Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại và dịch vụ cao trụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CAO TRỤ

SINH VIÊN THỰC HIỆN : VŨ THỊ MINH PHƢƠNG
MÃ SINH VIÊN

: A17651

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CAO TRỤ

Giáo viên hƣớng dẫn

: ThS. Nguyễn Hồng Nga

Sinh viên thực hiện

: Vũ Thị Minh Phƣơng

Mã sinh viên

: A17651

Chuyên ngành

: Tài Chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp, em đã
nhận được nhiều sự giúp đỡ từ phía nhà trường, thầy cô, anh chị và các bạn. Với lòng
biết ơn sâu sắc, em xin được gửi lời cám ơn chân thành tới:

Giáo viên hướng dẫn - Thạc sĩ Nguyễn Hồng Nga đã hướng dẫn và truyền đạt
tận tình kinh nghiệm giúp em có định hướng và phương pháp nghiên cứu đúng đắn
trong suốt quá trình hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế - Quản lý Trường Đại học Thăng
Long đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành Khóa luận tốt nghiệp.
Ban lãnh đạo và các anh chị phòng Kinh doanh, phòng Kế toán Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại và Dịch vụ Cao Trụ đã giúp đỡ, chỉ bảo,
cung cấp thêm những kiến thức sâu rộng hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động tài chính của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho em thực tập và hoàn thành Khóa
luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cả về vật chất và tinh thần để em
hoàn thành khóa luận này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, trình độ kiến thức còn nhiều hạn chế nên Khóa
luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp, chỉ bảo thêm của thầy cô.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2015
Sinh viên
Vũ Thị Minh Phương


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn là Thạc sĩ Nguyễn Hồng Nga và không sao
chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp
sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Vũ Thị Minh Phương

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................................1
1.1. Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ................... 1
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .................................. 1
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp ........................ 2
1.1.3. Đối tượng của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh ........................................ 3
1.1.4. Vai trò của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp ........... 3
1.2. Một số phƣơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ......................................................................................................................... 4
1.2.1. Phương pháp so sánh .................................................................................................. 4
1.2.2. Phương pháp phân chia chi tiết .................................................................................. 5
1.2.3. Phương pháp đồ thị ..................................................................................................... 6
1.3. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . 7
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ............................................................... 7
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ......................................................... 9
1.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ................................................. 11
1.3.4. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp...................... 14
1.3.5. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí trong doanh nghiệp ............. 15
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ........................................................................................................... 17
1.4.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ....................................................................... 17
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ....................................................................... 18
CHƢƠNG 2.PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN THƢƠNG MẠI VÀ

DỊCH VỤ CAO TRỤ ...................................................................................................22
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thƣơng
mại và Dịch vụ Cao Trụ .......................................................................................... 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Thương mại và
Dịch vụ Cao Trụ ..................................................................................................................... 22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụ Cao Trụ ....... 23
2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty Cao Trụ .................................. 25
2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Thƣơng
mại và Dịch vụ Cao Trụ .......................................................................................... 26
2.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH MTV Thương mại và
Dịch vụ Cao Trụ ..................................................................................................................... 26


2.2.2. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận của Công ty TNHH MTV
Thương mại và Dịch vụ Cao Trụ .......................................................................................... 34
2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ............................................................. 38
2.2.4. Phân tích nhóm một số chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán ............................. 41
2.2.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ................................................. 42
2.2.6. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp...................... 49
2.2.7. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí trong doanh nghiệp ............. 50
2.3. Đánh giá chung về thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH MTV Thƣơng mại và Dịch vụ Cao Trụ ..................................................... 52

2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc của Công ty TNHH MTV Thƣơng mại và Dịch vụ
Cao Trụ .................................................................................................................................. 52
2.3.2. Một số hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ............................................................ 53
CHƢƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CAO TRỤ ...............................................................56
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH MTV Thƣơng mại và Dịch vụ

Cao Trụ .................................................................................................................... 56
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty TNHH
MTV Thƣơng mại và Dịch vụ Cao Trụ ................................................................. 57
3.2.1. Một số giải pháp giải quyết những hạn chế trước mắt ........................................... 57
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng doanh thu ............................................................................... 59
3.2.3. Nhóm giải pháp giảm chi phí .................................................................................... 62
3.2.4. Một số giải pháp khác ................................................................................................ 62
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Thang Long University Library


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CCDV
ĐVT

Cung cấp dịch vụ
Đơn vị tính

GTGT
HTK
PTKH

Giá trị gia tăng

Hàng tồn kho
Phải thu khách hàng

QLKD

Quản lý kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH
TSNH

Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Bảng 2.1.Tình hình tài sản từ năm 2011 – 2013 của Công ty TNHH MTV Thương mại
và Dịch vụ Cao Trụ .......................................................................................................27
Bảng 2.2. Tình hình nguồn vốn của Công ty Cao Trụ từ năm 2011 - 2013 ..................31
Bảng 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cao Trụ giai đoạn 2011 - 2013 ...35
Bảng 2.4. Vòng quay các khoản phải trả qua các năm ..................................................49
Đồ thị 2.1. Một số chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lời (ROS – ROA – ROE) giai đoạn
2011 – 2013 ...................................................................................................................38

Đồ thị 2.2. Các chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán ...................................................41
Đồ thị 2.3. Vòng quay TSNH giai đoạn 2011 - 2013 ....................................................43
Đồ thị 2.4. Vòng quay hàng tồn kho giai đoạn 2011- 2013 ..........................................44
Đồ thị 2.5. Số vòng quay các khoản phải thu và Kỳ thu tiền bình quân giai đoạn 2011 2013 ...............................................................................................................................45
Đồ thị 2.6. Vòng quay tài sản cố định giai đoạn 2011 - 2013 .......................................47
Đồ thị 2.7. Vòng quay tổng tài sản giai đoạn 2011 - 2013 ............................................48
Đồ thị 2.8. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu giai đoạn 2011 - 2013..................................50
Đồ thị 2.9. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí trong doanh nghiệp .....51

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Với chính sách ngày càng thông thoáng, môi trường đầu tư ở Việt Nam ngày
càng được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế được tự do
phát triển. Không chỉ có các doanh nghiệp trong nước mà ngày càng có nhiều các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
Điều đó đặt tất cả các doanh nghiệp trong một môi trường cạnh tranh đầy phức tạp và
rủi ro. Để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp buộc phải áp dụng hàng loạt
các giải pháp như đổi mới công nghệ, tổ chức quản lý sản xuất, mở rộng thị phần...
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chỉ có những doanh nghiệp tổ chức tốt
quá trình sản xuất kinh doanh và đạt hiệu quả theo những mục tiêu đã định mới có
thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế mang tính cạnh tranh như hiện nay. Như
vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là mối quan tâm của bất kỳ doanh
nghiệp nào mà là mối quan tâm của toàn xã hội. Bởi lẽ mỗi doanh nghiệp là một tế
bào của nền kinh tế. Các tế bào kinh tế có khoẻ mạnh thì nền kinh tế mới phát triển.
Suy cho cùng, những cải tiến đổi mới về nội dung, phương pháp quản lý chỉ thực sự
có ý nghĩa nếu nó làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh là vấn đề trọng tâm của công tác quản lý, là vấn đề sống còn của

doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu và tìm hiểu Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên Thương mại và Dịch vụ Cao Trụ, em nhận thấy tầm quan trọng
không thể thiếu được trong hoạt động quản lý kinh doanh của công ty là việc phân
tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thông qua việc phân tích hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, công ty sẽ có cơ sở để đánh giá đầy đủ nhất các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp mình, nhận ra được điểm mạnh và điểm yếu trong công tác
quản trị doanh nghiệp, từ đó rút ra những quyết định, chiến lược cụ thể trong kế
hoạch phát triển và mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp. Bằng những
kiến thức về tài chính doanh nghiệp đã được học và tích luỹ trong thời gian học tập
tại trường Đại học Thăng Long, cùng sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn –
Thạc sĩ Nguyễn Hồng Nga, em đã quyết định chọn đề tài khoá luận là: “Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Thương mại và Dịch vụ Cao Trụ”
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài này nghiên cứu lý thuyết về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp làm cơ sở lý luận đi sâu phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại và Dịch vụ Cao Trụ để đề


xuất một số giải pháp phù hợp nhằm đáp ứng, giải quyết một số vấn đề còn tồn tại ở
doanh nghiệp này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu là thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
TNHH MTV Thương mại và Dịch vụ Cao Trụ
 Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2011 – 2013
của Công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụ Cao Trụ
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phân tích và tỉ lệ để đưa ra
đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình

hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụ
Cao Trụ.
5. Kết cấu khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu khoá
luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1. Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chƣơng 2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Một thành viên Thương mại và Dịch vụ Cao Trụ.
Chƣơng 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại và Dịch vụ Cao Trụ

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi từ cơ chế
bao cấp sang cơ chế thị trường. Sự chuyển biến này đã làm thay đổi mạnh mẽ nền
kinh tế nước ta. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, hầu như tất cả doanh nghiệp
đều xem mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận là quan trọng nhất.
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc thực hiện tất cả các công đoạn của
quá trình từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lời. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù khoa học của kinh tế vĩ
mô nói chung, gắn với cơ chế thị trường có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá
trình sản xuất kinh doanh như: lao động, vốn, máy móc, nguyên vật liệu… Nó là mục
tiêu mà tất cả các nhà kinh tế đều hướng tới với mục đích rằng họ sẽ thu được lợi
nhuận cao, mở rộng được doanh nghiệp, chiếm lĩnh và nâng cao uy tín của mình trên
thị trường. Vì vậy doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu cần phải chú trọng đến điều

kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi
phí yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải sử dụng các yếu
tố đầu vào hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa và chi phí tối thiểu.
Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mối quan
tâm của tất cả mọi người, và của cả doanh nghiệp. Đó cũng là vấn đề bao trùm xuyên
suốt, thể hiện trong công tác quản lý, bởi suy cho cùng quản lý kinh tế là để đảm bảo
tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tất cả những
cải tiến, đổi mới về nội dung, phương pháp, biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực
sự đem lại ý nghĩa khi chúng làm tăng được hiệu quả sản xuất kinh doanh – không
những là thức đo về chất lượng, phản ánh tổ chức, quản lý kinh doanh, mà còn là vấn
đề sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển vươn lên thì
trước hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả.
Khi đề cập đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, các nhà kinh tế dựa vào từng góc
độ nghiên cứu để đưa ra các định nghĩa khác nhau. Mỗi tác giả lại có những quan
điểm khác nhau. Ví dụ như có quan điểm cho rằng: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh
diễn ra khi xã hội không tăng sản lượng một loại hàng hoá mà cũng không cắt giảm
một loại hàng hoá khác”. Quan điểm này chủ đích muốn đề cập đến vấn đề phân bổ
các nguồn lực của nền kinh tế sao cho việc sử dụng mọi nguồn lực sản xuất trên
đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả.

1


Một số tác giả khác cho rằng: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện ngay tại
hiệu số giữa doanh thu và chi phí, nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì kết luận doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả. Ngược lại nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì tức là
doanh nghiệp đang làm ăn thua lỗ”. Quan điểm này lại mang tính chủ quan về hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giả dụ như: Doanh thu lớn hơn chi phí,
nhưng do khách hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp do vậy tiền chi ra lại lớn
hơn doanh thu thực tế, khi đó doanh nghiệp bị thâm hụt vốn, khả năng chi trả kém

cũng có thể dẫn đến khủng hoảng hoặc tình trạng xấu hơn thì có thể bị phá sản.
Cũng có tác giả cho rằng: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi
quan hệ tỉ lệ Doanh thu/Vốn hay Lợi nhuận/Vốn…”. Quan điểm này nhằm đánh giá
khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm, khả năng sinh lời của một đồng vốn bỏ ra cao
hay thấp, đây cũng chỉ là những quan điểm riêng lẻ, chưa mang tính khái quát thực
tế. Hay có những tác giả lại đề cập đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ở dạng khái
quát hơn: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi tỉ số giữa kết quả đạt
được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”. Quan điểm này đánh giá được tốt nhất
trình độ sử dụng các nguồn lực ở điều kiện “động” của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Theo quan điểm này thì hoàn toàn có thể tính toán được hiệu quả sản xuất
kinh doanh cùng sự biến động và vận động không ngừng của các hoạt động kinh tế,
chúng phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau.
Vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh được hiểu như thế nào? Về vấn đề này có rất
nhiều quan điểm khác nhau và đều mang tính khách quan của các nhà kinh tế hiện
đại. Nhưng chung quy lại thì có thể khái quát bằng định nghĩa sau: “Hiệu quả sản
xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự phát triển kinh
tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong quá trình tái
sản xuất, nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên
quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực
hiện mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ”.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và
tiết kiệm lao động xã hội. Theo nghĩa tổng quát, thực chất khái niệm về hiệu quả sản
xuất kinh doanh đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản
xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh,
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, khoa học công
nghệ, nguồn vốn…) để đạt được mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận của
doanh nghiệp.

2


Thang Long University Library


Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao thì doanh nghiệp càng có thêm điều
kiện mở mang và phát triển đầu tư mua sắm thiết bị, công nghệ… nâng cao chế độ
phúc lợi cho người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Chính vì
vậy, trong điều kiện khan hiếm nguồn lực như hiện nay, việc sử dụng chúng có tính
cạnh tranh và ngày càng thoả mãn nhu cầu cao của xã hội đặt ra yêu cầu là phải khai
thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng tới yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi
phí đến mức tối đa.
1.1.3. Đối tượng của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh suy đến cùng là kết quả
kinh doanh. Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố
đã tác động đến kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản
xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các
nguồn lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh nghiệp
hoặc khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã trực tiếp ảnh hưởng
đến hiệu quả của các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh đi vào những kết quả đã đạt được,
những hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để ra các quyết định
quản trị kịp thời trước mắt - ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược - dài hạn.
Có thể nói theo cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh doanh
và kết quả kinh doanh - tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ; phân tích, mà mục đích cuối
cùng là đúc kết chúng thành quy luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến tương lai
cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp.
Phạm vi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh còn bao gồm so sánh hiệu quả
sản xuất kinh doanh của chủ thể doanh nghiệp cần phân tích với các doanh nghiệp

đối thủ cùng lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác trên thị trường nhưng do hạn chế về
mặt thu thập số liệu nên đề tài sẽ chỉ dừng lại ở việc chỉ phân tích hiệu quả kinh
doanh đơn thuần của công ty TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ Cao Trụ.
1.1.4. Vai trò của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp
Như đã biết, phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở
cho việc ra quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm
tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả
năng tiềm tàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ
chế quản lý trong kinh doanh. Bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh trong các điều
3


kiện hoạt động khác nhau như thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm
tàng chưa được phát hiện, chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện
được và khai thác chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích
doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và
có giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn
nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp
của mình và là cơ sở quan trọng để nhà quản trị đưa ra các chiến lược, các quyết định
kinh doanh, là một công cụ quan trọng thuộc một trong những chức năng quản trị ở
doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời là biện pháp quan trọng để
phòng ngừa rủi ro. Để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro
xảy ra, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng
thời dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược
kinh doanh cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp
về tài chính, lao động, vật tư… Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều
kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh… trên cơ

sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch
phòng ngừa trước khi xảy ra.
Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản
trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài khác, khi
họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân tích họ mới có
thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư hay cho vay vốn.
1.2. Một số phƣơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1.2.1. Phương pháp so sánh
Phƣơng pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp
đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như
trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.
Phương pháp so sánh có hai dạng:
 Phương pháp số tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu, bao gồm chỉ tiêu kỳ phân tích
và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực
hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước.

4

Thang Long University Library


 Phương pháp số tương đối: là tỉ lệ phần trăm % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ
tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với
chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Các nguyên tắc so sánh bao gồm: chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh, tình
hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua, chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu
cùng ngành, chỉ tiêu bình quân của nội ngành, các thông số thị trường, các chỉ tiêu có
thể so sánh khác. Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố không gian, thời

gian; cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán; quy mô và điều
kiện kinh doanh.
Điều kiện so sánh: Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ
tiêu được sử dụng phải đồng nhất. Trong thực tế điều kiện có thể so sánh được giữa các
chỉ tiêu kinh tế cần được xét trên cùng phương diện cả về thời gian và không gian.
 Về mặt thời gian: Các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian, hạch toán
phải thống nhất trên ba mặt sau:
 Đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
 Đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu.
 Đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (hiện vật, giá trị và thời gian).
 Về mặt không gian: Các chỉ tiêu cần được quy định về cùng quy mô và điều
kiện kinh doanh tương tự nhau.
 Phương pháp này có ưu và nhược điểm như sau:
 Ưu điểm: Phương pháp đơn giản, dễ thực hiện, đặc biệt thuận lợi đối với những
người có kinh nghiệm và kiến thức về phân tích kinh doanh. Hầu như người phân
tích không gặp khó khăn về mặt kỹ thuật vì nó không cần thiết phải xây dựng các
công thức hoặc mô hình tính toán mà dự vào số liệu của doanh nghiệp. Kết quả
của phương pháp phản ánh thực tế, phản ánh và đánh giá khách quan tình trạng
của công ty.
 Nhược điểm: Cần thiết phải có nhiều thông tin, số liệu rõ ràng chính xác. Nếu các
thông tin không chính xác, thì không sử dụng được phương pháp này. Đòi hỏi
người phân tích phải có nhiều kinh nghiệm, am hiểu rõ về doanh nghiệp, kiến thức
thị trường và khả năng phân tích tốt.
1.2.2. Phương pháp phân chia chi tiết
Phương pháp phân chia chi tiết được sử dụng để chia nhỏ quy trình và kết quả
thành những bộ phận khác nhau phục vụ cho mục tiêu nhận thức quá trình và kết quả
5


đó dưới những khía cạnh khác nhau. Thông thường trong phân tích, người ta thường

chi tiết quá trình phát sinh và kết quả đạt được thuộc tài chính doanh nghiệp thể hiện
qua những chỉ tiêu kinh tế theo những tiêu thức sau:
 Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: là việc chia nhỏ chỉ tiêu
nghiên cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó.
 Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả sản xuất kinh doanh: là việc
chia nhỏ quá trình và kết quả theo thời gian phát sinh và phát triển.
 Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả sản xuất kinh doanh: là
việc chia nhỏ quá trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu
nghiên cứu.
Phương pháp này có ưu và nhược điểm sau:
 Ưu điểm: Quá trình và kết quả được chia nhỏ thành những bộ phận khác nhau
nhằm nhận thức quá trình và kết quả đó dưới những khía cạnh khác nhau.
 Nhược điểm: Một số chỉ tiêu không đủ dữ kiện để phân tích hết các khía cạnh: bộ
phận cấu thành của chỉ tiêu, không gian và thời gian. Có những chỉ tiêu không cần
thiết phải phân tích quá chi tiết.
1.2.3. Phương pháp đồ thị
Phương pháp đồ thị là phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân
tích bằng biểu đồ hoặc đồ thị. Qua đó sẽ mô tả được xu hướng, mức độ biến động
của chỉ tiêu phân tích, hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một
tổng thể nhất định.
Phương pháp đồ thị có tác dụng minh hoạ kết quả tài chính đã tính toán được và
được biểu thị bằng biểu đồ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng trực quan được
thể hiện rõ ràng và rành mạch các quá trình hay diễn biến của các chỉ tiêu qua từng
giai đoạn. Trên cơ sở đó sẽ xác định được rõ hơn những nguyên nhân biến động của
chỉ tiêu phân tích. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp này có ưu và nhược điểm sau:
 Ưu điểm: Dễ dàng tiếp cận, nắm bắt được thông tin cần truyền đạt, nhất là những
thông tin liên quan đến số liệu có chiều hướng thay đổi theo thời gian, số lượng,
địa điểm…

 Nhược điểm: Thông tin để tạo dựng đồ thị cần đầy đủ và chi tiết để đảm bảo
tính xác thực cao; cách xây dựng thiết kế đồ thị có phần không dễ dàng nếu
6

Thang Long University Library


chọn sai dạng đồ thị biểu thị; cần có công cụ công nghệ trợ giúp đắc lực để tạo
dựng đồ thị…
1.3. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Khi nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần
phải dựa vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp coi các tiêu chuẩn là
mục tiêu, cột mốc, đích đến… Cũng có thể nói tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn xác
định hoạt động sản xuất kinh doanh có hay không có hiệu quả.
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời là nhóm chỉ tiêu cơ bản thể hiện một
cách tổng quát năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp đánh
giá sơ lược được tình trạng tăng trưởng, giúp doanh nghiệp điều chỉnh lại cơ cấu tài
chính và hoạch định chiến lược ngăn ngừa rủi ro ở mức độ tốt nhất, đề xuất hướng
phát triển tương lai.
1.3.1.1. Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời của doanh thu hay còn được gọi là hệ số lãi ròng, tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu.
Trong một kỳ phân tích, chỉ tiêu này cho biết khi doanh nghiệp có được 1 đồng
doanh thu (doanh thu thuần) thì trong đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này thấp cho thấy nhà quản trị cần tăng cường kiểm soát
chi phí của các bộ phận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí
càng tốt. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng
cao. Tỷ suất này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng
lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ suất mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua

lỗ. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu chính là thước đo hàng đầu để đánh giá tính hiệu
quả và tính sinh lời của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do đó các
nhà quản trị thường quan tâm đến các tỷ suất biểu hiện cho hệ số sinh lời của công ty
bởi vì nó là kết quả của hàng loạt chính sách và biện pháp quản lý của doanh nghiệp.
Tỷ suất ROS đặc biệt quan trọng đối với nhà quản trị do nó còn phản ánh chiến
lược giá của công ty và khả năng trong việc kiểm soát chi phí hoạt động. Tỷ suất
ROS khác nhau giữa các ngành tuỳ thuộc vào tính chất của các sản phẩm,hàng hoá
kinh doanh và chiến lược cạnh tranh của công ty. Có thể sử dụng tỷ số này để so
sánh với các tỷ số của các năm trước hay so sánh với các doanh nghiệp khác trong
cùng ngành. Hệ số lãi ròng càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh càng
cao, lợi nhuận sinh ra càng nhiều.

7


ROS được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận sau thuế
ROS

=

Doanh thu thuần

1.3.1.2. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời của tài sản hay chỉ tiêu hoàn vốn tổng tài sản, hệ số quay vòng
của tài sản, tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản.
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, khi doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng tài
sản đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp,
chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt. Hệ số này dùng để
đo lường hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của công ty và

cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty. Chỉ tiêu
này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn vì công ty đang kiếm được
nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được
lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu
được lại thấp.
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những
ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị,
công nghệ như các ngành vận tải, xây dựng, sản xuất kim loại,… thường có ROA
nhỏ hơn so với ROA của các ngành thương mại, dịch vụ, quảng cáo, phần mềm,…
Chỉ tiêu này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bố và quản lý tài sản hợp lý và hiệu
quả của nhà quản lý.
ROA được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận sau thuế
ROA

=

Tổng tài sản

1.3.1.3. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu còn gọi là tỷ suất thu nhập của vốn cổ đông
hay chỉ tiêu hoàn vốn cổ phần của cổ đông.
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 1 đồng vốn
chủ sở hữu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
càng tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. Nếu tỷ suất này
8

Thang Long University Library



mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn
thua lỗ. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
càng lớn. Vốn chủ sở hữu càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu càng
nhỏ. Đây cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng đối với nhà quản trị vì nó phản ánh hiệu
quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của đơn vị và cũng rất quan trọng đối với các
cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ.
ROE được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận sau thuế
ROE

=
VCSH

1.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh
toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẽ khả
quan và ngược lại. Vì vậy khi đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
không thể bỏ qua việc xem xét nhóm chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán, đặc biệt
là khả năng thanh toán ngắn hạn. Bên cạnh đó, việc xem xét các chỉ tiêu về khả năng
thanh toán cũng giúp cho doanh nghiệp nhận thức được quá khứ và chiều hướng
trong khả năng thanh toán của doanh nghiệp mình.
1.3.2.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo
bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn, hay doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu
đồng tài sản ngắn hạn để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này đánh giá
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm bằng các tài sản có
thể chuyển hoá thành tiền trong vòng một năm tới.
Hệ số này càng cao (lớn hơn 1), khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
càng lớn. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành

được nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn.
Khả năng thanh toán ngắn hạn được xác định bằng công thức:
Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn =

9

Tổng TSNH


1.3.2.2. Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích, doanh nghiệp có thể sử dụng bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần bán
hàng tồn kho. Về nguyên tắc, hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán công nợ
càng cao và ngược lại.
Hệ số này bằng 1 hoặc lớn hơn, cho thấy khả năng đáp ứng thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn cao. Doanh nghiệp không gặp khó khăn nếu cần phải thanh toán
ngay các khoản nợ ngắn hạn. Trái lại, nếu hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, doanh
nghiệp sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ khoản nợ ngắn hạn hay
nói chính xác hơn, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn nếu phải thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nhanh được xác định bằng công thức:
Tổng TSNH - HTK
Khả năng thanh toán nhanh =

Tổng nợ ngắn hạn

1.3.2.3. Khả năng thanh toán tức thời
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và
các loại tài sản có tính thanh khoản cao khác của doanh nghiệp. Nói cách khác chỉ số

thanh toán tiền mặt cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt và
các khoản tương đương tiền đảm bảo chi trả.
Chỉ số thanh toán tiền mặt có giá trị bằng bao nhiêu là tối ưu phụ thuộc vào
ngành nghề, độ lớn của doanh nghiệp cũng như thời gian đánh giá. So với các chỉ
số thanh khoản ngắn hạn khác như chỉ số thanh toán hiện thời, hay chỉ số thanh
toán nhanh, chỉ số thanh toán tiền mặt đòi hỏi khắt khe hơn về tính thanh khoản.
Hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn bị loại khỏi công thức tính do không
có gì bảo đảm là hai khoản này có thể chuyển nhanh chóng sang tiền để kịp đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn. Có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản
tương đương tiền đủ để đáp ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó chỉ số thanh
toán tiền mặt rất ít khi lớn hơn hay bằng 1.
Khả năng thanh toán tức thời được xác định bằng công thức:
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Khả năng thanh toán tức thời =
Tổng nợ ngắn hạn
10

Thang Long University Library


1.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu quả sử dụng tài sản được thể hiện qua chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu này nêu
lên các đặc điểm, tính chất, cơ cấu, trình độ phổ biến, đặc trưng cơ bản của hiện
tượng nghiên cứu. Trong sản xuất kinh doanh, nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử
dụng tài sản là quan hệ so sánh giữa giá trị sản lượng được tạo ra với giá trị tài sản sử
dụng bình quân trong kì, hoặc là quan hệ so sánh giữa lợi nhuận với giá trị tài sản sử
dụng bình quân.
1.3.3.1. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp
 Vòng quay tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích của doanh nghiệp, một đồng tài sản
ngắn hạn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hệ số vòng quay tổng tài sản càng
cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh càng hiệu quả.
Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài
sản ngắn hạn của một công ty chúng ta cần so sánh hệ số vòng quay tài sản ngắn hạn
của công ty đó với hệ số vòng quay tài sản ngắn hạn bình quân của ngành.
Vòng quay tài sản ngắn hạn được xác định theo công thức sau:
Doanh thu thuần
Số vòng quay của TSNH

=

Tổng TSNH

 Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Chỉ tiêu này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị
hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Nếu chỉ tiêu lớn cho thấy tốc độ quay
vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ
quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành
nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán
hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít
rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua
các năm.
11



Tuy nhiên, chỉ tiêu này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng
hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có
khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể
khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần
phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức:
GVHB
Số vòng quay HTK

=
HTK

 Thời gian lƣu kho
Đây là chỉ số cho ta biết chính xác thời gian lượng hàng lưu kho là bao lâu.
Thời gian lưu kho càng nhỏ thì chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn
kho không bị ứ đọng nhiều.
365
Thời gian lưu kho

=
Vòng quay HTK

 Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích, khoản phải thu quay được bao nhiêu
vòng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng
nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp
doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn
vốn lưu động trong sản xuất.
Vòng quay các khoản phải thu được xác định theo công thức:

Doanh thu thuần
Số vòng quay các khoản phải thu

=
Phải thu khách hàng

12

Thang Long University Library


 Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào chiến
lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong từng thời điểm
hay thời kì cụ thể.
Việc chiếm dụng vốn này thoạt nhìn không mấy quan trọng, vì theo logic thông
thường, khách hàng nợ rồi khách hàng cũng sẽ phải trả cho doanh nghiệp, không trả
lúc này thì trả lúc khác, cuối cùng thì tiền vẫn thuộc về doanh nghiệp. Tuy nhiên,
vấn đề sẽ trở nên nghiêm trọng nếu khách hàng chiếm dụng ngày càng cao, trong khi
đó do yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp cần tăng lượng hàng sản xuất, điều này
đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng mua nguyên vật liệu, kéo theo yêu cầu phải có lượng
tiền nhiều hơn, trong khi thời điểm đó lượng tiền của doanh nghiệp không đủ và
đáng ra nếu khách hàng thanh toán những khoản nợ với doanh nghiệp thì doanh
nghiệp sẽ có đủ số tiền cần thiết để mua đủ số lượng nguyên vật liệu theo yêu cầu.
Do đó, trong trường hợp này, doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng để bổ sung vào
lượng tiền hiện có hoặc chỉ sản xuất với số lượng tương ứng với số lượng nguyên vật
liệu được mua vào từ số tiền hiện có của doanh nghiệp, điều này đương nhiên sẽ ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quân cho biết trung bình mất bao nhiêu ngày để một khoản
phải thu được thanh toán. Để có thể đánh giá hiệu quả thu tiền bình quân, công ty có

thể so sánh với kỳ thu tiền bình quân của các năm trong quá khứ. Nếu kỳ thu tiền
ngày càng tăng, có nghĩa là các khoản phải thu không được chuyển đổi thành tiền
mặt nhanh chóng và ngược lại, nếu kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm, cho thấy
hiệu quả của công tác quản trị khoản phải thu mà công ty đang thực hiện là khả quan.
365
Kỳ thu tiền bình quân

=
Số vòng quay các khoản
phải thu

1.3.3.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp
 Vòng quay tài sản cố định
Chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp,
cho thấy 1 đồng TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp càng
cao và ngược lại.
13


Vòng quay tài sản cố định được xác định theo công thức sau:
Doanh thu thuần
Số vòng quay của tài sản cố định

=
Tổng tài sản cố định

1.3.3.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích của doanh nghiệp, một đồng tài sản tạo

ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng quản lý
tài sản càng hiệu quả. Ngược lại vòng quay càng nhỏ chứng tỏ rằng doanh nghiệp sử
dụng tài sản chưa hiệu quả.
Vòng quay tổng tài sản được xác định theo công thức sau:
Doanh thu thuần
Số vòng quay của tổng tài sản

=

Tổng tài sản

1.3.4. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn luôn theo
đuổi một mục tiêu chính là làm thế nào để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh
cao nhất, đem lại lợi nhuận lớn nhất. Ta biết rằng, vốn kinh doanh là một trong ba
yếu tố đầu vào quan trọng nhất phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh
nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định và các nguồn tài trợ tương ứng thì mới
có thể tồn tại, hoạt động và phát triển. Do vậy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng
không thể tách rời hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Hiệu
quả sử dụng vốn bao gồm những chỉ tiêu biểu hiện về hiệu quả sản xuất kinh doanh,
phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong việc tối
đa hoá lợi ích, tối thiểu hoá vốn kinh doanh bỏ ra và thời gian sử dụng theo các điều
kiện về nguồn lực xác định phù hợp với mục tiêu kinh doanh. Một số chỉ tiêu thể
hiện hiệu quả sử dụng vốn như:
 Vòng quay các khoản phải trả
Chỉ tiêu vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có
thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ
doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại, nếu chỉ

tiêu vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh
nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
14

Thang Long University Library


Nếu chỉ tiêu vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ
tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng
khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể
hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng hàng hoá cung
cấp đối với khách hàng.
Vòng quay các khoản phải trả được xác định theo công thức:
GVHB
Số vòng quay các khoản phải trả

=
Phải trả người bán

 Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu.
Hệ số này càng nhỏ thì giá trị của vốn chủ sở hữu càng lớn vì nguồn vốn CSH là
nguồn vốn không phải hoàn trả, cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp càng tốt. Tuy nhiên nếu tỷ lệ này càng cao thì có một khả năng lớn là doanh
nghiệp đang không thể trả được các khoản nợ theo điều kiện tài chính thắt chặt hoặc
có sự kém cỏi trong quản lý, hoặc dòng tiền của doanh nghiệp sẽ kém đi do gánh
nặng từ việc thanh toán các khoản lãi vay. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1,
có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn
ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở
hữu.

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu được xác định bằng công thức:
Nợ phải trả
Hệ số nợ trên vốn
chủ sở hữu

=
Vốn chủ sở hữu

1.3.5. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí trong doanh nghiệp
Trong quá trình điều hành và quản lý hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản
trị luôn luôn cần các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Và các thông tin đó thường đa số có liên quan đến chi phí của doanh nghiệp. Quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm có các giai đoạn: dự trữ sản xuất – tiêu thụ. Trong quá tình đó, doanh nghiệp phải bỏ ra một chi phí nhất định
bao gồm nhiều yếu tố chi phí khác nhau. Dưới đây, ta sẽ tìm hiểu chi tiết thêm một
số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí trong doanh nghiệp.
15


×