Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sách và thiết bị giáo dục miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.43 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH
VÀ THIẾT BỊ GIÁO DỤC MIỀN BẮC

SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM SƠN TÙNG
MÃ SINH VIÊN

: A19260

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:



NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH
VÀ THIẾT BỊ GIÁO DỤC MIỀN BẮC

Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.s Phạm Thị Bảo Oanh

Sinh viên thực hiện

: Phạm Sơn Tùng

Mã Sinh Viên

: A19260

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với tình cảm chân
thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới:

Thạc sĩ Phạm Thị Bảo Oanh đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt, chia sẻ những
kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế - Quản lý, các thầy cô giáo đang
giảng dạy tại Trường Đại học Thăng Long, những người đã truyền đạt cho em những
kiến thức về môn học trong chuyên ngành cũng như những kiến thức thực tế khác
trong cuộc sống, giúp em có được một nền tảng kiến thức về kinh tế để có thể hoàn
thành bài khóa luận cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong
tương lai.
Các cô bác, anh chị tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị giáo dục miền Bắc,
những người đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu và tìm hiều quá trình kinh
doanh của Công ty để từ đó có thể phân tích sâu sắc hơn trong bài khóa luận của mình.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót
trong bài khóa luận. Em kính mong được sự chỉ dẫn và đóng góp thêm của thầy cô
giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Phạm Sơn Tùng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Phạm Sơn Tùng


Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP .............................................................................. 1
1.1. Một số vấn đề cơ bản về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ............................. 1
1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ............................................... 1
1.1.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .......................................... 2
1.1.3. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .............................................. 2
1.1.4. Phân loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ................................................ 3
1.1.4.1.

Phân loại theo quá trình tuần hòa và chu chuyển vốn .................................. 3

1.1.4.2.

Phân loại theo tính thanh khoản ................................................................... 4

1.2. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ...... 5
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ................. 5
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp.................................................................................................................... 6
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .................. 7
1.2.3.1.

Quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn .............................................................. 7

1.2.3.2.


Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn ............................................................ 8

1.2.3.3.
nghiệp

Phân tích các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh
..................................................................................................................... 16

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp.................................................................................................................. 21
1.2.4.1.

Các nhân tố khách quan .............................................................................. 21

1.2.4.2.

Các nhân tố chủ quan.................................................................................. 22

CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ GIÁO DỤC MIỀN BẮC .................... 25
2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị giáo dục miền Bắc........ 25
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị giáo dục
miền Bắc. ............................................................................................................ 25
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Sách và Thiết bị giáo dục miền Bắc....... 26
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty Sách và Thiết bị giáo dục miền
Bắc ...................................................................................................................... 29
2.1.4. Quy trình kinh doanh chung của Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị giáo dục
miền Bắc: ............................................................................................................ 30



2.1.5. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sách và thiết
bị giáo dục miền Bắc. ......................................................................................... 31
2.1.5.1.

Tình hình tài sản – nguồn vốn ..................................................................... 31

2.1.5.2.

Tình hình thu nhập – chi phí – lợi nhuận .................................................... 37

2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Sách và
Thiết bị giáo dục miền Bắc giai đoạn năm 2011 – 2013 ........................................ 41
2.2.1. Thực trạng quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn ............................................... 41
2.2.2. Thực trạng chính sách quản lý tài sản ngắn hạn ............................................. 47
2.2.2.1.

Thực trạng chính sách quản lý tiền ............................................................. 47

2.2.2.2.

Thực trạng quản lý các khoản phải thu....................................................... 48

2.2.2.3.

Thực trạng quản lý hàng tồn kho ................................................................ 50

2.2.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .............................. 52
2.2.3.1.


Các chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán .................................................. 52

2.2.3.2.

Các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động................................................. 53

2.2.3.3.

Chỉ tiêu về khả năng sinh lời ....................................................................... 56

2.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Sách và
Thiết bị giáo dục miền Bắc ................................................................................ 57
2.2.4.1.

Kết quả đã đạt dược .................................................................................... 57

2.2.4.2.

Hạn chế còn tồn tại ..................................................................................... 58

2.2.4.3.

Nguyên nhân của các hạn chế ..................................................................... 59

CHƢƠNG 3.
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ
GIÁO DỤC MIỀN BẮC......................................................................................................... 61
3.1. Khái quát môi trƣờng kinh doanh .......................................................................... 61

3.1.1. Thuận lợi ............................................................................................................ 61
3.1.2. Khó khăn............................................................................................................. 61
3.1.3. Định hướng của Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị giáo dục miền Bắc ......... 62
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty
Cổ phần Sách và Thiết bị giáo dục miền Bắc ........................................................ 63
3.2.1. Hoàn thiện các chính sách quản lý tài sản ngắn hạn ...................................... 63
3.2.1.1.

Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu .......................................................... 63

3.2.1.2.

Hoàn thiện công tác quản lý tiền mặt ......................................................... 64

3.2.1.3.

Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu trong kho.............................. 65

3.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý ..................................................................... 66

Thang Long University Library


3.2.3. Nâng cao trình độ cán bộ kỹ thuật .................................................................... 67
3.3. Một số kiến nghị với Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo ............................... 67
3.3.1. Một số kiến nghị với Chính phủ ........................................................................ 67
3.3.2. Một số kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo................................................... 68


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

SGK

Sách giáo khoa

STK

Sách tham khảo

TSNH

Tài sản ngắn hạn

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán của Công ty 2011-2013 ..............................................32
Bảng 2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty 2011-2013 ...................................38
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty 2011-2013 ..........................................42
Bảng 2.4. Cơ cấu tiền và các khoản tương đương tiền giai đoạn năm 2011 – 2013 .....47
Bảng 2.5. Cơ cấu các khoản phải thu giai đoạn năm 2011 – 2013 ............................... 49
Bảng 2.6. Cơ cấu hàng tồn kho giai đoạn năm 2011 – 2013 .........................................51

Bảng 2.7. Chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán năm 2011 – 2013 .............................. 52
Bảng 2.8. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn năm 2011 – 2013 ............................... 54
Bảng 2.9. Tốc độ luân chuyển hàng lưu kho năm 2011 – 2013 ....................................55
Bảng 2.10. Tốc độ luân chuyển khoản phải thu năm 2011 – 2013 ............................... 56
Bảng 2.11. Chỉ tiêu khả năng sinh lời năm 2011 – 2013 ..............................................56
Biểu đồ 2.1. Lợi nhuận sau thuế ....................................................................................41
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị giáo dục
miền Bắc giai đoạn năm 2011 – 2013 ...........................................................................44
Hình 1.1. Đồ thị biểu diễn các mức biến động tiền mặt theo thời gian .........................10
Hình 1.2. Mô hình EOQ ................................................................................................ 14
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị giáo dục miền Bắc.26
Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động kinh doanh chung ........................................................30


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi mạnh mẽ theo cơ chế của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ khi Việt Nam ra nhập WTO và
đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế thì đã xuất hiện những nhân tố mới tham gia vào
sự vận động của nền kinh tế trong nhiều lĩnh vực. Hệ thống các doanh nghiệp có nhiều
thay đổi về hình thức sử dụng tài sản ngắn hạn, phương pháp huy động vốn, chính
sách tài chính. Cùng với việc gia nhập WTO, một xu thế tất yếu xảy ra đó là sự cạnh
tranh, cạnh tranh để thúc đẩy các doanh nghiệp tự vươn lên khẳng định mình để tồn tại
và phát triển. Vì vậy các doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả mới có thể đứng
vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên do sự vận động phức tạp và trình độ quản lý tài chính còn hạn chế ở
nhiều doanh nghiệp Việt Nam, tài sản ngắn hạn chưa được sử dụng có hiệu quả dẫn
đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao. Việc sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp rất đa dạng, phong phú, tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, ngành
nghề doanh nghiệp vì vậy việc sử dụng chúng sao cho hợp lý để có thể đạt hiệu quả tối

ưu nhất là một nhiệm vụ khá khó khăn đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Sách và Thiết bị giáo dục miền Bắc,
em nhận thấy đây là một vấn đề quan trọng tại Công ty, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn tại đơn vị chưa đạt được như kỳ vọng đã đặt ra. Do vậy, việc làm thế nào để nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn đang là một vấn đề mà Công ty rất quan tâm. Từ
thực tế đó, đòi hỏi phải có một đề tài nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại đơn vị. Đây là lý do em lựa chọn đề tài: “Nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị giáo
dục miền Bắc” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu tổng quát: Tổng hợp những kiến thức, lý thuyết đã được các thầy cô
truyền đạt trong quá trình học tập để từ đó nghiên cứu, phân tích hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn của Công ty đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn cho Công ty.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
 Hệ thống cơ sở lý luận về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng TSNH trong
doanh nghiệp.
 Phân tích làm rõ thực trạng tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng TSNH tại
Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị giáo dục miền Bắc giai đoạn năm 20112013. Từ đó tìm ra hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế.

Thang Long University Library


 Dựa trên các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ở chương 2, khóa luận sẽ đề
xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSNN tại Công
ty Cổ phần Sách và Thiết bị giáo dục miền Bắc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu: TSNH và hiệu quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp.
 Phạm vi nghiên cứu: TSNH và hiệu quả sử dụng TSNH tại Công ty Cổ phần
Sách và Thiết bị giáo dục miền Bắc giai đoạn năm 2011 - 2013.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng kết hợp các Phương pháp: phương pháp so sánh, phân tích
thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp nhằm làm rõ hơn về hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị giáo dục miền Bắc.
5. Kết cấu của Khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu – đồ thị, kết
cấu khóa luận bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lí luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Sách và
Thiết bị giáo dục miền Bắc.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty
Cổ phần Sách và Thiết bị giáo dục miền Bắc.


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề cơ bản về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn là giá trị của một bộ phận nguồn lực sản xuất mà doanh nghiệp
huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh, là điều kiện tiên quyết doanh nghiệp phải
có để thực hiện hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình. Do đó, đặt ra vấn đề là phải
làm rõ thế nào là tài sản ngắn hạn. Hiện nay, có nhiều tác giả khác nhau đưa ra khái
niệm về TSNH như:
PGS.TS.Trần Ngọc Thơ, Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại,
Nhà xuất bản thống kê, năm 2009: “Tài sản ngắn hạn hay còn gọi là tài sản lưu động
là một khoản mục trong bảng cân đối kế toán bao gồm tất cả các loại tài sản có thể dễ
dàng chuyển đổi sang tiền mặt trong vòng 1 năm hay một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt và các khoản tương đương tiền, các khoản phải
thu ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho và những tài sản có
tính thanh khoản khác”.

PGS.TS.Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại
học Kinh Tế Quốc Dân, năm 2011: “Tài sản ngắn hạn là những tài sản thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển thường là dưới
một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn bao gồm: vốn bằng tiền, đầu
tư ngắn hạn, các khoản phải thu, vật tư hàng hóa tồn kho, tạm ứng,…”
PGS.TS.Nguyễn Năng Phúc, Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất
bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, năm 2011: “Tài sản ngắn hạn là các tài sản có thời
gian thu hồi vốn ngắn, trong khoảng thời gian 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn thường được phân bổ ở khắp giai đoạn của quá
trình sản xuất thể hiện dưới nhiều hình thức khau.”
Như vậy, có khá nhiều khái niệm của các tác giả khác nhau được đưa ra định
nghĩa về tài sản ngắn hạn, mặc dù ngôn từ thể hiện có thể khác nhau song ta có thể
hiểu: Tài sản ngắn hạn là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà
thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển ngắn thƣờng dƣới 1 năm, tài sản ngắn
hạn đƣợc thể hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ: Tiền và các khoản tƣơng
đƣơng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, các khoản đầu tƣ ngắn hạn và tài
sản ngắn hạn khác.

1

Thang Long University Library


1.1.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Đƣợc hình thành từ vốn lƣu động của doanh nghiệp: Vốn lưu động là vốn
ngắn hạn, là nguồn dùng để hình thành nên tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Do vậy,
vốn lưu động có bao nhiêu thì tham gia hình thành lên tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp là bấy nhiêu. Hay nói cách khác, tài sản ngắn hạn chính là biểu hiện ra bên
ngoài của vốn lưu động.
Thời gian luân chuyển nhanh: Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài

sản thường xuyên luân chuyển, khoảng thời gian luân chuyển thường là một năm hoặc
một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, nó có thể giúp doanh nghiệp quay
vòng vốn nhanh hơn, giảm chi phí sử dụng vốn. Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp
mà 1 chu kỳ kinh doanh là ngắn hay dài. Song thường thì chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra trong vòng 1 năm, nên thời gian luân chuyển của tài sản ngắn
hạn nhanh …
Toàn bộ giá trị đƣợc chuyển một lần vào thành phẩm và thu hồi về thông
qua doanh thu bán hàng: Trên thực tế thì tài sản ngắn hạn không ngừng vận động
qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ - sản xuất - lưu thông. Qua mỗi giai
đoạn của chu kỳ kinh doanh tài sản ngắn hạn lại thay đổi hình thái biểu hiện. Bắt đầu
nhập nguyên vật liệu, tiến hành quá trình sản xuất, tạo ra thành phẩm, sau khi kết thúc
một quá trình tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể dễ dàng dùng tiền để tái đầu tư
những tài sản ngắn hạn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Có tính thanh khoản cao: Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian luân
chuyển nhanh, có thể chuyển thành tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán, do vậy mà tài
sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao.
Đƣợc phân bổ ở tất cả các khâu trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp: Tài sản ngắn hạn được phân bổ trong tất cả các khâu, bởi tài sản ngắn hạn tồn
tại dưới nhiều hình thái từ tiền, nguyên vật liệu đầu vào cho tới thành phẩm, hàng hóa
và các khoản phải thu. Do vậy mà tài sản ngắn hạn luôn xuất hiện trong các công đoạn
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định tránh
lãng phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản.
1.1.3. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Là một bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Hoạt
động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể thiếu tài sản ngắn hạn. Do tài sản
ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản và ảnh hưởng tới quá trình sản xuất
kinh doanh, tồn tại dưới các hình thái như tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho… là
những khoản mục luôn tồn tại trong cơ cấu kế toán. Do vậy, dù đó là doanh nghiệp sản
2



xuất hay doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực thương mại dịch vụ thì tài sản ngắn hạn
luôn đóng vai trò không thể thiếu đối với các doanh nghiệp.
Là điều kiện để một doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài tài sản dài hạn như máy móc, nhà
xưởng, doanh nghiệp còn phải có tài sản ngắn hạn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh. Tài sản ngắn hạn là điều kiện để doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Do đó, tài sản ngắn hạn là yêu cầu không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp.
Đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
một cách thƣờng xuyên. Tài sản ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp sản xuất thông suốt,
đảm bảo quy trình, công đoạn sản xuất. Trong lưu thông, tài sản ngắn hạn đảm bảo dự
trữ thành phẩm đáp ứng đơn đặt hàng của khách và nhu cầu tiêu thụ ổn định và thuận
lợi, dễ dàng.
Là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tƣ. Tài sản
ngắn hạn bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, các khoản phải
thu, là những khoản mục liên quan đến việc mua bán nguyên vật liệu, cung cấp hàng
hóa, là những chỉ tiêu thể hiện quá trình vận động của vật tư, cũng tức là phản ánh và
kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
1.1.4. Phân loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tùy
theo yêu cầu quản lý và dựa trên tính chất vận động của tài sản ngắn hạn, có thể phân
loại tài sản ngắn hạn như sau:
1.1.4.1. Phân loại theo quá trình tuần hòa và chu chuyển vốn
Tài sản ngắn hạn dự trữ: Là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu dự trữ
của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, nguyên vật
liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán.
Tài sản ngắn hạn sản xuất: Là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu sản
xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh

doanh dở dang, chi phí trả trước, các khoản chi phí khác phục vụ cho công việc sản
xuất kinh doanh…
Tài sản ngắn hạn lƣu thông: Là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu lưu
thông của doanh nghiệp, bao gồm: hàng tồn kho, hàng gửi bán, thành phẩm và khoản
nợ phải thu của khách hàng.

3

Thang Long University Library


1.1.4.2. Phân loại theo tính thanh khoản
Đây là cách phân loại dựa trên khả năng huy động cho việc thanh toán. Theo
cách phân loại này thì tài sản ngắn hạn bao gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền,
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, các khoản ứng trước, hàng tồn kho và
các tài sản ngắn hạn khác.
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền:
Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh
nghiệp ở ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản
cố định, trả tiền thuế, trả nợ…. Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do
vậy trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hoá lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu
quan trọng nhất.
Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản
tương đương tiền như vàng, đá quý… Đây là tài sản có tính thanh khoản cao nhất
trong doanh nghiệp, chính vì vậy doanh nghiệp cần duy trì một cách hợp lý, không quá
nhỏ để đảm bảo khả năng thanh toán nhưng cũng không quá lớn dẫn đến lãng phí, ứ
đọng vốn của doanh nghiệp.
Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn:
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm các chứng khoán ngắn hạn, các
khoản đầu tư ngắn hạn khác, các khoản dự phòng đầu tư ngắn hạn… Đây là khoản vừa

có tính thanh khoản cao, vừa có khả năng sinh lời. Khi có nhu cầu thanh toán mà tiền
không đáp ứng đủ thì doanh nghiệp sẽ bán các chứng khoán này.
Mục tiêu của các doanh nghiệp là việc sử dụng các loại tài sản sao cho hiệu quả
nhất. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một “bước đệm” cho tiền
mặt, vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán có khả
năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt
một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Do đó trong tài chính người ta sử dụng chứng
khoán có khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn.
Các khoản phải thu (tín dụng thƣơng mại):
Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu. Các
doanh nghiệp bán hàng song có thể không nhận được ngay tiền hàng lúc bán mà nhận
sau một thời gian xác định mà hai bên thoả thuận hình thành nên các khoản phải thu
của doanh nghiệp.
Việc cho các doanh nghiệp khác nợ như vậy chính là hình thức tín dụng thương
mại. Với hình thức này có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở
nên giàu có nhưng cũng không tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
4


Hàng tồn kho:
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất, kinh doanh
thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá
trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Hàng hoá tồn kho có ba loại: Nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất,
kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp không thể tiến hành
sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ.
Tài sản ngắn hạn khác:
Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản
thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.

Các khoản tạm ứng: Là các khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho
người nhận tạm ứng để thực hiện hoạt động kinh doanh nào đó hoặc giải quyết một
công việc đã được phê duyệt.
Chi phí trả trƣớc: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng
đến kết quả hoạt động của nhiều kỳ thanh toán, cho nên chưa thể tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh một kỳ mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán.
Trên thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ các khoản mục trên trong
bảng cân đối kế toán. Thường thì trong doanh nghiệp chỉ có các khoản chính như: tiền,
khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác... Vậy nếu doanh nghiệp xác
định được cách phân loại phù hợp với mình thì sẽ có ưu thế hơn trong việc bảo tồn,
quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Mục tiêu chung của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều là tối đa hóa lợi nhuận và
tối thiểu hóa chi phí. Chính vì vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề mà các
doanh nghiệp quan tâm, quản trị sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp mới
có thể tồn tại trên thị trường. Để đạt được hiệu quả đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có
nhiều cố gắng và có những chiến lược, sách lược hợp lý từ khâu sản xuất cho đến khi
sản phẩm đến được tay người tiêu dùng. Vậy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là gì?
Xét về mặt lượng, hiệu quả kinh tế được thể hiện qua mối quan hệ giữa hiệu quả
thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu
được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Xét về mặt chất, việc đạt hiệu quả cao phản ánh năng lực và trình độ quản lý.
Đồng thời, cũng đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt được những mục tiêu kinh tế và đạt
được những mục tiêu xã hội. Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa
5

Thang Long University Library



rất quan trọng, đó là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Từ các đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn theo lượng và chất nói trên,
ta có thể hiểu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là kết quả đạt đƣợc cao nhất với
mục tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra. Nghĩa là phải làm sao có đƣợc nhiều lợi
nhuận từ việc khai thác và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Quá trình hoạt động kinh doanh
của một doanh nghiệp là quá trình hình thành và sử dụng vốn kinh doanh. Đặc biệt, tài
sản ngắn hạn là nhựa sống tuần hoàn trong doanh nghiệp. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn là yêu cầu quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Cụ thể, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có các vai trò quan
trọng sau:
Giúp gia tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Vì
tài sản ngắn hạn được hình thành từ vốn lưu động nên có thể luân chuyển trong thời
gian ngắn và bổ sung cho các chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Nên nếu nâng cao được
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn thì có thể tăng tốc độ luân chuyển vốn, dẫn tới tài
trợ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giúp gia tăng khả năng sinh lời cho doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn tồn tại
dưới nhiều hình thái khác nhau, trong đó hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu
tài sản ngắn hạn. Nếu nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn thì lượng hàng tồn
kho có khả năng được bán ra nhiều hơn và khả năng sinh lời của doanh nghiệp sẽ được
cải thiện.
Giúp gia tăng khả năng thanh toán cho doanh nghiệp. Ngoài hàng tồn kho, tài
sản ngắn hạn còn thể hiện dưới hình thái các khoản phải thu, đem lại khả năng thu hồi
vốn và các khoản nợ từ khách hàng, giúp tăng lượng tiền và đảm bảo vốn cũng như
nguyên vật liệu cho các chu kỳ kinh doanh. Do vậy, khi hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn được nâng cao, tài sản ngắn hạn nhanh chóng được thu hồi về bằng tiền, sẽ giúp

làm gia tăng khả năng thanh toán cho doanh nghiệp.
Giúp gia tăng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng. Trong nền kinh tế thị
trường hiện nay, rất nhiều các mặt hàng, các sản phẩm có những đối thủ cạnh tranh
tương ứng. Vì thế, số lượng và chất lượng sản phẩm đều phải được chú trọng nếu
không muốn thua thiệt so với đối thủ, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
có thể đảm bảo số lượng sản phẩm cũng như chất lượng từ nguyên vật liệu đầu vào
6


cho tới thành phẩm, hàng hóa. Từ đó gia tăng khả năng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
trên thị trường, giúp cho doanh nghiệp có thể mở rộng thị phần, gia tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường.
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn
Quy mô tài sản ngắn hạn: Là con số tuyệt đối thể hiện độ lớn của tài sản ngắn
hạn trong doanh nghiệp qua các năm. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tài
sản ngắn hạn thường chiếm 25% - 50% trên tổng tài sản. Tài sản ngắn hạn được phân
bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được diễn ra liên tục, ổn định tránh lãng phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất,
không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài
sản. Nếu quy mô tài sản ngắn hạn tăng qua các năm, thể hiện doanh nghiệp đang có
mức tài sản cao và thuận lợi trong sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu quy mô tài sản
ngắn hạn giảm qua các năm, có thể dẫn đến mức tài sản ngắn hạn cung cấp cho quá
trình sản xuất không đủ và nguy cơ dẫn đến thiệt hại cho doanh nghiệp.
Do quy mô tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh nghiệp nên sự tăng
giảm về quy mô tài sản ngắn hạn sẽ ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh. Quá
trình vận động của tài sản ngắn hạn bắt đầu từ giai đoạn cung cấp dùng tiền để mua
nguyên vật liệu dự trữ quá trình sản xuất, sau đó tiến hành tổ chức sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm. Quá trình này cần có một lượng vốn nhất định cũng như sử dụng tài sản
ngắn hạn hợp lý. Vì vậy, quy mô tài sản ngắn hạn tăng sẽ giúp cho quá trình sản xuất

kinh doanh diễn ra một cách liên tục. Tuy nhiên, việc tăng quy mô tài sản ngắn hạn
cần được quản lý chặt chẽ nếu không sẽ dẫn đến dư thừa và làm tăng chi phí cho
doanh nghiệp. Ngược lại, nếu quy mô tài sản ngắn hạn giảm khiến cho doanh nghiệp
không đủ nguyên vật liệu, hàng hóa, thành phẩm… sẽ làm giảm vòng quay cũng như
khả năng luân chuyển tài sản ngắn hạn, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn trong doanh nghiệp.
Cơ cấu tài sản ngắn hạn: Thể hiện tỷ trọng tương đối qua từng năm của từng
khoản mục tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản ngắn hạn như: Tiền và các khoản tương
đương tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Nếu tỷ
trọng các khoản mục trong tài sản ngắn hạn tăng qua từng năm, thể hiện khả năng phát
triển và thuận lợi trong doanh nghiệp. Nhưng cần phải duy trì tỷ trọng để có cơ cấu tài
sản ngắn hạn hợp lý, vì nếu quá chú trọng vào mục tiêu lợi nhuận, dẫn tới tăng quá
nhiều nguyên vật liệu và hàng tồn kho sẽ làm tăng chi phí. Nếu có sự biến động bất lợi
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, vốn lưu động sẽ không luân chuyển được, tài sản
ngắn hạn không chuyển được thành tiền, dẫn tới ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
7

Thang Long University Library


và mang lại rủi ro cho doanh nghiệp, thậm chí phá sản. Ngược lại, nếu không duy trì
cơ cấu nguyên vật liệu và các yêu cầu thiết yếu cho quá trình sản xuất một cách hợp lý,
cũng sẽ làm ảnh hưởng tới doanh nghiệp và có thể dẫn tới phá sản. Điều đó cho thấy
doanh nghiệp sử dụng không hiệu quả tài sản ngắn hạn.
Nhu cầu về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là khác nhau. Cơ cấu tài sản ngắn
hạn trong tổng tài sản phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ví dụ như đối với doanh
nghiệp thương mại thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tài sản dài hạn
nhưng trong một doanh nghiệp sản xuất thì điều này ngược lại. Cơ cấu tài sản ngắn
hạn còn cho biết tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp, về khả năng thanh toán
và các rủi ro tài chính của doanh nghiệp.


1.2.3.2. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn
(1) Chính sách quản lý tiền mặt:
Tiền mặt của công ty bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền trên tài khoản của ngân
hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền
thuế, trả các khoản nợ đến hạn…
Chính sách quản lý tiền mặt là các mô hình như mô hình quản lý tiền mặt EOQ,
Mô hình quản lý tiền mặt Miller Orr… hoặc những chính sách quản lý riêng do từng
doanh nghiệp đề ra để có thể theo dõi, dự đoán lượng tiền đã, đang và sẽ có trong hiện
tại và tương lai. Các chính sách quản lý tiền mặt có thể giúp cho doanh nghiệp quyết
định đầu tư tiền bao nhiêu, khi nào để đảm bảo chi phí thấp nhưng có thể thu lại lượng
tiền sau quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm lớn.
Việc cần thiết phải quản lý tiền mặt
Tiền mặt được coi là yếu tố quan trọng nhất khi nói đến việc quản lý tài chính
của doanh nghiệp. Nếu có sự chậm trễ giữa khoảng thời gian phải trả tiền cho các nhà
cung cấp và tiền lương công nhân viên cũng như nợ ngắn hạn đến thời trả thì doanh
nghiệp sẽ gặp rắc rối không nhỏ. Giải pháp cho việc này chính là những chính sách
quản lý tiền mặt của doanh nghiệp.
Quản lý tiền mặt giúp cho doanh nghiệp có đủ lượng tiền mặt cần thiết tại những
thời điểm quan trọng. Doanh nghiệp cần phải theo dõi lượng tiền có sẵn, các khoản
tương đương tiền hiện đang ở đâu và có đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết. Nếu không đảm
bảo được tiền mặt cần thiết, việc kinh doanh sẽ rất khó khăn.
Quản lý tiền mặt đảm bảo cho việc tăng đầu tư lượng tiền mặt nhàn rỗi nhằm thu
lợi nhuận trong khi vẫn duy trì mức thanh khoản hợp lý để đáp ứng các nhu cầu trong
tương lai. Doanh nghiệp phải lập kế hoạch khi nào thì có tiền nhàn rỗi có thể dành cho
đầu tư, doanh nghiệp cần xác định được lượng tiền có thể đưa vào đầu tư là bao nhiêu
8


và khoảng thời gian có thể đầu tư đối với khoản tiền đó. Để quản lý tiền mặt một cách

hợp lý và hệ thống, những nhà kinh tế học đã đưa ra một số mô hình quản lý sau:
Mô hình quản lý tiền mặt EOQ
William Baumol là người đầu tiên phát hiện mô hình hàng tồn kho đơn giản có
thể vân dụng cho mô hình quản lý tiền mặt Khi dự trữ tiền mặt, doanh nghiệp sẽ mất
chi phí cơ hội, tức là lãi suất bị mất đi, chi phí này tương đương với chi phí tồn trữ
hàng hóa trong quản lý hàng tồn kho. Chi phí đặt hàng chính là chi phí cho việc bán
các chứng khoán, khi đó áp dụng mô hình EOQ ta có lượng dự trữ tiền mặt tối ưu
(M*) như sau:
M* =

2 xM n xC b
i

Trong đó:
 M* : Lượng dự trữ tiền mặt tối ưu
 M : Tổng mức tiền mặt giải ngân hàng năm
 Cb: Chi phí cho một lần bán chứng khoán thanh khoản
 i : Lãi suất.
(Nguồn: PGS.TS.Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại
học Kinh Tế Quốc Dân, năm 2011)
Mô hình Baumol cho thấy nếu lãi suất càng cao thì doanh nghiệp sẽ nắm giữ số
dư bình quân tiền mặt thấp hơn và do đó làm cho doanh số bán chứng khoán nhỏ hơn
nhưng với tần suất bán nhiều hơn (nghĩa là M* thấp hơn). Nếu giá phải trả cho mỗi lần
bán chứng khoán cao thì doanh nghiệp nên nắm giữ một số tiền mặt lớn hơn.
Mô hình Baumol giúp chúng ta hiểu được tại sao các doanh nghiệp vừa và nhỏ
lưu giữ một số dư tiền mặt đáng kể. Trong khi đối với các công ty lớn, các chi phí giao
dịch mua bán chứng khoán lại trở nên quá nhỏ so với cơ hội phí mất đi do giữ một số
lượng tiền mặt nhàn rỗi.
Mô hình quản lý tiền mặt Miller Orr
Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp rất hiếm khi mà

lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp lại đều đặn và dự kiến trước được, từ đó tác động
đến mức dự trữ cũng không thể đều đặn như tính toán. Bằng việc nghiên cứu và phân
tích thực tiễn, Miller Orr đã đưa ra mức dự trữ tiền mặt dự kiến dao động trong một
khoảng tức là lượng tiền mặt dự kiến dao động trong một khoảng tức là lượng tiền dự
trữ sẽ biến thiên từ cận thấp nhất đến giới hạn cao nhất. Nếu lượng tiền mặt ở dưới
mức thấp thì doanh nghiệp phải bán chứng khoán để có lượng tiền mặt ở mức dự kiến,

9

Thang Long University Library


ngược lại tại giới hạn trên doanh nghiệp sử dụng số tiền vượt quá mức giới hạn mua
chứng khoán để đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến.
Hình 1.1. Đồ thị biểu diễn các mức biến động tiền mặt theo thời gian

Khung dao động tiền mặt được tính bằng công thức sau:
D = 3.

3.CbVb
4i

Trong đó:
 D : khoảng dao động tiền mặt (khoảng cách giữa giới hạn trên và giới hạn
dưới của lượng tiền mặt dự trữ).
 C b : Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán thanh khoản.
 Vb : Phương sai của thu chi ngân quỹ
 i : lãi suất
(Nguồn: PGS.TS.Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại
học Kinh Tế Quốc Dân, năm 2011)

Mức tiền mặt theo thiết kế được xác định như sau:
Mức tiền mặt
theo thiết kế

=

Mức tiền mặt
giới hạn dưới

Khoảng dao động tiền mặt
+
3

Đây là mô hình mà thực tế được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng. Khi áp dụng
mô hình này, mức tiền mặt giới hạn dưới thường được lấy là mức tiền mặt tối thiểu.
Phương sai của thu chi ngân quỹ được xác định bằng cách dựa vào số liệu thực tế cửa
một quỹ trước đó để tính toán.
Xác định lƣợng tiền mặt cần thiết dựa vào kinh nghiệm
Phương pháp này dựa vào số liệu thống kê của các năm trước để xây dựng kế
hoạch tài chính cho từng giai đoạn trong mỗi niên độ sản xuất kinh doanh của doanh
10


nghiệp. Thông thường, người ta sử dụng tỷ lệ % doanh số bán trong một giai đoạn để
xác định lượng tiền cần thiết. Nếu doanh số bán tăng thì lượng tiền cần thiết tương ứng
giảm với một tỷ lệ % doanh số nhất định do giảm chi phí bán hàng và chi phí sản xuất.
Phương pháp này thường áp dụng trong điều kiện tình hình sản xuất kinh doanh tương
đối ổn định hoặc mang tính chu kỳ. Như vậy, nếu quản lý tốt tiền mặt sẽ giúp đảm bảo
khả năng thanh toán, đồng thời đảm bảo khả năng sinh lời, tránh lãng phí vốn, từ đó
góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.

(2) Chính sách quản lý các khoản phải thu:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay, để thắng lợi trong cạnh
tranh, chính sách tín dụng thương mại là một công cụ hữu hiệu và không thể thiếu đối
với các doanh nghiệp. Tín dụng thương mại như con dao 2 lưỡi, có thể đem đến cho
doanh nghiệp nhiều lợi thế nhưng cũng có thể gặp nhiều rủi ro trong kinh doanh. Do
vậy, nếu quản lý tốt chính sách bán chịu, doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi vốn
lưu động để phục vụ các chu kỳ kinh doanh tiếp theo, làm tăng hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn. Ngược lại, nếu không nhanh chóng thu hồi được các khoản phải thu, sẽ
làm ứ đọng vốn và làm ảnh hưởng tới chu kỳ sản xuất tiếp theo, làm giảm hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn. Do đó, các doanh nghiệp cần phải đưa ra những phân tích về
khả năng tín dụng của khách hàng, từ đó quyết định có nên cấp tín dụng thương mại
hay không. Đây là nội dung chính của quản lý các khoản phải thu. Chính sách tín dụng
thương mại có những tác động cơ bản sau:
 Do thực hiện chính sách bán chịu nên khách hàng mua nhiều hàng hóa hơn, từ
đó làm tăng doanh thu và gián chi phí hàng tồn kho.
 Tín dụng thương mại làm tăng lượng hàng hóa sản xuất ra, do đó góp phần
làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản.
 Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể làm tăng thêm chi phí đòi
nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp cho thiếu hụt ngân quỹ.
 Nếu thời hạn cấp tín dụng càng dài dẫn đến rủi ro càng cao và làm cho lợi
nhuận bị giảm.
Phân tích tín dụng thƣơng mại: Trước khi doanh nghiệp cấp tín dụng cho
khách hàng thì công việc đầu tiên phải làm là phân tích tín dụng khách hàng. Khi phân
tích tín dụng khách hàng, người ta thường đề ra các tiêu chuẩn, nếu khách hàng đáp
ứng được các tiêu chuẩn đó thì có thể được mua chịu. Các tiêu chuẩn người ta sử dụng
để phân tích tín dụng khách hàng là:
 Phẩm chất, tƣ cách tín dụng: Tiêu chuẩn này nói lên tinh thần trách nhiêm
của khách hàng trong việc trả nợ. Điều này được phán đoán trên cơ sở việc

11


Thang Long University Library


thanh toán các khoản nợ trước đây đối với doanh nghiệp hoặc đối với các
doanh nghiệp khác.
 Năng lực trả nợ: Dựa vào các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh, dự trữ
ngân quỹ của doanh nghiệp…
 Vốn của khách hàng: Đánh giá sức mạnh tài chính dài hạn của khách hàng.
 Thế chấp: Xem xét khả năng tín dụng của khách hàng trên cơ sở các tài sản
riêng mà họ sử dụng để đảm bảo các khoản nợ.
 Điều kiện kinh tế: Tiêu chuẩn này đánh giá đến khả năng phát triển của
khách hàng trong hiện tại và tương lai.
Phân tích các khoản tín dụng đƣợc đề nghị: Sau khi phân tích năng lực tín
dụng của khách hàng, doanh nghiệp tiến hành việc phân tích đánh giá các khoản tín
dụng thương mại được đề nghị. Việc đánh giá khoản tín dụng thương mại được đề
nghị để quyết định có nên cấp hay không được dựa vào việc tính NPV của luồng tiền.
NPV  -P.Q  V.Q'-Q  C.P'.Q'  

1 - r .P'.Q'
1 R

Trong đó:
 NPV: Giá trị hiện tại ròng của việc chuyển từ chính sách bán trả ngay sang
chính sách bán chịu.
 Q, P: Sản lượng hàng bán được trong một tháng và giá bán đơn vị nếu khách
hàng trả tiền ngay.
 Q’, P’: Sản lượng và giá bán đơn vị nếu bán chịu.
 C: Chi phí cho việc đòi nợ và tài trợ bù đắp cho khoản phải thu.
 V: Chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm.

 R: Doanh lợi yêu cầu thu được hàng tháng.
 r: Tỷ lệ phần trăm của hàng bán chịu không thu được tiền.
(Nguồn: PGS.TS.Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại
học Kinh Tế Quốc Dân, năm 2011)
Nếu NPV > 0: doanh nghiệp sẽ cấp tín dụng thương mại cho khách hàng
Nếu NPV < 0: doanh nghiệp sẽ không cấp tín dụng thương mại cho khách hàng
Nếu NPV = 0: doanh nghiệp sẽ xem xét kèm theo các điều kiện khác rồi sẽ quyết
định có nên cấp tín dụng thương mại hay không.
Theo dõi các khoản phải thu: Thực hiện tốt công việc này sẽ giúp cho doanh
nghiệp có thể kịp thời thay đổi các chính sách tín dụng thương mại phù hợp với tình

12


hình thực tế. Thông thường, để theo dõi các khoản phải thu, ta dùng các chỉ tiêu,
phương pháp sau:
 Thứ nhất, theo dõi kỳ thu tiền bình quân.
 Thứ hai, sắp xếp “tuổi” của các khoản phải thu theo độ dài thời gian, qua đó các
nhà quản lý doanh nghiệp theo dõi và có biện pháp thu hồi nợ khi đến hạn trả.
 Thứ ba, xác định số dư khoản phải thu: bằng phương pháp này, doanh nghiệp
có thể thấy được nợ tồn đọng của khách hàng nợ doanh nghiệp. Cùng với các
biện pháp theo dõi và quản lý khác, doanh nghiệp có thể thấy được ảnh hưởng
của chính sách tín dụng thương mại và có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý,
phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng khoản mục cụ thể.
Như vậy, nếu quản lý tốt các khoản phải thu sẽ giúp doanh nghiệp góp phần
nhanh chóng thu hồi doanh thu về bằng tiền để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của chu kỳ kế tiếp, làm giảm thời gian bị ứ đọng vốn, góp phần giảm chi phí sản
xuất và tăng doanh thu, làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Ngược lại, nếu
quản lý không tốt các khoản phải thu làm khả năng thanh toán trong doanh nghiệp
giảm xuống, dẫn tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn thấp.

(3) Chính sách quản lý hàng tồn kho:
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì dự trữ là yếu tố quan
trọng quyết định việc doanh nghiệp có sản xuất được ổn định hay không. Do vậy việc
quản lý tồn kho dự trữ đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn.
Khi doanh nghiệp tiến hành dự trữ hàng hóa sẽ kéo theo hàng loạt các chi phí
như chi phí bốc xếp hàng hóa, chi phí bảo quản, chi phí đặt hàng, chi phí bảo
hiểm…Ta có bốn loại chi phí chính sau:
Chi phí tồn trữ: Những chi phí liên quan đến việc tồn trữ hàng hóa và có thể
được chia thành 2 loại là chi phí hoạt động và chi phí tài chính:
Chi phí hoạt động: bao gồm chi phí bốc xếp hàng hóa, chi phí bảo hiểm hàng
hóa, chi phí do giảm giá trị hàng hóa, chi phí hao hụt mất mát, chi phí bảo quản…
Chi phí tài chính: bao gồm chi phí sử dụng vốn, trả tiền lãi vay cho nguồn kinh
phí vay mượn để mua hàng dự trữ, chi phí về thuế, khấu hao…
Chi phí đặt hàng: Bao gồm chi phí quản lý, giao dịch và vận chuyển hàng hóa.
Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường rất ổn định, không phụ thuộc vào số
lượng hàng cần mua. Trong nhiều trường hợp, chi phí đặt hàng thường tỷ lệ thuận với
số lần đặt hàng trong năm.

13

Thang Long University Library


Chi phí cơ hội: Nếu một doanh nghiệp không thực hiện được đơn đặt hàng khi
có nhu cầu, sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và có thể không kịp thời hạn giao
hàng cho khách hàng. Sự thiệt hại do để lỡ cơ hội này được gọi là chi phí cơ hội.
Chi phí khác: Các chi phí khác thuộc quản lý hàng tồn kho bao gồm chi phí
thành lập kho (chi phí lắp đặt thiết bị kho và các chi phí hoạt động), chi phí trả lương
làm thêm giờ,…

Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả - Mô hình EOQ
Mô hình EOQ (Economic Odering Quantity) là một mô hình quản trị tồn kho
mang tính định lượng, có thể sử dụng mô hình để tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh
nghiệp. Tuy nhiên khi sử dụng mô hình EOQ doanh nghiệp cần phải tuân theo một số
quy tắc sau:
 Nhu cầu trong một năm được biết trước và ổn định
 Thời gian chờ hàng không thay đổi và phải được biết trước
 Sự thiếu hụt dữ trữ hoàn toàn không xảy ra nếu đơn hàng được thực hiện
 Toàn bộ số hàng đặt mua được về cùng một lúc
 Không có chiết khấu theo số lượng
Mục tiêu chính của mô hình là dùng để tối thiểu hóa chi phí đặt hàng và chi phí
bảo quản hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
Ta có thể miêu tả mối quan hệ của hai loại chi phí trên bằng mô hinh.
Hình 1.2. Mô hình EOQ

Như vậy theo lý thuyết về mô hình đặt hàng hiệu quả thì mức dự trữ tối ưu là:
Q=

2.D.C 2
C1

Trong đó:
 Q: Mức dự trữ tối ưu
 D: Tổng nhu cầu số lượng một loại sản phẩm cho một khoảng thời gian nhất
định.
14


×