Thành Đạt cũng quan tâm tới phân tích tài chính doanh nghiệp nhưng việc phân tích
tài chính của Công ty chưa có hệ thống và chưa thực sự là công cụ đắc lực cho việc
ra quyết định của các nhà quản lý.
Chính vì vậy, để khắc phục những tồn tại trong phân tích tài chính tại Công ty cổ
phần TMDV Thành Đạt, dựa vào các kiến thức đã được giảng dạy tại trường
Đại học Thăng Long, sự trợ giúp nhiệt tình từ các giảng viên cùng với quá trình
tìm hiểu tài liệu, sách vở, tác giả đã mạnh dạn đi vào tìm hiểu, nghiên cứu đề tài
“Hoàn thiện phân tích tài chính Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Thành Đạt”
cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình.


2.

Mục tiêu nghiên cứu

Từ những kiến thức lý thuyết trên trường lớp cùng với kinh nghiệm có được

trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần TMDV Thành Đạt, tác giả sẽ thực hiện
đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty, từ đó đưa ra một số giải pháp để
hoàn thiện phân tích tài chính của công ty cổ phần TMDV Thành Đạt.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tài chính tại công ty Cổ phần thương mại
dịch vụ Thành Đạt
 Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần thương mại
dịch vụ Thành Đạt trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài khóa luận được kết hợp tổng
hòa giữa các phương pháp so sánh, phân tích tỷ tố và Dupont. Dựa trên cơ sở các
số liệu được cung cấp và tình hình thực tế của công ty.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bài khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần thương mại
dịch vụ Thành Đạt
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần
thương mại dịch vụ Thành Đạt


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện
tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng,
tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng,
thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý
các mục tiêu xã hội.

1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của các loại hình
doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
 Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là
doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ
của công ty.
 Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của
doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
 Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ
sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên
hợp danh). Thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty
hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
 Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
1.1.3. Hoạt động tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một hệ thống những quan hệ kinh tế
phát sinh trong lĩnh vực phân phối quỹ tiền tệ, quá trình tạo lập và chu chuyển
nguồn vốn của một doanh nghiệp để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp đó.
Nội dung những quan hệ kinh tế phát sinh thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp
bao gồm :
1


 Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước:

Tất cả mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải thực hiện các
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước đó là nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính:
Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể tìm kiếm các nguồn tài trợ bằng
nhiều cách. Doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn có
thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại
doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình kiểm tra xem xét các số liệu về
tài chính hiện hành và có trong quá khứ của doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá
thực trạng tài chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai của một doanh nghiệp
trên cơ sở đó giúp cho nhà phân tích ra các quyết định tài chính có liên quan đến các
lợi ích của họ trong doanh nghiệp đó.
Phân tích tài chính doanh nghiệp trước hết tập trung vào các số liệu được
cung cấp trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kết hợp với các thông tin
bổ sung từ các nguồn khác nhau, làm rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
quá khứ, chỉ ra những thay đổi chủ yếu, những chuyển biến theo xu hướng, tính toán
nhân tố, những nguyên nhân của sự thay đổi trong các hoạt động tài chính phát hiện
những quy luật của các hoạt động, làm cơ sở cho các quyết định hiện tại và dự báo cho
tương lai.
1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng trong
công tác quản lý tài chính. Việc phân tích các báo tài chính của doanh nghiệp là
quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính
hiện hành cũng như trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng tài chính,
hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Trong hoạt động
kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp thuộc
loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm tới tình hình

tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cung cấp,
khách hàng, các cơ quan nhà nước và cả những người lao động. Mỗi đối tượng lại có
những mối quan tâm khác nhau đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp.

2

Thang Long University Library


Đối với nhà quản lý doanh nghiệp
Nhà quản lý doanh nghiệp là người trực tiếp quản lý và điều hành doanh nghiệp,
biết tất cả các thông tin của doanh nghiệp. Việc phân tích tình hình tài chính sẽ đem lại
cái nhìn chính xác về các vấn đề doanh nghiệp đang đối mặt.
Do đó, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm:
 Đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, cân bằng tài chính,
khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro tài chính trong hoạt động của
doanh nghiệp.
 Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tế
của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.
 Cung cấp thông tin cơ sở cho các dự đoán tài chính
 Căn cứ để kiểm tra kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
Đối với các chủ đầu tƣ
Chủ đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý
sử dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đông, các cá nhân hoặc
các đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến những
tính toán về giá trị doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư là lợi nhuận được chia
và thặng dư giá trị của vốn. Trong thực tế các nhà đầu tư tiến hành đánh giá khả năng
sinh lời của doanh nghiệp. Câu hỏi chủ yếu phải làm rõ là: tiền lời bình quân cổ phiếu
của doanh nghiệp là bao nhiêu? Các nhà đâu tư thường không hài lòng trước tiền lời
được tính toán trên sổ sách kế toán và cho rằng tiền lời này chênh lệch rất xa so với

chênh lệch trên thực tế.
Các nhà đàu tư phải dựa vào những nhà chuyên nghiệp trung gian (chuyên gia
phân tích tài chính) nghiên cứu những thông tin kinh tế, tài chính, có những cuộc
tiếp xúc trực tiếp với ban quản lý doanh nghiệp, làm rõ triển vọng phát triển của
doanh nghiệp và đánh giá các cổ phiếu trên thị trường tài chính.
Phân tích hoạt động tài chính đối với các nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp
và ước đoán giá trị cổ phiếu dựa vào nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng
sinh lời phân tích rủi ro trong kinh doanh …
Đối với chủ nợ
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lời và tăng trưởng của doanh nghiệp thì
phân tích tình hình tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng
thương mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của
doanh nghiệp.
3


Khi cho vay, họ phải biết chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ
là lãi suất tiền cho vay. Do đó, phân tích hoạt động tài chính đối với người cho vay là
xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên phân tích đối với những
khoản cho vay dài hạn và những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau.
Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm tới khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối
với các món nợ tới thời hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay
phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn
trả vốn và lãi sẽ tùy thuộc vào khả năng sinh lời này.
Đối với cơ quan nhà nƣớc
Dựa vào các báo cáo tài chính, các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện phân tích
tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động
tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và

pháp luật quy đinh không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước và khách hàng,…
Đối với ngƣời lao động
Bên cạnh nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được
hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của
doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có
tác động tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong
một số doanh nghiệp, người lao động còn được tham gia góp vốn mua một lượng
cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng chính là những người chủ doanh nghiệp nên có
quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ
hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của
doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan giúp cho từng đối tượng
lựa chọn và đưa những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.2.3. Tài liệu để phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toàn là một bảng báo cáo tình hình tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó. Thời điểm báo cáo thường được chọn là
thời điểm cuối quý hoặc cuối năm. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng
cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn).
Bảng cân đối kế toán luôn đảm bảo nguyên tắc cân bằng theo phương trình kế
toán sau:
4

Thang Long University Library


Tài sản = nguồn vốn
Trong đó:
Phần tài sản: bao gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, phản ánh giá trị của

toàn bộ tài sản hiện có tại thời điểm lập báo cáo, thuộc quyền quản lý và sử dụng của
doanh nghiệp. Các chỉ tiêu của phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài
sản của doanh nghiệp, qua đó cho phép đánh giá tổng quát về quy mô tài sản, tính chất
hoạt động và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: bao gồm nợ phải trả và nguồn VCSH, phản ánh nguồn hình
thành các loại tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Phần nguồn vốn
thể hiện cơ cấu của các nguồn vốn được đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Thông qua đó có thể đánh giá một cách khái quát về khả năng và
mức độ chủ động về tài chính của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích
tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Báo cáo
kết quả kinh doanh là báo cáo tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nào đó. Thời kỳ báo cáo thường được chọn là năm, tháng hay
quý. Thông qua báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ta có thể xác định được kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, nó cung cấp
những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn,
lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên tắc để lập báo cáo này là phải phán ánh được từng loại doanh thu và các
chi phí đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
bỏ ra là lợi nhuận.
Ngoài ra, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho ta thấy
tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp và tính được
tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có
những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh
nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực tài sản và nguồn gốc của

những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh
để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ
5


được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp,
tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các
khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động bất thường.
1.2.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình
sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích
thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm giúp
cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn cụ thể
và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả
hoạt động kinh doanh.
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập căn cứ vào những số liệu và những tài
liệu sau:
 Các sổ kế toán kỳ báo cáo;
 Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo;
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo;
 Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước.
Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp bổ sung những thông tin chi
tiết, cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt động kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp.
1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân
tích tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá sự khác biệt hay xu hướng biến đổi của

từng chỉ tiêu phân tích, từ đó giúp các đối tượng quan tâm thấy rõ mức biến động của
các đối tượng để đưa ra các quyết định đúng đắn.
Kết quả so sánh chỉ có ý nghĩa khi các chỉ tiêu đem đi so sánh phải được đảm bảo
tính đồng nhất, phản ánh cùng một nội dung kinh tế, đơn vị tính, phương pháp tính,
thời gian và điều kiện môi trường của các chỉ tiêu.
Khi so sánh , căn cứ để so sánh hay còn gọi là gốc so sánh sẽ phụ thuộc vào mục
đích phân tích để lựa chọn cho phù hợp. Cụ thể là:
 Số liệu so sánh với số liệu của kỳ trước với mục đích đánh giá xu hướng và
tốc độ phát triển của các chỉ tiêu.
 So sánh với số liệu dự kiến nhằm đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đã đề ra
6

Thang Long University Library


 So sánh với trung bình ngành kinh doanh và các công ty cùng ngành để đánh
giá vị trí doanh nghiệp trong ngành.
Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so sánh bằng số tuyệt
đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân.
So sánh bằng số tuyệt đối là sự chênh lệch giữa số liệu kỳ so sánh với số liệu kỳ
gốc, phản ánh sự biến động về quy mô của các chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ so sánh và kỳ gốc.
So sánh bằng số tương đối là tỷ lệ giữa số liệu kỳ so sánh với số liệu kỳ gốc,
phản ánh tốc độ phát triển của các chỉ tiêu nghiên cứu. Có ba loại số tương đối: số
tương đối động thái, số tương đối kế hoạch và số tương đối phản ánh mức độ thực hiện.
1.2.4.2. Phương pháp phân tích tỷ số
Phương pháp phân tích này sử dụng số tương đối để nghiên cứu mối quan hệ
của các chỉ tiêu. Nếu phân tích đầy đủ và được xem xét trên tổng thể, đây là công cụ
rất hiệu quả khi có thể phát hiện sớm các vấn đề xảy ra tại doanh nghiệp qua sự biến
động của các tỷ số ở nhiều giai đoạn và so sánh với các đoanh nghiệp trong ngành.
Phương pháp phân tích tỷ số thường được sử dụng khi phân tích các nhóm tỷ số về khả

năng thanh toán, cơ cấu vốn, khả năng sinh lời kết hợp với phương pháp so sánh.
Nguồn thông tin được sử dụng từ kế toán – tài chính mang lại sự tin cậy lớn khi phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp để từ đó đưa ra những lựa chọn chính xác nhất.
1.2.4.3. Phương pháp phân tích Dupont
Bản chất của phương pháp phân tích Dupont là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh
sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhật trên tài sản ROA, thu nhật sau thuế trên
vốn chủ sở hữu ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với
nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
Phương pháp phân tích Dupont là phân tích tổng hợp tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Thông qua quan hệ của một số chỉ tiêu chủ yếu để phản ánh thành tích tài
chính của doanh nghiệp một cách trực quan, rõ ràng. Thông qua việc sử dụng phương
pháp phân tích Dupont để phân tích từ trên xuống không những có thể tìm hiểu được
tình trạng chung của tài chính doanh nghiệp, cùng các quan hệ cơ cấu giữa các chỉ tiêu
đánh giá tài chính, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng làm biến động tăng giảm của các chỉ
tiêu tài chính chủ yếu, cùng các vấn đề còn tồn tại mà còn có thể giúp các nhà quản lý
doanh nghiệp làm tối ưu hóa cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động tài chính, tạo cơ
sở cho việc nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp.
Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau:

7


Lợi nhuận ròng

Lợi nhuận ròng
=

Tổng tài sản

Doanh thu

X

Doanh thu

Tổng tài sản

Hay, ROA = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Lợi nhuận ròng

Lợi nhuận ròng
=

Vốn chủ sở hữu

Tổng tài sản
X

Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu

Hay, ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
Lợi nhuận ròng

Lợi nhuận ròng
=

Vốn chủ sở hữu


Doanh thu
x

Doanh thu

Tổng tài sản
x

Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu

Hay, ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy tài
chính
Phương pháp phân tích Dupont giúp nhà phân tích nhận biết được các yếu tố cơ
bản tác động tới ROE của một doanh nghiệp là: khả năng tăng doanh thu; công tác
quản lý chi phí; quản lý tài sản và đòn bẩy tài chính. Từ đó, doanh nghiệp có thể đánh
giá đầy đủ và khách quan các nhận tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và
tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
1.2.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.5.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
luôn biến động tăng hoặc giảm thể hiện trên bảng cân đối kế toán. Khi phân tích cơ
cấu và những biến động của tài sản và nguồn vốn, chúng ta có thể đánh giá được một
cách tổng quát về tình hình đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản
Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như của từng loại tài sản thông qua
việc so sánh từng loại tài sản với nhau và so sánh giữa các năm về cả số tuyệt đối và
tương đối. Qua đó thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh. Ngoài ra, ta cần

quan tâm tới tác động của từng loại tài sản tới quá trình kinh doanh. Cụ thể như sau:

Sự biến chuyển của tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng tới khả năng
ứng phó với khoản nợ ngắn hạn.


Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng bởi hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp
8

Thang Long University Library




Sự biến động của các khoản phải thu chi chịu ảnh hưởng bởi công việc thanh

toán và chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Điều đó ảnh hưởng lớn tới việc quản lý
và sử dụng vốn.

Sự biến động của TSDH cho thấy quy mô và năng lực sản xuất của
doanh nghiệp.
Xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ
trọng giữa các năm để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn. Việc đánh giá cơ cấu
vốn cũng phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ trọng TSDH trên
tổng tài sản của doanh nghiệp chứng khoán thường chiếm tỷ trọng khá nhỏ và sẽ tăng
khi doanh nghiệp đầu tư thêm TSDH. Đây là nhân tố ảnh hưởng tới mức độ ổn định
lâu dài của doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn

So sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn giữa số liệu cuối kỳ với đầu kỳ
về cả số tuyệt đối và số tương đối. Bên cạnh đó là sự so sánh tỷ trọng từng loại nguồn
vốn trong tổng tài sản để xác định khoản mục nào chiếm tỷ trọng cao nhất. Doanh
nghiệp tài trợ cho hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn vay hay VCSH? Nếu VCSH
chiếm tỷ trọng trong tổng nguồn vốn cao và có xu hướng tăng cho thấy khả năng tự
đảm bảo tài chính của doanh nghiệp và ngược lại. Tuy nhiên, cần chú trọng đến chính
sách tài trợ vốn của từng doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh đạt được
1.2.5.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh
Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh thực hiện thông qua việc đánh giá Báo cáo kết
quả kinh doanh (BCKQKD), đây là một báo cáo tài chính kế toán tổng hợp phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
BCKQKD có kết cấu gồm 3 phần:
 Phần I: Lãi lỗ: Các chỉ tiêu cần thiết về tình hình hoạt động của doanh nghiệp:
doanh thu, chi phí, lợi nhuận từ:
 Hoạt động sản xuất kinh doanh: Là hoạt động cơ bản, chính chủ yếu trong
Doanh nghiệp: Sản xuất, thương mại, dịch vụ.
 Hoạt động tài chính: Là hoạt động góp phần sử dụng hiệu quả đồng vốn như
đầu tư mua bán chứng khoán, góp vốn, cho vay, kinh doanh bất động sản.
 Hoạt động bất thường: Là những hoạt động không xảy ra thường xuyên như:
thanh lý, nhượng bán tài sản, thu được các khoản nợ khó đòi….
9




Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Thuế, Các khoản phải nộp

khác…, tổng số thuế của năm trước chuyển sang.



Phần III: Thuế VAT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm

BCKQKD là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho người sử dụng thông tin có thể
kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ, so sánh với các kỳ trước và các doanh nghiệp khác trong cùng ngành để nhận biết
khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận
động nhằm đưa ra các quyết định quản lý và quyết định tài chính cho phù hợp.
Doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong
kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng. Trong
quá trình hoạt động cũng như hoạt động phân tích tài chính, mẫu báo cáo kết quả kinh
doanh theo quy định của Nhà nước thường chia doanh thu thành nhiều phần khác nhau:
Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: đây là phần doanh thu mà
doanh nghiệp có được nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đối với những
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, giải trí là doanh thu thu được từ hoạt động cung cấp
dịch vụ. Thông thường, phần doanh thu này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu
của toàn doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ doanh thu: bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp.
Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: là một chỉ tiêu
trung gian. Khoản mục này được xác định dựa trên hiệu số giữa doanh thu từ hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu hoạt động tài chính: là doanh thu có được từ các khoản tiền lãi (lãi
cho vay; lãi gửi ngân hàng; lãi bán hàng trả góp, trả chậm; lãi đầu tư trái phiếu, cổ
phiếu), cổ tức, thu nhập từ hoạt động đầu tư khác, lãi tỷ giá hối đoái, các khoản chênh
lệch lãi do bán ngoại tệ, chuyển nhượng vốn,…

Thu nhập khác: là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu
nhập này không thuộc các ngành nghề lĩnh vực kinh doanh có trong giấy phép đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí
Chi phí theo kinh tế học là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được
một hoặc những mục tiêu cụ thể. Nói một cách khác, hay theo phân loại của kế toán tài
10

Thang Long University Library


chính thì đó là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao
dịch,… nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất,
kinh doanh. Hiện nay, trong quá trình phân tích tình hình tài chính, chi phí thường
được phân chia thành:
Giá vốn hàng bán: đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất cấu thành nên
giá bán của một sản phẩm. giá vốn hàng bán được doanh nghiệp tính toán dựa trên
cách thức hạch toán của từng doanh nghiệp. Mặt khác, giá vốn hàng bán là thước đo
thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng: đây là loại cho phí phát sinh trong quá trình doanh nghiệp đưa
sản phẩm của mình ra thị trường. Các chi phí được tính làm chi phí bán hàng như: chi
phí thuê cửa hàng, chi phí quảng cáo cho sản phẩm, chi phí cho nhân viên bán hàng.
Tất cả các chi phí này được dùng để đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm các loại chi phí như lương cán bộ công nhân
viên trong bộ máy quản lý, các chi phí của các phòng ban quản lý của công ty. Mặc dù
bộ phận quản lý doanh nghiệp không phải là bộ phận trực tiếp tham gia cấu thành nên
sản phẩm nhưng đây là bộ phận có vai trò nhiệm vụ rất quan trọng giúp quản lý và
thực hiện những chức năng đặc biệt giúp doanh nghiệp có thể hoạt động tốt.
Chi phí lãi vay: đây là khoản chi phí phải trả cho việc huy động các nguồn vốn từ
bên ngoài nhằm mục tiêu sản xuất kinh doanh. Chi phí lãi vay là con dao hai lưỡi mà

không phải doanh nghiệp nào cũng có thể sử dụng nó một cách hợp lý. Mặt tốt của chi
phí lãi vay đó là chi phí lãi vay từ các nguồn bên ngoài thường có chi phí thấp hơn khi
doanh nghiệp sử dụng VCSH cộng thêm lãi vay được coi như là tấm “lá chắn thuế”
giúp doanh nghiệp có thể giảm được khoản thuế phải nộp cho Nhà nước. Nhưng mặt
trái, đó là sử dụng quá nhiều vốn vay dẫn đến tình trạng mất tự chủ về tài chính, sức ép
về khả năng trả lãi vay và khả năng thanh toán luôn là bài toán rất khó có thể hài hòa
trong doanh nghiệp.
Lợi nhuận
Lợi nhuận luôn là một yếu tố mà mỗi doanh nghiệp đều muốn hướng đến. Nó là
thước đo giúp doanh nghiệp thu hút vốn đầu tư vào công ty. Đứng trên góc độ nhà đầu
tư muốn đầu tư lâu dài vào công ty và muốn có cơ hội quản lý công ty thì con số lợi
nhuận được chia hàng năm là điều mà họ xem xét tới. Còn đứng trên góc độ là một
người cho công ty vay vốn thì học sẽ xem xét và đánh giá thẩm định tình hình tài
chính của công ty dựa chủ yếu vào nguồn lợi nhuận được tạo ra. Lợi nhuận của công
ty được tính toán dựa trên doanh thu trừ đi chi phí, nó là các chỉ tiêu trung gian phản
ánh các giá trị doanh thu, chi phí có mối quan hệ đối ứng với nhau.
11


Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung ứng dịch vụ: được tính toán dựa trên các
khoản doanh thu từ bán hàng và cung ứng dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu
mà công ty ưu đãi cho khách hàng của mình sau đó trừ đi chi phí giá vốn hàng bán
hình thành nên nguồn doanh thu đó.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: được tính toán dựa trên công
thức lấy lợi nhuận gộp cộng thêm các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính và trừ đi
các khoản chi phí tương đương với nó, chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đây là khoản lợi nhuận cho thấy được khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh
nghiệp khi tính toán đến các chi phí lien quan đến quản lý, bán hàng.
Lợi nhuận khác được tính toán dựa trên công thức thu nhập khác trừ chi phí khác.
Khoản mục này thể hiện lợi nhuận bất thường mà doanh nghiệp không tính toán và

lường trước được nó sẽ phát sinh với giá trị và thời điểm cụ thể.
Lợi nhuận kế toán trước thuế: là lợi nhuận được tính toán sau khi lấy lợi nhuận
thuần cộng với lợi nhuận khác. Nó là con số để cơ quan thuế dựa vào đó để tính toán
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp mà công ty có nghĩa vụ phải nộp Nhà nước.
Lợi nhuận sau thuế: là lợi nhuận mà doanh nghiệp có được sau khi trừ đi các
nghĩa vụ thuế phải nộp cho Nhà nước. Lợi nhuận này sẽ được công ty đem ra chia cho
những người trong công ty hoặc giữ lại để tăng vốn trong năm kinh doanh sau đó.
1.2.5.3. Phân tích lưu chuyển tiền tệ
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ (còn gọi là phân tích ngân lưu) là công việc
quan trọng, ngày càng chiếm nhiều công sức và thời gian của các nhà quản trị, các
giám đốc tài chính. Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cung cấp các thông tin
thích hợp về các dòng tiền chi ra (outflows) và dòng tiền thu vào (inflows) trong các
hoạt động của một doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
đóng một vai trò quan trọng đối với cả những người sử dụng thông tin kế toán bên
trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Phương trình cân đối của dòng tiền trong
doanh nghiệp:
Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ
Việc phân loại dòng lưu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp thường được phân
loại thành ba nhóm: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, và hoạt động tài chính.
Vì vậy, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được cấu tạo gồm ba thành phần chính: dòng tiền từ
hoạt động kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư, dòng tiền từ hoạt động tài chính.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh: Dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh trình bày dòng tiền thu (vào) và dòng tiền chi (ra) liên quan đến các hoạt động
tạo ra doanh thu và lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Dòng tiền
12

Thang Long University Library


thu vào từ hoạt động kinh doanh chủ yếu là từ hoạt động bán hàng hóa, thành phẩm,

hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Dòng tiền chi ra cho hoạt động này bao gồm
tiền chi trả cho nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp, tiền chi trả lương
cho người lao động, tiền chi trả lãi vay…
Ngoài ra, ta có chỉ số lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo. Nếu chỉ số này >0 cho thấy hoạt động sản xuất kinh
doanh đang mang lại mức tăng của tiền. Ngược lại, chỉ số này <0 cho thấy hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra mức giảm của tiền.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư: Dòng tiền từ hoạt động đầu tư trình
bày dòng tiền thu (vào) và dòng tiền chi (ra) liên quan đến các hoạt động mua sắm,
đầu tư hoặc nhượng bán, thanh lý các tài sản cố định của doanh nghiệp, các hoạt động
đầu tư hoặc cho vay dài hạn. Dòng tiền thu vào từ hoạt động đầu tư có thể bao gồm
tiền thu vào từ việc nhượng bán hoặc thanh lý các tài sản cố định, bất động sản đầu tư,
tiền thu hồi các khoản đầu tư ở các đơn vị khác, tiền thu được từ lãi cho vay và cổ tức,
lợi nhuận được chia. Dòng tiền chi ra cho hoạt động này bao gồm tiền chi ra để mua
sắm các loại tài sản cố định, bất động sản, tiền chi ra để góp vồn và cho vay.
Ta có lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư phản ánh chênh lệch giữa tổng
số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo. Nếu chỉ số
này >0 cho thấy hoạt động đầu tư đang mang lại mức tăng của tiền. Ngược lại, chỉ số
này <0 cho thấy hoạt động đầu tư tạo ra mức giảm của tiền.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính: Dòng tiền từ hoạt động tài chính
trình bày dòng tiền thu (vào) và dòng tiền chi (ra) liên quan đến nguồn vốn của doanh
nghiệp. Dòng tiền thu vào từ hoạt động tài chính bao gồm tiền thu được cho việc phát
hành cổ phiếu, trái phiếu hoặc nhận góp vốn của chủ sở hữu, tiền thu được từ các
khoản nay ngắn hạn hoặc dài hạn. Dòng tiền chi ra từ hoạt động này gồm tiền chi trả
vốn góp các chủ sở hữu, tiền chi ra để mua lại các cổ phiếu do chính doanh nghiệp
phát hành, tiền chi ra để hoàn trả các khoản nợ vay (vốn gốc), chi trả nợ thuê tài chính,
và tiền chi trả cổ tức hoặc chi lợi nhuận cho các chủ sở hữu.
Ta có lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch giữa tổng
số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo. Nếu chỉ

số này >0 cho thấy hoạt động tài chính đang mang lại mức tăng của tiền. Ngược lại,
chỉ số này <0 cho thấy hoạt động tài chính tạo ra mức giảm của tiền.
Từ đó, ta có lưu chuyển tiền thuần trong kỳ là chỉ tiểu tổng hợp các kết quả tính
được từ các dòng lưu chuyển qua ba mặt (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động
13


×