Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH dược phẩm và dịch vụ y tế phương đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.94 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN DƯỢC PHẨM VÀ DỊCH VỤ Y TẾ
PHƯƠNG ĐÔNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN THỊ THÙY LINH

MÃ SINH VIÊN

: A19300

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN DƯỢC PHẨM VÀ DỊCH VỤ Y TẾ
PHƯƠNG ĐÔNG

Giáo viên hướng dẫn : Ths. Phạm Thị Bảo Oanh
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Thùy Linh

Mã sinh viên

: A19300

Chuyên ngành

: Tài chính - Ngân hàng

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích

dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Thùy Linh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, trước tiên tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô
giáo – Ths. Phạm Thị Bảo Oanh, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng cùng
các thầy cô đã giảng dạy tôi tại trường Đại Học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến
thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không
chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để tôi
bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng Kinh doanh, các anh chị cán bộ
công nhân viên Công ty TNHH Dược phẩm và dịch vụ y tế Phương Đông đã cho phép,
cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của bản
thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa luận tốt nghiệp của tôi không tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung thêm của
các thầy cô.
Hà Nội, tháng 03 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Thùy Linh


Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP ............................................................................... 1
1.1. Các vấn đề cơ bản về vốn trong doanh nghiệp .................................................. 1
1.1.1. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp ................................................................ 1
1.1.2. Đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp ............................................................... 2
1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp ................................................................. 2
1.1.4. Phân loại vốn trong doanh nghiệp ..................................................................... 3
1.1.4.1. Phân loại vốn dựa theo nguồn hình thành .........................................................3
1.1.4.2. Phân loại vốn theo thời gian sử dụng vốn .........................................................4
1.2. Các vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp .................... 6
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ...................................... 6
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ........... 6
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ....................................... 7
1.2.3.1. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn............................................7
1.2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn ......................................................8
1.2.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ..........................................................9
1.2.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định ..........................................................14
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ....... 15
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan ...................................................................................15
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan.......................................................................................17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
TNHH DƯỢC PHẨM VÀ DỊCH VỤ Y TẾ PHƯƠNG ĐÔNG .... 19
2.1. Khái quát về Công ty TNHH Dược phẩm và dịch vụ y tế Phương Đông ...... 19
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty TNHH Dược phẩm và dịch vụ y tế
Phương Đông ..................................................................................................... 19
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Dược phẩm và dịch vụ y tế Phương Đông

................................................................................................................... 20
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức .................................................................................................20
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận...........................................................20
2.1.3. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Dược phẩm và dịch vụ
y tế Phương Đông .............................................................................................. 22


2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Dược phẩm và dịch vụ y tế
Phương Đông giai đoạn năm 2011 – 2013 ...................................................... 22
2.1.4.1. Tình hình tài sản – nguồn vốn ..........................................................................22
2.1.4.2. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận .......................................................28
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược phẩm và dịch vụ
y tế Phương Đông giai đoạn năm 2011 – 2013 ................................................. 31
2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại Công ty TNHH Dược phẩm và dịch
vụ y tế Phương Đông ......................................................................................... 31
2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Dược phẩm và
dịch vụ y tế Phương Đông ................................................................................... 34
2.2.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ................................................................35
2.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động, khả năng sinh lời.........................37
2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH Dược phẩm và dịch
vụ y tế Phương Đông ........................................................................................... 41
2.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược phẩm và dịch vụ y tế
Phương Đông ...................................................................................................... 44
2.2.4.1. Kết quả đạt được ..............................................................................................44
2.2.4.2. Hạn chế còn tồn tại ..........................................................................................45
2.2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................45
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM VÀ DỊCH VỤ Y TẾ
PHƯƠNG ĐÔNG .............................................................................. 47
3.1. Khái quát môi trường hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Dược phẩm

và dịch vụ y tế Phương Đông ............................................................................. 47
3.1.1. Thuận lợi ............................................................................................................ 47
3.1.2. Khó khăn ............................................................................................................ 47
3.1.3. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Dược phẩm và dịch vụ y tế Phương
Đông 48
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
TNHH Dược phẩm và dịch vụ y tế Phương Đông ........................................... 48
3.2.1. Các giải pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ................. 49
3.2.1.1. Tối ưu hóa việc sử dụng tài sản cố định ..........................................................49
3.2.1.2. Tăng cường công tác quản lý nợ và công tác huy động vốn ............................49
3.2.2. Giải pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động..................... 50

Thang Long University Library


3.2.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý hàng tồn kho ......................................................50
3.2.2.2. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu ...............................................................51
3.2.3. Một số giải pháp khác ........................................................................................ 52
3.3. Kiến nghị .............................................................................................................. 53
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ................................................................................... 53
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Y tế ......................................................................................... 54


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BH&CCDV


Bán hàng và cung cấp dịch vụ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

DP & DVYT

Dược phẩm và dịch vụ y tế

ĐTTCNH

Đầu tư tài chính ngắn hạn

LNST

Lợi nhuận sau thuế

PTKH

Phải thu khách hàng

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn cố định

Thang Long University Library



DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1. Bảng tính toán các khoản mục tài sản của Công ty TNHH DP & DVYT
Phương Đông giai đoạn năm 2011 – 2013 ....................................................................24
Bảng 2.2. Bảng tính toán các khoản mục nguồn vốn tại Công ty TNHH DP & DVYT
Phương Đông giai đoạn năm 2011 – 2013 ....................................................................27
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH DP & DVYT Phương Đông
giai đoạn năm 2011 – 2013 ...........................................................................................29
Bảng 2.4. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn ........................................................................32
Bảng 2.5. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ...................................................................33
Bảng 2.6. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu .............................................................34
Bảng 2.7. Khả năng thanh toán ngắn hạn ......................................................................35
Bảng 2.8. Khả năng thanh toán nhanh ...........................................................................36
Bảng 2.9. Khả năng thanh toán tức thời ........................................................................37
Bảng 2.10. Vòng quay hàng tồn kho ............................................................................37
Bảng 2.11. Vòng quay khoản phải thu ..........................................................................38
Bảng 2.12. Vòng quay khoản phải trả ...........................................................................39
Bảng 2.13. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động .................................................................40
Bảng 2.14. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ...........................................................41
Bảng 2.15. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động ..................................................................41
Bảng 2.16. Chỉ tiêu hiệu suất vốn cố định ......................................................................42
Bảng 2.17. Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định ...................................................................43
Bảng 2.18. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn cố định ............................................................43
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH DP & DVYT Phương Đông..............22
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH DP & DVYT Phương Đông .......25
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH DP & DVYT Phương Đông ...............20


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Đối với mỗi một doanh nghiệp thì vốn luôn là một yếu tố quan trọng quyết định
trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hay nói một cách cụ thể hơn nếu thiếu vốn thì doanh nghiệp khó có thể tồn tại được bởi
việc này sẽ ảnh hưởng đến việc mở rộng và phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì thế, việc sử dụng vốn như thế nào để đạt hiệu quả cao đang là một thách
thức không hề dễ đối với các doanh nghiệp nói chung và các nhà quản lý của doanh
nghiệp nói riêng. Việc sử dụng vốn hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải đưa ra được
những quyết định đúng đắn về tạo lập cơ cấu vốn và quản lý việc sử dụng vốn sao cho
có hiệu quả nhất nhằm giảm chi phí sử dụng vốn và đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho
doanh nghiệp. Trong quá trình hội nhập kinh tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt như hiện
nay, việc doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả không những góp phần đem lại sức mạnh
cho doanh nghiệp mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị
trường.
Bên cạnh những doanh nghiệp lớn và chủ động bắt nhịp với cơ chế thị trường thì
vẫn còn có những doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng vốn, đặc biệt là
những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Công ty TNHH Dược phẩm và dịch vụ y tế Phương
Đông cũng không phải là một ngoại lệ. Trong quá trình mở rộng và phát triển hoạt động
kinh doanh, không ít thời điểm công ty đã rơi vào tình trạng thiếu vốn và phải đi vay
ngân hàng để có thể đảm bảo vốn, đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của Công ty. Chính
điều này đã cho thấy việc quản lý và sử dụng vốn của Công ty vẫn còn một số tồn tại
dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty chưa thực sự cao.
Qua đây ta thấy thấy rằng vốn đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại, phát triển
của doanh nghiệp hiện nay nói chung và của Công ty TNHH Dược phẩm và dịch vụ y
tế Phương Đông nói riêng. Do vậy, vấn đề đặt ra là cần phải có đề tài nghiên cứu để tìm
ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Dược phẩm và dịch vụ
y tế Phương Đông. Chính vì thế, tôi quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty TNHH Dược phẩm và dịch vụ y tế Phương Đông” làm đề tài khóa
luận tốt nghiệp chương trình đào tạo bậc đại học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:

Hệ thống lại cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Phân tích làm rõ thực trạng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược
phẩm và dịch vụ y tế Phương Đông từ đó tìm ra các hạn chế còn tồn tại và nguyên
nhân của hạn chế.

Thang Long University Library


Dựa trên cơ sở các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, khóa luận sẽ đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược
phẩm và dịch vụ y tế Phương Đông.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Phạm vi nghiên cứu: hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược phẩm và
dịch vụ y tế Phương Đông giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện khóa luận này tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
phương pháp tổng hợp, phân tích kết hợp với phương pháp thống kê, đối chiếu so sánh.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu đồ thị,
danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu khóa luận được trình bày thành ba chương bao
gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược phẩm và dịch
vụ y tế Phương Đông
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH
Dược phẩm và dịch vụ y tế Phương Đông


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG

DOANH NGHIỆP
1.1. Các vấn đề cơ bản về vốn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp
Một trong những yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp chính là vốn. Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn luôn là điều kiện cần, có
ý nghĩa quyết định tới mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để có cái nhìn sâu hơn về tầm quan trọng của nó, trước tiên cần phải làm rõ khái niệm
về vốn kinh doanh.
Trong cuốn “Từ điển kinh tế học hiện đại”, NXB Chính trị quốc gia - Hà Nội,
1999, Tr. 129 có giải thích: "Capital - tư bản/vốn: một từ dùng để chỉ một yếu tố sản
xuất do hệ thống kinh tế tạo ra. Hàng hoá tư liệu vốn là hàng hoá được sản xuất để sử
dụng như yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất sau. Vì vậy, tư bản này có thể phân biệt
được với đất đai và sức lao động, những thứ không được coi là do hệ thống kinh tế tạo
ra. Do bản chất không đồng nhất của nó mà sự đo lường tư bản trở thành nguyên nhân
của nhiều cuộc tranh cãi trong lý thuyết kinh tế."
Theo David Begg, Standley Fischer, Rudige Darnbusch trong cuốn “Kinh tế học”:
“Vốn là một loại hàng hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh
doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ
các loại hàng hoá đã sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng... Đất đai không được coi là vốn.”
Theo PGS.TS. Lưu Thị Hương có phân tích trong cuốn giáo trình Tài chính doanh
nghiệp của trường Đại học Kinh tế Quốc dân: “Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao
gồm hai bộ phận: vốn chủ sở hữu và nợ, mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều
khoản mục khác nhau tùy theo tính chất của chúng. Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn
trong các doanh nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt các
nhân tố như: Trạng thái của nền kinh tế, ngành kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô
và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, trình độ khoa học – kỹ thuật và trình độ quản
lý,…”
Những quan niệm trên được tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu khác nhau và
trong điều kiện lịch sử khác nhau. Do vậy, có thể hiểu một cách đơn giản vốn kinh

doanh của doanh nghiệp chính là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản của
doanh nghiệp như tài sản cố định, tài sản lưu động, được biểu hiện dưới hình thái
vật chất cụ thể và không dưới hình thái vật chất cụ thể mà doanh nghiệp đưa vào
1

Thang Long University Library


sản xuất kinh doanh để thực hiện mục tiêu đặt ra, nhằm đạt được mục đích sinh
lời.
1.1.2. Đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp
Là nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp: Để tiến hành bất cứ hoạt động
sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng cần có tài sản để có thể bắt đầu hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Song nếu doanh nghiệp không có vốn thì không thể hình
thành nên tài sản, do đó doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Vì thế, vốn chính là
điều kiện căn bản để doanh nghiệp có thể hình thành tài sản của mình.
Được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau: vốn không chỉ biểu hiện bằng
tiền hay các giá trị hiện vật, các tài sản, vật tư hàng hóa của doanh nghiệp mà còn được
biểu hiện dưới dạng các tài sản vô hình (các bí quyết kinh doanh, các phát minh sáng
chế,…).
Phải được tích tụ và tập trung tới một lượng nhất định mới phát huy tác dụng
bởi nếu vốn quá ít sẽ không thể hỗ trợ tốt cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, dẫn đến việc sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ kém hiệu quả. Vì thế, việc
hiểu rõ đặc điểm này của vốn sẽ giúp doanh nghiệp có thể cải thiện được hiệu quả sử
dụng vốn của mình.
Có giá trị về mặt thời gian: Đối với từng khoảng thời gian nhất định, vốn đều có
giá trị khác nhau, do vậy doanh nghiệp cần phải sử dụng đồng vốn một cách tối ưu nhất
nếu muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Gắn liền với chủ sở hữu nhất định: Doanh nghiệp cần kiểm soát đặc điểm này
của vốn bởi nếu vốn không được xác định chủ sở hữu cụ thể sẽ rất dễ gây ra tình trạng

sử dụng lãng phí và kém hiệu quả trong chi tiêu.
Phải vận động không ngừng để sinh lời bởi vốn khi được ứng ra để sản xuất kinh
doanh thì sau một chu kỳ hoạt động phải được thu về để ứng cho chu kỳ hoạt động kế
tiếp. Qua quá trình tuần hoàn và chu chuyển đó, vốn sẽ thay đổi cả về lượng giá trị cũng
như về hình thái. Vì vậy, vốn không thể bị tiêu mất đi, nếu vốn kinh doanh không còn
sẽ đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản.
1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Vốn là một yếu tố đầu vào đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn quyết định đến việc thành lập, hoạt động và phát
triển của doanh nghiệp. Trong những nền kinh tế khác nhau, những loại hình doanh
nghiệp khác nhau, tầm quan trọng của vốn cũng được thể hiện ở mức độ khác nhau.
Vốn của doanh nghiệp chính là một trong những điều kiện để sắp xếp doanh nghiệp
vào các dạng quy mô: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ,..
2


Vì vậy, có thể tóm tắt sơ lược về vai trò của vốn đối với doanh nghiệp như sau:
Một là điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp: Các doanh nghiệp khi
mới thành lập đều cần phải có vốn để đảm bảo có thể bắt đầu quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Nếu không có vốn, doanh nghiệp không thể hình thành tài
sản dẫn tới không thể bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, vốn là điều kiện
tiên quyết để doanh nghiệp thành lập và đi vào hoạt động.
Hai là yếu tố quyết định đến khả năng mở rộng phạm vi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, vốn là điều kiện để phát triển kinh doanh, đổi mới công nghệ,
hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, thực hiện các chiến lược kinh doanh. Vốn cũng chính
là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư sản xuất, từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ,
đồng thời nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Do đó, vốn quyết định
đến khả năng mở rộng hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ba là nguồn gốc của lợi nhuận doanh nghiệp. Ban đầu vốn được đưa vào đầu tư
sản xuất kinh doanh, qua sự tác động của người sử dụng vốn, dựa trên quy luật T – H –

Sản xuất – H’ – T’ với (T’>T), cho thấy vốn của doanh nghiệp sau quá trình sản xuất
kinh doanh đã tạo ra một lượng giá trị lớn hơn ban đầu là giá trị thặng dư.
Tựu chung lại, vốn thực chất là một điều kiện, một nguồn lực tài chính để đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế
thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, mỗi doanh nghiệp cần phải bảo toàn và phát triển
được nguồn vốn của mình sau mỗi chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nếu muốn
đứng vững trên thương trường.
1.1.4. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Vốn có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và nền
kinh tế nói chung. Do đó, để đảm bảo việc quản lý và sử dụng vốn đạt hiệu quả, vốn
được phân loại dựa theo các tiêu thức sau:
1.1.4.1. Phân loại vốn dựa theo nguồn hình thành
Dựa theo nguồn hình thành, vốn của doanh nghiệp được chia làm hai loại là vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả. Cụ thể:
Vốn chủ sở hữu:
Đây là toàn bộ giá trị vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Số vốn này không
phải là một khoản nợ và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Bao gồm:
Vốn tự có cơ bản: là số vốn góp ban đầu của các chủ doanh nghiệp. Tùy thuộc và
từng loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp được hình thành
từ các nguồn khác nhau như: Công ty cổ phần hình thành vốn thông qua việc góp vốn
3

Thang Long University Library


và thu mua cổ phiếu của cổ đông, Công ty liên doanh hình thành nguồn vốn thông qua
các bên liên doanh,…
Vốn tự có bổ sung: là vốn chủ yếu được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế hàng năm
của doanh nghiệp, và được thể hiện ở các khoản mục như: quỹ dự phòng tài chính, quỹ

đầu tư phát triển và lợi nhuận không chia.
Nợ phải trả:
Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm các khoản
nợ dài hạn và nợ ngắn hạn. Theo đó, doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán các
khoản nợ đã vay. Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức hoặc cá nhân để tăng
thêm nguồn vốn, đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, doanh
nghiệp cần phải cân đối hai nguồn vốn nói trên để tạo ra cơ cấu vốn tối ưu đối với doanh
nghiệp cũng như đáp ứng được yêu cầu khách quan của ngành nghề kinh doanh mà
doanh nghiệp theo đuổi.
1.1.4.2. Phân loại vốn theo thời gian sử dụng vốn
Dựa trên hình thức phân loại này thì vốn được phân thành vốn cố định và vốn lưu
động. Đây cũng là cách phân loại vốn doanh nghiệp thể hiện rõ ràng, chính xác và thuận
tiện nhất mà hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng.
Vốn cố định:
Vốn cố định được biểu hiện dưới hình thái cụ thể là tài sản cố định của doanh
nghiệp. Đặc điểm của vốn cố định là tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và chu chuyển
giá trị dần dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Khác với tài sản cố định, vốn
cố định sau khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thường có giá trị thấp hơn giá
trị ban đầu của tài sản cố định do hao mòn. Do vậy, việc sử dụng vốn cố định sao cho
hiệu quả phải dựa trên hai cơ sở là vừa phải đảm bảo cho sự toàn vẹn của tài sản cố
định và nâng cao hiệu quả sử dụng của nó, vừa tính toán chính xác số trích lập quỹ khấu
hao kết hợp phân phối và sử dụng quỹ đó một cách hợp lý để có kế hoạch trích khấu hao
phù hợp, bù lại được giá trị hao mòn của tài sản cố định.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giá trị của vốn
cố định sẽ thay đổi. Cụ thể là vốn cố định một mặt giảm dần do trích khấu hao và thanh
lý tài sản cố định, mặt khác lại tăng thêm các chi phí đầu tư xây dựng cơ bản và sửa
chữa. Vì vậy, tăng thêm vốn cố định hay đổi mới tài sản cố định trong các doanh nghiệp
có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc
của người lao động. Để thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng vốn cố định, có thể chia
vốn cố định thành hai loại, gồm:


4


Vốn cố định hữu hình: được biểu hiện dưới hình thái là tư liệu lao động có hình
thái vật chất, có giá trị, có thời gian sử dụng lâu dài và vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu sau khi tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh (Ví dụ: nhà cửa, phương tiện vận
tải, trang thiết bị, máy móc,…)
Vốn cố định vô hình: được biểu hiện là những tài sản không có hình thái vật chất
cụ thể nhưng lại thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến các
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp (Ví dụ: Bằng phát minh sáng chế, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất,..)
Như vậy, có thể thấy việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định để đưa ra các quyết định
sửa chữa, bổ sung hay đổi mới tài sản cố định có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc
duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Vốn lưu động:
Đối với mỗi doanh nghiệp, nếu chỉ có vốn cố định thôi thì sẽ không đảm bảo được
chu kỳ sản xuất kinh doanh hoạt động bình thường, do đó cần phải có vốn lưu động.
Vốn lưu động chính là lượng vốn của doanh nghiệp ứng ra để đầu tư vào vật tư và tài
sản lưu động khác, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và tạo ra sản phẩm.
Đây cũng chính là điểm khác biệt giữa vốn lưu động và vốn cố định. Việc doanh nghiệp
có một cơ cấu vốn lưu động hợp lý sẽ giúp cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của
doanh nghiệp được duy trì một cách liên tục và thường xuyên.
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả thì việc phân loại nó cũng
là điều rất cần thiết. Căn cứ vào quá trình luân chuyên, vốn lưu động được chia làm ba
loại:
Vốn dự trữ: là vốn dùng để mua các nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế và
dự trữ đưa vào sản xuất.
Vốn trong sản xuất: là vốn dùng trực tiếp trong giai đoạn sản xuất như sản phẩm
dở dang, thành phẩm… đang trong quá trình dự trữ hoặc chế biến.

Vốn trong lưu thông: là vốn phục vụ giai đoạn lưu thông bao gồm hàng hóa,
thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản công nợ phải thu khách hàng,
các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, xác định được cơ cấu vốn lưu động một cách
hợp lý có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác sử dụng hiệu quả vốn lưu động. Bởi
nó đáp ứng yêu cầu về vốn cho từng khâu, từng bộ phận dựa trên nhu cầu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ, việc
sử dụng vốn lưu động bao giờ cùng nhiều hơn so với vốn cố định. Do vậy, việc quản lý
và sử dụng vốn lưu động có vai trò sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
5

Thang Long University Library


1.2. Các vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Hiệu quả hiểu theo cách đơn giản nhất chính là việc đạt được một kết quả nhất
định với thời gian sử dụng ngắn, công sức và nguồn lực thấp nhất có thể. Trong kinh tế
học có một thuật ngữ được đặt theo tên của Vilfredo Pareto - một nhà kinh tế học
người Ý gọi là “hiệu quả Pareto” hay còn gọi là “tối ưu Pareto”. Đây là một trong những
lý thuyết trung tâm của kinh tế học với nhiều ứng dụng rộng rãi trong lý thuyết trò chơi,
các ngành kỹ thuật, cũng như khoa học xã hội. Với 1 nhóm các cá nhân và nhiều cách
phân bổ nguồn lực khác nhau cho mỗi cá nhân trong nhóm đó, việc chuyển từ một phân
bổ này sang một phân bổ khác mà làm ít nhất một cá nhân có điều kiện tốt hơn nhưng
không làm cho bất cứ một cá nhân nào khác có điều kiện xấu đi được gọi là một sự cải
thiện Pareto hay một sự tối ưu hóa Pareto. Khi đạt được một phân bổ mà không còn cách
nào khác để đạt thêm sự cải thiện Pareto, cách phân bổ đó được gọi là hiệu quả
Pareto hoặc tối ưu Pareto.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều hướng đến mục đích cuối cùng đó là: sau
một chu kỳ kinh doanh thì cái đạt được phải là tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy, hiệu quả

đạt được mới chính là thước đo cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bằng sự kết hợp giữa khái niệm hiệu quả và vốn ta có thể hiểu: Hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp thể hiện mối tương quan giữa thu nhập và chi phí bỏ ra.
Đó là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh hay cụ thể hơn nó
chính là việc doanh nghiệp thu về lợi nhuận lớn nhất với chi phí bỏ ra nhỏ nhất có
thể sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp không đơn thuần chỉ thể hiện
ở kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, mà nó còn thể hiện ở nhiều mặt như: chỉ
tiêu về thanh toán, số vòng quay của vốn,.. Hơn nữa, để đánh giá một cách toàn diện về
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ta cũng đồng thời phải xem xét những thuận lợi,
khó khăn cũng như các cơ hội, thách thức của doanh nghiệp trong tương lai.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Xuất phát từ nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp luôn hướng tới ba mục tiêu cơ bản là: lợi nhuận, tăng trưởng quy mô và đảm bảo
an toàn. Thật vậy, nếu như doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
sử dụng vốn không hiệu quả, không bảo toàn nó và không làm cho nó sinh lời thì doanh
nghiệp đó sẽ khó tồn tại được.
Hơn nữa, ngày nay xuất hiện rất nhiều loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ,.. Sự xuất hiện này đã tạo ra
một môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau. Do đó, để đạt được
6


mục tiêu trên cũng như để có thể tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh khốc liệt đó,
các doanh nghiệp phải chú trọng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đạt được
mức lợi nhuận cao nhất có thể, muốn đạt được điều này, doanh nghiệp phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Việc sử dụng vốn hiệu quả sẽ đảm bảo khả năng an toàn về tài chính cho doanh
nghiệp, là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp qua đó sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, khắc

phục được rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác khi doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn sẽ làm tăng uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp trên thương trường. Điều
này góp phần tạo ra sản phẩm với chất lượng cao, hạ giá thành, đảm bảo khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp cũng như đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Từ đó lợi nhuận tạo
ra lớn hơn. Đây chính là cơ sở để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao chất
lượng cuộc sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Việc thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh
nghiệp nhanh chóng tìm được cách khắc phục những hạn chế và phát huy những ưu
điểm của mình trong quá trình sử dụng vốn.
1.2.3.1. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Phương pháp so sánh: phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong phân tích
để xác định xu hướng, mức độ biến động của số liệu và chỉ tiêu phân tích. Do đó, để tiến
hành so sánh phải chú ý đến vấn đề cơ bản là: các chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về
thời gian, không gian cũng như nội dung tính chất và đơn vị tính toán. Đồng thời xác
định gốc so sánh dựa theo mục đích phân tích. Có các cách so sánh như sau:
So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch hoặc số định mức để
thấy được khả năng phấn đấu cũng như mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ phần trăm hoặc
số chênh lệch.
So sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo cáo với số thực hiện cùng kỳ năm trước hoặc
các năm trước để thấy được sự biến động về tài chính doanh nghiệp qua các chỉ tiêu.
Qua đó đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh để có biện pháp
khắc phục kịp thời.
So sánh giữa số thực hiện của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình được hay
chưa được, cần phát huy hay khắc phục ra sao.

7

Thang Long University Library



So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu
tổng thể, qua đó xác định tỷ trọng của chỉ tiêu cá biệt trong chỉ tiêu tổng thể để thấy
được sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của chỉ tiêu đó qua các năm.
Phương pháp tỷ lệ: phương pháp này được sử dụng để xác định các định mức qua
đó nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ
của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Đây là phương pháp giúp các nhà phân
tích khai thác có hiệu quả các số liệu và phân tích có hệ thống các tỷ lệ theo chuỗi thời
gian liên tục hoặc qua từng giai đoạn cụ thể, từ đó đưa ra được kết quả tin cậy nhằm
đánh giá tỷ lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ
về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại
bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính, trong mỗi
trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn những nhóm
chỉ tiêu khác nhau.
Phương pháp Dupont: được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh
nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Trong phân tích tài chính, người
ta sử dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, qua đó
có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự
nhất định. Khi áp dụng phương pháp này để phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp thì cần phân tích một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ số lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành
nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu. Mối
quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

=


Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản

×

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

(1)

Hay, ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

=

Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần
Tổng tài sản
×
×
(2)
Doanh thu
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

Hay, ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy tài
chính.
1.2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn

Phân tích biến động các khoản mục nguồn vốn giúp ta có cái nhìn tổng quát nhất
về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Bằng cách tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ
8


trọng của nguồn vốn các nhà phân tích sẽ lý giải được sự thay đổi có phù hợp với việc
nâng cao năng lực tài chính, khả năng vận dụng, khai thác nguồn vốn trên thị trường cho
hoạt động sản xuất kinh doanh hay không và có phù hợp với chiến lược, kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đề ra hay không. Dưới đây là các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn:
Hiệu suất sử dụng tổng nguồn vốn
Hiệu suất sử dụng tổng nguồn vốn =

Doanh thu thuần
Tổng nguồn vốn

(3)

Đây là chỉ tiêu cho biết một đồng vốn được đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp
trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Theo thời gian, chỉ tiêu này càng lớn
thì càng chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
ROA =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

(4)

Chỉ tiêu ROA đo lường khả năng sinh lời của tổng tài sản, một đồng bỏ vào tài sản

thì thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là chỉ tiêu tổng quát nhất được
dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đơn vị vốn đầu tư cho nên hiệu quả của việc
chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua chỉ tiêu này. Bên cạnh đó, chỉ tiêu
này còn phản ánh công tác quản lý chi phí, năng lực điều hành của lãnh đạo doanh
nghiệp. Do vậy, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn của mình
càng hiệu quả.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

(5)

Được cho là chỉ tiêu được các nhà đầu tư rất quan tâm, ROE cho thấy khả năng tạo lãi
của một đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư vào doanh nghiệp. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu, hay nói cách khác doanh nghiệp đã cân đối hài
hòa giữa vốn chủ sở hữu với vốn đi vay để nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình
huy động vốn, mở rộng quy mô. Đặc biệt, với những công ty cổ phần, ROE càng cao thì cổ
phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư. Do đó, việc duy trì và làm cho chỉ tiêu này ngày càng tăng
là một mục tiêu quan trọng nhất của các nhà quản trị doanh nghiệp.
1.2.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn
9

Thang Long University Library


Khả năng thanh toán ngắn hạn =


Tổng TSNH
Tổng nợ ngắn hạn

(6)

Thông thường, các tài sản lưu động bao gồm: tiền, các khoản tương đương tiền,
hàng tồn kho; còn nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng
thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả, phải nộp khác… Phân tích
tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn
hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển sang bằng tiền trong một giai đoạn
tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn nếu cao (lớn hơn 1) thì có nghĩa là doanh
nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao lại báo
động rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang giảm đi bởi doanh
nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động. Hay nói cách khác, việc quản lý vốn
lưu động của doanh nghiệp không đạt hiệu quả (như có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi,
hàng tồn kho ứ đọng…). Cụ thể, nếu chỉ số thanh toán ngắn hạn cao có nghĩa doanh
nghiệp dự trữ quá nhiều hàng tồn kho làm tăng chi phí lưu kho, mà hàng tồn kho là tài
sản khó chuyển đổi thành tiền. Vì thế, việc tốn quá nhiều chi phí lưu kho sẽ làm giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
bị giảm sút.
Khả năng thanh toán nhanh
Đây là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng
nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm: tiền và các
khoản tương đương tiền, các khoản phải thu, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Bên
cạnh đó, hàng tồn kho lại là tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu
động và dễ gây đọng vốn. Vì vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng
hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho và được
xác định bằng công thức sau:

Khả năng thanh toán nhanh =

Tổng TSNH - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn

(7)

Nếu chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1 tức là doanh nghiệp vẫn đang duy trì được
khả năng thanh toán nhưng nếu quá lớn lại cho thấy doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn.
Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc
thanh toán nợ. Cụ thể, khi các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp quá nhiều, chi phí
nợ tăng cao làm giảm thu nhập của doanh nghiệp đồng thời làm cho hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp giảm.
Khả năng thanh toán tức thời
10


Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn, quá hạn của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán tức thời =

Tiền và các khoản tương đương tiền

(8)
Tổng nợ ngắn hạn
Thực tế, chỉ số này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp mà hoạt động với
mức quay vòng vốn nhanh. Vì thế, việc thanh toán nhanh cho các doanh nghiệp này để
hoạt động sản xuất kinh doanh của họ diễn ra bình thường là rất cần thiết. Đối với doanh
nghiệp, nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan
bởi doanh nghiệp không tốn thêm chi phí quản lý nợ. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này nhỏ

hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán do lượng tiền mặt
không đủ để đáp ứng việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hơn
nữa, chi phí quản lý nợ tiếp tục tăng khiến thu nhập giảm và gây ảnh hưởng không tốt
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
b. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =

Doanh thu thuần

(9)
Hàng tồn kho
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao
nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Trong đó, số vòng quay hàng tồn kho được
tính bằng cách lấy doanh thu chia cho bình quân giá trị hàng tồn kho. Bình quân giá trị
hàng tồn kho bằng giá trị hàng tồn kho đầu kỳ cộng giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chia
đôi. Cần phải sử dụng số liệu bình quân bởi doanh thu là chỉ tiêu thu nhập từ báo cáo
kết quả kinh doanh cho nên bên cạnh việc phản ánh số liệu thời kỳ trong khi giá trị hàng
tồn kho thu thập từ số liệu bảng cân đối kế toán nó còn phản ánh số lần luân chuyển
hàng tồn kho trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp. Hệ số này cao cho thấy khả
năng tiêu thụ sản phẩm và quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp tốt, làm tăng khả năng
sinh lời đồng thời làm tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Hơn nữa điều này còn
cho thấy công tác quản lý VLĐ của doanh nghiệp đã đạt được hiệu quả nhất định. Nếu
vòng quay hàng tồn kho nhỏ thì có khả năng số lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp
quá ít, không đủ lượng hàng cho doanh nghiệp dự trữ. Điều này dẫn đến doanh nghiệp
có thể không có đủ hàng để cung cấp cho khách hàng cũng như bỏ lỡ các cơ hội kinh
doanh, làm giảm thu nhập đồng thời làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho =

365

Vòng quay hàng tồn kho

(10)

11

Thang Long University Library


Đây là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý dự trữ của doanh nghiệp. Thông qua chỉ
tiêu này, nhà quản trị tài chính xác định được mức dự trữ vật tư, hàng hóa hợp lý trong
chu kỳ sản xuất kinh doanh, thể hiện mối quan hệ giữa hàng hóa đã bán và vật tư hàng
hóa của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thường có vòng quay tồn kho
lớn hơn so với doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Hệ số này cao thì tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp càng tốt vì doanh nghiệp đầu tư vào hàng tồn kho ít nhưng
doanh thu vẫn cao. Ngược lại, hệ số thấp sẽ phản ánh doanh nghiệp này bị ứ đọng vật
tư hàng hóa, hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm,… dẫn đến tăng chi phí quản lý hàng tồn kho,
làm giảm lợi nhuận đồng thời giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =

Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng

(11)

Hệ số này được xác định bằng cách lấy doanh thu thuần chia cho khoản phải thu
khách hàng. Vòng quay càng lớn thì việc thu hồi các khoản phải thu từ khách hàng càng
có hiệu quả. Hơn nữa, hệ số này còn phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp. Hệ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của

doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản phải thu sang tiền mặt cao.
Điều này giúp doanh nghiệp tăng lượng tiền mặt, tạo sự chủ động trong sản xuất kinh
doanh. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì doanh nghiệp sẽ bị chiếm dụng vốn càng
nhiều, khiến doanh nghiêp không có được sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu
động hay đồng nghĩa với việc làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Kỳ thu tiền trung bình

=

365
Vòng quay các khoản phải thu

(12)

Các nhà phân tích tài chính thường quan tâm tới thời gian thu hồi các khoản phải
thu bởi khi các khoản phải thu càng lớn, chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng
càng nhiều. Việc khẩn trương giải phóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán luôn là
một việc quan trọng đối với các doanh nghiệp. Các khoản phải thu gồm: phải thu của
khách hàng, trả trước cho người bán, các khoản tạm ứng,… Doanh thu bao gồm: doanh
thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập từ hoạt động tài chính và thu nhập bất
thường ở báo cáo kết quả kinh doanh. Do vậy, chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình được sử
dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn dựa trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu
tiêu thụ bình quân ngày. Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ doanh nghiệp đang bị chiếm
dụng vốn, khả năng thu hồi vốn chậm, dẫn đến làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải trả
12



Vòng quay khoản phải trả =

Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng, quản lý chung
Phải trả người bán + Lương, thưởng, thuế phải trả

(13)

Ngược lại với chỉ số vòng quay các khoản phải thu, chỉ số vòng quay các khoản
phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Do
vậy, nếu chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ tiềm
ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, việc chiếm dụng khoản vốn từ nhà cung
cấp không những có thể giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn mà còn thể hiện
được uy tín đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
Nếu chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước cho thấy
doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước, làm giảm chi phí
vốn đồng thời làm tăng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngược lại, chỉ số này
nếu nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn
năm trước. Điều này sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Kỳ trả nợ trung bình =

365
Vòng quay các khoản phải trả

(14)

Hệ số này cho biết số ngày trung bình mà công ty cần để trả tiền cho nhà cung cấp,
thế hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người bán. Hệ số kỳ trả nợ trung bình càng
lớn nghĩa là công ty có quan hệ tốt với nhà cung cấp. Ngược lại, hệ số này thấp đồng
nghĩa công ty phải trả tiền cho người bán trong thời gian ngắn sau khi nhận hàng, qua
đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (vòng quay vốn lưu động)
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động được tính bằng cách lấy doanh thu thuần chia cho
VLĐ bình quân trong kỳ. Bình quân VLĐ trong kỳ bằng giá trị VLĐ đầu kỳ cộng giá
trị VLĐ cuối kỳ chia đôi.
Vòng quay vốn lưu động =

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

(15)

Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động =

365
Vòng quay vốn lưu động

(16)

Hệ số này cho biết thời gian cần thiết để hoàn thành một vòng luân chuyển VLĐ.
Kỳ luân chuyển càng ngắn chứng tỏ VLĐ luân chuyển càng nhanh, hàng hóa, sản phẩm
ít bị tồn kho, doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Điều này đồng nghĩa với việc hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp ngày càng cao.
13

Thang Long University Library



c. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời vốn lưu động
Tỷ suất sinh lời VLĐ được tính bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế chia cho VLĐ
bình quân trong kỳ. Tính được chỉ tiêu này, doanh nghiệp sẽ biết được khả năng sinh lời
của VLĐ, tức là thấy được mỗi đồng VLĐ có trong kỳ đem lại được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
càng tốt.
Tỷ suất sinh lời vốn lưu động =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

(17)

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =

Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần

(18)

Bằng cách lấy bình quân VLĐ trong kỳ chia cho doanh thu thuần, hệ số đảm nhiệm
VLĐ cho biết để đạt được một đồng doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu
đồng VLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả kinh tế từ việc sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp càng cao.
1.2.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng VCĐ của doanh nghiệp được tính dựa trên công thức doanh thu
(hoặc doanh thu thuần) chia cho VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ. Trong đó, bình quân

VCĐ sử dụng trong kỳ được tính bằng cách lấy giá trị VCĐ đầu kỳ cộng giá trị VCĐ
cuối kỳ chia đôi.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định trong kỳ =

Doanh thu (hoặc doanh thu thuần)
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ

(21)

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong
kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ rằng hiệu
quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao.
Tỷ suất sinh lời vốn cố định
Tỷ suất sinh lời vốn cố định =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ

(22)

Tỷ suất này cho biết một đồng vốn cố định đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế ở đây là phần lợi nhuận được tạo
ra từ việc trực tiếp sử dụng tài sản cố định, không tính các khoản lãi do các hoạt động
khác tạo ra như: lãi từ hoạt động tài chính, góp vốn liên doanh,… Hệ số này càng lớn
chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp càng cao.
14


×