Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần bạch đằng 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.05 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
BẠCH ĐẰNG 5

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: TRẦN THỊ ANH

MÃ SINH VIÊN

: A19347

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
BẠCH ĐẰNG 5

Giáo viên hƣớng dẫn

: Ths. Phạm Thị Bảo Oanh

Sinh viên thực hiện

: Trần Thị Anh

Mã sinh viên

: A19347

Chuyên Ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giáo viên hướng
dẫn cô giáo Th.s Phạm Thị Bảo Oanh. Cô không chỉ là người trực tiếp giảng dạy em
một số môn chuyên ngành trong thời gian học tập tại trường, mà còn là người luôn bên
cạnh, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, hỗ trợ em trong suốt thời gian làm nghiên cứu và
thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn cô vì những kiến thức mà cô đã
truyền dạy cho em, đó chắc chắn sẽ là hành trang quý báu cho em bước vào đời.
Thông qua khóa luận này, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể các
thầy, cô giáo đang giảng dạy tại Trường Đại học Thăng Long, những người đã trực
tiếp truyền đạt và trang bị cho em đầy đủ kiến thức về kinh tế, từ những môn học cơ
bản nhất, giúp em có được một nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể
hoàn thành bài nghiên cứu này.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô, chú, anh, chị
trong phòng Tài chính của Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5. Nhờ có sự chỉ bảo và hướng
dẫn tận tình của các cô, chú, anh, chị em đã có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp
của mình một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện cùng sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này!

Sinh viên

Thang Long University Library



MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP ..................................................................1
1.1.

Một số vấn đề cơ bản về vốn lƣu động trong doanh nghiệp ............................1

1.1.1. Khái niệm vốn lưu động trong doanh nghiệp .....................................................1
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động .................................................................................2
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp ....................................................3
1.1.4. Phân loại vốn lưu động ........................................................................................3
1.1.4.1. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh. ..............................................................................................................................4
1.1.4.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện. ....................................................................4
1.1.4.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu. ..........................................................................4
1.1.4.4. Phân loại theo nguồn hình thành. ......................................................................5
1.1.4.5. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn. ...........................................5
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp ........................................6
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động .........................................................6
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh
nghiệp ............................................................................................................................7
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp ........................8
1.2.3.1. Phân tích quy mô và cơ cấu vốn lưu động .........................................................8
1.2.3.2. Phân tích nguồn tài trợ vốn lưu động ................................................................9
1.2.3.3. Chính sách quản lý vốn lưu động .....................................................................11
1.2.3.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ...........15
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động ........................21
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan ...................................................................................21
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan .......................................................................................22

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 5 .....................................................................24
2.1. Vài nét khái quát về Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 .......................................24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Bạch Đằng .............5
2.1.2. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5...28


2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 giai
đoạn năm 2011 - 2013 ..................................................................................................29
2.2.1. Tình hình Tài sản – Nguồn vốn ........................................................................29
2.2.1.1. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 .........................................29
2.2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 ...................................34
2.2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 ................36
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng
5 giai đoạn năm 2011 - 2013........................................................................................40
2.3.1. Phân tích quy mô và cơ cấu vốn lưu động tại Công ty Cổ phần bạch Đằng 5 42
2.3.1.1. Phân tích quy mô vốn lưu động tại Công ty Cổ phần bạch Đằng 5.................42
2.2.1.2. Phân tích cơ cấu vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 .................42
2.3.2. Phân tích nguồn tài trợ vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5. ....44
2.3.3. Chính sách quản lý vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 ............ 48
2.3.3.1. Chính sách quản lý vốn bằng tiền ....................................................................48
2.3.3.2. Chính sách quản lý hàng tồn kho .....................................................................49
2.3.3.3. Chính sách quản lý bán chịu ............................................................................50
2.2.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 ....................................................................................52
2.2.4.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ................................................................52
2.2.4.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 .........53
2.2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động .....................57
2.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 57
2.2.5.1. Kết quả đạt được ..............................................................................................57

2.2.5.2. Những hạn chế tồn tại ......................................................................................58
2.2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế.................................................................................59
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 5 .........61
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5. ...........................61
3.1.1. Khái quát về môi trường kinh doanh của Công ty Cổ phần Bạch Đằng
5……………… .............................................................................................................61
3.1.1.1. Thuận lợi...........................................................................................................61
3.1.1.2. Khó khăn ...........................................................................................................62

Thang Long University Library


3.1.2.Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 trong thời gian tới
.......................................................................................................................................63
3.2.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty

Cổ phần Bạch Đằng 5 ..................................................................................................64
3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động một cách hợp lý cho hoạt động sản xuất của
công ty ...........................................................................................................................64
3.2.2. Tăng cường tìm kiếm các nguồn tài trợ tích cực cho nhu cầu vốn kinh doanh
nói chung và vốn lưu động nói riêng...........................................................................66
3.2.3. Áp dụng phương pháp thanh toán hợp lý, tổ chức tốt công tác thanh toán và
thu hồi nợ ......................................................................................................................68
3.2.4. Tăng cường quản lý vốn lưu động ....................................................................69
3.2.5. Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát tài chính trong việc quản lý và sử dụng
vốn lưu động ở các khâu của quá trình sản xuất .......................................................70
3.2.6. Tăng tốc độ luân chuyển vốn trong khâu lưu thông .......................................70

3.2.7. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, hoàn thiện bộ máy nhằm nâng cao hơn nữa
năng lực quản lý, phát huy nhân tố con người ...........................................................71
3.3.
3.3.1.

Kiến nghị ............................................................................................................71
Kiến nghị đối với Nhà nƣớc ...........................................................................71

3.3.1.1. Kiến nghị đối với chính phủ .............................................................................71
3.3.1.2. Kiến nghị đối với Bộ Xây dựng ........................................................................72
3.3.2.

Kiến nghị đối với Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng .................................73


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Viết đầy đủ

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT


Lợi nhuận trước thuế

NVDH

Nguồn vốn dài hạn

NVNH

Nguồn vốn ngắn hạn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VLĐ

Vốn lưu động

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC

Bảng 2.1. Tình hình biến động của Tài sản tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 . 33
Bảng 2.2. Tình hình nguồn vốn tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 ................... 35
Bảng 2.3. Báo cáo hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 giai
đoạn năm 2011 – 2013 ........................................................................................ 38
Bảng 2.4. Cơ cấu vốn lưu động của Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 giai đoạn
2011 – 2013 ......................................................................................................... 43
Bảng 2.5. Nguồn hình thành vốn lưu động của Công ty trong giai đoạn năm
2011 – 2013 ......................................................................................................... 46
Bảng 2.6. Các khoản phải thu của Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 .................... 51
Bảng2.7. Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 ................... 52
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động.................................. 56
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động ........ 57
Bảng 2.10. Bảng cân đối kế toán năm 2013........................................................ 64
Bảng 2.11. Tỷ lệ phần trăm giữa các khoản mục có quan hệ trực tiếp và chặt chẽ
với doanh thu ....................................................................................................... 65
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 trong giai đoạn
năm 2011 – 2013 ................................................................................................. 30
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 trong giai
đoạn năm 2011 – 2013 ........................................................................................ 34
Biểu đồ 2.3. Sự tăng trưởng của doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế trong giai
đoạn năm 2011 – 2013 ........................................................................................ 40
Hình 2.1. Chính sách quản lý vốn lưu động của Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5
............................................................................................................................. 47
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 .......................... 26
Mô hình 1.1. Mô hình nới lỏng chính sách bán chịu .......................................... 14
Mô hình 1.2. Mô hình thắt chặt chính sách bán chịu .......................................... 14
Mô hình1.3. Mô hình mở rộng thời hạn bán chịu ............................................... 15
Mô hình1.4. Mô hình rút ngắn thời hạn bán chịu ............................................... 15



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, khi nền kinh tế nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết của Nhà nước, cơ chế thị trường đã tạo nên sự chủ động cho các doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Các doanh nghiệp hoàn toàn chủ động
trong việc xây dựng các phương án sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tự trang trải bù đắp
các chi phí, tự chịu rủi ro và chịu trách nhiệm về hoạt động kết qủa sản xuất kinh
doanh.
Với đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, sản phẩm mang tính
đơn chiếc, những đặc điểm này làm cho việc quản lý quá trình xây lắp nói chung và
việc tổ chức quản lý chỉ đạo sản xuất thi công nói riêng càng có những nét riêng biệt.
Hơn thế nữa sản phẩm xây lắp lại là TSCĐ của các đơn vị sử dụng, mà nói rộng ra là
của nền kinh tế. Vì vậy, tình hình sử dụng các nguồn vốn trong các doanh nghiệp xây
lắp không những có tác động đến mọi mặt hoạt dộng của doanh nghiệp mà còn có ảnh
hưởng không nhỏ đến kế hoạch công tác sản xuất của các đơn vị chủ quản công
trình.Với những công trình trọng điểm của Nhà nước nó còn có ảnh hưởng tới toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Do vậy, với vai trò là công cụ của nhận thức giúp cho các hoạt
động quản lý và sản xuất đạt kết quả kinh tế cao, các doanh nghiệp xây lắp cần có các
thông tin phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Trong đó, đặc biệt là các thông
tin về vốn lưu động, vì nó là bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh, nó là yếu tố đầu
tiên và kết thúc của quá trình hoạt động, nó đóng vai trò trọng yếu trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động là
một vấn đề vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung cũng như với
Công ty Cổ phần Bạch đằng 5 nói riêng.
Tuy nhiên, trong thời gian qua công tác sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Bạch Đằng 5 chưa thật sự có hiệu quả. Nhận thức được vai trò, vị trí của vốn lưu động
đối với của doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5.
Qua việc tìm hiểu thực tế của công ty nói chung và công tác sử dụng vốn lưu động nói
riêng cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Phạm Thị Bảo Oanh và các cán bộ trong
phòng Tài chính của Công ty, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài:

“Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng
5” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp chương trình đào tạo bậc Đại học của mình, với
mong muốn đề tài không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn góp phần giải quyết
những tồn tại thực tế đang diễn ra trong quá trình sử dụng nguồn vốn lưu động phục vụ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Thang Long University Library


2. Mục đích nghiên cứu:
Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
 Hệ thống hóa lại cơ sở lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong doanh nhiệp.
 Phân tích, làm rõ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần Bạch Đằng 5 giai đoạn năm 2011 - 2013, từ đó tìm ra các hạn chế còn
tồn tại và nguyên nhân của hạn chế.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
 Phạm vi nghiên cứu khóa luận: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Cổ phần Bạch Đằng 5 trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Khóa luận sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, nhưng tập trung chủ
yếu ba phương pháp sau:
 Phƣơng pháp thống kê: Là phương pháp thu thập thông tin, số liệu về tình
hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 trong giai đoạn
năm 2011 – 2013 và sử dụng các phương pháp khác để làm rõ đối tượng và mục tiêu
nghiên cứu của đề tài.
 Phƣơng pháp so sánh: Là phương pháp dựa trên thông tin, số liệu thu thập

được về hoạt động sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 giai đoạn
năm 2011 – 2013 so sánh theo xu hướng thời gian để thấy được biến động của vốn lưu
động từ đó đưa ra các giải pháp cho những biến động đó.
 Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: Là phương pháp sử dụng các kết quả đã
thu thập được từ phương pháp thống kê, so sánh để đưa ra đánh giá về hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 giai đoạn năm 2011 – 2013 để
thông qua đó đặt được mục tiêu khóa luận đề ra.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt. Khóa luận
được kết cấu làm ba chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong
doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ phần
Bạch Đằng 5.
Chƣơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu
động tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5.


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề cơ bản về vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động trong doanh nghiệp
Để hình thành nên TSNH, các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban
đầu nhất định, số vốn đó được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Tuy nhiên có
nhiều quan điểm khác nhau về vốn lưu động mỗi quan điểm đưa ra một khái niệm
khác nhau về vốn lưu động nhưng bản chất về vốn lưu động là như nhau. :
Theo PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm - Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Nhà
xuất bản tài chính 2008 – Trang 83-84 cho rằng: “Vốn lưu động là số vốn ứng ra để
hình thành nên TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên liên tục”.

Theo GS.TS Đặng Đình Đào - Giáo trình Tài chính doanh nghiệp thương mại –
NXB Thống kê 2005 – Trang 110-111 đưa ra khái niệm vốn lưu động với nội dung:
“Vốn lưu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động đầu
tư vào sản xuất kinh doanh đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra
thường xuyên liên tục”.
Theo PGS.TS Nguyễn Minh Kiều – Giáo trình Tài chính doanh nghiệp căn bản –
NXB Lao động Xã hội năm 2005 – Trang 7-8 cho rằng: “Vốn lưu động là số tiền ứng
trước về tài sản lưu động hiện có và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp để đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục”.
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Tiến – Giáo trình Quản lý tài chính doanh nghiệp –
NXB Thống kê năm 2008 – Trang 11-12 định nghĩa: “ Vốn lưu động là những giá trị
tài sản lưu động mà doanh nghiệp đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh, đó là số
vốn bằng tiền ứng ra để mua sắm các tài sản lưu động sản xuất và các tài sản lưu
động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp diễn ra
thường xuyên, liên tục”.
Các khái niệm đưa ra về vốn lưu động ngôn từ tuy khác nhau nhưng đều có
chung bản chất. Từ đó, có thể khái quát rằng: “Vốn lưu động được biểu hiện qua giá
trị của những tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp đầu tư vào quá trình sản xuất kinh
doanh, có thời gian luân chuyển trong một năm hoặc một kỳ kinh doanh. Vốn lưu động
được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau như: tiền và các khoản tương đương
tiền, hàng tồn kho, các khoản phải thu và tài sản ngắn hạn khác”.

1

Thang Long University Library


1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Là nguồn hình thành nên tài sản ngắn hạn: Vốn lưu động là vốn ngắn hạn,
tham gia hình thành TSNH của doanh nghiệp, tồn tại ở tất cả các khâu của hoạt động

kinh doanh và có khả năng thu hồi về sau một chu kỳ kinh doanh hay một năm.
Hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất: Trong quá trình
sản xuất, từ giai đoạn chuẩn bị mua nguyên vật liệu đến giai đoạn sản xuất và cuối
cùng là bán sản phẩm ra thị trường vốn lưu động luôn là thành phần không thể thiếu,
trước khi sản xuất vốn lưu động là tiền tệ để mua nguyên vật liệu đầu vào, sau khi
hoàn thành chu kỳ sản xuất vốn lưu động lại tiếp tục được sử dụng cho quá trình tái
sản xuất. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau mà không tách
biệt riêng rẽ. Vốn lưu động hoàn thành một vòng quay sau một kỳ kinh doanh.
Đƣợc chuyển qua nhiều hình thái khác nhau qua từng giai đoạn: Đầu tiên,
khi tham gia vào quá trình sản xuất vốn lưu động thể hiện dưới trạng thái sơ khai của
mình là tiền tệ, qua các giai đoạn nó chuyển thành sản phẩm dở dang hay bán thành
phẩm. Giai đoạn cuối cùng của sản xuất kinh doanh vốn lưu động được chuyển hóa
thành sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này được bán trên thị trường sẽ thu về tiền tệ
hay trạng thái ban đầu của vốn lưu động. Do đó, vốn lưu động được biểu hiện dưới
nhiều hình thái khác nhau.
Sự vận động của vốn lƣu động đƣợc gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp
và ngƣời lao động: Vòng quay của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao
và càng tiết kiệm được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu
nhập của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất,
không ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên chức của doanh nghiệp.
Quá trình vận động của vốn lƣu động là một chu kỳ khép kín: Vốn lưu động
vận động không ngừng, lặp đi lặp lại có tính chu kì gọi là sự chu chuyển của vốn lưu
động: Do quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục nên vốn
lưu động cũng vận động không ngừng, lặp đi lặp lại có tính chu kỳ. Quá trình vận
đông của vốn lưu động là một chu kì khép kín từ hình thái này sang hình thái khác rồi
lại trở về hình thái ban đầu gọi là tuần hoàn của lưu động qua sơ đồ sau:
T – H ….sản xuất…H’ – T.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, quá trình vận động của vốn lưu động trải
qua hai giai đoạn theo trình tự sau: T – H – T’.
Kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thu được một lượng

tiền T’ mà lượng tiền này lớn hơn lượng tiền T bỏ ra ban đầu thì doanh nghiệp đã
thành công trong kinh doanh.

2


1.1.3. Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp
Đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc diễn ra
thƣờng xuyên, liên tục. Vốn lưu động là bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu vốn
kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Từ khâu sản xuất đến khâu lưu thông, vốn
lưu động hoàn thành một chu kỳ sản xuất kinh doanh, từ hình thái tiền tệ chuyển qua
hình thái thành phẩm và bán thành phẩm rồi quay lại hình thái tiền tệ để phục vụ cho
quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Là điều kiện tiên quyết của quá trình kinh doanh. Để tiến hành sản xuất,
ngoài tài sản cố định như máy móc, nhà xưởng, thiết bị,.. doanh nghiệp phải bỏ ra một
lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản
xuất. Nếu không có vốn lưu động thì không thể bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Như vậy, vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào
hoạt động.
Giúp cho doanh nghiệp chớp đƣợc thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động thường
chiếm từ 25 – 50% trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các
doanh nghiệp thuộc ngành xây lắp, vốn lưu động có thể chiếm tới 60 – 70% tổng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có đủ vốn sẽ giúp doanh nghiệp tạo
được lợi thế cạnh tranh đối với các doanh nghiệp khác cùng ngành và chớp cơ hội tạo
điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
Quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng
quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là
đủ để dự trữ vật tư, hàng hóa đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh.

Đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra. Vốn lưu động
còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển
toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên
cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận.
1.1.4. Phân loại vốn lưu động
Trong các doanh nghiệp vấn đề tổ chức vốn lưu động có vai trò quan trọng,
doanh nghiệp quản lý và sử dụng tốt vốn lưu động sẽ đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh. Vốn lưu động được quay vòng nhanh, doanh nghiệp tổ chức khâu mua sắm, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm như vậy với lượng vốn nhất định doanh nghiệp đem lại hiệu
quả kinh doanh cao hơn. Cho nên để sử dụng vốn lưu động tốt thì việc phân loại vốn
lưu động cũng rất cần thiết. Dựa theo tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động
thành các loại khác nhau.
3

Thang Long University Library


1.1.4.1. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành ba
loại:
Vốn lƣu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
Những khoản vốn này dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất liên tục.
Vốn lƣu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. Số vốn này đáp ứng cho
doanh nghiệp có sản phẩm để bán liên tục.
Vốn lƣu động trong khâu lƣu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý…); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư
chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ

ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu
động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.4.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành hai loại:
Vốn vật tƣ, hàng hoá: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm….
Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn
hạn….
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự
trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.4.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu.
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành hai loại:
Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ
theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở
hữu có nội dung cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; vốn do chủ
doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ các

4


thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh
nghiệp…..
Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các nhân
hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng

trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết định
trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài
chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.4.4. Phân loại theo nguồn hình thành.
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các nguồn như
sau:
Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban
đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy
được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình.
Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó,
doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng
vốn của mình.
1.1.4.5. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm thời
và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
Nguồn vốn lƣu động tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để
đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.


5

Thang Long University Library


Nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu
cầu về vốn lưu động thường xuyên trong kinh doanh. Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà
doanh nghiệp có thể vay vốn của ngân hàng các tổ chức tín dụng khác hoặc có thể vay
vốn của tư nhân các đơn vị tổ chức trong và ngoài nước.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá trình độ quản lý, vận hành hoạt động sản xuất kinh doanh hay là sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, ta thường sử dụng thước đo hiệu quả các yếu tố
trong quá trình sản xuất kinh doanh, điều này chịu sự ảnh hưởng rất lớn từ việc tổ chức
quản lý và sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Có nhiều khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đưa ra dựa trên quan
điểm, hướng nghiên cứu khác nhau của từng cá nhân, nhà khoa học, kinh tế học. Cụ
thể: Theo TS. Bùi Văn Vấn – giáo trình Tài chính doanh nghiệp –Nhà xuất bản tài
chính năm 2013 – Trang 5 - 6:“Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là
chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được thể
hiện bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh doanh với số vốn lưu động mà doanh
nghiệp đã đầu tư vào. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử
dụng vốn càng cao”.
Theo PGS.TS Ngô Đình Văn – Giáo trình Lý thuyết tài chính doanh nghiệp cơ
bản – NXB thống kê năm 2006 – Trang 12-13 cho rằng: “Hiệu quả sử dụng vốn lưu
động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn lưu động cần cho một đồng luân
chuyển là ít nhất”. Quan niệm này thiên về chiều hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu
vốn lưu động cho một kỳ luân chuyển thì càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra mà

không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng không cao.
Theo GS.TS Bùi Thị Hoa – Giáo trình tài chính doanh nghiệp NXB thống kê
năm 2007 – Trang 9-10 lại cho rằng: “ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu
được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá
trình sản xuất. Tốc độ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn
và ngược lại”.
Theo một ý kiến khác của các nhà đầu tư: “Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là
thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay được một vòng. Hay, hiệu quả sử dụng vốn
lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi bỏ ra một đồng vốn lưu
động”.

6


Hay theo PGS.TS Đặng Nghiêm Hoa – Giáo trình Quản lý tài chính doanh
nghiệp – NXB lao động năm 2009 – Trang 56-57 lại có quan điểm khác: “ Hiệu quả
sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu động một cách
hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo
tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động”.
Nói tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn
lưu động. Song, có thể định nghĩa hiệu quả sử dụng vốn lưu động như sau: “Hiệu quả
là một chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, khi lợi nhuận thu về
lớn hơn so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao”.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh

nghiệp
Dù là loại hình doanh nghiệp nào thì việc nâng cao hiệu quả sử dung vốn lưu
động bao giờ cùng là một biện pháp quan trọng giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu
lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều này xuất phát từ những lý
do sau:

Một là, xuất phát từ đặc điểm hoạt động của vốn lưu động là luân chuyển nhanh,
cho phép sử dụng linh hoạt trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó tạo ra một khối
lượng lớn sản phẩm cho doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp xấu hay
tốt phụ thuộc vào công tác sử dụng vốn lưu động. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục.
Vốn lưu động cùng một lúc được phân bổ khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện
dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được diễn ra liên tục
thì doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư khiến cho việc chuyển hóa hình thái vốn trong
quá trình luân chuyển hóa thành vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
Hai là, xuất phát từ vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh. Do đó, việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động cũng làm cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng lên.
Doanh nghiệp nào thiếu vốn thì việc chuyển hóa hình thái sẽ gặp khó khăn, vốn lưu
động cũng không luân chuyển và quá trình sản xuất kinh doanh cũng bị gián đoạn. Sự
vận động của vốn lưu động thông qua sự vận động của vật tư, số vốn nhiều hay ít phản
ánh số vốn dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Nhưng sự chu chuyển của vốn được phản
ánh bằng hình thức giá trị không phải lúc nào cũng nhất trí với sự vật động của vật tư.
Ví dụ như doanh nghiệp mua nguyên vật liệu thanh toán bằng hình thức trả trước thì
phải trả tiền trước tiền mua vật tư, hàng hóa hay khi bán hàng thì hàng đã giao cho
khách hàng nhưng một thời gian sau mới nhận được tiền,.. qua đó giúp doanh nghiệp
nắm bắt được tình hình vận động của vật tư, thúc đẩy doanh nghiệp giảm dự trữ, chấm
7

Thang Long University Library


dứt ứ đọng để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên
tục, tăng tốc độ thu tiền để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất.
Ba là, xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh những cố gắng, những

biện pháp hữu hiệu về kỹ thuật, về tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Lợi ích kinh
doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả từng đồng
vốn lưu động nhằm rút ngắn thời gian chu chuyển vốn qua đó vốn được thu hồi nhanh
hơn, có thể giảm bớt được số vốn lưu động cần thiết mà doanh nghiệp vẫn hoàn thành
được khối lượng sản phẩm hàng hóa bằng hoặc lớn hơn trước.
Bốn là, xuất phát từ yêu cầu bảo toàn vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh. Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Do đặc điểm
của vốn lưu động là chuyển hóa toàn bộ một lần giá trị vào giá thành sản phẩm và hình
thái vốn lưu động thường xuyên biến đổi, vì vậy để bảo toàn vốn lưu động chỉ xét trên
mặt giá trị, bảo toàn cho số vốn lưu động thực chất là bảo toàn cho số vốn cuối kỳ mua
được một lượng vật tư, hàng hóa tương đương với đầu kỳ khi giá hàng hóa tăng lên,
phản ánh khả năng mua sắm vật tư ở khâu dự trữ và tài sản định mức nói chung, duy
trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Như vậy có thể nói nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động luôn là
mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp,là tiêu chí để đo hiệu quả kinh doanh giữa các kỳ. Do vậy, phải
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất, đảm bảo mục
tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Phân tích quy mô và cơ cấu vốn lưu động
Quy mô vốn lưu động trong doanh nghiệp
Quy mô vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn doanh nghiệp có và quy mô
vốn lớn hay nhỏ phụ thuộc vào loại hình kinh doanh và quy mô của doanh nghiệp.
Vốn lưu động được biểu hiện qua các hình thái khác nhau như: Tiền và các khoản đầu
tư khác, các khoản phải thu, hàng tồn kho. Quy mô vốn là cơ sở để xác định định mức
vốn cần thiết nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên
liên tục. Điều này giúp các doanh nghiệp sử dụng vốn một cách hợp lý và có hiệu quả
hơn và là căn cứ đánh giá kết quả công tác quản lý vốn của doanh nghiệp, nhằm cũng
cố chế độ hạch toán kinh tế. Quy mô vốn lưu động còn phản ánh việc doanh nghiệp

đang mở rộng hay thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu quy mô lớn thì có nghĩa
doanh nghiệp đang tiến hành mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và ngược lại.
8


Mặt khác, khi quy mô thay đổi còn ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Nếu vốn lưu động bằng tiền quá nhiều sẽ hạn chế lượng tiền vào khâu lưu thông,
ngược lại vốn lưu động dự trữ nhiều (không đưa vốn lưu động vào trong lưu thông)
làm cho khả năng sinh lời của doanh nghiệp cao, tuy nhiên làm tăng rủi ro thanh toán.
Cơ cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp
Cơ cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa giá trị của vốn lưu động thành phần so
với tổng giá trị vốn lưu động. Cơ cấu vốn lưu động nếu có những thay đổi về tỷ lệ giá
trị mỗi loại và mỗi nhóm hợp lý thì sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng vốn lưu
động có hiệu quả và ngược lại. Tỷ lệ giá trị mỗi loại và nhóm trong toàn bộ vốn lưu
động hợp lý thì chỉ hợp lý tại một thời điểm nào đó và tính hợp lý chỉ mang tính nhất
thời. Vì vậy, trong quản lý phải thường xuyên nghiên cứu xây dựng một cơ cấu hợp lý
đảm bảo độ “khỏe mạnh” đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh từng thời kỳ.
Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa tích cực trong công tác sử dụng
vốn lưu động. Nó đáp ứng nhu cầu vốn cho từng khâu, từng bộ phận, đảm bảo việc sử
dụng tiết kiệm hợp lý vốn lưu động. Trên cơ sở đó đáp ứng phần nào yêu cầu của sản
xuất kinh doanh trong điều kiện thiếu vốn cho sản xuất.
1.2.3.2. Phân tích nguồn tài trợ vốn lưu động
Để có vốn lưu động đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp phải khai thác, tạo lập vốn lưu động từ nhiều nguồn khác nhau.
Nếu xét theo mức độ ổn định của nguồn thì nguồn vốn lưu động của một công ty
bao gồm: vốn lưu động thường xuyên và vốn lưu động tạm thời. Nguồn vốn lưu động
thường xuyên có thể được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn song chủ yếu là nguồn vốn
ngắn hạn, nguồn vốn lưu động tạm thời được tài trợ chủ yếu bằng các khoản vay ngắn
hạn, các khoản nợ ngắn hạn và vốn chiếm dụng hợp pháp.
Ngoài ra, nếu xét theo nguồn hình thành thì vốn lưu động của doanh nghiệp gồm:

Nguồn vốn chủ sở hữu: nguồn vốn ban đầu của chủ sở hữu và nguồn vốn tự bổ
sung
Nguồn nợ phải trả: vốn vay ngắn hạn của ngân hàng, vốn vay ngắn hạn của các
tổ chức tín dụng hay các nhân khác, vốn vay dưới hình thức trái phiếu, vốn chiếm
dụng của các đối tượng khác.
Như vậy, doanh nghiệp có nhiều nguồn tài trợ cho vốn lưu động. Vấn đề đặt ra là
người quản lý tài chính doanh nghiệp phải tính toán, cân nhắc để lựa chọn cơ cấu
nguồn tài chính giảm rủi ro cho doanh nghiệp, vừa có chi phí sử dụng vốn thấp nhất
vừa đem lại hiệu quả sử dụng vốn cao. Cụ thể, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong
ba chiến lược huy động sau:
9

Thang Long University Library


Cấp tiến
TSNH

Thận trọng

Dung hòa

NVNH

NVNH

TSNH

NVNH


TSNH

TSDH

NVDH
NVDH

TSDH

NVDH

TSDH

(Nguồn: Th.s Bùi Anh Tuấn, “Quản trị tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản NN)
Chính sách quản lý cấp tiến: Doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn
ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Điều này giúp doanh nghiệp giảm chi phí huy
động vốn, tuy nhiên sự ổn định của nguồn này không cao do nguồn ngắn hạn được sử
dụng nhiều, khả năng thanh toán ngắn hạn cũng không được đảm bảo. Nếu doanh
nghiệp theo đuổi chính sách này thì cần cân bằng rủi ro bằng cách duy trì nợ ngắn hạn
cũng thấp.
Ưu điểm của chính sách cấp tiến mang lại chính là chi phí thấp dẫn tới EBIT cao.
Do khoản phải thu khách hàng ở mức thấp nên chi phí quản lý dành cho công nợ cùng
tổng giá trị của những khoản nợ không thể thu hồi sẽ bị giảm đi. Thêm vào đó việc
doanh nghiệp dự trữ ít hàng tồn kho cũng giúp tiết kệm chi phí lưu kho. Nhờ tiết kiệm
được chi phí nên EBIT của doanh nghiệp tăng lên, đây là điều mà bất kỳ doanh nghiệp
nào cũng mong muốn.
Tuy nhiên, theo đuổi chính sách cấp tiến cũng có những rủi ro nhất định như: cạn
kiệt hay không đủ vốn để nắm bắt cơ hội kinh doanh từ đó làm giảm doanh thu khi dự
trữ hàng lưu kho, hay khi sử dụng các chính sách tín dụng thắt chặt để duy trì khoản
phải thu khách hàng thấp. Điều này làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Chính sách quản lý thận trọng: Trong mô hình này doanh nghiệp sử dụng một
phần nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Chính sách này mang lại khá
nhiều ưu điểm như: khả năng thanh toán được đảm bảo, tính ổn định của nguồn cao và
hạn chế các rủi ro trong kinh doanh cao. Tuy nhiên, doanh nghiệp lại mất chi phí huy
động vốn cao hơn do lãi suất dài hạn thường cao hơn lãi suất ngắn hạn. Mặt khác, việc
dự trữ tiền, hàng tồn kho và các khoản phải thu ở mức cao sẽ làm tăng các khoản chi
phí, trong trường hợp này nếu doanh thu của doanh nghiệp thấp sẽ kéo theo EBIT
thấp.
Chính sách quản lý dung hòa: Với hai kiểu chính sách trên, doanh nghiệp có
thể đạt được thu nhập cao với mức rủi ro cao (chính sách cấp tiến) hoặc mức rủi ro
thấp nhưng thu nhập lại thấp (chính sách thận trọng). Để dung hòa giữa hai phương án,
10


doanh nghiệp có thể lựa chọn chính sách dung hòa, chính sách này dựa trên cơ sở
nguyên tắc tương thích : TSNH được tài trợ bằng NVNH và TSDH được tài trợ bằng
NVDH. Ưu điểm của chính sách này là chi phí thấp, cân bằng được luồng tiền vào ra
từ tài sản với kỳ hạn của nguồn tài trợ. Tuy nhiên, trên thực tế để đạt được trạng thái
tương thích không hề đơn giản do vấp phải những vấn đề như: sự tương thích kỳ hạn,
luồng tiền hay khoảng thời gian, do vậy chính sách này chỉ cố gắng tiến tới trạng thái
tương thích, duy hòa rủi ro và tạo mức thu nhập trung bình.
1.2.3.3. Chính sách quản lý vốn lưu động
Tùy vào mức độ ưa thích rủi ro của doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp áp dụng
các chiến lược khác nhau. Song tựu chung lại, dù sử dụng chiến lược thận trọng, cấp
tiến hay dung hòa thì khi quản lý VLĐ cũng cần thực hiện các chính sách quản lý sau:
Chính sách quản lý vốn bằng tiền
Tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn
bằng tiền của doanh nghiệp. Quản lý vốn bằng tiền trong doanh nghiệp là nội dung chủ
yếu trong chính sách quản lý vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Việc quản lý vốn bằng
tiền tốt giúp doanh nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ thanh toán, đáp ứng yêu cầu giao

dịch hàng ngày như: mua sắm hàng hóa, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần
thiết của doanh nghiệp, việc duy trì một mức dự trữ vốn bằng tiền đủ lớn tạo điều kiện
cho doanh nghiệp cơ hội thu được chiết khấu khi mua hàng, làm tăng hệ số khả năng
thanh toán, từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt hay tiền mặt tương
đương ở một quy mô nhất định, nội dung chính sách quan lý vốn bằng tiền mặt trong
doanh nghiệp thông thường bao gồm:
Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý: Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần
được xác định sao cho doanh nghiệp có thể tránh được các rủi ro do không có khả
năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán nên bị phạt hoặc trả lãi cao hơn, không
làm mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp và giúp tận dụng được các cơ hội kinh
doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Phương pháp đơn giản thường dùng để xác định mức dự trữ ngân quỹ hợp lý là
lấy mức xuất ngân quỹ trung bình hàng ngày nhân với số lượng ngày dự trữ ngân quỹ.
Người ta cũng có thế sử dụng phương pháp tổng chi phí tối thiểu trong quản trị
vốn tồn kho dự trữ để xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý của doanh nghiệp. Bởi
vì, giả sử doanh nghiệp có một lượng tiền mặt và phải sử dụng nó để đáp ứng các
khoản chi tiêu tiền mặt một cách đều đặn. Khi lượng tiền mặt đã hết, doanh nghiệp có
thể bán các chứng khoán ngắn hạn (có tính thanh khoản cao) để có được lượng tiền
mặt như lúc đầu. Có hai loại chi phí cần được xem xét khi bán chứng khoán: một là chi
11

Thang Long University Library


phí cơ hội của việc giữ tiền mặt, đó chính là mức lợi tức chứng khoán doanh nghiệp bị
mất đi; hai là chi phí cho việc bán chứng khoán mỗi lần, đóng vai trò như là chi phí
mỗi lần thực hiện hợp đồng. Trong điều kiện đó mức dự trữ vốn tiền mặt tối đa của
doanh nghiệp chính bằng số lượng chứng khoán cần bán mỗi lần để có đủ lượng vốn
tiền mặt mong muốn bù đắp được nhu cầu chi tiêu tiền mặt. Công thức tính như sau:


=√
Mức vốn tiền mặt dự trữ trung bình là:

=

Trong đó:
Qmax: Số lượng tiền mặt dự trữ tối đa
Qn: Lượng tiền mặt chi dùng trong năm
C1: Chi phí lưu giữ đơn vị tiền mặt
C2: Chi phí một lần bán chứng khoán
Dự đoán và quản lý các luồng nhập, xuất vốn tiền mặt:
-

Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả kinh
doanh, từ kết quả hoạt động tài chính, luồng đi vay và các luồng tăng vốn
khác.

-

Dự đoán các luồng xuất ngân quỹ bao gồm các khoản chi cho hoạt động kinh
doanh như mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động đầu tư
theo kế hoạch của doanh nghiệp; các khoản chi trả tiền lãi phải chia, nộp thuế
và các khoản chi khác.

-

Trên cơ sở so sánh các luồng nhập và xuất quỹ, doanh nghiệp có thể thấy
được mức dư hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân bằng
thu chi ngân quỹ như tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, đồng thời

giảm tốc độ xuất quỹ nếu có thể thực hiện được hoặc khéo léo sử dụng các
khoản nợ đang trong quá trình thanh toán. Doanh nghiệp cũng có thể huy
động các khoản vay thanh toán của ngân hàng. Ngược lại, khi luồng nhập
ngân quỹ lớn hơn luồng xuất ngân quỹ thì doanh nghiệp có thể sử dụng phần
dư ngân quỹ để thực hiện các khoản đầu tư cho phép để nâng cao hiệu quả sử
dụng số vốn tạm thời nhàn rỗi của mình. Từ đó, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.

Chính sách quản lý hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ để
sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp sản xuất, tỷ trọng tồn kho dự trữ
12


thường có tỷ trọng lớn, song trong các doanh nghiệp thương mại tồn kho chủ yếu là
sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ. Mức tồn kho của doanh nghiệp nhiều hay ít chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố, tùy theo từng loại tồn kho dự trữ mà các nhân tố ảnh hưởng
có đặc điểm riêng, ví dụ như: quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu của
doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường, đặc điểm về yêu cầu kỹ
thuật…..
Có hai phương pháp quản lý hàng tồn kho:
Phương pháp tổng chi phí tối thiểu: Mục tiêu của việc quản lý vốn tồn kho dự
trữ là nhằm tối thiểu hóa các chi phí dự trữ tài sản tồn kho trong điều kiện vẫn đảm
bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình
thường. Việc lưu trữ một lượng hàng tồn kho làm phát sinh các chi phí, đồng thời đòi
hỏi tăng thêm các chi phí bổ sung chi phí bảo quản, chi phí bảo hiểm. Vì vậy doanh
nghiệp phải xác định được số lượng hàng hóa tối đa mỗi lần cung cấp; số lần cung cấp
trong kỳ; số lượng tồn trữ bình quân; tổng chi phí tối thiểu.
Phương pháp tồn kho bằng không: Phương pháp này cho rằng các doanh
nghiệp có thể giảm thấp các chi phí tồn kho dự trữ đến mức tối thiểu với điều kiện các

nhà cung cấp phải cung ứng kịp thời cho doanh nghiệp các loại vật tư, hàng hóa khi
cần thiết. Do đó có thể giảm được chi phí lưu kho cùng các chi phí thực hiện hợp
đồng. Phương pháp này có ưu điểm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể dành ra một
khoản ngân quỹ sử dụng cho đầu tư mới, tuy nhiên phương pháp này lại làm tăng các
chi phí phát sinh từ việc tổ chức giao hàng đối với nhà cung cấp.
-

Thực hiện tốt chính sách quản lý này giúp doanh nghiệp giảm được chi phí
lưu kho, làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Chính sách quản lý các khoản phải thu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau thường tồn
tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán: các khoản phải thu, phải trả. Tỷ lệ các
khoản phải thu trong các doanh nghiệp có thể khác nhau, thông thường chúng chiếm từ
15% đến 30%. Có rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô các khoản phải thu,
như: khối lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ bán chịu cho khách hàng, sự thay đổi theo
thời vụ của doanh thu, giới hạn của lượng vốn phải thu hồi….. Để giúp doanh nghiệp
nhanh chóng có thể thu hồi các khoản phải thu, hạn chế việc phát sinh các chi phí
không cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp cần coi trọng các chính sách sau đây:
-

Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh
nghiệp và thường xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn.

-

Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán.

-


Có chính sách bán chịu đối với từng khách hàng.
13

Thang Long University Library


-

Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng và phân loại các khoản nợ
quá hạn.

Quản lý các quản phải thu tốt nghĩa là hạn chế tối thiểu vốn lưu động bị chiếm
dụng sẽ làm giảm số ngày của chu kỳ thu tiền bình quân, thúc đẩy vòng tuần hoàn của
vốn lưu động. Đồng thời làm giảm các chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ,
chi phí rủi ro,... Từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chính sách bán chịu có ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu của doanh nghiệp. Nếu
đối thủ cạnh tranh mở rộng chính sách bán chịu, trong khi chúng ta không phản ứng lại
điều này thì những nổ lực tiếp thị sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, bỏi vì bán chịu là yếu
tố có ảnh hưởng rất lớn và có tác dụng kích thích nhu cầu. Về mặt lý thuyết, doanh
nghiệp nên hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có thể chấp nhận được, sao cho lợi
nhuận tạo ra do gia tăng doanh thu,như là kết quả của chính sách bán chịu, vượt quá
mức chi phí phát sinh do bán chịu. Ở đây có sự đánh đổi giữa lợi nhuận tăng thêm và
chi phí liên quan đến khoản phải thu tăng thêm, do hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu.
Dưới đây là một số mô hình ra quyết định trong trong quản lý các khoản phải thu
Mô hình 1.1. Mô hình nới lỏng chính sách bán chịu
Tăng chi phí vào khoản
phải thu

Tăng khoản phải thu


Nới lỏng chính sách
bán chịu

Tăng lợi nhuận đủ bù đắp chi phí không

Tăng doanh thu

Ra quyết định

Tăng lợi nhuận

(Nguồn: Th.s Bùi Anh Tuấn, “Quản trị tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản NN)
Mô hình 1.2. Mô hình thắt chặt chính sách bán chịu
Giảm các khoản phải thu

Thắt chặt chính
sách bán chịu

Giảm doanh thu

Giảm lợi nhuận

Tiết kiệm chi phí cho
khoản phải thu
Tiết kiệm chi phí đủ bù đắp
lợi nhuận giảm không

Ra quyết định

(Nguồn: Th.s Bùi Anh Tuấn, “Quản trị tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản NN)

14


×