Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Nâng cao hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn sông đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TƢ VẤN SÔNG ĐÀ

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN

: LÊ PHƢƠNG THẢO
: A18892

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:



NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TƢ VẤN SÔNG ĐÀ

Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thúy
Sinh viên thực hiện : Lê Phƣơng Thảo
Mã sinh viên
: A18892
Chuyên ngành
: Tài chính

HÀ NỘI - 2015

Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo
viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ
liệu thông tin thứ cấp trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên
Lê Phƣơng Thảo


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và thực hiện khóa luận, em đã nhận được sự giúp đỡ của
rất nhiều người.

Trước tiên, người em muốn cảm ơn sâu sắc nhất là giáo viên hướng dẫn của em,
Tiến sỹ Nguyễn Thị Thúy, người đã luôn tận tình giúp đỡ, bảo ban và theo sát em
trong suốt quá trình thực hiện bài khóa luận này. Em chúc cô và gia đình luôn hạnh
phúc, thành công trong cuộc sống và công việc.
Tiếp đến, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong Khoa Kinh tế Quản lý, Trường Đại học Thăng Long đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức bổ ích
trong thời gian em học tập tại trường. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình
học không chỉ là nền tảng cho quá trình em nghiên cứu khóa luận mà còn là những
hành trang quý báu để giúp em hoàn thành tốt công việc sau này.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị tại Công ty Cổ phần Tư
vấn Sông Đà đã luôn tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình thực tập tại công ty cũng
như hoàn thành bài khóa luận này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn bên cạnh động viên,
khuyến khích em trong quá trình nghiên cứu khóa luận.
Sinh viên
Lê Phƣơng Thảo

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP ..........................................................................1
1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp ................................................1
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh ..............................................................................1
1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh ............................................................................2
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh ....................................................................................3
1.1.3.1. Phân loại theo kết quả hoạt động đầu tư ........................................................... 3
1.1.3.2. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn ...................................................4
1.1.4. Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp ................................................7
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp ........................................................ 8

1.2.1. Khái niệm quản trị vốn kinh doanh.....................................................................8
1.2.2. Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh tại doanh nghiệp ..........................................8
1.2.3. Nội dung quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp .......................................9
1.2.3.1. Quản trị vốn cố định ........................................................................................... 9
1.2.3.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp......................................................... 15
1.3. Hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại doanh nghiệp ........................................32
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại doanh nghiệp .................32
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại doanh
nghiệp ......................................................................................................................... 33
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại doanh nghiệp ....33
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc nâng cao hiệu quả quản trị vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp......................................................................................................41
1.4.1. Nhân tố không thể kiểm soát được ....................................................................41
1.4.2. Nhân tố có thể kiểm soát được ...........................................................................42
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TƢ VẤN SÔNG ĐÀ .................................................................................44
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Tƣ vấn Sông Đà ....................................44
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Tư vấn Sông Đà ...44
2.1.2. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Sông Đà....45
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Tư vấn Sông Đà ....................................45
2.1.4. Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần tư vấn Sông Đà trong 3 năm gần
đây (2012-2014) .....................................................................................................................48


2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần tƣ vấn Sông Đà
trong 3 năm gần đây (2012-2014) ...............................................................................51
2.2.1. Thực trạng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn Sông Đà ..................51
2.2.1.1. Tình hình biến động và cơ cấu vốn cố định tại Công ty Cổ phần tư vấn Sông
Đà giai đoạn 2012 – 2014 ............................................................................................. 51
2.2.1.2. Tình hình biến động và cơ cấu vốn lưu động tại Công ty Cổ phần tư vấn Sông

Đà giai đoạn 2012 – 2014 ............................................................................................. 54
2.2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn Sông Đà ....57
2.2.2.1. Thực trạng quản trị vốn cố định tại Công ty Cổ phần tư vấn Sông Đà ...........57
2.2.2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần tư vấn Sông Đà .........63
2.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Tư vấn Sông Đà .............................................................................................................77
2.3. Đánh giá về hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần tƣ vấn
Sông Đà trong 03 năm gần đây (2012 – 2014) ........................................................... 90
2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................................90
2.3.2. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân .................................................................91
CHƢƠNG 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần tƣ vấn Sông Đà ............................................................................................. 94
3.1. Mục tiêu và định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần tƣ vấn Sông Đà ....94
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội .................................................................................... 94
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty ................................................98
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần tƣ
vấn Sông Đà ................................................................................................................100
3.2.1. Về công tác quản trị vốn cố định .....................................................................100
3.2.2. Về công tác quản trị vốn lưu động...................................................................102
3.2.3. Một số giải pháp khác ......................................................................................109
LỜI KẾT ....................................................................................................................112

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
DN
HĐQT

LSCK
NSNN
NVDH
NVNH
SXKD
TSCĐ
TSDH
TSLĐ
TSNH
TSTC
VCĐ
VKD
VLĐ
XDCBDD

Tên đầy đủ
Doanh nghiệp
Hội đồng quản trị
Lãi xuất chiết khấu
Ngân sách nhà nước
Nguồn vốn dài hạn
Nguồn vốn ngắn hạn
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn
Tài sản tài chính
Vốn cố định
Vốn kinh doanh

Vốn lưu động
Xây dựng cơ bản dở dang


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Bảng 1.1. Mô hình tính điểm tín dụng .......................................................................26
Bảng 1.2. Bảng tính chi phí và lợi nhuận dịch vụ bao thanh toán .......................... 28
Bảng 2.1. Cơ cấu vốn cố định giai đoạn 2012 – 2014................................................53
Bảng 2.2. Cơ cấu vốn lƣu động giai đoạn 2012 – 2014 .............................................56
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản cố định năm 2012 – 2014 ................................................... 57
Bảng 2.4. Tình hình khấu hao và giá trị còn lại của tài sản cố định ....................... 59
Bảng 2.5. Nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên ........................................................ 64
Bảng 2.6. Cơ cấu vốn bằng tiền giai đoạn 2012 – 2014 ............................................67
Bảng 2.7. Thu – chi tiền mặt theo lĩnh vực hoạt động 2012 – 2014......................... 70
Bảng 2.8. Cơ cấu khoản phải thu giai đoạn 2012 – 2014 .........................................72
Bảng 2.9. Chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ chiếm dụng vốn ngắn hạn ..................................75
Bảng 2.10. Cơ cấu hàng tồn kho .................................................................................76
Bảng 2.11. Tình hình quản trị vốn kinh doanh ........................................................ 77
Bảng 2.12. Hiệu quả quản trị vốn cố định .................................................................81
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ....................................................... 82
Bảng 2.14. Hiệu quả khoản phải thu .........................................................................84
Bảng 2.15. Hiệu quả quản trị hàng tồn kho .............................................................. 86
Bảng 2.16. Tình hình quản trị vốn lƣu động ............................................................. 88
Bảng 2.17. Mức tiết kiệm vốn lƣu động .....................................................................89
Bảng 3.1. Biến động một số chỉ tiêu của kinh tế Việt Nam 2014 ............................ 95
Bảng 3.2. Điều khoản tín dụng với khách hàng .....................................................106
Biểu đồ 2.1. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận năm 2012 – 2014 ........... 48
Biểu đồ 2.2. Tài sản – Nguồn vốn năm 2012 – 2014 .................................................50
Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng cơ cấu vốn kinh doanh giai đoạn 2012 – 2014...................... 54

Biểu đồ 2.4. Đầu tƣ tài chính dài hạn 2012 – 2014 ................................................... 62
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu vốn bằng tiền ..............................................................................68
Biểu đồ 2.6. So sánh ROA giai đoạn 2012 – 2014 ..................................................... 78

Thang Long University Library


Hình 1.1. Mô hình chiến lƣợc thận trọng ..................................................................16
Hình 1.2. Mô hình chiến lƣợc mạo hiểm (cấp tiến) ..................................................16
Hình 1.3. Mô hình chiến lƣợc dung hòa ....................................................................17
Hình 1.4. Mô hình dự trữ tiền mặt Baumol .............................................................. 21
Hình 1.5. Mô hình dự trữ tiền mặt Miller – Orr ...................................................... 22
Hình 1.6. Mô hình quản lý hàng tồn kho EOQ ......................................................... 30
Hình 1.7. Mô hình quản lý hàng tồn kho ABC ......................................................... 31
Hình 3.1. Mô hình phân loại Xi măng, Sắt, Thép dựa theo mô hình tồn kho ABC ......... 104
Sơ đồ 1.1. Quy trình phân tích khách hàng .............................................................. 25
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần Tƣ vấn Sông Đà ...................................46
Sơ đồ 2.2. Nguồn vốn lƣu động ròng (NWC) ............................................................ 66


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi và vận hành theo cơ chế
chung của thị trường - mở cửa - hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đối với các doanh
nghiệp, một mặt nó đem lại những cơ hội mới trong việc mở rộng và tiếp cận thị
trường mới nhưng mặt khác nó cũng là những khó khăn, thách thức không nhỏ trong
quá trình cạnh tranh để thích nghi với những thay đổi của nền kinh tế hội nhập –
không còn hình thức bao cấp, cơ chế kinh doanh độc quyền được chuyển đổi sang
thành kinh doanh thị trường có sự tham gia cạnh tranh của nhiều nhà cung cấp. Vì vậy,
thành bại của một doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào ba

lĩnh vực quản trị rất quan trọng trong doanh nghiệp – quản trị chiến lược, quản trị tài
chính và quản trị nhân sự. Quản trị chiến lược với việc xác định mục tiêu chiến lược,
xây dựng các chiến lược, chính sách và kế hoạch là một trong những khâu đầu tiên và
quan trọng hàng đầu của công tác quản trị doanh nghiệp, góp phần giúp doanh nghiệp
đạt được những mục tiêu đã đặt ra và đối phó với những nguy cơ hay nắm bắt các cơ
hội do ảnh hưởng từ sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh. Quản trị tài
chính cũng là một công tác rất quan trọng trong quản trị doanh nghiệp; đó là việc đưa
ra các quyết định về tài chính, tổ chức việc thực hiện các quyết định nhằm đạt được
mục tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Quản trị tài chính có chức năng hoạch
định chiến lược tài chính của doanh nghiệp, đảm bảo đủ nguồn tài chính cho doanh
nghiệp, huy động vốn với chi phí thấp nhất, và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các
nguồn vốn kinh doanh. Quản trị nhân sự là công tác thiết yếu có ảnh hưởng trực tiếp
đến sự thành công của một doanh nghiệp.
Như vậy, doanh nghiệp không chỉ cần mạnh về công nghệ mà cần phải có một
đội ngũ nhân sự chất lượng cùng với trình độ quản lý phù hợp.Với sự hiểu biết hạn hẹp
về chuyên ngành học của mình, em chỉ xin đề cập tới quản trị tài chính và cụ thể là
quản trị vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Một bài toán không dễ được đặt ra đối
với nhà quản trị là “Làm thế nào để huy động, quản lý và sử dụng vốn tối ưu nhưng
kèm theo đó là tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn để tối đa hóa lợi nhuận – giá trị tài
sản của chủ sở hữu, đạt được những kết quả tốt nhất trong sản xuất, kinh doanh và
tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp?”. Việc quản trị vốn kinh doanh cũng như
nguồn vốn nếu không được doanh nghiệp chú trọng thì sẽ rất khó để doanh nghiệp có
thể thành công trong nền kinh tế như hiện nay.
Với đặc điểm của ngành dịch vụ tư vấn nói chung và lĩnh vực xây dựng nói
riêng, các doanh nghiệp tư vấn xây dựng trong nước đang phải chịu nhiều thách thức
khi hội nhập quốc tế bởi sức ép mở rộng thị trường trong khi các doanh nghiệp Việt
Nam – trình độ nhân lực còn hạn chế, các doanh nghiệp đối thủ nước ngoài đã tiến xa

Thang Long University Library



với trình độ khoa học công nghệ tiên tiến,… Chính vì lẽ đó, doanh nghiệp muốn đứng
vững và phát triển thì quản trị vốn kinh doanh luôn là một trong những vấn đề quan
trọng hàng đầu trong công tác quản trị doanh nghiệp nói chung cũng như trong công
tác quản trị tài chính doanh nghiệp nói riêng.
Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác quản trị vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp nêu trên cũng như để đánh giá đúng được thực trạng quản trị vốn kinh
doanh tại các công ty trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, em đã lựa chọn đề tài “Nâng
cao hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tƣ vấn Sông Đà” để
nghiên cứu cho Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
 Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại
doanh nghiệp;
 Phân tích thực trạng hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tư
vấn Sông Đà trong giai đoạn 2012 – 2014;
 Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Tư vấn Sông Đà.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại doanh nghiệp.
 Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ phần Tư vấn Sông Đà. Thời gian nghiên cứu
trong giai đoạn 03 năm từ 2012 đến 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp so sánh
+ So sánh theo thời gian (giữa kỳ này với kỳ trước, giữa thực tế với kế hoạch) để
biết được sự biến động của vốn, tình hình thực hiện kế hoạch về vốn của DN.
+ So sánh theo không gian (giữa cơ sở thực tập với các DN khác cùng ngành,
giữa cơ sở thực tập với mức trung bình ngành) để đánh giá vị thế của DN trong ngành
và xem xét những biến động về vốn, tài sản của Dn là phù hợp hay chưa.
+ So sánh bằng số tuyệt đối để thấy được quy mô tổng nguồn vốn và từng loại
vốn của DN, so sánh bằng số tương đối để đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả sử

dụng vốn của DN (thông qua các hệ số, tỷ số, tỷ suất).


 Phương pháp đồ thị: để minh họa các kết quả tài chính trong quá trình phân
tích bằng biểu đồ, sơ đồ,…
 Phương pháp phân tích nhân tố: phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu
quả sử dụng vốn của DN.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo,
Khóa luận được kết cấu thành 03 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại doanh
nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Tƣ vấn Sông Đà
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Tƣ vấn Sông Đà

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.

Khái niệm về vốn kinh doanh

Như đã nói ở lời mở đầu, các DN hoạt động kinh doanh trong điều kiện của nền kinh
tế mở với xu thế quốc tế hóa ngày càng cao, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng mạnh
mẽ cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ ở tốc độ cao thì nhu cầu vốn cho hoạt

động kinh doanh, cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Vì vậy, vốn có vai trò hết sức
quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của DN. Từ trước tới nay có rất nhiều quan niệm về
vốn, ở mỗi hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, Mác cho rằng: “Vốn (tư
bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa của
Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn. Bản
chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: tài sản cố
định, nguyên vật liệu, tiền công,… Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển của nền
kinh tế, Mác chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có
quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đậy là một hạn chế trong
quan niệm về vốn của Mác.
David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định nghĩa về vốn là: “Vốn
hiện vật và vốn tài chính của DN. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất ra để sản
xuất các hàng hóa khác. Vốn tài chính là các giấy tờ có giá và tiền mặt của DN”. Như vậy,
đã có sự đồng nhất vốn với tài sản của DN trong định nghĩa của David Begg.
Qua các khái niệm trên cho thấy, DN dù hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào cũng cần
có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó dùng để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết
như chi phí thành lập DN, chi phí mua sắm tài sản cố định, nguyên vật liệu… Vốn đưa vào
SXKD có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu
cầu thị trường. Số tiền mà DN thu về sau khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ phải bù đắp được
các chi phí bỏ ra, đồng thời phải có lãi. Quá trình này diễn ra liên tục đảm bảo cho sự tồn tại
và phát triển của DN.
 Trong quá trình hoạt động SXKD:
Tư liệu lao động
Tiền

Hàng

……………….. Sản xuất
Tư liệu sản xuất


1

Hàng’

Tiền’


 Trong lĩnh vực thương mại:
Tiền

Hàng

Tiền

Tóm tắt lại, VKD của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn
lực mà DN sử dụng trong hoạt động kinh doanh bao gồm:
 Tài sản hiện vật như: nhà kho, cửa hàng, hàng hóa dự trữ,…;
 Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, đá quý;
 Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác.
1.1.2.

Đặc trưng của vốn kinh doanh

Để quản lý và sử dụng VKD trong DN một cách hợp lý và hiệu quả đòi hỏi nhà
quản trị cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ các đặc trưng của VKD trong hoạt động
của DN. VKD trong DN có các đặc trưng cơ bản sau:
Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định, nghĩa là vốn phải được thể
hiện bằng giá trị của những tài sản có thực (hữu hình hoặc vô hình) như nhà xưởng,
đất đai, thiết bị, nguyên vật liệu, thông tin, bản quyền phát minh sáng chế, nhãn hiệu

thương mại,…
Vốn phải được vận động để sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của DN. Ban
đầu vốn được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định, sau một quá trình vận động
vốn có thể biến đổi qua các hình thái vật chất khác nhau, kết thúc chu kỳ vận động vốn
lại trở lại trạng thái ban đầu là tiền. Theo quy luật, để DN tồn tại và phát triển thì
lượng tiền này phải lớn hơn lượng tiền mà DN bỏ ra ban đầu, có nghĩa là DN phải có
lợi nhuận.
Vốn có giá trị về mặt thời gian. Nhất là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay
thì điều này thể hiện rất rõ, một đồng vốn bỏ ra ngày hôm nay sẽ có giá trị cao hơn
hoặc thấp hơn một đồng vốn trong tương lai. Vì vốn của DN luôn chịu ảnh hưởng của
các nhân tố như lạm phát, sự biến động của giá cả, tiến bộ khoa học – kỹ thuật,…nên
giá trị của VKD tại các thời điểm khác nhau là khác nhau.
Vốn phải tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng
trong hoạt động kinh doanh. Đặc trưng này đòi hỏi DN cần lập kế hoạch để huy động
đủ lượng vốn cần thiết, biết tận dụng và khai thác mọi nguồn vốn có thể huy động để
đầu tư vào hoạt động kinh doanh của mình.
Vốn phải được gắn với chủ sở hữu. Mỗi loại vốn bao giờ cũng gắn với một chủ
sở hữu nhất định. Người sử dụng vốn chưa chắc đã là người sở hữu vốn, do có sự tách
biệt giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn. Điều này đòi hỏi mỗi người sử
dụng vốn phải có trách nhiệm với đồng vốn mà mình nắm giữ và sử dụng. Để minh họa rõ
2

Thang Long University Library


hơn về điều này, em xin đưa ra ví dụ sau: một DN bán chịu hàng hóa, số tiền mà DN mua
nợ gọi là khoản phải thu, là một phần của tài sản (hay VKD). Trên sổ sách, luật pháp thì
hàng hóa vẫn thuộc tài sản của DN bán nhưng lại do DN mua nắm giữ, DN bán không sử
dụng được. DN mua sẽ có quyền sử dụng hàng hóa đó nhưng không phải mãi mãi vì sớm
hay muộn cũng phải trả lại bằng tiền hoặc bằng hàng hóa khác cho DN bán.

Vốn được quan niệm là hàng hóa đặc biệt. Khác với hàng hóa thông thường, hàng hóa
vốn được bán sẽ không bị mất quyền sở hữu mà chỉ mất đi quyền sử dụng, người mua được
quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định và phải trả cho người sở hữu một khoản tiền
được gọi là lãi. Như vậy, lãi suất là giá phải trả cho việc được quyền sử dụng vốn trong một
thời kỳ nhất định. Việc mua bán diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua bán vốn cũng tuân
theo quan hệ cung – cầu trên thị trường.
(Nguồn: Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh (2013), “Tài chính doanh nghiệp”, NXB
Tài chính, tr.449 – 450)
1.1.3.

Phân loại vốn kinh doanh

1.1.3.1. Phân loại theo kết quả hoạt động đầu tư
Theo cách phân loại này, VKD của DN được chia thành VKD đầu tư vào tài sản
lưu động, tài sản cố định và tài sản tài chính doanh nghiệp. Mỗi loại tài sản đầu tư của
DN có thời hạn sử dụng và tính thanh khoản khác nhau, điều này có ảnh hưởng rất lớn
đến thời gian luân chuyển của VKD cũng như mức độ rủi ro trong sử dụng VKD của
DN.
Vốn kinh doanh đầu tƣ vào tài sản lƣu động (TSLĐ)
Là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động
SXKD của DN, bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải
thu, các loại TSLĐ khác của DN.
Vốn kinh doanh đầu tƣ vào tài sản cố định (TSCĐ)
Là số vốn đầu tư để hình thành các TSCĐ hữu hình và vô hình như nhà xưởng,
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị văn phòng, các chi
phí mua bằng phát minh, sáng chế, giá trị về lợi thế địa điểm kinh doanh của DN,…
Vốn kinh doanh đầu tƣ vào tài sản tài chính (TSTC)
Là số vốn DN đầu tư vào các TSTC như cổ phiếu, trái phiếu DN, trái phiếu chính
phủ, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác.
(Nguồn: Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh (2013), “Tài chính doanh nghiệp”, NXB

Tài chính, tr.451)

3


Cách phân loại trên giúp cho DN có thể lựa chọn được cơ cấu tài sản đầu tư hợp
lý, hiệu quả. Đối với mỗi DN, cơ cấu vốn đầu tư vào các tài sản kinh doanh thường
không giống nhau do có sự khác biệt về đặc điểm ngành nghề kinh doanh, về sự lựa
chọn quyết định đầu tư của nhà quản trị từng DN. Tuy nhiên, muốn đạt được hiệu quả
kinh doanh cao, các DN thường vừa phải chú trọng đảm bảo sự đồng bộ, cân đối về
năng lực sản xuất giữa các tài sản đầu tư, vừa phải đảm bảo tính thanh khoản, khả
năng phân tán rủi ro của tài sản đầu tư trong DN.
1.1.3.2. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm luân chuyển của VKD khi tham gia vào quá trình
sản xuất của DN thì VKD gồm hai bộ phận chính là vốn cố định và vốn lưu động.
a. Vốn cố định
Khái niệm
 Vốn cố định (VCĐ) của DN là số vốn tiền tệ ứng trước để xây dựng, mua sắm
các TSCĐ sử dụng trong kinh doanh. Hay nói cách khác, VCĐ dùng để biểu thị trị giá
bằng tiền của TSCĐ, tức là nhấn mạnh về mặt giá trị.
 Tài sản cố định là những tư liệu lao động, tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD,
hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ SXKD đầu tiên đến khi thanh lý. Nhưng
không phải tất cả tư liệu lao động đều là TSCĐ. Theo thông tư số 162/2014/TT-BTC,
TSCĐ phải thỏa mãn 2 điều kiện sau:
+ Giá trị tương đối lớn: có nguyên giá từ 30 triệu VND trở lên;
+ Thời gian sử dụng dài: thông thường quy định thời gian sử dụng từ 1 năm trở
lên.
Đặc điểm
Vốn cố định có hình thái biểu hiện vật chất là TSCĐ. Như vậy, VCĐ của DN có đặc
điểm tương tự như TSCĐ.

Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ chu chuyển giá trị dần
dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của VCĐ được phản
ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với phần giá trị hao mòn TSCĐ
của DN.
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD mới hoàn thành một vòng chu
chuyển. Điều này là do đặc điểm của TSCĐ có thời gian quản trị lâu dài, trong nhiều
chu kỳ SXKD quyết định.
Sau nhiều chu kỳ kinh doanh, VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Vì
khi mỗi chu kỳ kinh doanh kết thúc, phần VCĐ đã luân chuyển tích lũy lại sẽ tăng lên,
4

Thang Long University Library


còn phần VCĐ đầu tư ban đầu vào TSCĐ của DN sẽ giảm xuống theo mức độ hao
mòn. Đến khi TSCĐ của DN hết thời gian quản trị, giá trị của nó được thu hồi hết dưới
hình thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Phân loại
Như đã nói ở phần khái niệm, VCĐ là sự biểu hiện bằng tiền của TSCĐ. Nên
thực chất của việc phân loại VCĐ là việc phân loại TSCĐ.
 Theo hình thái biểu hiện:
+ Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể (nhà
xưởng, máy móc, thiết bị văn phòng,…);
+ Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị và do DN nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
 Theo quyền sở hữu:
+ Tài sản cố định tự có: là những tài sản xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của DN;
+ Tài sản cố định đi thuê: thuê hoạt động hoặc thuê tài chính.

(Nguồn: Trịnh Trọng Anh (2013), “slide Nhập môn tài chính doanh nghiệp”, Đại
học Thăng Long, tr.12-13)
b. Vốn lưu động
Khái niệm
 Vốn lưu động (VLĐ) là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động nhằm
đảm bảo quá trình SXKD của DN được thực hiện thường xuyên và liên tục. Như vậy,
giá trị VLĐ chính bằng giá trị tài sản ngắn hạn hay:
VLĐ trong SXKD

=

Các khoản
phải thu

+ Hàng tồn
kho



Các khoản phải trả trong
thương mại

 Tài sản lưu động là những tài sản có khả năng chuyển hóa thành tiền trong 1
chu kỳ SXKD (thường quy định là 1 năm) như:
+ Tiền và các chứng khoán khả thị (Cash and marketable securities);
+ Các khoản phải thu (Account receivable);
+ Hàng tồn kho (Inventory);
+ Tài sản lưu động khác.

5



 Nợ ngắn hạn của DN là những khoản nợ mà DN dự kiến phải trả trong 1 năm:
+ Vay ngắn hạn (Short-term debts);
+ Các khoản phải trả người bán;
+ Các khoản nợ đọng (nợ tích lũy);
+ Nợ dài hạn đến hạn trả;
+ Nợ ngắn hạn khác.
Vốn lưu động ròng = TSLĐ (Current assets)

Nợ ngắn hạn (Current liabilities)

Đặc điểm
 Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh. Kết
thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của VLĐ được dịch chuyển toàn bộ một lần vào
giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra được bù đắp lại khi DN thu được tiền
bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục và được
lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh tạo thành vòng tuần hoàn của VLĐ.
 Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện: từ
hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở
thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng trở về trạng thái
vốn bằng tiền. Như vậy, VLĐ chuyển đổi hình thái khác nhau qua từng giai đoạn của
quá trình hoạt động SXKD.
 Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. Do các TSLĐ có thời hạn sử
dụng ngắn nên VLĐ luân chuyển nhanh, toàn bộ giá trị được chuyển ngay trong một
lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Phân loại
 Căn cứ vào vai trò của VLĐ:
+ Trong khâu dự trữ: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ;
+ Trong khâu sản xuất: giá trị sản phẩm dở dang và chi phí trả trước;

+ Trong khâu lưu thông: hàng hóa, thành phẩm, phải thu, tạm ứng, tiền,…;
 Căn cứ vào hình thái biểu hiện:
+ Vốn vật tư, hàng hóa: Hàng tồn kho;
+ Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: Tiền mặt, phải thu, đầu tư tài chính
ngắn hạn,…;
+ Vốn chi phí trả trước ngắn hạn: Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí
công cụ, dụng cụ,…;
6

Thang Long University Library


 Căn cứ vào tính thanh khoản (phân loại như trên bảng cân đối kế toán):
+ Tiền và các khoản tương đương tiền;
+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn;
+ Các khoản phải thu;
+ Hàng tồn kho;
+ Tài sản ngắn hạn khác;
(Nguồn: Chu Thị Thu Thủy (2014), “slide Quản lý tài chính doanh nghiệp 1”,
Đại học Thăng Long, tr.1-3)
Như vậy, từ cách phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, em
hiểu vốn kinh doanh bao gồm VCĐ và VLĐ, trong đó giá trị VLĐ bằng giá trị TSNH.
Mà theo lời giảng của Th.s Chu Thị Thu Thủy – Giảng viên khoa Kinh tế trường Đại
học Thăng Long, tổng VKD chính bằng tổng tài sản (gồm TSNH và TSDH). Suy ra,
giá trị VCĐ bằng giá trị TSDH.
1.1.4.

Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp

Vốn kinh doanh thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của DN trong

hoạt động kinh doanh. Vì vậy, VKD có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt
động và phát triển của DN. Cụ thể:
 Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại
và phát triển của các DN. Vì khi DN muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là phải có
một lượng vốn nhất định (lượng vốn tối thiểu do pháp luật quy định cho từng loại
DN). Tùy theo nguồn của VKD, cũng như phương thức huy động vốn mà DN có tên là
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp
nhà nước hay doanh nghiệp liên doanh,… Như vậy, vốn được xem như là môt cơ sở
quan trọng nhất để đảm bảo cho sự tồn tại của DN trước pháp luật. Theo điều 6, mục II
Quyết định số 158-BXD/QLXD, “vốn pháp định của tổ chức tư vấn xây dựng khi
thành lập áp dụng theo quy định hiện hành đối với các DN” mà theo điều 1 Nghị định
số 26/1998/NĐ-CP, công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực xây dựng có mức vốn
pháp định là 1000 triệu đồng.
 Vốn kinh doanh cũng là một trong những tiêu thức để phân loại quy mô của
DN, xếp loại DN vào loại lớn, nhỏ hay trung bình. Theo khoản 1 điều 3 Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009, DN nhỏ có tổng nguồn vốn 20 tỷ đồng trở xuống,
DN vừa có tổng vốn từ 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng, DN lớn có tổng nguồn vốn từ 100
tỷ đồng trở lên. DN có nền tảng VKD lớn sẽ có điều kiện để đầu tư thiết bị, cơ sở vật
chất, công nghệ hay mở rộng quy mô hoạt động vào các lĩnh vực mà trước đó DN
7


chưa có điều kiện thâm nhập và ngược lại, khi đồng vốn bị hạn chế thì DN chỉ nên tập
trung vào một số hoạt động mà DN có lợi thế trên thị trường.
 Bất kỳ một DN nào muốn tăng trưởng và phát triển đều cần có VKD. Nó là cơ
sở, là tiền đề để DN tính toán hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh để
đảm bảo cho hoạt động SXKD diễn ra liên tục, cải tiến máy móc, hiện đại hóa công
nghệ.
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1.


Khái niệm quản trị vốn kinh doanh

Quản trị vốn kinh doanh (VKD) là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều
chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng VKD của DN nhằm đạt được
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp hay nói cách khác chính là đạt được hiệu quả
kinh tế tối ưu.
(Nguồn: Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh (2013), “Tài chính doanh nghiệp”, NXB
Tài chính, tr.452)
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay đều
phải quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của DN để đạt được các mục tiêu xác định
trong quá trình sản xuất – kinh doanh. Mỗi DN tồn tại vì các mục tiêu khác nhau song
tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất tối đa hóa giá trị tài sản
cho chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu này, tất cả các DN đều phải nỗ lực khai thác
triệt để và sử dụng có hiệu quả tài sản của mình.
Tóm lại, “Quản trị VKD” bao gồm các hoạt động của nhà quản trị liên quan đến
việc đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản của doanh nghiệp nhằm đạt
được các mục tiêu đề ra.
1.2.2.

Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh tại doanh nghiệp

Kinh tế học chính trị và kinh tế học vi mô cho rằng mục tiêu của một DN khi
thực hiện các hoạt động kinh doanh là nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, mục tiêu
này được xem xét trong điều kiện giản đơn, không xét đến thời gian, sự rủi ro, sự tăng
trưởng trong tương lai,…
Nhưng trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thành công trong hoạt động SXKD
của DN không chỉ là tối đa hóa lợi nhuận mà còn tối đa hóa giá trị thời gian của tiền và
tối thiểu hóa mức độ rủi ro của khoản đầu tư. Khi đã huy động được vốn, DN cần phải

hết sức quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng nguồn vốn đó. Hoạt động quản trị

8

Thang Long University Library


VKD phải làm cho VKD được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhất để VKD luôn sinh
lời.
Như vậy, mục tiêu trong quản trị VKD tại DN là vừa đảm bảo sự ổn định, bền
vững về mặt tài chính cho toàn DN vừa nâng cao hiệu quả, gia tăng lợi nhuận, tối thiểu
hóa rủi ro tài chính để đáp ứng kỳ vọng từ các nhà đầu tư, từ đó nâng cao giá trị của
DN.
1.2.3.

Nội dung quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Như em đã trình bày ở mục 1.1.3 thì có hai cách phân loại VKD: phân loại theo
kết quả hoạt động đầu tư và phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn. Vậy nên,
trong nội dung quản trị VKD, em xin được trình bày nội dụng quản trị VKD theo cách
phân loại thứ hai. Do đó trong phần này, nội dung cụ thể sẽ là “Quản trị VCĐ” và
“Quản trị VLĐ”.
1.2.3.1. Quản trị vốn cố định
Quản trị vốn cố định (VCĐ) là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp. Điều đó không chỉ ở chỗ VCĐ thường chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng số VKD của DN, có ý nghĩa quyết định tới năng lực sản xuất của
DN mà còn do việc sử dụng VCĐ thường gắn liền với hoạt động đầu tư dài hạn, thu
hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro.
Quản trị vốn cố định có thể khái quát thành hai nội dung cơ bản là: tạo lập vốn,
quản lý sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.

(Nguồn: Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh (2013), “Tài chính doanh nghiệp”, NXB
Tài chính, tr.453)
Tạo lập vốn cố định trong doanh nghiệp
Tạo lập được VCĐ trong DN là một câu hỏi khiến các nhà quản trị tài chính phải
đưa ra câu trả lời đúng đắn và cẩn thận. Để thực hiện được điều đó, các nhà quản trị tài
chính cần tìm ra nguồn vốn đầu tư cho các TSCĐ. Thông thường các nhà quản trị dựa
trên một số căn cứ để dự báo các nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ như sau:
Quy mô và khả năng sử dụng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư mua sắm TSCĐ
hiện tại và các năm tiếp theo.
Quy mô của quỹ đầu tư phát triển của một DN phụ thuộc vào quy mô lợi nhuận
sau thuế của DN để lại tái đầu tư cũng như chính sách trích lập quỹ của nhà quản trị,
ngoài ra nó còn phụ thuộc vào các chính sách tài chính hiện hành của nhà nước. Một
DN sẵn sàng sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để trích lập quỹ đầu tư phát triển sẽ
giúp DN chủ động hơn trong việc mua sắm các TSCĐ mới trong các năm tiếp theo.
9


Tuy nhiên, đồng nghĩa với nó là lợi nhuận dùng để chia cho các chủ sở hữu sẽ giảm
xuống, rất dễ khiến cho những cổ đông của DN không hài lòng bởi suy cho cùng lợi
ích trước mắt vẫn được rất nhiều người lựa chọn. Vì vậy, các nhà quản trị tài chính DN
cần có những quyết định sáng suốt để vừa tạo được lợi ích cho DN trong cả ngắn hạn
và dài hạn, vừa làm hài lòng các cổ đông.
Khả năng huy động vốn vay nợ dài hạn từ các tổ chức tín dụng hoặc phát hành
trái phiếu DN trên thị trường vốn.
Tài sản dài hạn có đặc trưng là thời gian hoàn vốn khá dài, vì vậy để đảm bảo
nguyên tắc cân đối trong tài trợ, tạo lập VCĐ, DN phải sử dụng nguồn tài trợ có tính
chất dài hạn. Ngoài quỹ đầu tư phát triển là nguồn dài hạn tự chủ, DN có thể thực hiện
huy động vốn dài hạn từ việc vay nợ như: Vay nợ của các tổ chức tín dụng (ngân hàng
thương mại, công ty tài chính, …), thuê tài chính, phát hành trái phiếu trên thị trường
vốn. Việc sử dụng bất kỳ hình thức vay nợ dài hạn nào cũng có ưu và nhược điểm của

nó. Tuy nhiên, suy cho cùng để có thể huy động vốn từ các nguồn này, điều tiên quyết
là DN phải chứng minh rằng khả năng đảm bảo thanh toán được các khoản nợ khi đến
hạn của mình. Những nhà tài trợ có thể dựa nhiều yếu tố để quyết định có hay không
cho doanh nghiệp vay nợ. Các yếu tố đó có thể là: Quy mô sản xuất kinh doanh, ngành
nghề kinh doanh, quy mô vốn chủ sở hữu, tính khả thi của dự án, tài sản bảo đảm,…
Chính vì vậy, việc vay nợ dài hạn để tạo lập VCĐ là không hề dễ dàng đối với DN, tạo
ra một áp lực rất lớn đối với các nhà quản trị trong hoạch định chiến lược về việc cải
tạo hệ thống TSCĐ trong DN. Do đó, nhà quản trị phải lên được kế hoạch cụ thể trong
việc mua sắm TSCĐ để tránh trường hợp mua TSCĐ về mà không phát huy hết hiệu
quả trong khi nguồn tài trợ cho nó lại có chi phí sử dụng vốn rất lớn.
Quản lý sử dụng vốn cố định
a. Quản trị tài sản cố định
Về bản chất, VCĐ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ trong DN. Do vậy,
đặc điểm chu chuyển của VCĐ luôn bị chi phối bởi các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của
TSCĐ. Những đặc điểm chu chuyển của VCĐ cũng lại chi phối đến nội dung, biện
pháp quản lý sử dụng VCĐ, và đòi hỏi việc quản trị VCĐ luôn phải gắn liền với việc
quản lý, sử dụng TSCĐ của DN.
Phải đánh giá đúng giá trị của tài sản cố định trong doanh nghiệp:
Thông thường người ta có thể đánh giá giá trị TSCĐ theo nguyên giá, hoặc giá trị
TSCĐ theo giá trị còn lại hoặc theo giá trị của tài sản tương tự có mặt trên thị trường.
Tùy thuộc vào khả năng đánh giá cũng như điều kiện của từng DN mà có thể lựa chọn
các biện pháp đánh giá khác nhau. Tuy nhiên, mục tiêu hướng đến vẫn là nhằm phản
10

Thang Long University Library


ánh chính xác tình hình biến động của VCĐ, quy mô vốn phải bảo toàn, điều chỉnh kịp
thời giá trị của TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không để
mất VCĐ.

Lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản cố định thích hợp:
Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ luôn bị hao
mòn dưới 2 hình thức là hao mòn hữu hình (hao mòn về mặt vật chất và về giá trị sử
dụng) hay hao mòn vô hình (hao mòn thuần túy về giá trị biểu hiện ở sự giảm sút giá
trị trao đổi của TSCĐ).
Về mặt kinh tế, bất kì hình thức hao mòn nào đều mang lại sụ tổn thất giá trị
TSCĐ cho doanh nghiệp. Vì vậy cần thiết phải có những biện pháp giúp cho doanh
nghiệp bù đắp các hao mòn TSCĐ và hạn chế, giảm thiểu tối đa những tổn thất gây ra
do hao mòn TSCĐ. Biện pháp đó là thực hiện khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp.
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi của
TSCĐ vào chi phí SXKD trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
(Nguồn: Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh (2013), “Tài chính doanh nghiệp”, NXB
Tài Chính, tr.455)
Mục đích khấu hao
 Thu hồi số tiền ứng ra để hình thành nên TSCĐ (VCĐ) qua từng thời kỳ;
 Định lượng giá trị hao mòn của TSCĐ phục vụ cho mỗi chu kỳ SXKD.
Nguyên tắc khấu hao
 Đảm bảo phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ;
 Thu hồi đầy đủ số VCĐ đầu tư ban đầu vào TSCĐ.
Các phương pháp khấu hao
Tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi DN mà mỗi DN lựa chọn cho mình những
phương pháp khấu hao khác nhau với những ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng
riêng. Thông thường có các phương pháp chủ yếu như sau:
Phương pháp khấu hao đường thẳng (tuyến tính)
Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất, được sử dụng một cách phổ biến để
tính khấu hao các loại TSCĐ trong DN. Theo phương pháp này, mức khấu hao và tỷ lệ
khấu hao hàng năm được tính bình quân trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của
TSCĐ. Công thức được xác định như sau:
Khấu hao = NG/NSD


11


Trong đó:
KH: Mức khấu hao trung bình hàng năm
NG: Nguyên giá của máy, thiết bị
NSD: Thời gian sử dụng của máy, thiết bị
 Ưu điểm:
+ Tính toán đơn giản;
+ Chi phí khấu hao được phân bổ vào giá thành sản phẩm ổn định nên không
gây đột biến về giá thành;
+ Cho phép DN dự kiến trước được thời hạn thu hồi đủ vốn đầu tư vào các loại
TSCĐ.
 Nhược điểm:
+ Không phù hợp với các loại TSCĐ hoạt động mang tính chất thời vụ, không
đều đặn giữa các thời kỳ trong năm;
+ Do số vốn được thu hồi bình quân nên số vốn thu hồi chậm sẽ chịu ảnh hưởng
bất lợi của hao mòn vô hình.
Phương pháp khấu hao nhanh
Thực chất của phương pháp khấu hao nhanh là đẩy nhanh việc thu hồi vốn trong
những năm đầu sử dụng TSCĐ. Điều kiện để DN được áp dụng phương pháp này là
DN SXKD phải có lãi và TSCĐ được khấu hao phải là những tài sản có khấu hao vô
hình lớn (ví dụ như tài sản nhanh bị lạc hậu về kỹ thuật,…). Khấu hao nhanh có thể
thực hiện theo 2 phương pháp:
 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
Công thức tính toán:
Mức khấu hao

=


hàng năm của

Giá trị còn
lại của TSCĐ

x

Tỷ lệ
khấu hao nhanh

Tỷ lệ khấu hao
theo phương pháp
đường thẳng

x

Hệ số
điều chỉnh

TSCĐ

Tỷ lệ khấu hao nhanh =

12

Thang Long University Library


Hệ số điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh (lần)

1,5
2,0
2,5

Thời gian sử dụng của máy móc, thiết bị
Đến 4 năm
Trên 4 năm đến 6 năm
Trên 6 năm
 Phương pháp khấu hao tổng số
Công thức tính toán

Số tiền khấu hao hàng năm = NG x Tỷ lệ khấu hao mỗi năm
Số năm phục vụ còn lại
Tỷ lệ khấu hao
hàng năm

=

Tổng số của dãy số thứ tự (từ 1 cho đến số hạng bằng
thời hạn phục vụ của máy)

 Ưu điểm:
+ Giúp DN nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư;
+ Hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình;
+ Tạo lá chắn thuế từ khấu hao cho DN (làm giảm thuế thu nhập DN phải nộp).
 Nhược điểm:
+ Làm chi phí kinh doanh trong những năm đầu tăng cao;
+ Làm giảm lợi nhuận của DN;
+ Ảnh hưởng đến các chỉ tiêu về khả năng sinh lời;
+ Ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của công ty trên thị trường;

+ Tính toán phức tạp.
Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Công thức tính toán:
Mức trích khấu hao bình =
quân trên 1 đơn vị sản phẩm
Mức trích khấu
hao/năm
=

Nguyên giá
Số lượng sản phẩm theo công suất thiết kế

Số lượng sản phẩm sản
xuất trong năm
x

Mức trích khấu hao bình
quân/1 đơn vị sản phẩm

 Ưu điểm:
+ Thích hợp với những TSCĐ hoạt động có tính chất thời vụ trong năm và có
liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm.
13


×