Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp tư nhân TM DV tổng hợp thành trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.48 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN TM & DV TỔNG HỢP
THÀNH TRUNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN : HỒ THANH MAI
MÃ SINH VIÊN

: A17585

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại Học
Thăng Long, đặc biệt là Ths. Nguyễn Thị Vân Nga. Cô không chỉ là người đã trực tiếp
giảng dạy em một số môn học chuyên ngành trong thời gian học tập tại trường, mà còn
là người luôn bên cạnh, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, hỗ trợ cho em trong suốt thời gian
nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cám ơn cô vì những kiến
thức mà cô đã truyền dạy cho em, đó chắc chắn sẽ là những hành trang quý báu cho


em bước vào đời.
Thông qua bài khóa luận này, em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập
thể các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại Học Thăng Long, những người đã
trực tiếp truyền đạt và trang bị cho em đầy đủ các kiến thức về kinh tế, từ những môn
học cơ bản nhất, giúp em có được một nền tảng về chuyên ngành cũng như hiện tại để
có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Hồ Thanh Mai

Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài khóa luận này là do tự bản thân thực hiện dưới sự hỗ trợ từ
giáo viên hướng dẫn, không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác, các
dữ liệu thông tin được sử dụng trong khóa luận có nguồn gốc, được trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Hà Nội, Ngày 27 tháng 03 năm 2015
Sinh Viên

Hồ Thanh Mai


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ......................... 1

1.1. Vốn lƣu động trong Doanh nghiệp ...................................................................... 1
1.1.1. Vài nét về Doanh nghiệp .............................................................................. 1
1.1.2. Khái niệm vốn lưu động ............................................................................... 4
1.1.3. Đặc điểm của vốn lưu động ......................................................................... 5
1.1.4. Vai trò của vốn lưu động ............................................................................. 5
1.1.5. Cách phân loại vốn lưu động ....................................................................... 6
1.1.6. Kết cấu vốn lưu động trong Doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng tới
kết cấu vốn lưu động .................................................................................... 9
1.1.7. Xác định nhu cầu vốn lưu động ................................................................. 10
1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong Doanh nghiệp ...................... 12
1.2.1. Chính sách quản lý vốn lưu động .............................................................. 12
1.2.1.1. Quản lý vốn bằng tiền ..................................................................................... 13
1.2.1.2. Quản lý các khoản phải thu ............................................................................ 15
1.2.1.3. Quản lý hàng tồn kho ..................................................................................... 19

1.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Doanh nghiệp ............................... 22
1.2.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động ..................................................... 22
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp ....................................................................... 22
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành vốn lưu
động trong Doanh nghiệp ............................................................................... 26

1.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Doanh nghiệp29
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Doanh
nghiệp ......................................................................................................... 29
1.3.2. Giải pháp về huy động vốn lưu động đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh
trong các Doanh nghiệp ............................................................................ 31
1.3.3. Giải pháp bảo toàn vốn lưu động trong các Doanh nghiệp ...................... 32
1.3.4. Giải pháp tăng nhanh vòng quay vốn lưu động trong các Doanh nghiệp 33
1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Doanh
nghiệp ................................................................................................................... 34

1.4.1. Nhân tố khách quan ................................................................................... 34

Thang Long University Library


1.4.2. Nhân tố chủ quan ....................................................................................... 35
CHƢƠNG 2.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI

DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN TM & DV TỔNG HỢP THÀNH TRUNG ..................... 36
2.1. Giới thiệu chung về Doanh nghiệp tƣ nhân TM & DV tổng hợp Thành Trung . 36
2.1.1. Vài nét về Doanh nghiệp tư nhân TM & DV tổng hợp Thành Trung ........ 36
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Doanh nghiệp tư nhân TM & DV tổng
hợp Thành Trung ...................................................................................... 36
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp tư nhân TM & DV tổng hợp Thành
Trung .......................................................................................................... 37
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận của Doanh nghiệp tư nhân TM &
DV tổng hợp Thành Trung ......................................................................... 37
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp tƣ nhân TM &
DV Tổng Hợp Thành Trung .............................................................................. 39
2.2.1. Thực trạng về cơ cấu tài sản – nguồn vốn tại Doanh nghiệp tư nhân TM &
DV Tổng Hợp Thành Trung ....................................................................... 39
2.2.1.1. Phân tích tình hình tài sản tại Doanh nghiệp tư nhân TM & DV tổng hợp
Thành Trung ................................................................................................... 39
2.2.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn tại Doanh nghiệp tư nhân TM & DV tổng hợp
Thành Trung ................................................................................................... 45

2.2.2. Tình hình báo cáo kết quả kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân TM &
DV Tổng Hợp Thành Trung ....................................................................... 50

2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Doanh
nghiệp tư nhân TM & DV tổng hợp Thành Trung ..................................... 55
2.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của Doanh nghiệp tư nhân TM
& DV tổng hợp Thành Trung ......................................................................... 55
2.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Doanh nghiệp tư nhân TM &
DV tổng hợp Thành Trung ............................................................................. 57

2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Doanh nghiệp tƣ nhân TM &
DV Tổng Hợp Thành Trung .............................................................................. 60
2.3.1. Tình hình vốn lưu động ròng tại Doanh nghiệp tư nhân TM & DV Tổng
Hợp Thành Trung ...................................................................................... 60
2.3.2. Chính sách quản lý vốn lưu động tại Doanh nghiệp tư nhân TM & DV
tổng hợp Thành Trung ............................................................................... 60
2.3.3. Phân tích cơ cấu vốn lưu động tại Doanh nghiệp tư nhân TM & DV tổng
hợp Thành Trung ....................................................................................... 62


2.3.3.1. Cơ cấu tài sản ................................................................................................. 62
2.3.3.2. Cơ cấu nguồn vốn ........................................................................................... 66

2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành vốn
lưu động trong Doanh nghiệp tư nhân TM & DV tổng hợp Thành Trung 69
2.3.5. Phân tích các bộ phận cấu thành vốn lưu động trong Doanh nghiệp tư
nhân TM & DV tổng hợp Thành Trung ..................................................... 72
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Doanh nghiệp TM & DV tổng
hợp Thành Trung................................................................................................ 73
2.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................................. 73
2.4.2. Những thuận lợi trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại Doanh nghiệp74
2.4.3. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 74
CHƢƠNG 3.


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN TM & DV
THÀNH TRUNG ..................................................................................................... 76
3.1. Định hƣớng phát triển của Doanh Nghiệp tƣ nhân TM & DV Thành Trung76
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Doanh
nghiệp tƣ nhân TM & DV Tổng Hợp Thành Trung ....................................... 76
3.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Doanh
nghiệp ......................................................................................................... 76
3.2.2. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên .......................................... 78
3.2.3. Tăng cường quản lý các khoản phải thu .................................................... 79
3.2.4. Tăng cường quản lý hàng tồn kho ............................................................. 82
3.2.5. Quản lý dự trữ tiền ..................................................................................... 82
3.2.6. Một số giải pháp khác ................................................................................ 84
3.2.6.1. Giải pháp về huy động vốn lưu động đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh . 84
3.2.6.2. Giải pháp bảo toàn vốn lưu động.................................................................... 85
3.2.6.3. Giải pháp tăng nhanh vòng quay vốn lưu động .............................................. 86

Thang Long University Library


DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU
ảng 1.1. Quyết định cấp tín dụng ................................................................................17
ảng 1.2. Quyết định cấp tín dụng có thông tin rủi ro ..................................................18
ảng 2.1. Tình hình tài sản năm 2011, 2012, 2013 tại Doanh nghiệp tư nhân TM &
DV tổng hợp Thành Trung ngày 31/12 .........................................................................40
ảng 2.2. Tình hình nguồn vốn năm 2011, 2012, 2013 tại Doanh nghiệp tư nhân TM
& DV tổng hợp Thành Trung ........................................................................................45
ảng 2.3. Tình hình báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011, 2012 2013 tại Doanh

nghiệp tư nhân TM & DV tổng hợp Thành Trung ........................................................51
ảng 2.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của Doanh nghiệp tư nhân TM & DV
tổng hợp Thành Trung ...................................................................................................55
ảng 2.5. Cơ cấu tài sản ngắn hạn tại Doanh nghiệp tư nhân TM & DV tổng hợp
Thành Trung ..................................................................................................................62
ảng 2.6. Cơ cấu bằng tiền của Doanh nghiệp tư nhân TM & DV tổng hợp Thành
Trung ............................................................................................................................. 63
ảng 2.7. Cơ cấu các khoản phải thu của Doanh nghiệp tư nhân TM & DV tổng hợp
Thành Trung ..................................................................................................................64
ảng 2.8. Cơ cấu hàng tồn kho của Doanh nghiệp tư nhân TM & DV tổng hợp Thành
Trung ............................................................................................................................. 65
ảng 2.9. Cơ cấu nguồn vốn Doanh nghiệp tư nhân TM & DV tổng hợp Thành Trung
.......................................................................................................................................66
ảng 2.10. Các chỉ tiêu sử dụng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ..................69
ảng 2.11. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý vốn lưu động của Doanh nghiệp tư
nhân TM & DV tổng hợp Thành Trung ........................................................................72
ảng 3.1. Tỷ lệ phần trăm các khoản mục có quan hệ chặt chẽ với doanh thu ............79
ảng 3.2. Danh mục nhóm rủi ro ..................................................................................80
ảng 3.3. ảng phân loại hàng hóa của Doanh nghiệp tư nhân TM & DV Tổng Hợp
Thành Trung ..................................................................................................................82
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp tư nhân TM & DV tổng hợp Thành
Trung ............................................................................................................................. 37
Hình 1.1. Chính sách vốn lưu động cấp tiến, thận trọng, dung hòa .............................. 12
Hình 1.2. Mô hình mức dự trữ tiền mặt tối ưu .............................................................. 14


Hình 1.3. Mô hình EOQ ................................................................................................ 19
Hình 1.4. Mô hình ABC ................................................................................................ 21
Hình 2.1. Cơ cấu tài sản của Doanh nghiệp tư nhân TM & DV Tổng Hợp Thành
Trung năm 2011, 2012 và 2013 .....................................................................................41

Hình 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Doanh nghiệp tư nhân TM & DV Tổng Hợp Thành
Trung năm 2011, 2012 và 2013 .....................................................................................46
Hình 2.3. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ......................................................................57
Hình 2.4. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản....................................................................58
Hình 2.5. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ............................................................. 59
Hình 2.6. Chính sách quản lý vốn lưu động tại Doanh nghiệp tư nhân TM & DV tổng
hợp Thành Trung ...........................................................................................................61
Hình 3.1. Mô hình
C của Doanh nghiệp tư nhân TM & DV Tổng Hợp Thành
Trung ............................................................................................................................. 82

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
GTGT

Giá trị gia tăng

KNTT

Khả năng thanh toán

NVDH

Nguồn vốn dài hạn

NVNH

Nguồn vốn ngắn hạn


TB

Trung bình

TM & DV

Thương mại và Dịch vụ

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VNĐ

Việt Nam đồng



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nói đến Doanh nghiệp, người ta thường nghĩ Doanh nghiệp đó đã đạt được gì để
nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh cho Doanh nghiệp mình, đã đóng góp được
những gì trong xã hội? Hoạt động của Doanh nghiệp như thế nào, có hiệu quả hay
không? Do đó, để thực hiện điều này ngoài đặc điểm của ngành và uy tín của Doanh
nghiệp thì một trong những tiêu chuẩn để xác định vị thế đó là hiệu quả sử dụng vốn
lưu động vào trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động vào trong hoạt động kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết đối
với mỗi Doanh nghiệp, Doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ
chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của mình, tìm ra những mặt
mạnh để phát huy và những mặt còn yếu kém để khắc phục, trong mối quan hệ với
môi trường xung quanh tìm ra những biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu
động vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho các Doanh nghiệp tìm ra các
biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý Doanh nghiệp,
nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai… vào quá trình sản xuất
kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích hiệu
quả sử dụng vốn lưu động vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh còn là những căn
cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược
sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
Do đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động vào trong hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp trở nên cần thiết và đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết
đối với các Doanh nghiệp để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt
là trong bối cảnh kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay cùng với
chính sách mở cửa chủ động hội nhập nền kinh tế thế giới của nước ta.
Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em đã chọn đề tài: “Nâng Cao Hiệu
Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Doanh Nghiệp Tư Nhân TM & DV Tổng Hợp
Thành Trung”.

2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận đi sâu tìm hiểu cơ sở lý luận về hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp tư
nhân TM & DV tổng hợp Thành Trung trong giai đoạn 2011 - 2013 thông qua
các chỉ tiêu tài chính. Trên cơ sở đó, em sẽ đi tìm ra một số giải pháp nhằm

Thang Long University Library


nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động vào trong hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Doanh nghiệp.


Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 của Doanh
nghiệp tư nhân TM & DV tổng hợp Thành Trung.

3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo
chiều ngang, phân tích theo chiều dọc và phương pháp phân tích tỷ lệ để đưa ra đánh
giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động
sản xutất kinh doanh qua báo cáo tài chính của Doanh nghiệp ba năm gần đây.
4. Kết cấu bài khóa luận
Ngoài mở đầu và kết luận bài khóa luận gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong Doanh nghiệp
Chương II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Doanh nghiệp tư
nhân TM & DV tổng hợp Thành Trung

Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Doanh nghiệp tư nhân TM & DV tổng hợp Thành Trung


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lƣu động trong Doanh nghiệp
1.1.1. Vài nét về Doanh nghiệp
 Khái niệm
Hiện nay, trên phương diện lý thuyết có rất nhiều định nghĩa về đặc điểm của
một Doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó có một nội dung nhất định với
một giá trị nhất định. Điều ấy cũng là đương nhiên, vì rằng mỗi tác giả đứng trên nhiều
quan điểm khác nhau khi tiếp cận Doanh nghiệp để phát biểu. Chẳng hạn:


Xét theo quan điểm luật pháp

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có các tiêu chuẩn như: có tư cách pháp nhân, có
con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế theo chế độ hạch
toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế trong phạm vi tài sản
đầu tư do Doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản lý của nhà nước bằng các loại luật,
chính sách thực thi.


Xét theo quan điểm chức năng

Doanh nghiệp được định nghĩa: “Là một đơn vị tổ chức sản xuất kinh doanh mà
tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất có sự quan tâm tới giá cả của các yếu tố
khác nhau do các nhân viên của Doanh nghiệp thực hiện nhằm bán ra trên thị trường
những sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản chênh lệch giữa giá bán

với giá thành của sản phẩm ấy.


Xét theo quan điểm phát triển

Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải, nó sinh ra, phát
triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy
kịch. Và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những
khó khăn không vượt qua được.


Xét theo quan điểm hệ thống

Doanh nghiệp được các xem như một tập hợp các bộ phận được tổ chức, có tác
động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ phận tập hợp trong Doanh nghiệp
bao gồm 4 phân hệ: sản xuất, thương mại, tổ chức và nhân sự.
Ngoài ra, có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nhau khi xem xét Doanh
nghiệp dưới nhiều góc nhìn. Song giữa các định nghĩa về Doanh nghiệp đều có những
điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại với một tầm nhìn bao quát trên phương diện
tổ chức quản lý là xuyên suốt từ khâu hình thành tổ chức, phát triển đến các mối quan

1

Thang Long University Library


hệ với môi trường, các chức năng và nội dung hoạt động của Doanh nghiệp cho thấy
đã là một Doanh nghiệp nhất thiết phải được cấu thành bởi yếu tố:



Yếu tố tổ chức: Một tập hợp các bộ phận chuyên môn hóa nhằm thực hiện
chức năng quản lý như: Các bộ phận sản xuất, thương mại, bộ phận chính…



Yếu tố sản xuất: Các nguồn lực lao động, tài sản, vật tư, thông tin…



Yếu tố trao đổi: Những dịch vụ thương mại – mua sắm và sử dụng các yếu tố
đầu vào, bán sản phẩm sao cho có lợi ở đầu ra.



Yếu tố phân phối: Thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ nhà nước,
trích lập quỹ và tính cho hoạt động tương lai bằng khoản lợi nhuận thu được.

 Phân loại
Từ nhiều các nhìn khác nhau, ta có thể phát biểu về định nghĩa Doanh nghiệp là
một đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và
con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc
dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi
của chủ sở hữu, kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội.


Doanh nghiệp là: Một đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân.

Tư cách pháp nhân của Doanh nghiệp là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn tại
của Doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nó do Nhà nước khẳng định và xác
định. Việc khẳng định tư cách pháp nhân của Doanh nghiệp là một thực thể kinh tế,

một mặt nó được nhà nước bảo hộ với các hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác nó
phải có trách nhiệm đối với người tiêu dùng, nghĩa vụ đóng góp với nhà nước, trách
nhiệm đối với xã hội. Đòi hỏi các Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài
chính trong việc thanh toán những khoản công nợ khi phá sản hay giải thể.


Doanh nghiệp là: Một tổ chức sống trong một thể sống, gắn liền với địa
phương nơi nó tồn tại.

Doanh nghiệp là tổ chức sống vì lẽ nó có quá trình hình thành từ một ý chí và
bản lĩnh của người sáng lập: Tư nhân, tập thể hay Nhà nước, quá trình phát triển, tiêu
vong, phá sản hoặc bị một Doanh nghiệp khác thôn tính. Vì vậy, cuộc sống của Doanh
nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất lượng quản lý của những người tạo ra nó. Và Doanh
nghiệp ra đời, tồn tại luôn luôn gắn liền với vị trí của một địa phương nhất định, sự
phát triển cũng như suy giảm của nó ảnh hưởng đến địa phương đó.
 Đặc điểm


Thứ nhất Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Cũng theo Luật Doanh
2


nghiệp năm 2005 giải thích: Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một số hoặc
tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ.


Thứ hai Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù trên thực tế có một số

tổ chức Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không hoàn toàn nhằm mục tiêu
lợi nhuận.



Thứ ba theo bản chất kinh tế của của chủ sở hữu: Bộ môn Kinh tế vi mô chia
các tổ chức Doanh nghiệp làm ba loại hình chính dựa trên hình thức và giới
hạn trách nhiệm của chủ sở hữu đó là: Doanh nghiệp tư nhân (Proprietorship),
Doanh nghiệp hợp danh (Partnership), Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn
(Corporation).


Thông thường Doanh nghiệp tư nhân sẽ chiếm tỷ trọng khá cao.



Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất về doanh thu,
đặc biệt trong các lĩnh vực đòi hỏi lượng tài sản lớn như: Sản xuất hàng
hóa, tài chính. Theo số liệu thống kê ở Việt Nam từ năm 2005 đến 2008 cho
thấy số lượng Doanh nghiệp tăng nhanh từ khoảng 11 vạn lên hơn 20 vạn.
Trong đó, tỷ trọng Doanh nghiệp tư nhân giảm dần từ khoảng hơn 30%
xuống hơn 20%, trong khi tỷ trọng Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn và
Công ty cổ phần tăng từ hơn 57% lên 67%.



Thứ tư dựa trên căn cứ vào hình thức pháp lý Doanh nghiêp, theo Luật Doanh
nghiệp năm 2005 thì hình thức pháp lý của các loại hình Doanh nghiệp ở Việt
Nam bao gồm:



Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn gồm có Doanh nghiệp trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên và Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành
viên là Doanh nghiệp mà các thành viên trong Doanh nghiệp chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Doanh nghiệp trong
phạm vi.



Doanh nghiệp cổ phần là Doanh nghiệp mà tài sản theo điều lệ của Doanh
nghiệp được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân,
tổ chức sở hữu cổ phần của Doanh nghiệp được gọi là cổ đông sẽ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi đóng
góp.



Doanh nghiệp hợp danh là Doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên
là chủ sở hữu của Doanh nghiệp, cùng sản xuất kinh doanh dưới một cái tên
chung gọi là thành viên hợp danh. Các thành viên hợp doanh phải là cá
nhân sẽ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của
3

Thang Long University Library


Doanh nghiệp. Ngoài ra, trong Doanh nghiệp hợp danh còn có các thành
viên góp tài sản vào.



Doanh nghiệp tư nhân là Doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ sẽ tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một
Doanh nghiệp tư nhân.



Các Doanh nghiệp có tài sản được đầu tư từ nước ngoài sẽ thành lập theo
Luật đầu tư nước ngoài năm 1996 và được đăng ký lại hay chuyển đổi theo
quy định.

 Hoạt động cơ bản của Doanh nghiệp
Hoạt động của Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là tối đa hóa giá trị tài
sản của chủ sở hữu. Do vậy, việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả tức là việc hoạt
động sản xuất kinh doanh đạt tỷ suất lợi nhuận cao dựa trên hai góc độ:


Trong năng lực nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì
Doanh nghiệp sử dụng tài sản hợp lý để kiếm được lời cao nhất.



Ngoài năng lực nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Doanh
nghiệp phải năng động tìm kiếm nguồn tài trợ, tăng số tài sản hiện có để mở
rộng sản xuất kinh doanh cả về chất lượng, đảm bảo được các mục tiêu mà
Doanh nghiệp đề ra

1.1.2. Khái niệm vốn lưu động
Vốn là tiền để của hoạt động sản xuất kinh doanh bởi Doanh nghiệp muốn tiến
hành hoạt động trên thị trường cần phải đầu tư trước một lượng vốn. Nếu hoạt động

hiệu quả, vốn sẽ quay về với quy mô ngày càng lớn hơn khi một chu trình sản xuất
kinh doanh kết thúc. Đây chính là mục tiêu hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp:
Tối đa quy mô vốn hay cũng chính là tối đa hóa giá trị tài sản của Doanh nghiệp.
Vốn trong Doanh nghiệp được chia làm vốn lưu động và vốn cố định. Vốn trong
Doanh nghiệp được lưu trữ dưới dạng tài sản. Vốn lưu động chính là phần vốn được
lưu trữ dưới dạng tài sản lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động của Doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ nhằm
đảm bảo cho quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên và
liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ trong lưu
thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh của
các Doanh nghiệp.
Dù khá giống nhau nhưng giữa vốn lưu động và tài sản lưu động vẫn là hai khái
niệm khác nhau. Khi nói tới tài sản lưu động, ta chỉ đề cập tới biểu hiện bên ngoài của
4


vốn, đó là tiền và các loại tài sản khác dự kiến chuyển đổi thành tiền trong vòng một
năm. Còn vốn lưu động là biểu hiện về mặt giá trị của vốn vào trong kinh doanh.
1.1.3. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn
lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Cụ thể:


Vốn lưu động trong Doanh nghiệp được phân biệt với vốn cố định dựa trên
những đặc điểm về luân chuyển. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh, khác với vốn cố định chỉ dịch chuyển từng phần vào giá thành sản
phẩm, vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ và một lần vào giá trị sản phẩm.
Chính vì vậy, vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh
và khi kết thúc một chu kỳ sẽ hoàn thành một vòng luân chuyển. Ngoài ra,
trong quá trình luân chuyển, vốn lưu động thường xuyên thay đổi hình thái.

Trong Doanh nghiệp sản xuất, sự thay đổi này được thể hiện qua chu trình cụ
thể: T-H-SX-H’-T’. Mở đầu chu trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động
mang hình thái tiền tệ. Sau đó chuyển sang hình thái vật tư dự trữ, qua quá
trình sản xuất, các vật tư dự trữ trở thành thành phẩm hay bán thành phẩm. Kết
thúc quá trình này, khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình
thái tiền tệ ban đầu. Đối với Doanh nghiệp thương mại, quá trình này ngắn
hơn: T-H-T. Vốn lưu động cũng có hình thái ban đầu là tiền tệ, sau chuyển
sang hàng hóa và cuối cùng quay trở lại hình thái tiền tệ. Như vậy, có thể nói,
vốn lưu động luôn tham gia ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh thông qua sự vân động thường xuyên và thay đổi hình thái.

1.1.4. Vai trò của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng… Doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm máy móc, hàng hóa, nguyên
vật liệu,… phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy, vốn lưu động là điều kiện đầu tiên
để Doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên
quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ
phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của Doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô sản xuất hoạt động của
Doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, Doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc
sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của Doanh nghiệp phải huy động một
lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động

5

Thang Long University Library



còn giúp cho Doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh
cho Doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra
được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phâm cộng thêm một phần lợi
nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả của hàng
hóa khi bán ra.
Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa vốn thường xuyên so với tài sản lưu
động hay phần chênh lệch giữa TSLĐ so với nợ ngắn hạn được tính:
Vốn lưu động ròng = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Vốn lưu động ròng là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình
tài chính của Doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn không? TSCĐ của Doanh nghiệp có được tài trợ một cách
vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không?
1.1.5. Cách phân loại vốn lưu động
Dựa theo tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau.
Thông thường có một số cách phân loại cụ thể như sau:
 Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể phân loại vốn lưu động


Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:


Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Tiền
là một loại tài sản của Doanh nghiệp mà có thể dễ dang chuyển đổi thành
các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt đông kinh doanh đòi
hỏi mỗi Doanh nghiêp phải có một lượng tiền nhất định.




Các khoản phải thu: Chủ yếu các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số
tiền mà khách hàng nợ Doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng
hóa, dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau.



Vốn vật tư, hàng hóa (còn gọi là hàng tồn kho) bao gồm: Nguyên liệu, vật
liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm…



Vốn khác: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, cầm cố, ký quỹ,…

Phân loại vốn theo tiêu thức này giúp nhà quản lý xác điịnh rõ cơ cấu vốn lưu
động, đưa ra những điểu chỉnh kịp thời để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn cũng
như đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp được thường xuyên và liên tục.

6


 Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh có
thể phân loại vốn lưu động


Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất kinh doanh như: Vốn nguyên liệu,
vật liệu chính, vốn công cụ, dụng cụ, vốn vật liệu phụ, vốn phụ tùng thay thế, vốn
nhiên liệu…




Vốn lưu động trong khâu sản xuất kinh doanh: Vốn sản phẩm dở dang, vốn về
chi phí trả trước…



Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm: Vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn
đầu tư ngắn hạn về chứng khoản và các loại khác, vốn trong thanh toán, những
khoản phải thu và tạm ứng…
Phân loại theo tiêu thức này giúp cho các nhà quản lý dễ dàng đánh giá tình hình

phân bổ vốn lưu động trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh, từ đó các biện pháp quản
lý thích hợp để đạt được một kết cấu vốn lưu động hợp lý nhất, tăng tốc độ chu chuyển
của vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh cho các Doanh nghiệp.
 Phân loại theo nguồn hình thành vốn lưu động
Theo nguồn hình thành, vốn lưu động được phân loại như sau:


Vốn chủ sở hữu: Là số vốn do Doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh
doanh của mình. Cụ thể:


Vốn ban đầu của chủ sở hữu là phần vốn ban đầu do chủ sở hữu Doanh
nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tùy theo từng
loại hình sở hữu Doanh nghiệp, vốn này sẽ các đặc điểm hình thành khác
nhau: Đối với Doanh nghiệp nhà nước, phần vốn này do nhà nước cấp và
được gọi là vốn ngân sách nhà nước; đối với công ty cổ phần, đó là số vốn
do các cổ đông sáng lập bỏ ra thành lập Doanh nghiệp, đối với Doanh
nghiệp tư nhân, phần vốn này do chủ Doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành kinh
doanh theo luật quy định.




Vốn tự bổ sung là số vốn mà Doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản
xuất kinh doanh từ lợi nhuận hoặc các quỹ của Doanh nghiệp hoặc các chủ
sở hữu tự bổ sung để mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp.





Vốn khác bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, quỹ
khen thưởng, phúc lợi, vốn đầu tư xây dựng cơ bản…

Vốn tín dụng: Thông thường, trong tổng vốn của Doanh nghiệp luôn có sự kết
hợp giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn này không chỉ giúp Doanh
nghiệp mở rộng quy mô vôn kinh doanh bên cạnh vốn tự có mà còn phản ánh
7

Thang Long University Library


uy tín và khả năng kinh doanh hiệu quả của Doanh nghiệp. Vốn tín dụng của
Doanh nghiệp gồm có:


Vốn tín dụng ngân hàng là phần vốn mà Doanh nghiệp đi vay từ ngân hàng
thương mại, các công ty tài chính, công ty bảo hiểm,… theo nguyên tắc
hoàn trả theo thời gian quy định. Đây là hình thức tín dụng quan trọng nhất,
có khả năng đáp ứng với quy mô lớn nhu cầu vốn kinh doanh cho các

Doanh nghiệp. Thậm chí, trong nhiều Doanh nghiệp, phần vốn này còn
chiếm một tỷ trọng lớn hơn so với vốn chủ hữu. Tuy nhiên, việc lựa chọn
nguồn tín dụng này cần được phân tích kỹ lưỡng về việc lựa chọn ngân
hàng, cần nhắc trả nợ và chi phí trước khi sử dụng vốn.



Vốn tín dụng thương mại là khoản vốn mà Doanh nghiệp này chiếm dụng
của Doanh nghiệp khác thông qua quan hệ mua bán trả chậm, trả góp được
biểu hiện dưới hình thức các khoản phải trả nhà cung cấp. Quy mô của
nguồn vốn tín dụng thương mại phụ thuộc vào số lượng hàng hóa dịch vụ
mua chịu và thời hạn mua chịu. Số lượng hàng mua càng lớn, thời hạn mua
chịu càng dài thì nguồn vốn tín dụng thương mại càng lớn.



Vốn chiếm dụng của đối tượng khác bao gồm các khoản phải trả cán bộ
công nhân viên, phải trả thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước
nhưng chưa đến hạn phải trả, phải nộp hay các khoản tiền đặt cọc, ký cược.
Mặc dù Doanh nghiệp có quyền sử dụng số vốn này vào các hoạt động kinh
doanh mà không phải trả lãi, nhưng nguồn vốn này không lớn và không có
kế hoạch trước, mà chỉ đáp ứng vốn lưu động tạm thời trong một thời gian.



Vốn phát hành trái phiếu là phần vốn mà Doanh nghiệp thu được từ việc
phát hành trái phiếu ra thị trường nhằm thu hút được các nguồn tiền tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội. Tuy nhiên, việc có thể vay nợ từ nguồn này phụ
thuộc rất lớn vào uy tín, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, không phải bất cứ Doanh nghiệp nào cũng có thể phát hành

được trái phiếu.

Tóm lại, mọi nguồn vốn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đều đòi hỏi
một khoản chi phí cho việc sử dụng nó. Cách phân loại theo tiêu thức này giúp Doanh
nghiệp nhìn rõ hơn về cơ cấu nguồn tài trợ của vốn lưu động nhằm đảm bảo khả năng
thanh toán và tìm kiếm một cơ cấu tối ưu trong tương lai.

8


 Phân loại theo thời gian huy động và cách sử dụng vốn lưu động
Theo cách thức phân loại này, vốn lưu động bao gồm:


Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định hình
thành nên tài sản lưu động thường xuyên gồm: Dự trữ nguyên vật liệu, sản
phẩm dở dang, thành phẩm, phải thu khách hàng…



Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) chủ yếu đáp ứng các nhu cầu tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp như: Vay ngắn hạn từ các tổ
chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.

Với cách phân loại này, Doanh nghiệp sẽ xác định rõ phần vốn lưu động nào
trong tổng vốn lưu động ổn định, đòi hỏi phải trả sau một thời gian sử dụng nhất định.
Từ đó, Doanh nghiệp sẽ có những kế hoạch phù hợp cho việc sử dụng vốn lưu động
sao cho hiệu quả để đảm bảo trả nợ vừa sinh lời cho mình.
1.1.6. Kết cấu vốn lưu động trong Doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng tới kết

cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động là mối quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lưu
động trong tổng vốn lưu động. Ở các Doanh nghiệp khác nhau, kết cấu vốn lưu động
sẽ khác nhau. Việc nghiên cứu vốn lưu động sẽ giúp chúng ta thấy được phân bổ vốn
lưu động giữa các giai đoạn đã hợp lý chưa để từ đó có các biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn thật tốt vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
Kết cấu vốn lưu động trong Doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Cụ thể:


Nhân tố về mặt sản xuất: Những Doanh nghiệp có quy mô sản xuất, tính chất
sản xuất, trình độ sản xuất, quy trình công nghệ, độ phức tạp của sản phẩm
khác nhau thì tỷ trọng vốn lưu động ở các khâu của sản xuất kinh doanh (dự
trữ, sản xuất, lưu thông) cũng khác nhau. Chẳng hạn, các Doanh nghiệp xây
dựng hay chế biến sẽ có tỷ trọng vốn vật tư hàng hóa lớn hơn các Doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ…



Nhân tố về cung ứng, tiêu thụ: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
việc cung ứng vật tư do nhiều đơn vị cung cấp, do vậy các đơn vị cung cấp
càng gần thì vốn dự trữ càng ít. Mặt khác, khối lượng tiêu thụ sản phẩm mỗi
lần nhiều hay ít, khoảng cách giao hàng dài hay ngắn, phương tiện vận chuyển
hiện đại hay thô sơ đều ảnh hưởng tới tỷ trọng vốn thành phẩm.



Nhân tố về mặt thanh toán: Các Doanh nghiệp sử dụng phương thức thanh
toán khác nhau thì tỷ trọng vốn trong thanh toán cũng khác nhau. Do vậy, việc
lựa chọn phương thức thanh toán như thế nào cũng làm ảnh hưởng tới tỷ trọng vốn
trong thanh toán của Doanh nghiệp.

9

Thang Long University Library


1.1.7. Xác định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động của Doanh nghiệp là số vốn lưu động thường xuyên cần
thiết để quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được diễn ra liên tục theo một
quy mô kinh doanh đã được xác định từ trước.
Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Đây là một trong những biện pháp rất quan trọng
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu xác định nhu cầu vốn lưu động quá
thấp sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn, sản xuất bị trì trệ, Doanh nghiệp không đạt được
các hợp đồng đã ký,… Ngược lại, nếu xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao dễ dẫn
đến tình trạng thừa vốn, vốn luân chuyển chậm làm phát sinh nhiều chi phí không cần
thiết trong khâu sản xuất kinh doanh.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên có ý nghĩa quan trọng đối với
Doanh nghiệp. Nó là cơ sở để huy động vốn lưu động đáp ứng nhu cầu vốn lưu động
của Doanh nghiệp, đồng thời là cơ sở để tổ chức sử dụng vốn lưu động, điều hòa vốn
lưu động giữa các khâu tránh tình trạng căng thẳng giả về vốn và kiểm tra, giám sát
tình hình huy động và sự dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động, các nhà quản trị tài chính Doanh nghiệp cần
phải căn cứ vào các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động để từ đó có quyết
định hợp lý trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động thay đổi do tác động của nhiều nhân tố như sự biến động
của thị trường, giá cả, nhất là giá cả của vật tư hàng hóa, sự thay đổi của chế độ chính
sách về tiền lương của người lao động, sự biến đổi của quy mô sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp trong kỳ, sự thay đổi phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp, trình độ tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
và đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được diễn ra theo tính chất

mùa vụ.
 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của Doanh nghiệp


Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động

Nội dung của phương pháp này căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu. Cụ thể: Khâu sản xuất, khâu dự trữ và khâu lưu
thông để xác định được vốn lưu động cần thiết trong mỗi khâu của quá trình chu
chuyển vốn lưu động. Trên cơ sở đó, xác định được nhu cầu vốn lưu động cần thiết
của Doanh nghiệp trong kỳ bằng cách tập hợp nhu cầu lưu động trong các khâu sản
xuất kinh doanh.

10




Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động

Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về vốn
lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của năm kế hoạch và
khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch để từ đó xác định được
nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch cho Doanh nghiệp
Công thức xác định như sau:
V1

V0 x

=


x (1+t)

Trong đó:
V1: Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
V0: Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo
F1, F0: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo
t: Tỉ lệ giảm hay tăng so ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so với
năm báo cáo
Tổng mức luân chuyển vốn lưu động phản ánh tổng giá trị luân chuyển vốn của
Doanh nghiệp được thực hiện trong kỳ, được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi các
khoản thuế gián thu (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) và các khoản chiết khấu,
giảm giá, hàng bán bị trả lại…
Tỷ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so với
năm báo cáo được tính theo công thức như sau:
T =

( K1 – K0) x 100
K0

Trong đó:
K1, K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo.
Tuy nhiên, trên thực tế, để đơn giản, các Doanh nghiệp thường sử dụng phương
pháp tính nhu cầu vốn lưu động dựa trên tổng mức luân chuyển vốn và số vòng quay
vốn lưu động dự tính cho năm kế hoạch được tính theo công thức như sau:
Nhu cầu VLĐ =

Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
Số vòng quay vốn lƣu động năm kế hoạch


11

Thang Long University Library




Ngoài ra, để dự đoán nhu cầu vốn lưu động còn một phương pháp đó là
phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. Nội dung phương pháp này:
ước 1: Tính số dư các khoản mục trong bảng cân đối kế toán năm thực hiện.
ước 2: Chọn các khoản mục chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ

với doanh thu. Tính tỷ lệ phần trăm các khoản đó so với doanh thu năm báo cáo.
ước 3: Dùng tỷ lệ phần trăm đã tính được ở bước 2 để ước tính nhu cầu vốn
năm kế hoạch, dựa vào chỉ tiêu doanh thu dự tính cần đạt được ở năm sau.
ước 4: Định hướng nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn kinh doanh trên cơ sở kết
quả kinh doanh kỳ kế hoạch.
1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong Doanh nghiệp
1.2.1. Chính sách quản lý vốn lưu động
Chính sách quản lý vốn lưu động là mô hình tài trợ cho vốn lưu động mà Doanh
nghiệp theo đuổi. Trước khi xem xét chính sách quản lý vốn lưu động của Doanh
nghiệp, chúng ta sẽ đi tìm hiểu các mô hình quản lý tài sản lưu động và quản lý nợ
ngắn hạn. Sự kết hợp giữa chúng sẽ tạo nên những chính sách quản lý vốn lưu động
khác nhau.
Chính sách vốn lưu động của Doanh nghiệp có thể được nhận biết thông qua mô
hình quản lý tài sản lưu động và mô hình quản lý nợ ngắn hạn của Doanh nghiệp. Khi
kết hợp hai mô hình này, ta có thể có 3 kiểu chính sách: Chính sách cấp tiến, chính
sách thận trọng và chính sách dung hòa.
Hình 1.1. Chính sách vốn lưu động cấp tiến, thận trọng, dung hòa
CẤP TIẾN


THẬN TRỌNG

DUNG HÒA

TSLĐ

NVNH

TSLĐ

NVNH

TSLĐ

NVNH

TSCĐ

NVDH

TSCĐ

NVDH

TSCĐ

NVDH

 Chính sách quản lý cấp tiến

Sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản lưu động cấp tiến và nợ ngắn hạn cấp
tiến tạo nên chính sách vốn lưu động cấp tiến. Với chính sách, Doanh nghiệp đã sử
dụng một phần vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định. Ưu điểm của chính sách
này là: Chi phí huy động vốn thấp hơn, tuy nhiên sự ổn định của nguồn không cao do
nguồn ngắn hạn được sử dụng nhiều, khả năng thanh toán ngắn hạn cũng không được
đảm bảo. Tóm lại, chính sách này đem lại thu nhập cao và rủi ro cao.
12


 Chính sách quản lý thận trọng
Chính sách này là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản lưu động thận trọng và
nợ ngắn hạn thận trọng. Doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài
trợ cho tài sản lưu động. Chính sách này mang lại khá nhiều ưu điểm như khả năng
thanh toán được đảm bảo, tính ổn định của nguồn cao và hạn chế các rủi ro trong kinh
doanh. Tuy nhiên, Doanh nghiệp lại mất chi phí huy động vốn cao hơn do lãi suất dài
hạn thường cao hơn lãi suất ngắn hạn. Tóm lại, chính sách này giúp Doanh nghiệp có
mức thu nhập thấp và rủi ro thấp.
 Chính sách quản lý dung hòa
Với hai kiểu chính sách trên, Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được thu nhập cao với
mức rủi ro cao (chính sách cấp tiến) hoặc mức rủi ro thấp nhưng thu nhập lại thấp
(chính sách thận trọng). Để dung hòa giữa hai phương án, Doanh nghiệp có thể lựa
chọn chính sách dung hòa: Kết hợp quản lý tài sản thận trọng với nợ cấp tiến hoặc kết
hợp quản lý tài sản cấp tiến với nợ thận trọng. Chính sách này dựa trên cơ sở nguyên
tắc tương thích: Tài sản lưu động được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn ngắn hạn và tài
sản cố định được tài trợ bằng nguồn dài hạn. Tuy nhiên, trên thực tế để đạt được trang
thái tương thích không hề đơn giản do vấp phải những vấn đề như sự tương thích kỳ
hạn, luồng tiền hay khoảng thời gian. Do vậy, chính sách này chỉ cố gắng tiến tới trạng
thái tương thích, duy hòa rủi ro và tạo ra mức thu nhập trung bình.
Trên đây là các mô hình cơ bản về chính sách quản lý vốn lưu động trong Doanh
nghiệp. Mỗi Doanh nghiệp có thể lựa chọn một chính sách vốn lưu động riêng và việc

quản lý vốn lưu động tại mỗi Doanh nghiệp sẽ mang những đặc điểm rất khác nhau.
Tuy nhiên, về cơ bản, nội dung chính của quản lý vốn lưu động vẫn quản lý các bộ
phận cấu thành nên vốn lưu động.
1.2.1.1.

Quản lý vốn bằng tiền

Tiền tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển...
Để quản trị vốn bằng tiền trước hết ta cần xác định mức tồn quỹ tiền mặt hợp lý.
Làm tốt công việc này sẽ giúp Doanh nghiệp chủ động hơn trong việc tổ chức quản lý
vốn bằng tiền, đặc biệt là trong vấn đề cân đối chi tiền mặt của Doanh nghiệp. Mức dự
trữ tiền mặt hợp lý của một trong những căn cứ giúp người quản lý có thể xem xét, dự
đoán vốn bằng tiền trong thời gian sắp tới để đề ra biện pháp thích hợp vào trong sản
xuất kinh doanh.
Để xác định dự trữ tiền tối ưu, chúng ta có thể áp dụng mô hình Baumol. Mô
hình này xác định mức tiền mặt mà tại đó, tổng chi phí là nhỏ nhất.

13

Thang Long University Library


Các giả định đối với mô hình là: Nhu cầu về tiền trong Doanh nghiệp là ổn định,
không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn, Doanh nghiệp có hai hình thức dự trữ
là tiền mặt và chứng khoán khả thị, không có rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán.
 Tổng chi phí (TC)


Chi phí giao dịch (TrC): Là chi phí chuyển chứng khoán thành tiền mặt để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu một năm theo công thức:

T: Tổng nhu cầu về tiền trong năm

TxF
TrC

=

C

C: Quy mô một lần bán chứng khoán
F: Chi phí cố định của một bán chứng khoán



Chi phí cơ hội (OC): Là chi phí mất đi khi tiền mặt không đầu tư được vào
chứng khoán khả thị theo công thức:
CxK
OC



=

C/2: Mức dự trữ tiền mặt trung bình

2

K: Lãi suất đầu tƣ chứng khoán

Tổng chi phí (TC): Xác định theo công thức

TC = TrC + OC

Để tổng chi phí là nhỏ nhất thì đạo hàm cấp một của TC bằng 0 và mức dự trữ
tiền mặt tối ưu dựa trên mô hình sau:
Hình 1.2. Mô hình mức dự trữ tiền mặt tối ưu
Chi phí giữ tiền
mặt

Tổng chi
phí

Chi phí cơ hội

C*

Dự trữ tiền mặt

C*=
Trong đó:

14


×