Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần vital

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VITAL

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN THỊ DUNG
MÃ SINH VIÊN
: A17722
NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI-2015
1


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VITAL



Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Ngành

: GV. Nguyễn Thị Tuyết
: Trần Thị Dung
: A17722
: Tài chính

HÀ NỘI-2015
2

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trường
Đại học Thăng Long, cùng các bác, cô chú và anh chị trong Công ty Cổ phần VITAL
đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các
thầy cô giáo giảng dạy trong trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để
thực hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong
tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn thiếu sót và hạn chế,
kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.

3



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Trần Thị Dung

4

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP......................................................... 1
1.1. Khái quát chung về vốn lưu động trong doanh nghiệp .........................................1
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động .......................................................................................1
1.1.2. Phân loại vốn lưu động ........................................................................................2
1.1.3. Đặc điểm vốn lưu động ........................................................................................3
1.1.4. Vai trò của vốn lưu động ......................................................................................3
1.1.5. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động ...................................................5
1.2. Chính sách quản lý vốn lƣu động trong doanh nghiệp .......................................6
1.2.1. Chính sách quản lý vốn lưu động ........................................................................6
1.2.2. Chính sách quản lý vốn bằng tiền .......................................................................8
1.2.3. Chính sách quản lý khoản phải thu ..................................................................12

1.2.4. Chính sách quản lý hàng tồn kho ......................................................................14
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp ........................................16
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động .......................................................16
1.3.2. Tính cần thiết của hiệu quả sử dụng hiệu quả vốn lưu động ..........................17
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp ...18
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ...........................26
1.4.1. Nhân tố khách quan ...........................................................................................26
1.4.2. Nhân tố chủ quan ...............................................................................................27

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VITAL ................................................................. 30
2.1. Khái quát về công ty cổ phần VITAL.................................................................30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................30
2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh ....................................................................31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................................32
2.2. Phân tích tình hình tài chính chung của công ty ...............................................33
2.2.1. Phân tích tình hình doanh thu-chi phí-lợi nhuận ............................................33
2.2.2. Phân tích cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn kinh doanh ...........................36
2.2.3. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính ....................................................................40
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ phần VITAL......44
2.3.1. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty...................................44
2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua các chỉ tiêu hoạt động ...........58
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ phần VITAL .........64
5


2.4.1. Những kết quả đạt được .....................................................................................64
2.4.2. Những mặt hạn chế ............................................................................................64
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên..............................................................66


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VITAL ................................ 69
3.1. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động........................70
3.2. Mục tiêu và định hƣớng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới
.......................................................................................................................................69
3.2.1. Mục tiêu của công ty trong thời gian tới ...........................................................69
3.2.2. Định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới ....................................69
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị .....................................................................................91

6

Thang Long University Library


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Chu trình vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh .........................................1
Hình 1.2. Mô hình tài trợ thứ nhất……………………………………………………...7
Hình 1.3. Mô hình tài trợ thứ nhất…………………………………………….………..7
Hình 1.4. Mô hình tài trợ thứ nhất…………………………………………….………..8
Hình 1.5. Mô hìnhđộ lớn của đơn hàng tối ưu……….……………………….………..8
Hình 1.6. Mô hình Miller Orr…….………………………………………………..….11
Hình 1.7. Quy trình đánh giá uy tín khách hàng………………………………..…….13
Hình 1.8. Chi phí tồn dự trữ….…………………………………………..…………...15
Hình 1.9. Mô hình chi phí đặt hàng..…………………………………………….……..8
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty cổ phần VITAL ......................................32
Hình 2.2. Cơ cấu vốn lưu động của công ty ..................................................................37
Hình 2.3. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty…………………………..…….40
Hình 2.4. Cơ cấu vốn lưu động của công ty ..................................................................64

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của công ty từ 2012 đến 2014 ......................................34
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản của công ty.............................................................................37

Bảng 2.3 . Nguồn vốn kinh doanh……………………………………… ………...….38
Bảng 2.4. Chỉ tiêu khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2012-2014 ...................41
Bảng 2.5. Chỉ tiêu khả năng sinh lời của công ty giai đoạn 2012-2014 .......................43
Bảng 2.6. Chỉ tiêu khả năng sinh lời của công ty giai đoạn 2012-2014 theo Dupont ..44
Bảng 2.7. Sự biến động của cơ cấu vốn lưu động thường xuyên ..................................46
Bảng 2.8. Sự biến động của cơ cấu vốn lưu động tạm thời ...........................................48
Bảng 2.9. Tình hình biến động và phân bổ vốn lưu động .............................................50
Bảng 2.10. Cơ cấu vốn lưu động của công ty giai đoạn 2012-2014 .............................52
Bảng 2.11. Cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty ..............................................................55
Bảng 2.12. Cơ cấu khoản phải thu của công ty .............................................................56
Bảng 2.13. Cơ cấu hàng tồn kho của công ty ................................................................58
Bảng 2.16. Chỉ tiêu mức sinh lời vốn lưu động ............................................................59
Bảng 2.17. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động ..........................................60
Bảng 2.19. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, thời gian một vòng quay hàng tồn kho .63
7


DANH MỤC VIẾT TẮT
TSCĐ

Tài sản cố định

TS

Tài sản

ĐTNH


Đầu tư ngắn hạn

CSH

Chủ sở hữu

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VCĐ

Vốn cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

ROS

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu


ROE

Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

LNST

Lợi nhuận sau thuế

8

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp đều muốn
tìm mọi cách để cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp mình. Có rất nhiều yếu tố để làm nên thành công của một
doanh nghiệp hiện nay. Và một trong những yếu tố đó chính là việc sử dụng hiệu quả
vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động
tham gia hầu hết trong tất cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ khâu
dự trữ sản xuất đến khâu tiêu thụ. Do vậy, việc sử dụng sao cho có hiệu vốn lưu động
trở thành một nhiệm vụ quan trọng trong các hoạt động hàng ngày của công ty.
Trong thời gian thực tập tại CTCP Vital, được tiếp xúc với tình hình thực tế tại
doanh nghiệp, em nhận thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty chưa cao, hiện

đang tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết triệt để như: hàng tồn kho gia tăng liên tục
trong đó lượng thành phẩm tồn kho tương đối cao, cùng xu thế đó, các khoản phải thu
tăng mạnh mà lại không tương xứng với tốc độ tăng doanh thu, doanh thu tăng chậm
chứng tỏ công tác thu hồi chưa thực sự hiệu quả. Công ty cổ phầnVital là doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, với đặc điểm kinh doanh của
công ty thì số vốn lưu động chiếm khoảng 70% tổng số vốn. Do vậy, việc sử dụng hiệu
quả vốn lưu động có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của công ty.
Với những lý do trên em đã quyết định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần VITAL”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công
ty để thấy được ưu, nhược điểm trong khâu quản lý vốn lưu động. Vì thế, quá trình phân
tích chủ yếu dựa vào sự biến động của các báo cáo tài chính: đánh giá khái quát tình
hình tài chính của công ty, các chỉ tiêu hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu…
Từ đó, đề xuất các biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần VITAL.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần VITAL
trong thời gian 3 năm từ 2012-2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra khảo sát để thu thập thông tin và số liệu từ các phòng ban để
phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Quan sát thái độ và hành vi phản ứng của các đối
9


tượng điều tra nhằm đưa ra những trợ giúp kịp thời khi họ gặp khó khăn trong quá
trình làm việc.
Phương pháp phân tích tổng hợp để phân tích, tổng hợp dữ liệu từ các bản báo cáo
tài chính cũng như những thông tin có được.

Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu các tài liệu nhằm xây dựng hệ thống
lý luận về tình hình sử dụng vốn và các yếu tố có liên quan.
Phương pháp so sánh:
- Phương pháp so sánh tuyệt đối: nhằm đánh giá sự biến động về mặt giá trị của
các chỉ tiêu phân tích liên quan đến tình hình sử dụng vốn lưu động trong giai
đoạn nghiên cứu.
-

Phương pháp so sánh tương đối: nhằm đưa ra được tốc độ tăng trưởng của các
chỉ tiêu cũng như xu hướng biến động của chúng qua các năm trong giai đoạn

nghiên cứu.
Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý các số liệu thực nghiệm thu được làm
cơ sở cho việc phân tích đánh giá và rút ra các kết luận khoa học của đề tài.
Bên cạnh đó, bài viết còn sử dụng các đề tài khác có liên quan để làm phong phú
cho đề tài.
5. Nguồn dữ liệu nghiên cứu
- Nguồn dữ liệu sơ cấp: Những tài liệu về các báo cáo tài chính của công ty qua
các năm; Những tài liệu liên quan có trên sách báo, truyền hình, các phương
tiện thông tin đại chúng khác; Những thông tin tìm hiểu từ công nhân viên về
tình hình tài chính của công ty đặc biệt trong giai đoạn 2012-2014.
-

Nguồn dữ liệu thứ cấp: Những thông tin kinh tế, chính trị pháp luật của thị
trường trong và ngoài nước.

6. Kết cấu của đề tài
Dựa trên quá trình tìm hiểu, thực tập tại công ty, em đã chọn đề tài “Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần Vital” làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn tốt nghiệp của mình. Đề tài của em bao gồm 3 phần chính với nội

dung như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh
nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần
Vital.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ
phần Vital.

10

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn lƣu động
Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là số vốn ứng trước để đầu tư, mua sắm
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu
động, nên đặc điểm của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài
sản lưu động, do đó vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các
giai đoạn của chu kỳ kinh doanh. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên
lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu
động.
Qua một chu kỳ sản xuất, kinh doanh vốn lưu động chuyển hóa thành nhiều hình
thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất vốn lưu động thể hiện
dưới trạng thái sơ khai của mình là tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần chuyển thành các
sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất

kinh doanh vốn lưu động được chuyển hóa vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này
được bán trên thị trường sẽ thu về tiền tệ hay hình thái ban đầu của vốn lưu động.
Chúng ta có thể mô tả trong chu trình sau:
Hình 1.1. Chu trình vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh
Mua vật tư
Vốn bằng tiền
Hàng hóa

Sản xuất
Vốn dự trữ sản
xuất

Sản phẩm

Vốn trong sản
xuất

Tiêu thụ sản phẩm
(Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp-Nguyễn Minh Kiều)
Tùy từng điều kiện sản xuất, lĩnh vực kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp đòi hỏi
phải có lượng TSLĐ nhất định để quá trình kinh doanh được diễn ra liên tục, thường
xuyên.Hình thành nên số TSLĐ này, các doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định đầu tư vào các tài sản đó, số vốn này được gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
Như vậy từ những phân tích trên đây, ta có khái niệm về VLĐ: “VLĐ của doanh
nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSNH khác nhằm đảm bảo cho quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ luân
1


chuyển toàn bộ ngay trong một lần và thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân

chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.”
1.1.2. Phân loại vốn lƣu động
Để quản lý vốn lưu động tốt cần phải tìm hiểu cách phân loại vốn lưu động để từ
đó đưa ra từng giải pháp phù hợp cho một nhóm khác nhau. Tùy theo các tiêu thức
khác nhau mà có thể chia vốn lưu động thành các nhóm khác nhau.
1.1.2.1. Phân loại theo nguồn hình thành
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm thời
và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để
đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên TSNH thường xuyên cần thiết:
Công thức xác định như sau:
Nguồn VLĐ thường xuyên = TSNH - Nợ ngắn hạn
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét huy
động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao
hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn giúp cho
nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn
vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để
lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại theo vai trò của từng vốn lưu động
VLĐ có thể chia thành 3 loại sau:
Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền của các
khoản nguyên, nhiên vật liệu, dụng cụ dụng cụ trong quá trình dự trữ sản xuất. Bao
gồm các khoản: vốn nguyên vật liệu chính: khi tham gia hợp thành thực thể sẩn phẩm,
vốn bán thành phẩm mua ngoài, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật tư đang
đóng gói, bao bì.
Vốn lưu động nằm trong khâu trực tiếp sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền của các

khoản sau: sản phẩm đang chế tạo (giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm), chi phí
trả trước (chi phí cải tiến kĩ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, những chi phí chi ra
trong kỳ nhưng chưa tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ thì sẽ tính dần vào giá
thành kỳ sau.
2

Thang Long University Library


Vốn lưu động nằm trong khâu lưu thông: Là giá trị của những sản phẩm đã được
sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn và đã được nhập kho; giá trị của vốn bằng tiền (kể cả
vàng bạc, đá quý…), đầu tư ngắn hạn vào chứng khoán và các loại khác, các khoản
phải thu, tạm ứng…
Cách phân loại này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò, cho
thấy vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh. Cho phép doanh
nghiệp xem xét đánh giá mức vốn lưu động nằm trong các khâu trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Qua đó giúp cho doanh nhiệp có thể đưa ra biện pháp phù hợp nhằm
tạo ra một cơ cấu vốn hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.1.2.3. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Vốn vật tư hàng hóa: Gồm vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hóa… Đối với loại
vốn này cần xác định vốn dự trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động đảm
bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thu được liên tục.
Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: Gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các
khoản nợ phải thu, những khoản vốn này dễ xẩy ra thất thoát và bị chiếm dụng vốn
nên cần quản lý chặt chẽ
Vốn trả trước ngắn hạn: Như chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí nghiên
cứu, cải tiến kỹ thuật, chi phí về công cụ dụng cụ
1.1.3. Đặc điểm vốn lƣu động
Khác với vốn cố định, trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị
chi phối bởi các đặc điểm tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các

đặc điểm sau:
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển một lần toàn bộ vào giá
trị sản phẩm.
VLĐ không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản
xuất, sản xuất và lưu thông. Qua mỗi giai đoạn, VLĐ lại thay đổi hình thái biểu hiện,
từ hình thái vốn bằng tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn
sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ.
Trong quá trình lao động, một bộ phận tài sản ngắn hạn hình thành nên thực thể
của sản phẩm, một bộ phận khác sẽ hao phí mất đi cùng với quá trình kinh doanh.
Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
1.1.4. Vai trò của vốn lƣu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động luôn vận
động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
thuận lợi và liên tục. Do đó, VLĐ đóng vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
3


Thứ nhất, vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình
sản xuất kinh doanh. Để cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, doanh
nghiệp cần có đủ tiền để đầu tư vào các tài sản lưu động, khiến cho các loại tài sản lưu
động khác nhau có được cơ cấu phù hợp và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho việc chuyển hóa hình thái của vốn lưu động trong quá trình
luân chuyển. Ví dụ như, đối với doanh nghiệp sản xuất, ban đầu vốn lưu động ở hình
thái là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành
phẩm, sau khi kết thúc khâu tiêu thụ thì quay về hình thái ban đầu là tiền. Đối với
doanh nghiệp thương mại, sự vận động này có phần nhanh hơn so với doanh nghiệp
sản xuất. Nếu thiếu vốn lưu động trong một khâu sản xuất kinh doanh nào đó có thể
dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp hơn so với kế hoạch.
Thứ hai, vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của

vật tư, hàng hóa. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục
không ngừng, nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu
kỳ tạo thành sự chu chuyển của VLĐ. Số vốn lưu động hay giá trị bằng tiền của tài sản
lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng hàng hóa vật tư dự trữ ở các khâu nhiều hay
ít. VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm
hay không.
Ngoài ra, vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc
sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một
lượng tiền nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động
còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Ví dụ như trong trường hợp doanh nghiệp có đủ số vốn bằng tiền mặt sẽ
giúp cho doanh nghiệp đảm bảo giao dịch kinh doanh hằng ngày, bù đắp cho ngân
hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu dự
phòng trong trường hợp biến động không lường trước được của các luồng tiền vào ra,
hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng… và đối với việc doanh nghiệp đủ vốn tài
trợ cho hàng tồn kho và khoản phải thu cũng mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích
đáng kể phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra
được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi
nhuận. Do đó, VLĐ đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.

4

Thang Long University Library


1.1.5. Phƣơng pháp xác định nhu cầu vốn lƣu động
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục tạo thành

chu kỳ kinh doanh.Do đó, trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu
cầu VLĐ. “Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh
nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản
cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp và các khoản
nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ (tiền lương phải trả, tiền thuế phải nộp…)”.
Có thể xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp theo công thức sau:
Nhu cầu
VLĐ

=

Mức dự trữ
hàng tồn kho

+

Khoản phải thu từ
khách hàng

-

Phải trả nhà cung
cấp

Số VLĐ mà doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu cầu VLĐ lớn
hay nhỏ trong từng thời kỳ kinh doanh. Trong công tác quản lý VLĐ, một vấn đề quan
trọng là phải xác định được nhu cầu VLĐ cần thiết tương ứng với một quy mô và điều
kiện kinh doanh nhất định.
“Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra phải đủ để đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục.Đồng thời phải thực

hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý.”
Việc xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp là một vấn đề phức
tạp. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ mà có thể lựa chọn áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu
VLĐ. Hiện có 2 phương pháp chủ yếu:
a/ Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp
Là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng VLĐ doanh nghiệp phải
ứng ra để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên.Trình tự như sau:
- Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho KH
- Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
- Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Nhu cầu VLĐ xác định theo phương pháp này tương đối sát và phù hợp với các doanh
nghiệp trong điều kiện hiện nay. Tuy vậy, nó có hạn chế là việc tính toán tương đối phức
tạp, khối lượng tính toán lớn và mất nhiều thời gian.
b/ Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn.
Trường hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệm theo thực tế của các doanh nghiệp
cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.
5


Việc xác định nhu cầu VLĐ theo cách này là dựa vào hệ số VLĐ tính theo doanh
thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành. Trên cơ
sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh nghiệp mình để
tính ra nhu cầuVLĐ cần thiết.Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ
chính xác bị hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu VLĐ khi thành lập
doanh nghiệp với quy mô nhỏ.
Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ vừa qua

của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho các thời kỳ tiếp theo.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố
hợp thành nhu cầuVLĐ gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng và nợ phải trả
nhà cung cấp với DTT của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầuVLĐ tính theo
doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu VLĐ cho các kỳ tiếp theo.
Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau:
- Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầuVLĐ trong năm báo
cáo. Khi xác định số dự bình quân các khoản phải phân tích tình hình để loại trừ số
liệu không hợp lý.
- Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo. Trên
cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với doanh thu thuần.
- Xác định nhu cầu VLĐ cho kỳ kế hoạch.
1.2. Chính sách quản lý vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Chính sách quản lý vốn lƣu động
Mô hình tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp
a/ Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSNH thường xuyên được đảm
bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSNH tạm thời được đảm bảo bằng nguồn
vốn tạm thời.

Hình 1.2. Mô hình tài trợ thứ nhất
Tiền
6

Thang Long University Library

Nguồn
vốn
tạm
thời



TSLĐ tạm thời

TSLĐ thường xuyên

Nguồn
vốn
thường
xuyên

TSCĐ
Thời gian
Ưu điểm của mô hình này là: Giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh
toán, mức độ an toàn cao hơn. Giảm bớt được chi phí trong sử dụng vốn, tuy nhiên còn
tồn tại hạn chế: chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn
nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn song kém linh hoạt hơn.
b/ Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, một phần TSLĐ tạm
thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Hình 1.3. Mô hình tài trợ thứ hai
Tiền
TSLĐ tạm thời

TSLĐ thường xuyên

Nguồn
vốn
tạm
thời
Nguồn

vốn
thường
xuyên

TSCĐ
Thời gian
Ưu điểm của mô hình này là: khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao, tuy
nhiên vẫn còn mặt hạn chế như chi phí sử dụng vốn cao vì phải sử dụng nhiều khoản
vay dài hạn và trung hạn.
c/ Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ, một phần TSLĐ thường xuyên được
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên. Một phần còn lại của TSLĐ thường xuyên và
7


toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Hình 1.4. Mô hình tài trợ thứ ba
Tiền
TSLĐ tạm thời

TSLĐ thường xuyên
TSCĐ

Nguồn
vốn
tạm
thời
Nguồn
vốn
thường
xuyên


Thời gian
Ưu điểm: việc sử dụng vốn linh hoạt, chi phí sử dụng vốn thấp hơn vì sử dụng
nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, tuy nhiên khả năng gặp rủi ro cao hơn.
1.2.2. Chính sách quản lý vốn bằng tiền
Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh
nghiệp. Chúng ta cần lưu ý hiểu nghĩa tiền mặt ở đây theo nghĩa rộng ba gồm tiền mặt
tại quỹ của công ty và tiền gửi ngân hàng còn các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn
xem như là tài sản tương đương tiền mặt. Quản lý tiền mặt và các tài sản tương đương
tiền ở đây chính là quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các loại chứng khoán khả thị.
Doanh nghiệp cần phải quản lý tiền và chứng khoản khả thị để có thể thực hiện giao
dịch, đối phó với các biến cố bất thường xảy đến với doanh nghiệp hoặc đầu tư sinh
lời. Dự trữ loại tài sản này vừa có lợi ích song cũng tiềm ẩn rủi ro. Về mặt lợi ích,
doanh nghiệp luôn đảm bảo được khả năng thanh toán từ đó cải thiện được uy tín và vị
thế của doanh nghiệp, nếu mang tiền đi đầu tư còn có thể có lãi. Ngược lại, rủi ro khi
dự trữ tiền mặt cũng dễ xảy ra, nếu dự trữ quá ít sẽ giảm khả năng thanh toán; nếu dự
trữ quá nhiều sẽ giảm khả năng sinh lời của số tiền đó, đồng thời doanh nghiệp phải
phát sinh tăng chi phí quản lý cho số tài sản này. Quản lý tiền và chứng khoán khả thị
cần tập trung vào các quyết định sau: Quản lý hoạt động thu - chi của tiền mặt; xác
định nhu cầu dự trữ tiền mặt tối ưu, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán khả thị và
quản lý ngân quỹ.
 Xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu
Mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu là một phần chuẩn mực để làm cơ sở cho các
8

Thang Long University Library


quyết định tài chính ngắn hạn như đầu tư tiền nhàn rỗi vào các loại tích sản sinh lợi,
mức đầu tư nào là hợp lý và khi nào thì bán các tích sản này để bổ sung làm cân bằng

cán cân tiền mặt. Do tiền mặt biến động hầu như liên tục và không thể giữ chúng ở
mức vừa đúng với hạn mức chuẩn trong tất cả mọi thời điểm, do đó chúng ta phải thiết
lập một mô hình để xác định mức tiền mặt mà công ty phải mua hay bán các loại
chứng khoán thanh khoản cao.
Mô hình độ lớn của đơn hàng tối ưu (EOQ): Người đầu tiên vận dụng mô hình
EOQ vào quản trị tiền mặt là nhà khoa học người Hoa Kỳ William J.Baumol (1952).
Mô hình cho rằng, mỗi doanh nghiệp đều có một dòng lưu kim thuần ổn định, là kết
quả của dòng lưu kim chi phí và dòng lưu kim thu nhập trên phương diện kế hoạch.
Giả sử một doanh nghiệp có kỳ vọng có dòng lưu kim thu nhập đều đặn là A/kỳ và
dòng lưu kim chi phí là B/kỳ. Bởi vậy dòng lưu kim chi phí thuần là (B-A)/kỳ.
Doanh nghiệp khởi sự các giao dịch chuyển tiền tệ ở đầu kỳ đầu tiên có cán cân
tiền mặt là C (Hình 02). Với lượng tiền sử dụng ổn định mỗi kỳ là (B-A), số tiền này
sẽ hết sau C/(B-A) kỳ. Tại thời điểm kết thức kỳ thứ C/(B-A), cán cân tiền mặt bằng 0
và cần phải bán một lượng chứng khoán có giá trị C để phục hồi cán cân tiền ban đầu.
Như hình dưới đây cho thấy, cán cân tiền mặt khi bắt đầu các hoạt động là C và giảm
dần đều đến hết mỗi chu kỳ C/(B-A). Bởi vậy lượng tiền mặt trung bình quả doanh
nghiệp là C/2.
Hình 1.5. Mô hình độ lớn của đơn hàng tối ưu

Giả sử tỷ lệ sinh lời một năm do các công cụ của thị trường tiện tệ mang lại là I,
thì phần lợi nhuận bị bỏ qua mỗi năm trên khoản tiền mặt trung bình là (C/2).I. Nhưng
để có cán cân tiền mặt trung bình (C/2) thì cần phải bán lượng chứng khoán có giá trị
là C tại những thời điểm mà cán cân tiền mặt bằng 0. Nếu tổng nhu cầu của dòng lưu
kim thuần trong suốt năm được ký hiệu là T, thì số lần các loại chứng khoán được
chuyển đổi thành tiền mặt là (T/C). Giả sử chi phí cho mỗi lần giao dịch là F thì tổng
chi phí cho các giao dịch chuyển đổi các loại chứng khoán trong năm là (T/C).F.
9


Trong đó:

C = Trị giá của các loại chứng khoán được bán ra trong mỗi lần giao dịch F =
Tổng giá trị của dòng lưu kim thuần dự định cần đến trong năm
k = Tỷ lệ sinh lời cơ hội của các công cụ được giao dịch trên thị trường tiền tệ Sử
dụng các công cu này, chúng ta có thể thiết lập công thức tính toán hai loại chi phí
thành phần như sau:
Tiền lãi bị bỏ qua duy trì cán cân tiền mặt =
Chi phí cho mỗi lần giao dịch chứng khoán =
Do đó, tổng chi phí (TC) cho việc tiến hành T/C lần chuyển đổi các loại chứng
khoán, mỗi lần có giá trị C trong năm là:
TC = (
Từ đó ta có thể thấy rằng tổng chi phí sẽ ở mức tối thiểu khi:
C’=
C’ là mức tiền dự trữ tối ưu.
 Quản lý ngân quỹ
Ngân quỹ có thể được hiểu là toàn bộ khoản tiền thu chi của một tổ chức hay
đoàn thể. Quản lý ngân quỹ là sự tác động của các chủ thể quản lý trong doanh nghiệp
lên các khoản thực thu và thực chi bằng tiền nhằm thay đổi mức tồn quỹ thục tế của
doanh nghiệp sao cho ngân quỹ doanh nghiệp đạt mức tối ưu nhắm tối đa hoá giá trị
tài sản của chủ sở hữu và đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ trong điều kiện biến động của môi trường. Do vậy mà việc quản trị dòng tiền luôn
được coi trọng, doanh nghiệp nên duy trì mức tồn quỹ hợp lý là bao nhiêu để phù hợp
với hoạt động kinh doanh, tận dụng tối đa khả năng sinh lời của dòng tiền, không để
tiền chết một chỗ quá lâu. Để giải quyết vẫn đề này thì các học giả trên thế giới đã đề
xuất nhiều mô hình như Baumol, Miller – Orr,…tuy nhiên chưa được ứng dụng rộng
rãi tại doanh nghiệp Việt Nam. Dưới đây là mô hình Miller Orr, một mô hình quản lý
tiên tiến và khoa học nên được áp dụng trong các doanh nghiệp.

Hình 1.6. Mô hình Miller Orr

10


Thang Long University Library


Có 3 khái niệm cần chú ý trong mô hình này: Giới hạn trên (H), giới hạn dưới
(L) và tồn quỹ tiền mặt (Z). Ban quản lý công ty thiết lập H căn cứ vào chi phí cơ hội
giữ tiền mặt và thiết lập L căn cứ vào mức độ rủi ro thiếu tiền mặt. Công ty cho phép
tồn quỹ biến động ngẫu nhiên trong phạm vi giới hạn và nếu như tồn quỹ vẫn nằm
trong mức giới hạn trên và giới hạn dưới thì công ty không cần thực hiện giao dịch
mua bán chứng khoán ngắn hạn. Khi tồn quỹ đụng giới hạn trên tại điểm X thì công ty
sẽ mua(H-Z) đồng chứng khoán ngắn hạn để giảm tồn quỹ trở về Z. Ngược lại, khi tồn
quỹ giảm đụng giới hạn dưới tại điểm Y thì công ty sẽ bán (Z-L) đồng chứng khoán để
tăng tồn quỹ lên đến điểm Z.
Mô hình Miller Orr xác định mức tồn quỹ dựa vào chi phí cơ hội và chi phí giao
dịch. Chi phí giao dịch (F) là chi phí liên quan đến việc mua bán chứng khoán ngắn
hạn để chuyển đổi từ tài sản đầu tư cho mục đích sinh lời ra tiền mặt nhằm mục đích
thanh toán. Chi phí giao dịch không phụ thuộc vào doanh số mua bán chứng khoán
ngắn hạn. Chi phí cơ hội giữ tiền mặt là K, bằng lãi suất ngắn hạn. Trong mô hình
Miller Orr, số lần giao dịch của một kỳ là số ngẫu nhiên thay đổi tùy thuộc vào biến
động của luồng thu và luồng chi tiền mặt. Kết quả là chi phí giao dịch phụ thuộc vào
số lần giao dịch chứng khoán ngắn hạn kỳ vọng còn chi phí cơ hội phụ thuộc vào tồn
quỹ kỳ vọng.
Với tồn quỹ thấp nhất L đã cho, giải mô hình Miller Orr chúng ta tìm được tồn
quỹ mục tiêu (Z) và giới hạn trên (H). Giá trị của Z và H làm cho tổng chi phí tối thiểu
được quyết định theo mô hinh Miller Orr là:
Z=

+L

H = 3Z – 2L

Trong đó:
F = Chi phí giao dịch
∂2 = Phương sai của dòng tiền mặt trong ngày K = Chi phí cơ hội
Tồn quỹ trung bình theo mô hình Milller Orr là:
11


Caverage =
1.2.3. Chính sách quản lý khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền mà khách hàng nợ công ty do mua chịu hàng hóa hoặc
dịch vụ. Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với
mức độ khác nhau từ mức không đáng kể đến mức không thể kiểm soát nổi. Vì vậy
công ty cần có những chính sách bán chịu phù hợp.
Khoản phải thu của công ty phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố như
tình hình kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm và chính sách bán chịu của
công ty. Trong các yếu tố này chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất đến khoản
phải thu và sự kiểm soát của giám đốc tài chính. Giám đốc tài chính có thể thay đổi
điều khoản bán chịu để kiểm soát khoản phải thu sao cho phù hợp với sự đánh đổi giữa
lợi nhuận và rủi ro. Hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu có thể kích thích được nhu cầu dẫn tới
gia tăng doanh thu và lợi nhuận nhưng vì bán chịu sẽ làm phát sinh khoản phải thu.
Chúng ta phải xem xét các vấn đề như tiêu chuẩn bán chịu, điều khoản bán chịu, chính
sách và quy trình thu nợ.
 Về tiêu chuẩn bán chịu:
Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt tín dụng của khách hàng để
được công ty chấp nhận bán chịu. Đây là một bộ phận cấu thành lên chính sách bán
chịu của công ty và mỗi công ty đều thiết lập tiêu chuẩn bán chịu chính thức hoặc
không chính thức.
Tiêu chuẩn bán chịu nói tiêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh hưởng
đáng kể đến doanh thu của công ty. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính sách bán
chịu mà công ty lại không phản ứng lại điều này thì nỗ lực tiếp thị sẽ bị ảnh hưởng

nghiêm trọng vì bán chịu là yếu tố ảnh hưởng rất lớn kích thích nhu cầu. Về mặt lý
thuyết công ty có thể hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có thể chấp nhận được sao
cho lợi nhuận tạo ra do gian tăng doanh thu như là kết quả của chính sách bán chịu
vượt quá mức chi phí phát sinh do bán chịu. Vì thế tùy thuộc và tình hình kinh doanh
mà công ty cần có phải điều chính khi nào nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu và khi nào
không nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu
 Về điều khoản bán chịu:
Điều khoản bán chịu là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn bán
chịu và tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho
phép. Ví dụ điều khoản bán chịu là “2/10 net 30” có nghĩa là khách hàng được hưởng
2% chiết khấu thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hóa đơn được phát hành

12

Thang Long University Library


và nếu khách hàng không lấy chiết khấu thì khách hàng được trả chậm trong thời gian
30 ngày kể từ ngày phát hành hóa đơn.
 Về chính sách và quy trình thu nợ:
Trong cơ chế thị trường hiện nay để bán được hàng hoá các doanh nghiệp thường
chấp nhận cho khách hàng nợ lại. Việc quyết định cho khách hàng chiếm dụng vốn,
doanh nghiệp có thể xem xét từ các khía cạnh: mức độ uy tín, khả năng thanh toán của
khách hàng, tình trạng tài chính tổng quát của doanh nghiệp... Để tránh những tổn thất
do nợ không thể thu hồi công ty cần chú ý đến việc phân tích khách hàng trước khi
quyết định có nên bán chịu cho khách hàng đó hay không.
Hình 0.7. Quy trình đánh giá uy tín khách hàng
Từ chối bán chịu
Không


Nguồn thông tin khách
hàng:
 Báo cái tài chính
 Báo cáo xếp hạng
tín dụng
 Kiểm tra của NH
 Kiểm tra thương
mại

Đánh
giá uy
tín
khách
hàng

Không

uy
tín?



Quyết
định bán
chịu

(Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp - Nguyễn Minh Kiều)
Để nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu, hạn chế việc phát sinh các chi
phí không cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp sau:
- Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp: Những công ty thường bán chịu

hàng hóa hoặc dịch vụ nên tổ chức bộ phận chuyên đánh giá khách hàng trước khi bán
chịu và theo dõi thu hồi nợ. Do hoạt động mang tính chuyên nghiệp và trải qua kinh
nghiệm nên hiệu suất thu hồi nợ dần dần sẽ được nâng cao trong khi chi phí thu hồi nợ
có thể giảm. Trong trường hợp địa bàn thu hồi nợ quá rộng hoặc giả số lượng khách
hàng quá lớn khiến cho chi phí thu hồi nợ quá cao thì công ty nên sử dụng nghiệp vụ
bao thanh toán.
- Sử dụng nghiệp vụ bao thanh toán: Bao thanh toán là một nghiệp vụ trong đó
những công ty thường xuyên bán chịu hàng hóa sẽ bán lại những khoản phải thu cho
một công ty chuyên môn làm nghiệp vụ thu hồi nợ. Nhờ có sự chuyên môn hóa các
khoản nợ, công ty mua nợ có thể nâng cao được hiệu suất thu hồi nợ và giảm thiểu
13


được chi phí thu hồi nợ nhờ lợi thế về quy mô. Về phía công ty bán nợ sau khi bán các
khoản phải thu sẽ không phải bận tâm đến việc thu nợ mà chỉ cần tập trung vào hoạt
động kinh doanh.
1.2.4. Chính sách quản lý hàng tồn kho
 Tầm quan trọng của việc quản lý vốn về hàng tồn kho.
- Vốn về hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Việc duy trì hợp lý vốn về hàng tồn kho sẽ tạo cho doanh nghiệp thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh: trách được rủi ro trong việc chậm chễ hoặc ngừng hoạt
động sản xuất do thiếu vật tư hay trách được việc phải trả giá cao cho việc đặt hàng
nhiều lần với số lượng nhỏ.
-

Tránh được tình trạng ứa đọng về vật tư, hàng hóa hoặc là căng thẳng do thiếu

hụt vật tư. Từ đó làm tăng tốc độ luân chuyển vốn.
- Dữ trữ hàng tồn kho hợp lý có vài trò như một tấm đệm an toàn giữa các giai

đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh.
- Hiệu quả quản lý sử dụng vốn về hàng tồn kho ảnh hưởng và tác động trực tiếp
đến hiệu quả sử dụng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
 Các biện pháp chủ yếu quản lý hàng tồn kho:
Quản lý hàng tồn kho bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý các hoạt
động nhằm vào nguyên vật liệu, hàng hóa đi vào, đi qua và đi ra khỏi doanh nghiệp.
Quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp là rất quan trọng bởi vì nếu dự trữ không
hợp lý sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, hiệu quả kém. Việc quản
lý hàng tồn kho có hiệu quả phải đạt hai mục tiêu sau:
- Mục tiêu an toàn: đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một khối lượng hàng hóa
dự trữ đủ để đảm bảo sản xuất và bán ra thường xuyên liên tục.
- Mục tiêu kinh tế: đảm bảo chi phí cho dự trữ thấp nhất.
Để kết hợp hài hòa giữa hai mục tiêu này nhà kinh tế Ford.W.Harris đã đề xuất
mô hình EOQ áp dụng trong quản lý hàng tồn kho để tối thiểu hóa chi phí hàng tồn
kho và tối đa hóa an toàn trong cung ứng, đã được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng.
Trong hoạt động quản lý hàng tồn kho, doanh nghiệp cần tập trung xác định
mức dự trữ tối ưu thông qua mô hình đặt hàng hiệu quả nhất – EOQ. Mô hình được
dựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hoá là bằng nhau. Khi doanh nghiệp tiến
hành dự trữ hàng hoá sẽ kéo theo hàng loạt các chi phí như chi phí bốc xếp hàng hoá,
chi phí bảo quản, chi phí đặt hàng, chi phí bảo hiểm … nhưng chung quy lại có hai
loại chi phí chính:

14

Thang Long University Library


Chi phí lưu kho (Chi phí tồn dự trữ): Đây là chi phí liên quan đến việc tồn trữ
hàng hoá, loại này bao gồm:
-Chi phí hoạt động như chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo hiểm hàng hoá, chi

phí do giảm giá trị hàng hoá, chi phí hao hụt mất mát, chi phí bảo quản…
-Chi phí tài chính bao gồm chi phí sử dụng vốn như trả lãi tiền vay, chi phí về thuế,
khấu hao…
Hình 1.8. Chi phí tồn dự trữ

Nếu gọi mỗi lần cung ứng hàng hoá là Q thì dự trữ cung ứng trung bình sẽ là Q/2.
Gọi C1 là chi phí lưu kho đơn vị hàng hoá thì tổng chi phí lưu kho của doanh nghiệp sẽ
là:
C1*Q/2
Tổng chi phí lưu kho sẽ tăng nếu số lượng hàng hoá mỗi lần cung ứng tăng.
Chi phí đặt hàng (Chi phí hợp đồng): Chi phí đặt hàng bao gồm chi phí quản
lý giao dịch và vận chuyển hàng hoá, chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường ổn
định không phụ thuộc vào số lượng hàng hoá được mua.
Nếu gọi D là toàn bộ số lượng hàng hoá cần sử dụng trong một đơn vị thời gian
(năm, quý, tháng) thì số lượng lần cung ứng hàng hoá sẽ là D/Q. Gọi C2 là chi phí mỗi
lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng sẽ là:
C2*D/Q
Tổng chi phí đặt hàng tăng nếu số lượng mỗi lần cung ứng giảm. Gọi TC là tổng chi
phí tồn trữ hàng hoá, ta có công thức:
TC = C1*Q/2 + C2*D/Q
Ta có thể tìm Q* bằng cách lấy vi phân TC theo Q ta có:

Q* =

Hình 1.9. Mô hình chi phí đặt hàng
15


×