Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu trường an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU TRƢỜNG AN

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH

HÀ NỘI - 2015

: NGUYỄN MINH HIẾU
: A19642
: TÀI CHÍNH


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:


NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU TRƢỜNG AN

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Ths. Đỗ Trƣờng Sơn
: Nguyễn Minh Hiếu
: A19642
: Tài Chính

HÀ NỘI - 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian tìm hiểu và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp, em đã nhận
được sự giúp đỡ cũng như động viên nhiệt tình từ rất nhiều người.
Đầu tiên, em xin cảm ơn thầy Đỗ Trường Sơn-giáo viên hướng dẫn, người đã
giúp em nảy ra ý tưởng về đề tài cũng như xây dựng kết cấu bài khóa luận sao cho
chặt chẽ.
Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn đến Thư viện trường Đại học Thăng Long, nơi
mà em đã tìm được rất nhiều tài liệu, kiến thức hữu ích không những về chuyên ngành
tài chính mà còn rất nhiều ngành liên quan. Những kiến thức đó đã trực tiếp giúp em
trong việc hoàn thiện bài khóa luận của mình.
Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn đến những người bạn trong nhóm làm

khóa luận, đặc biệt là những người làm cùng đề tài với em. Các bạn đã cùng em chia
sẻ những khó khăn, những trắc trở trong quá trình làm khóa luận của mình.
Cuối cùng, em xin cảm ơn những người bạn thân của em, không chỉ tại đại học
Thăng Long mà còn bên ngoài xã hội. Các bạn đã cổ vũ, động viên, giúp em có được
sự quyết tâm để hoàn thiện với chất lượng tốt nhất có thể một công trình có ý nghĩa vô
cùng quan trọng với mỗi một sinh viên là khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện, hoàn
thiện cùng với sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình
nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là
có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Minh Hiếu

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN TRONG DOANH NGHIỆP .......................................................................................1
1.1. Tài sản của doanh nghiệp.......................................................................................1
1.1.1. Khái niệm về tài sản của doanh nghiệp .........................................................1
1.1.2. Phân loại tài sản.................................................................................................1
1.1.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp..........................................................5
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ......................................................6

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp ..........................6
1.2.2. Tính cấp thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản .......................7
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ...............................................8
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản ..................................8
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .........................9
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn.......................... 15
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản.................................. 17
1.4.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp .......................................................... 17
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.......................................................... 20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TRƢỜNG AN ...25
2.1. Các thông tin chung về Công ty cổ phần đầu tƣ và kinh doanh xuất nhập
khẩu Trƣờng An.................................................................................................... 25
2.1.1. Thông tin chung về Công ty .......................................................................... 25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................. 26
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban...................................................... 26
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2012-2013-2014................. 28
2.2. Phân tích tình hình và hi ệu quả sử dụng tài sản tại Công ty ...................... 36
2.2.1. Khái quát tình hình tài sản............................................................................ 36
2.2.2. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty ............................................... 41
2.2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty ...................................... 42
2.2.4. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty........................................... 52
2.3. Kết quả, hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 53
2.3.1. Kết quả .............................................................................................................. 54


2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................... 55
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
TRƢỜNG AN . ..................................................................................................................... 58

3.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tƣ và kinh
doanh xuất nhập khẩu Trƣờng An ................................................................... 58
3.1.1. Tầm nhìn về hướng phát triển của Công ty trong tương lai ................... 58
3.1.2. Định hướng chung năm 2015 ....................................................................... 58
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty ........................... 60
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ......................... 60
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định ............................. 64
3.2.3. Một số giải pháp khác: ................................................................................... 65
3.3. Kiến nghị với Nhà nƣớc ....................................................................................... 68

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
KQHĐKD

Tên đầy đủ
Kết quả hoạt động kinh doanh

CĐKT

Cân đối kế toán

TS

Tài sản

TSDH


Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

HTK

Hàng tồn kho

LNST

Lợi nhuận sau thuế


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2012-20132014......................................................................................................................................... 29
Bảng 2.2. Tình hình tài s ản của Công ty trong 3 năm 2012-2013-2013 ........................ 37
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản ....................................... 41
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chung hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ................... 43
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ....................................................... 45
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu về hàng tồn kho .............................................................................. 49
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu về khoản phải thu ........................................................................... 50
Bảng 2.8. Vòng quay tiền trung bình và các thành phần cấu thành................................ 51
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn .................................. 52
Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh dự kiến năm 2015 ............................................................. 59
Bảng 3.2. Đánh giá điểm tín dụng của Công ty cổ phần dịch vụ thương mại và du lịch
Việt Bắc .................................................................................................................................. 61
Bảng 3.3. Bảng phân loại nhóm rủi ro theo điểm tín dụng .............................................. 62
Bảng 3.4. Các khoản thực chi ngân quỹ năm 2014........................................................... 63

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ cơ cấu tài sản của Công ty 3 năm 2012-2013-2014 ......................36
Biểu đồ 2.2. Sự biến động của các chỉ số thanh toán qua 3 năm 2012-2013-2014 ...... 47
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản ngắn hạn.................................................................................. 48
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu
Trường An ...............................................................................................................................26

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong một nền kinh tế thị trường, việc gia nhâp tổ chức Thương mại thế giới
WTO mở ra cả những cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Cơ hội là
được tiếp cận với thị trường toàn cầu, được hợp tác với những doanh nghiệp lớn, có
tầm cỡ trên thế giới, được tiếp xúc với công nghệ tiên tiến, được học hỏi những
phương thức kinh doanh sáng tạo. Tuy nhiên, cơ hội lớn sẽ đi cùng với những thách
thức lớn. Thị trường mở toàn cầu là một môi trường kinh doanh vô cùng khắc nghiệt.
Tại đây, doanh nghiệp nào mạnh hơn, hoạt động hiệu quả hơn sẽ tồn tại và phát triển
nhanh chóng. Ngược lại, những doanh nghiệp năng lực yếu kém sẽ dần dần bị loại bỏ.
Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đang là vấn đề vô cùng
cấp thiết hiện nay. Nó tác động trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của một doanh
nghiệp. Một trong những yếu tố làm nên thành công đó chính là hiệu quả trong việc
quản lý và sử dụng tài sản.
Công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu Trường An xuất phát là
một công ty với hoạt động buôn bán kinh doanh là chủ yếu. Không những thế, các mặt
hàng của Công ty là vô cùng đa dạng về chủng loại như may mặc, thực phẩm, đồ dùng
gia đình, thiết bị, dụng cụ thể dục, thể thao,.v..v.. Chính vì có những đặc điểm kinh
doanh như vậy nên việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty càng cần phải
được chú trọng.
Là sinh viên chuyên ngành tài chính, với mong muốn tìm hiểu tầm quan trọng

của hiệu quả sử dụng tài sản đến sự thành công của mỗi doanh nghiệp, em xin lựa
chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần đầu tư và kinh
doanh xuất nhập khẩu Trường An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài khóa luận thực hiện nhằm đạt được 3 mục tiêu chính:
Trình bày những kiến thức chung về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh
nghiệp.
Phân tích được thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần đầu tư và
kinh doanh xuất nhập khẩu Trường An.
Nêu ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ
phần đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu Truòng An.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần đầu tư và
kinh doanh xuất nhập khẩu Trường An.


Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty cổ phần đầu tư và kinh
doanh xuất nhập khẩu Trường An.
Thời gian: Số liệu được sử dụng để phân tích là kết quả hoạt động kinh doanh và
bảng cân đối kế toán của Công ty trong 3 năm 2012, 2013, 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh, phân tích tỷ lệ và đồ thị để đưa
ra đánh giá và kết luận dựa trên cơ sở là các báo cáo số liệu tài chính của công ty và
tình hình hoạt động của Công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu Trường
An.
5. Kết cấu khóa luận
Khóa luận được chia làm 3 chương:
Chƣơng 1: Lý luận chung về tài sản hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp.

Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần đầu tƣ
và kinh doanh xuất nhập khẩu Trƣờng An.
Chƣơng 3: Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty
cổ phần đầu tƣ và kinh doanh xuất nhập khẩu Trƣờng An.

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tài sản của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về tài sản của doanh nghiệp
Khái niệm tài sản lần đầu tiên được quy định trong Bộ luật dân sự năm 1995.
Theo đó, Điều 172 Bộ luật dân sự năm 1995 quy định: “Tài sản bao gồm vật có thực,
tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản”. Tuy nhiên, theo sự phát triển
của xã hội thì đồng thời khái niệm về tài sản cũng phải thay đổi theo. Điều 163 Bộ luật
dân sự 2005 (Bộ luật dân sự hiện hành) quy định: “Tài sản bao gồm vật tiền, giấy tờ
có giá và các quyền tài sản”. Theo Bộ luật dân sự 2005, những đối tượng được coi là
tài sản đã không chỉ những “vật có thực” mà kể cả những vật được hình thành trong
tương lai cũng được gọi lài tài sản.
Khái niệm tài sản của doanh nghiệp: Theo chuẩn mực kế toán Quốc tế (IAS) do
Hội đồng chuẩn mực kế toán Quốc tế (IASC) và được Hội đồng chú giải chuẩn mực
(SIC) giải thích: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát, là kết quả của
những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó một số lợi ích kinh tế trong tương lai có thể
dự kiến trước một cách hợp lý. Bên cạnh đó, theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS)
được Bộ Tài chính ban hành vào ngày 31/12/2001 theo Quyết định số 149/2001/QĐBTC: “Tài sản là nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm soát được và dự tính đem lại lợi
ích kinh tế trong tương lai của doanh nghiệp”
1.1.2. Phân loại tài sản
Trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển, hoạt động kinh doanh đa dạng,
doanh nghiệp có thể tham gia một hoặc nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, tài sản trong

mỗi một doanh nghiệp cũng bao gồm nhiều loại khác nhau, tham gia vào các quá trình
sản xuất kinh doanh khác nhau. Để đảm bảo công tác quản lý và hạch toán tài sản
diễn ra nhanh chóng và chính xác, các doanh nghiệp đều phải tiến hành phân loại tài
sản. Căn cứ vào từng đặc điểm của tài sản, ta có thể tiến hành phân loại tài sản theo
rất nhiều cách khác nhau. Cụ thể:
Phân loại tài sản theo thời gian: Dựa vào hình thức phân loại theo thời gian ta
có thể chia tài sản thành 2 loại là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Đây cũng là
phương pháp phân loại được sử dụng trong bảng cân đối kế toán của các doanh
nghiệp.
Tài sản ngắn hạn
Định nghĩa: Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở
hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong
1


một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
Đặc điểm của tài sản ngắn hạn:
Quay vòng nhanh: Cũng có thể nói là biến đổi nhanh. Tài sản ngắn hạn có thể
được sử dụng hoặc bán đi trong thời gian ngắn, thường thì có thể quay vòng một lần
trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh, xuất phát từ hình thái tiền tệ và quay trở lại với
hình thái tiền tệ.
Hình thái đa dạng: Tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh doanh xuất
phát từ hình thái tiền tệ, sau đó qua các hình thái khác nhau như dự trù tiền vốn, tiền
vốn sản xuất, tiền thành phẩm, cụ thể thể hiện ở nguyên vật liệu, bán thành phẩm, hàng
tái chế, thành phẩm và công nợ tiền hàng… Những hình thái tài sản lưu động đa dạng
này luôn đồng thời tồn tại song song với nhau.
Tính bị động: Số lượng tài sản ngắn hạn luôn thay đổi bởi những sự thay đổi về
điều kiện bên trong và bên ngoài của kinh doanh sản xuất doanh nghiệp do vậy nó có
tính bị động tương đối lớn.
Những hạng mục chính của tài sản ngắn hạn bao gồm: vốn tiền mặt, đầu tư ngắn

hạn, các khoản phải thu ngắn hạn và dự tính chi phí, hàng tồn kho,…
Vốn tiền mặt: Vốn tiền mặt là tài sản mang hình thái tiền tệ của doanh nghiệp,
bao gồm:
Tiền mặt (tiền mặt trong két),
Tiền gửi ngân hàng,
Các khoản tiền mặt khác…
Đầu tư ngắn hạn:
Đầu tư ngắn hạn là một bộ phận tạo thành việc đầu tư đối ngoại của doanh
nghiệp. Là chỉ những doanh nghiệp có chứng khoán mang giá trị và có thời hạn không
lớn hơn một năm hoặc những khoản đầu tư đối ngoại ngắn hạn khác.
Chứng khoán có giá trị là chỉ những chứng khoán có thể đem lại lợi ích
định kỳ cho người sở hữu nó và đồng thời có thể mua bán như những sản phẩm khác.
Cổ phiếu, trái phiếu đều thuộc về những chứng khoán có giá trị.
Những khoản phải thu ngắn hạn và dự chi: là những khoản nên thu mà chưa thu
hoặc những khoản đã chi trước hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh, thuộc
về loại tài sản dành cho người cho vay của doanh nghiệp. Bao gồm những khoản như
chứng từ khoản cần thu, công nợ cần phải thu và các khoản cần phải thu khác, các
khoản tiền hàng thanh toán trước, chi phí chờ phân bổ.

2

Thang Long University Library


Chứng từ cần thu: là chỉ những hối phiếu thương mại chưa đến hạn thanh
toán mà doanh nghiệp có được khi bán hoặc tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ
lao động. Có hai loại chứng từ là chứng từ ngân hàng và chứng từ thương mại. Tuy
nhiên, chứng từ cần thu thường là chứng từ thương mại.
Khoản nợ cần phải thu là chỉ những khoản mà doanh nghiệp cần thu về
nhưng chưa thu về trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ thương mại

đối ngoại.
Những khoản nợ cần thu khác là chỉ những quyền thu nợ của hoạt động
không phải là kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm nhưng khoản bồi thường, tiền
phạt, tiền thuê đồ đóng gói, cho thuê, lợi nhuận cổ phần cần thu và những khoản tạm
ứng cần phải thu từ nhân viên.
Tiền hàng thanh toán trước là chỉ những khoản mà doanh nghiệp thanh
toán trước khi mua bán nguyên vật liệu hay nhận dịch vụ từ người khác.
Chi phí đợi phân bổ là những khoản chi phí mà doanh nghiệp đã tiêu đi
hoặc chi ra nhưng chưa thể ghi vào sổ phần chi phí tiêu hao mà cần đợi được phân bổ
vào những tháng khác.
Hàng tồn kho: Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; đang
trong quá trình sản xuất, kinh doanh dỡ dang; nguyên liệu; vật liệu; công cụ, dụng cụ
(gọi chung là vật tư) để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp
dịch vụ.
Tài sản dài hạn
Định nghĩa: Tài sản dài hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở
hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn qua
nhiều năm hoặc nhiều chu kỳ kinh doanh.
Đặc điểm của tài sản dài hạn:
Đầu tiên, giá trị đơn vị của tài sản dài hạn lớn, tương đương với mức đầu tư lớn.
Một tài sản dài hạn ít là vài chục triệu, nhiều thậm chí là hàng tỷ đồng.
Thứ hai, thời gian thu hồi đầu tư của tài sản dài hạn lâu dài. Chi phí đầu tư tài sản
dài hạn thường không thể tính vào khoản chi phí năm đó mà là được phân bổ làm
nhiều lần trọng niên hạn sử dụng có hiệu quả của nó. Niên hạn sử dụng của tài sản dài
hạn ngắn là vài năm, lâu có thể vài chục năm. Do đó, thời gian thu hồi vốn đầu tư của
tài sản dài hạn là vô cùng lâu dài.
Thứ ba, khi đầu tư tài sản dài hạn là ảnh hưởng lâu dài đến lợi ích kinh tế của
doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển sản xuất lớn và xã hội hoá, trong tài sản dài hạn
3



xuất hiện những thiết bị, dây chuyền chuyên dụng. Những thiết bị, dây chuyền chuyên
dụng này được chế tạo và thiết kế để chuyên sản xuất một loại sản phẩm nào đó. Nếu
như quyết sách kinh doanh của doanh nghiệp có sai lầm đồng thời lại mua vào số
lượng lớn theo quyết sách đó, sẽ làm cho doanh nghiệp đó tổn thất thảm hại. Ngược
lại, nếu như quyết sách chính xác và lại mua những thiết bị cần thiết thì doanh nghiệp
sẽ được hưởng lợi nhiều năm.
Cuối cùng, phân tách bổ sung hoàn trả giá trị tài sản dài hạn và đổi mới vật thực.
Bổ sung hoàn trả tài sản dài hạn là thông qua phương thức khấu hao tài sản máy móc
lần lượt tính vào giá thành sản phẩm và thu hồi lại qua từng đợt thu nhập tiêu thụ. Đổi
mới vật thực tức là khi tài sản dài hạn được sử dụng trong một thời gian nhất định và
báo hủy thì tiến hành mua mới bằng tiền tích trữ hoặc kiến tạo lại cái mới. Phân tách
giữa bổ sung và hoàn trả giá trị tài sản dài hạn với đổi mới vật thực đem lại khó khăn
nhất định cho doanh nghiệp quản lý tài sản dài hạn va tiền vốn tương ứng.
Những hạng mục chính của tài sản dài hạn bao gồm: tài sản cố định, đầu tư dài
hạn và tài sản dài hạn khác
Tài sản cố định: là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài trong
hoạt động kinh doanh và mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp sử dụng nó. Ngoài
ra, tài sản cố định phải có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên, giả trị từ 30.000.000
đồng trở lên và nguyên giá phải được xác định một cách tin cậy.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận tài sản cố định hữu hình.
Tài sản cố định thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự
chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.
Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Tài sản cố định vô hình: là tài sản không có hình thái vật chất, nhưng xác
định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
tài sản cố định vô hình.

Đầu tư dài hạn:
Đầu tư vào công ty con: là các khoản đầu tư vốn dưới hình thức góp vốn
bằng tiền, tài sản khác vào công ty con hoạt động theo loại hình công ty Nhà nước,
công ty trách nhiện hữu hạn, công ty cổ phần Nhà nước và các loại hình doanh nghiệp
khác.

4

Thang Long University Library


Vốn góp liên doanh: bao gồm tất cả các loại tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc
sở hữu của doanh nghiệp kể cả tiền vay dài hạn dùng vào góp vốn với nhiều bên để
thực hiện một hoạt động kinh tế. Hoạt động này được đồng kiểm soát bởi các bên góp
vốn liên doanh.
Đầu tư dài hạn khác: bao gồm các khoản như đầu tư trái phiếu, đầu tư cổ
phiếu hoặc đầu tư vào đơn vị khác mà chỉ nắm giữ dưới 20% vốn chủ sở hữu,… với
thời hạn thu hồi trên 1 năm.
Tài sản dài hạn khác: bao gồm xây dựng cơ bản dở dang, chi phí trả trước dài
hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ký quỹ, ký cược dài hạn.
Phân loại tài sản theo hình thức sở hữu: dựa theo cách phân loại này, ta có thể
chia tài sản làm 2 loại: tài sản tự có và tài sản thuê ngoài.
Tài sản tự có: là tài sản được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách,
nguồn vốn vay, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của doanh
nghiệp và các tài sản cố định được biếu tặng…Đó đều là những tài sản thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp.
Tài sản thuê ngoài: là tài sản đi thuê để sử dụng trong khoảng thời gian nhất
định theo hợp đồng thuê tài sản.
Phân loại tài sản theo hình thái biểu hiện: theo như cách phân loại này thì tài
sản pháp lý bao gồm tất cả các quyền lợi, lợi nhuận có liên quan đến quyền sở hữu,

bao gồm quyền sở hữu cá nhân, nghĩa là chủ sở hữu có quyền hưởng lợi ích nhất định
khi làm chủ tài sản đó. Căn cứ vào việc có hay kông có tính chất vật lý thì tài sản được
chia thành tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
Tài sản hữu hình: là tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, tồn tại ở hình thái
vật chất cụ thể, có thể dễ dàng định giá tài sản thông qua nguyên giá và giá trị hao
mòn. Ví dụ: nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu,… trực tiếp hay gián
tiếp đều thể hiện qua sản phẩm được sản xuất ra.
Tài sản vô hình: là những tài sản không mang hình thái vật chất cụ thể nhưng có
thể tạo ra được những lợi thế và quyền hạn để mang lại giá trị kinh tế cho người sở
hữu nó. Giá trị của tài sản vô hình gắn với những yếu tố thuộc về tâm lý, do vậy giá trị
của nó phụ thuộc vào đời sống con người, thời gian và tác động đến vị thế của người
sở hữu nó trong xã hội tại thời điểm đó. Ví dụ: thương hiệu, phát minh, sáng chế, bí
quyết công nghệ,…được pháp luật bảo hộ.
1.1.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp
Tài sản trong doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng vì nó là đối tượng trực tiếp
sản xuất ra sản phẩm và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5


Tài sản dài hạn là một bộ phận của tư liệu sản xuất, được coi là cơ sở vật chất kỹ
thuật có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, là điều kiện để tăng
năng suất lao động và phát triển doanh nghiệp. Giá trị tài sản dài hạn thể hiện qua máy
móc, thiết bị, quy trình công nghệ là yếu tố để xác định quy mô, năng lực sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp.
Trong khi đó, tài sản ngắn hạn lại tham gia thêm vào quá trình dự trữ và lưu
thông. Quá trình vận động của tài sản ngắn hạn bắt đầu từ việc dùng tiền mặt mua sắm
hàng hóa, nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất. Tiếp theo, thành phẩm bán ra sẽ giúp
thu về lượng vốn ban đầu và giá trị tăng thêm. Qua mỗi chu kỳ như vậy, tổng giá trị tài
sản của doanh nghiệp sẽ tăng thêm, trực tiếp kéo theo giá trị của doanh nghiệp cũng
tăng.

Tùy vào loại hình của doanh nghiệp là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp
thương mại, dịch vụ mà quyết định tài sản ngắn hạn hay tài sản dài hạn đóng vai trò
chủ chốt. Tuy nhiên, dù là bất kỳ loại hình kinh doanh nào đi nữa thì vai trò của tài sản
nói chung cũng là vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
Bất kỳ hoạt động nào của con người nói chung và trong kinh doanh nói riêng đều
mong muốn đạt được kết quả nhất định. Đối với một doanh nghiệp thì hiệu quả hoạt
động là yếu tố mang tính quyết định. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả thì doanh nghiệp mới có thể bù đắp lượng vốn đã đầu tư, làm nghĩa vụ đối với
ngân sách Nhà nước và trên hết là duy trì và phát triển doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt
động kinh doanh là kết quả tổng hợp từ hiệu quả của tất cả các bộ phận, các yếu tố đầu
ra và đầu vào. Trong đó, hiệu quả sử dụng tài sản là một thành phần quan trọng đóng
góp vào hiệu quả hoạt động chung của cả doanh nghiệp.
Theo nghĩa chung nhất: hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là sử dụng
các nguồn lực hiện có cũng như huy động từ bên ngoài để tạo ra kết quả tốt nhất có
thể. Có thể nói theo cách khác là: sử dụng lượng tài sản tối thiểu để tạo ra lượng
doanh thu, lợi nhuận lớn nhất. Qua đó, giá trị tài sản của doanh nghiệp sẽ tăng lên với
mức tối đa có thể trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh, và tiếp tục tham gia vào
chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Từng bước như vậy sẽ dần dần nâng cao quy mô, giá trị
của doanh nghiệp.

6

Thang Long University Library


1.2.2. Tính cấp thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình hình thành và sử

dụng vốn kinh doanh. Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Trong đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là yêu cầu mang
tính bắt buộc và thường xuyên đối với doanh nghiệp.
Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu xuyên
suốt là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu này, doanh nghiệp thường
xuyên phải đưa ra và giải quyết các quyết định tài chính. Quản lý và sử dụng hiệu quả
tài sản là một nội dung trọng tâm trong các quyết định tài chính và là nội dung có ảnh
hưởng lớn đến mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Với bản chất và định hương mục tiêu như vậy, doanh nghiệp luôn luôn tìm mọi
biện pháp để tồn tại và phát triển. Xuất phát từ vai trò đó khiến cho yêu cầu nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản là một yêu cầu khách quan, gắn liền với bản chất của doanh
nghiệp.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của tài sản:
Tài sản là yếu tố trực tiếp đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong khâu dự trữ và sản xuất, tài sản ngắn hạn đảm bảo cho sản xuất
của doanh nghiệp diễn ra liên tục, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất;
trong khi đó, tài sản dài hạn đảm bảo năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Trong
lưu thông, tài sản ngắn hạn đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng được nhu cầu liên tục
của khách hàng. Có thể nói, tốc độ luân chuyển, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
cùng với quy mô, hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn đều mang vai trò quan trọng trong
doanh nghiệp. Tổng hợp hai yếu tố trên ta nhận ra nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là
một yêu cầu tất yếu.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản:
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tức là tăng tốc độ luân chuyển tài
sản ngắn hạn, rút ngắn thời gian tài sản ngắn hạn trong dự trữ, sản xuất và lưu thông.
Qua đó, điều này sẽ góp phần giảm bớt số lượng tài sản ngắn hạn bị chiếm dụng, tiết
kiệm tài ngắn hạn đang trong luận chuyển.
Đối với tài sản dài hạn, việc nâng cao hiệu quả sử dụng trực tiếp nâng cao năng

suất, chất lượng sản phẩm. Từ đó, doanh nghiệp nâng cao được vị thế, năng lực cạnh
tranh của mình đối với các doanh nghiệp cùng ngành.
Hai ý trên đã nêu rõ việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản có ảnh hưởng tích
7


cực tới nhu cầu phát triển kinh tế với doanh nghiệp nói riêng và với xã hội nói chung.
Xuất phát từ thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ở các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trƣờng:
Trên thực tế, có rất nhiều nguyên nhân khiến một doanh nghiệp làm ăn không
hiệu quả thậm chí thất bại trên thương trường. Có thể có các nguyên nhân chủ quan
hay khách quan nhưng một trong những nguyên nhân chủ yếu vẫn là sử dụng nguồn
vốn không hiệu quả. Điều này dẫn đến sử dụng tài sản không hiệu quả, làm tốc độ luân
chuyển tài sản ngắn hạn kém, lãng phí tiền đầu tư sai công nghệ, thiết bị dẫn đến lợi
nhuận kém, doanh nghiệp mất khả năng kiểm soát tài sản của mình. Trong hệ thống
doanh nghiệp Việt Nam, các doanh nghiệp Nhà nước do chịu ảnh hưởng nặng nề của
chế độ bao cấp trước đây nên kết quả sản xuất kinh doanh yếu kém. Do đó, yêu cầu
phải nâng cao năng lực quản lý tài chính trong đó chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản là nội dung quan trọng không chỉ đảm bảo lợi ích riêng doanh nghiệp mà còn
có ý nghĩa chung đối với nền kinh tế quốc dân.
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản: Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung
mà không phân biệt đó là tài sản lưu động hay tài sản cố định.
Vòng quay tổng TS

=

Doanh thu
Bình quân tổng TS


Tỷ số này được xác định bằng cách lấy doanh thu chia cho bình quân giá trị tổng
tài sản. Bình quân giá trị tổng tài sản bằng tổng giá trị tài sản đầu kỳ và cuối kỳ chia
đôi. Tỷ số vòng quay tổng tài sản phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản nói chung.
Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Tỷ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA): được thiết kế để đo lường khả năng
sinh lời trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp.
ROA

LNST

=

Bình quân tổng TS

Tỷ số ROA được xác định bằng cách lấy lợi nhuận (sau thuế hoặc trước thuế)
chia cho giá trị tổng tài sản bình quân. Đứng trên góc độ chủ doanh nghiệp, ở tử số
thường sử dụng lợi nhuận sau thuế, trong khi đứng trên góc độ chủ nợ thường sử dụng
8

Thang Long University Library


lợi nhuận trước thuế hơn. Cũng tương tự với tỷ số vòng quay tổng tài sản, tỷ số càng
cao thể hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
Suất hao phí tổng tài sản so với doanh thu:
Suất hao phí tổng TS so với doanh thu


=

Bình quân tổng TS
Doanh thu

Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đơn vị doanh thu, doanh nghiệp phải hao phí mấy
đơn vị tài sản bình quân. Mức hao phí tài sản so với doanh thu càng lớn, hiệu quả hoạt
động càng thấp. Ngược lại, mức hao phí tài sản bình quân so với doanh thu càng nhỏ,
hiệu quả hoạt động của tài sản càng cao.
Suất hao phí tổng tài sản so với lợi nhuận sau thuế:
Suất hao phí TS so với LNST

=

Bình quân tổng TS
LNST

Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đơn vị lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp phải hao
phí mấy đơn vị tài sản bình quân. Mức hao phí tài sản bình quân so với lợi nhuận sau
thuế càng lớn, hiệu quả hoạt động càng thấp. Ngược lại, mức hao phí tài sản bình quân
so với lợi nhuận sau thuế càng nhỏ, hiệu quả hoạt động của tài sản càng cao.
Nhận xét chung
Nhóm các chỉ số trên phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả kinh doanh trong kỳ và
tổng tài sản. Ví dụ như giá bán các mặt hàng thiết yếu tăng hoặc nhu cầu thị trường
tăng sẽ làm tăng doanh thu, thay đổi lợi nhuận; hay doanh nghiệp nhận thêm lượng
tiền từ nguồn vốn đầu tư hoặc đầu tư mới dây chuyền sản xuất cũng đều làm tăng tổng
tài sản. Những sự thay đổi như vậy ảnh hưởng trực tiếp đến các tỷ số trên.
Ngoài ra, đối với 2 tỷ số ROA và suất hao phí tài sản so với lợi nhuận sau thuế
còn phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh. Các ngành như
dịch vụ, du lịch, tư vấn, thương mại… tỷ số ROA thường rất cao, trong khi các ngành

như công nghiệp chế tạo, hàng không,… tỷ số ROA thường rất thấp. Tỷ số suất hao
phí tài sản so với lợi nhuận sau thuế sẽ biểu hiện ngược lại so với tỷ số ROA ở cùng
một tình huống. Do đó, để đánh giá chính xác 2 chỉ tiêu này cần phải so sánh với bình
quân ngành hoặc so sánh với doanh nghiệp tương tự.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

9


Các chỉ tiêu đánh giá chung:
Vòng quay của tài sản ngắn hạn:
Vòng quay TSNH

Doanh thu

=

Bình quân TSNH

Tỷ số vòng quay tài sản ngắn hạn phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp. Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ số này cao sẽ thể hiện doanh nghiệp
sử dụng tài sản ngắn hạn tốt và ngược lại.
Tỷ suất sinh lời trên bình quân tài sản ngắn hạn:
Tỷ suất sinh lời trên bình quân TSNH

LNST

=


Bình quân TSNH

Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị tài sản ngắn hạn bình quân đưa vào kinh doanh
trong kỳ đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Sức sinh lời của tài sản ngắn hạn càng
lớn, hiệu quả hoạt động của tài sản ngắn hạn càng cao dẫn đến hiệu quả kinh doanh
càng cao và ngược lại.
Thời gian 1 vòng quay của tài sản ngắn hạn:
Thời gian 1 vòng quay của TSNH

360

=

Vòng quay TSNH

Thời gian 1 vòng quay của tài sản ngắn hạn càng lớn, hiệu năng hoạt động của tài
sản ngắn hạn càng thấp và ngược lại, thời gian 1 vòng quay của tài sản ngắn hạn càng
nhỏ, hiệu năng hoạt động của tài sản ngắn hạn càng lớn.
Suất hao phí tài sản ngắn hạn so với doanh thu:
Suất hao phí TSNH so với doanh thu

=

Bình quân TSNH
Doanh thu

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải huy động
bao nhiều đồng tài sản ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng chứng tỏ hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn càng cao.
Suất hao phí tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế:

Suất hao phí TSNH so với LNST

=

Bình quân TSNH
LNST

Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng tài
10

Thang Long University Library


sản ngắn hạn bình quân. Suất hao phí càng thấp nghĩa là hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn càng cao.
Nhận xét chung
Cũng tương tự như các chỉ số phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản, nhóm các
chỉ tiêu chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cũng phụ thuộc rất lớn vào kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, giá trị tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu trên. Trong đó, sự thay đổi
giá trị tài sản ngắn hạn lại phụ thuộc vào sự tăng giảm của các thành phần cấu thành.
Ví dụ như nới lỏng chính sách tín dụng sẽ làm tăng khoản phải thu ngắn hạn; thu mua
lượng lớn nguyên vật liệu do vật giá có xu hướng tăng mạnh sẽ làm tăng lượng hàng
tồn kho;..v..v..Những trường hợp xảy ra như vậy sẽ làm thay đổi giá trị tài sản ngắn
hạn và trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả các tỷ số trên.
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán: nhóm các chỉ số này đo lường khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty. Bao gồm: tỷ số thanh toán hiện hành, tỷ số
thanh toán nhanh, tỷ số thanh toán tức thời. Nhóm các tỷ số này xác định từ dữ liệu
trong bảng cân đối kế toán.
Khả năng thanh toán hiện hành:

Khả năng thanh toán hiện hành =

TSNH
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả
của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng mà tài sản ngắn hạn có thể thanh toán.
Trong các hạng mục của tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho có tính thanh khoản kém
hơn do phải mất nhiều thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể thành tiền. Để tránh
nhược điểm này, chỉ số khả năng thanh toán nhanh được sử dụng.
Khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh

=

TSNH – HTK
Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh đánh giá khả năng sẵn sàng thanh toán nợ ngắn
hạn cao hơn so với hệ số khả năng thanh toán hiện hành. Tỷ số này cho biết với mỗi
đồng nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn để
thanh toán mà không cần thanh lý hàng tồn kho.
Tuy nhiên, trên thực tế, trong giá trị tài sản ngắn hạn còn bao gồm những tài sản
khác cũng kém thanh khoản không khác hàng tồn kho. Do đó, phần tử số ta nên lấy
11


tổng giá trị những tài sản có tính thanh khoản nhanh trong mục tài sản ngắn hạn. Chính
sự thay đổi đó tạo nên chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời.
Khả năng thanh toán tức thời:

Khả năng thanh toán tức thời

=

Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có bao
nhiêu đồng tài sản có thể huy động ngay lập tức để thanh toán.
Trong cả 3 chỉ tiêu thanh toán, chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời là chỉ số
đánh giá chính xác nhất khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nhận xét chung
Nhìn vào các công thức trên, ta có thể thấy được giá trị các chỉ số về khả năng
thanh toán phụ thuộc chủ yếu vào cơ cấu các thành phần cấu thành nên danh mục tài
sản ngắn hạn. Ví dụ: tỷ trọng hàng tồn kho trong cơ cấu tài sản ngắn hạn sẽ ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán nhanh; tổng giá trị tiền và các khoản tương đương tiền sẽ tác
động đến khả năng thanh toán tức thời; bên cạnh đó, sự thay đổi bất kỳ các hạng mục
nào trong tài sản ngắn hạn đều làm thay đổi khả năng thanh toán hiện hành của doanh
nghiệp.
Ngoài ra, để có thể đánh giá tình hình thanh khoản của doanh nghiệp một cách
khách quan nhất, sau khi tính toán, ta cần phải có căn cứ để so sánh. Căn cứ so sánh có
thể là tỷ số bình quân trong ngành, tỷ số thanh khoản năm trước và 1. Hơn nữa, ta
cũng cần so sánh giữa các chỉ số thanh khoản để có thể nhìn sâu hơn các vấn đề thanh
khoản của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu về hoạt động của hàng tồn kho: để đánh giá hiệu quả quản lý tồn
kho của doanh nghiệp, ta có thể sử dụng các chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho và
thời gian luân chuyển kho trung bình.
Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay HTK


Doanh thu

=

Bình quân giá trị HTK

Chỉ tiêu này cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong kỳ
để tạo ra doanh thu. Nói một cách khác, mỗi đồng hàng tồn kho tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Hệ số này càng cao càng cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho
lớn, doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều (có nghĩa là
doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong bảng cân đối kế toán
12

Thang Long University Library


có xu hướng giảm qua các năm). Tuy nhiên hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như
vậy tức là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột
ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh
giành thị phần.
Thời gian luân chuyển kho trung bình:
Thời gian luân chuyển kho trung bình

=

360
Vòng quay HTK

Chỉ tiêu thời gian luân chuyển kho trung bình cho biết bình quân tồn kho của
doanh nghiệp quay 1 vòng hết bao nhiêu ngày. Theo cách khác, có thể hiểu là để tất cả

giá trị hàng tồn sinh ra một lượng doanh thu tương ứng thì mất bao nhiêu ngày. Chỉ
tiêu này càng thấp, chứng tỏ hàng tồn kho vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu
và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhận xét chung:
Vì hai chỉ tiêu về hoạt động của hàng tồn kho đều dựa vào doanh thu để đánh giá,
nên giá trị sau khi tính toán được sẽ phụ thuộc rất lớn bởi kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sự biến động về giá trị của danh
mục hàng tồn kho cũng làm ảnh hưởng tới sự tăng giảm của các chỉ tiêu trên. Ví dụ:
khi nhu cầu thị trường về một loại hàng hóa tăng thì doanh nghiệp phải tranh thủ thu
mua trong khi giá cả mặt hàng đó vẫn chưa biến động mạnh; hoặc chi phí lưu kho, sân
bãi tăng mạnh nên bắt buộc doanh nghiệp phải giải phóng lượng lớn hàng tồn
kho,v..v.. Khi các tình huống như vậy xảy ra, giá trị hàng tồn kho sẽ thay đổi và dẫn
đến sự tăng giảm của các chỉ tiêu trên.
Các chỉ tiêu về khoản phải thu: dùng để đo lường hiệu quả chất lượng quản lý
khoản phải thu. Tương tự như các chỉ tiêu về hàng tồn kho, trước tiên ta xác định vòng
quay khoản phải thu. Sau đó, lấy số ngày trong năm chia cho số vòng quay khoản phải
thu.
Vòng quay khoản phải thu:
Vòng quay khoản phải thu

Doanh thu

=

Bình quân giá trị khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt. Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích, khoản phải thu quay được bao
nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng
nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp

13


doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn
lưu động trong sản xuất.
Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân

360

=

Vòng quay khoản phải thu

Chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn (khoản nợ do mua chịu, mua
trả chậm,...) của khách hàng. Đây là một chỉ số được tính bằng số ngày trung bình mà
một công ty cần để thu hồi lại tiền bán hàng sau khi đã bán được hàng. Nếu như kỳ thu
tiền bình quân ở mức thấp có nghĩa là doanh nghiệp chỉ cần ít ngày để thu hồi được
tiền khách nợ. Nếu tỷ lệ này cao có nghĩa là doanh nghiệp chủ yếu bán chịu cho khách
hàng, thời gian nợ dài hơn.
Nhận xét chung:
Ngoài kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả khoản phải thu, chính bản thân giá trị danh mục này trong tài sản ngắn hạn
cũng gây sự tăng giảm tới hai tỷ số này. Trường hợp doanh nghiệp nới lỏng chính sách
tín dụng để tăng doanh số bán hàng hay thu hút thêm khách hàng, đối tác mới sẽ làm
tăng giá trị khoản phải thu. Ngược lại, khi đến giai đoạn doanh nghiệp thắt chặt chính
sách tín dụng để đề cao tính an toàn thì giá trị khoản phải thu sẽ giảm.
Vòng quay tiền trung bình: là chỉ số phản ánh khoảng thời gian từ lúc tiền được
đầu tư cho đến lúc doanh nghiệp thu được tiền từ việc bán các sản phẩm hàng hóa hình
thành từ lượng tiền đầu tư đó.

Hệ số trả nợ:
Hệ số trả nợ

=

Giá vốn hàng bán + chi phí quản lý, bán hàng
Phải trả người bán + lương, thưởng, thuế, phí

Hệ số trả nợ cho ta biết số lần trả nợ của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh
doanh. Hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng tốt các khoản nợ và
ngược lại. Chiếm dụng các khoản nợ có thể tăng tiềm năng tài chính của doanh nghiệp
trong ngắn hạn. Tuy nhiên, về lâu dài, việc chiếm dụng này sẽ làm ảnh hưởng lớn đến
uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp. Các danh mục giá vốn hàng bán, chi phí quản lý
bán hàng lấy từ báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; còn các danh mục phải
trả người bán, lương, thưởng, thuế, phí lấy từ mục nợ phải trả ngắn hạn, phần nguồn
vốn trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.

14

Thang Long University Library


Thời gian trả nợ bình quân:
Thời gian trả nợ bình quân

360

=

Hệ số trả nợ


Đây là một chỉ số được tính bằng số ngày trung bình mà một doanh nghiệp có thể
kéo dài thời hạn thanh toán các khoản nợ ngắn hạn như tiền mua hàng sau khi đã nhận
được hàng từ người bán, lương, thưởng, thuế, phí. Nếu như thời gian trả nợ bình quân
ở mức cao có nghĩa là doanh nghiệp có thể kéo dài số ngày thanh toán tiền hàng và
ngược lại.
Nhận xét chung:
Khác với nhóm chỉ tiêu về khoản phải thu và hàng tồn kho, doanh nghiệp luôn hy
vọng hệ số trả nợ của mình thấp và đối với thời gian trả nợ bình quân là ngược lại.
Nhìn vào công thức, ta có thể thấy các yếu tố ảnh hưởng đến hai chỉ tiêu này. Ví dụ:
doanh nghiệp nhập hàng trực tiếp từ nhà sản xuất nên sẽ giá vốn sẽ thấp hơn khi có
thêm bên trung gian làm hệ số trả nợ giảm; hay khi các nhà cung cấp thắt chặt chính
sách tín dụng làm mục phải trả người bán giảm khiến hệ số trả nợ tăng;..v..v..
Thời gian vòng quay tiền trung bình
Thời gian
vòng quay tiền =

Thời gian luân chuyển

trung bình

kho trung bình

+

Kỳ thu tiền
bình quân

-


Thời gian trả nợ
bình quân

Thời gian vòng quay tiền trung bình là khoảng thời gian từ lúc doanh nghiệp
thanh toán tiền mua hàng nhập vào cho đến thời điểm nhận được tiền thanh toán từ bán
ra. Nếu vòng quay tiền ngắn tức là doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản tiền trong
kinh doanh, chiếm dụng được các khoản nợ dài hay hàng hóa không bị tồn đọng lâu
trong kho. Ngoài ra, tùy vào đặc điểm từng ngành mà chỉ tiêu vòng quay tiền của
doanh nghiệp sẽ khác nhau.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Các chỉ tiêu chung:
Vòng quay tài sản dài hạn:
Vòng quay TSDH

=

Doanh thu
Bình quân TSDH

Chỉ tiêu vòng quay tài sản dài hạn đo lường hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn như
máy móc, thiết bị và nhà xưởng. Về ý nghĩa, chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng tài sản dài
15


×