Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Phân tích các nhân tố tác động đến hệ số giá trên thu nhập của các công ty cổ phần niêm yết ngành khoáng sản trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HỆ
SỐ GIÁ TRÊN THU NHẬP CỦA CÁC CÔNG TY CỔ
PHẦN NIÊM YẾT NGÀNH KHOÁNG SẢN TRÊN
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN THU HUYỀN

MÃ SINH VIÊN

: A22276

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG



---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HỆ
SỐ GIÁ TRÊN THU NHẬP CỦA CÁC CÔNG TY CỔ
PHẦN NIÊM YẾT NGÀNH KHOÁNG SẢN TRÊN
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Giảng viên hƣớng dẫn

: Th.s Chu Thị Thu Thủy

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thu Huyền

Mã sinh viên

: A22276

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2015


Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường đại học Thăng Long, có lẽ đây là khoảng thời
gian khó khăn nhất cho sinh viên chúng tôi. Vừa phải chuẩn bị tâm thế bước vào đời
vừa phải gấp rút hoàn thành các điều kiện cần thiết để ra trường. Tuy nhiên, đây cũng
là khoảng thời gian đáng quý nhất. Bỡi lẽ, trong thời gian này chúng tôi được sự quan
tâm đặc biệt của thầy cô cũng như sự đón nhận của cộng đồng. Riêng đối với tôi, để
hoàn thành bài khóa luận này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp
đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giảng
viên hướng dẫn – ThS. Chu Thị Thu Thủy. Cô chính là người đã tận tình chỉ bảo, trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Ngoài
ra, thông qua khóa luận này tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu
cùng với các thầy cô trong khoa Kinh tế - Quản lý của Trường Đại học Thăng Long đã
tạo điều kiện cho tôi học tập, thu nhận kiến thức trong những năm học vừa qua. Cuối
cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và những người bạn của tôi đã luôn bên cạnh, giúp đỡ và
ủng hộ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ và tên)

Nguyễn Thu Huyền


Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của Đề tài ................................................................................. 1

1.2.

Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu ................................................. 2

1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 3
1.3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 3

1.5.

Kết cấu của Đề tài ............................................................................................ 4


CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TỶ SỐ GIÁ TRÊN THU
NHẬP VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIÁ TRÊN THU NHẬP . 6
2.1.

Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán .......................................................... 6

2.1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 6
2.1.2. Các thành phần tham gia thị trường chứng khoán ........................................ 6
2.1.3. Chức năng của thị trường chứng khoán. ........................................................ 6
2.1.4. Vai trò của thị trường chứng khoán. ............................................................... 7
2.2.

Tổng quan về cổ phiếu thƣờng ....................................................................... 8

2.2.1. Khái niệm cổ phiếu thường (common stock) .................................................. 8
2.2.2. Đặc điểm cổ phiếu thường ............................................................................... 8
2.2.3. Các yếu tố cơ bản của cổ phiếu thường .......................................................... 9
2.2.3.1. Số lượng cổ phiếu thường ............................................................................... 9
2.2.3.2. Giá cổ phiếu thường ..................................................................................... 10
2.3.

Tỷ số giá trên thu nhập ................................................................................. 13

2.3.1. Khái niệm ........................................................................................................ 13
2.3.2. Thước đo ......................................................................................................... 13
2.3.3. Vai trò hệ số giá trên thu nhập cổ phiếu đối với nhà đầu tư ........................ 14
2.4.

Các nhân tố ảnh hƣởng đến hệ số giá trên thu nhập ................................. 15


2.4.1. Các nhân tố nội sinh....................................................................................... 15


2.4.1.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn..................................................................... 15
2.4.1.2. Quy mô công ty ............................................................................................. 17
2.4.1.3. Giá trị sổ sách của doanh nghiệp ................................................................. 18
2.4.1.4. Khả năng sinh lời .......................................................................................... 19
2.4.1.5. Chính sách cổ tức.......................................................................................... 21
2.4.1.6. Tăng trưởng thị phần. ................................................................................... 23
2.4.2. Các nhân tố ngoại sinh................................................................................... 25
2.4.2.1. Lạm phát ....................................................................................................... 25
2.4.2.2. Lãi suất thị trường ........................................................................................ 26
2.4.2.3. Tăng trưởng GDP ......................................................................................... 27
2.5.

Khung nghiên cứu.......................................................................................... 28

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 30
3.1.

Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 30

3.2.

Phƣơng pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu ............................................ 32

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................ 32
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................. 32
3.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả ........................................................................ 33
3.2.2.2. Phương pháp kiểm định đa cộng tuyến......................................................... 33

3.2.2.3. Phương pháp kiểm định tự tương quan ........................................................ 33
3.2.2.4. Phương pháp phân tích tương quan Pearson ............................................... 34
3.2.2.5. Phương pháp hồi quy tuyến tính ................................................................... 34
3.3.

Các biến nghiên cứu và đo lƣờng các biến nghiên cứu .............................. 34

3.3.1. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 35
3.3.2. Các biến và giả thuyết nghiên cứu................................................................. 35
3.3.2.1. Biến phụ thuộc .............................................................................................. 35
3.3.2.2. Biến độc lập .................................................................................................. 36

CHƢƠNG 4. THỰC TRẠNG HỆ SỐ GIÁ TRÊN THU NHẬP VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HỆ SỐ GIÁ TRÊN THU NHẬP CỦA CÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH KHOÁNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ..................................................... 41

Thang Long University Library


4.1.

Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.............................................................. 41

4.1.1. Lịch sử hình thành TTCK Việt Nam ............................................................. 41
4.1.2. Thực trạng của TTCK Việt Nam.................................................................... 43
4.2.

Đặc điểm của ngành khoáng sản .................................................................. 45


4.2.1. Đặc điểm chung của ngành khoáng sản ....................................................... 46
4.2.2. Đặc điểm nổi bật của cổ phiếu ngành khoáng sản ....................................... 47
4.3.

Thực trạng hệ số giá trên thu nhập của các công ty cổ phần ngành

khoáng sản niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ............................... 48
4.4.
Thực trạng các nhân tố tác động đến hệ số giá trên thu nhập của các công
ty cổ phần ngành Khoáng sản niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam 52
4.4.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn: ................................................................... 52
4.4.2. Tốc độ tăng trưởng thị phần .......................................................................... 55
4.4.3. Khả năng sinh lời: .......................................................................................... 57
4.4.4. Giá trị sổ sách ................................................................................................. 64
4.4.5. Chính sách cổ tức ........................................................................................... 66
4.4.6. Quy mô công ty ............................................................................................... 68
4.4.7. Lạm phát ......................................................................................................... 70
4.4.8. Lãi suất thị trường .......................................................................................... 72
4.4.9. Tăng trưởng GDP ........................................................................................... 74

CHƢƠNG 5. NỘI DUNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................. 78
5.1.

Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu .................................................................. 78

5.2.

Kết quả kiểm tra dữ liệu ............................................................................... 82

5.2.1. Kiểm định đa cộng tuyến ................................................................................ 82

5.2.2. Kiểm định tự tương quan ............................................................................... 83
5.3.

Phân tích tƣơng quan Pearson ..................................................................... 84

5.4.

Phân tích hồi quy tuyến tính ......................................................................... 87

5.4.1. Đánh giá độ phù hợp của mô hình ................................................................ 87
5.4.2. Kiểm định độ phù hợp của mô hình .............................................................. 88
5.4.3. Kiểm định các nhân tố tác động..................................................................... 89
5.4.4. Kết quả của mô hình....................................................................................... 94


CHƢƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................. 98
6.1.

Tóm tắt kết quả nghiên cứu .......................................................................... 98

6.2.

Một số hạn chế của Đề tài nghiên cứu ......................................................... 99

6.3.

Một số kiến nghị ............................................................................................. 99

6.3.1. Đối với doanh nghiệp ...................................................................................100
6.3.2. Đối với nhà nước và chính phủ ...................................................................101


PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

TTCK

Thị trường chứng khoán

BV

Giá trị sổ sách

ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

ROA

Tỷ suất sinh lời trên trên tổng tài sản

P/E


Hệ số giá trên thu nhập

EPS

Thu nhập trên một cổ phần

PCS

Tỷ lệ chi trả cổ tức

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

VLXD

Vật liệu xây dựng

CtyĐC

Công ty đại chúng

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

CPH

Cổ phần hóa


VCSH

Vốn chủ sở hữu

GDCK

Giao dịch chứng khoán

CTCP

Công ty cổ phần

CR

Khả năng thanh toán ngắn hạn

BV

Giá trị sổ sách


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 2.1.Thước đo khả năng thanh toán ....................................................................... 16
Bảng 2.2. Thước đo quy mô công ty ............................................................................. 17
Bảng 2.3. Thước đo giá trị sổ sách doanh nghiệp ......................................................... 18
Bảng 2.4. Thước đo khả năng sinh lời........................................................................... 20
Bảng 2.5. Thước đo chính sách cổ tức .......................................................................... 22
Bảng 2.6.Các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp ........................... 28
Bảng 4.1. Giá trị P/E trung bình theo quý năm 2010 - 2014 ......................................... 48
Bảng 4.2. Thống kê giá trị P/E của các công ty cổ phần ngành khoáng sản niêm yết

trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2010 - 2014 ................................................. 49
Bảng 4.3. Thống kê khả năng thanh toán ngắn hạn của các công ty cổ phần ngành
Khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2010 - 2014 .............. 52
Bảng 4.4. Thống kê tốc độ tăng trưởng thị phần của các công ty cổ phần ngành
Khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2010 - 2014 .............. 55
Bảng 4.5. Thống kê tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản của các công ty cổ phần ngành
Khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2010 - 2014 .............. 58
Bảng 4.6. Thống kê tỷ lệ sinh lời trên VCSH của các công ty cổ phần ngành Khoáng
sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2010 - 2014............................ 61
Bảng 4.7. Thống kê giá trị sổ sách của các công ty cổ phần ngành Khoáng sản niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2010 - 2014 ........................................... 64
Bảng 4.8. Thống kê tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty cổ phần ngành Khoáng sản
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2010 - 2014 .................................. 67
Bảng 4.9. Thống kê giá trị tổng tài sản của các công ty cổ phần ngành Khoáng sản
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2010 – 2014 ................................. 68
Bảng 4.10. Tốc độ trăng trưởng CPI trung bình theo quý năm 2010 - 2014 ................ 71
Bảng 4.11. Lãi suất thị trường theo quý năm 2010 - 2014 ............................................ 73
Bảng 4.12. Tốc độ tăng trưởng GDP theo quý năm 2010 - 2014.................................. 75
Bảng 5.1. Kết quả thống kê mô tả ................................................................................. 78
Bảng 5.2. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến cho các biến độc lập ................................ 82
Bảng 5.3. Kết quả kiểm định tự tương quan của mô hình với biến phụ thuộc P/E ....... 83
5.4. Kết quả kiểm định tự tương quan của mô hình với biến phụ thuộc P/E sau khi đã
khắc phục hiện tượng tự tương quan ............................................................................. 83
Bảng 5.5. Ma trận hệ số tương quan Pearson (r) ........................................................... 84

Thang Long University Library


Bảng 5.6. Kết quả đánh giá độ phù hợp của mô hình với biến phụ thuộc P/E.............. 88
Bảng 5.7. Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình (Sig.) của mô hình với biến phụ

thuộc P/E........................................................................................................................ 88
Bảng 5.8. Bảng kết quả phân tích hồi quy mô hình với biến phụ thuộc P/E ................ 89
Bảng 5.9. Bảng mô hình điều chỉnh kết quả phân tích hồi quy mô hình với biến phụ
thuộc P/E........................................................................................................................ 94
Biểu đồ 4.1. Giá trị P/E của các doanh nghiệp ngành Khoáng sản niêm yết trên TTCK
Việt Nam theo quý từ năm 2010 – 2014 ....................................................................... 49
Biểu đồ 4.2. Giá trị P/E và khả năng thanh toán ngắn hạn trung bình của các công ty
khoán sản niêm yết trên TTCK Việt Nam ..................................................................... 53
Biểu đồ 4.3. Giá trị P/E và tốc độ tăng trưởng thị phần trung bình của các công ty
khoán sản niêm yết trên TTCK Việt Nam ..................................................................... 56
Biểu đồ 4.4. Giá trị P/E và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản trung bình của các công ty
khoán sản niêm yết trên TTCK Việt Nam ..................................................................... 58
Biểu đồ 4.5. Giá trị P/E và tỷ suất sinh lời trên VCSH trung bình của các công ty
khoán sản niêm yết trên TTCK Việt Nam ..................................................................... 61
Biểu đồ 4.6. Giá trị P/E và giá trị sổ sách trung bình của các công ty khoán sản niêm
yết trên TTCK Việt Nam ............................................................................................... 64
Biểu đồ 4.7. Giá trị P/E và tỷ lệ chi trả cổ tức trung bình của các công ty khoán sản
niêm yết trên TTCK Việt Nam ...................................................................................... 66
Biểu đồ 4.8. Giá trị P/E và quy mô tổng tài sản trung bình của các công ty khoán sản
niêm yết trên TTCK Việt Nam ...................................................................................... 69
Biểu đồ 4.9. Giá trị P/E trung bình và tỷ số lạm phát của các công ty khoán sản niêm
yết trên TTCK Việt Nam ............................................................................................... 71
Biểu đồ 4.10. Giá trị P/E trung bình và lãi suất thị trường của các công ty khoán sản
niêm yết trên TTCK Việt Nam ...................................................................................... 73
Biểu đồ 4.11. Giá trị P/E trung bình và tốc độ tăng trưởng GDP của các công ty khoán
sản niêm yết trên TTCK Việt Nam................................................................................ 74
Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 30
Sơ đồ 3.2. Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động tới chỉ số P/E của các công ty cổ
phần khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ............................... 35
Phụ lục 0.1. Danh sách mã chứng khoán Công ty cổ phần Khoáng sản niêm yết trên

thị trường chứng khoán Việt Nam (2010 – 2014)


Phụ lục 0.2. Giá trị P/E và 10 nhân tố tác động đến P/E của các công ty cổ phần
Khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo quý năm 2010
Phụ lục 0.3. Giá trị P/E và 10 nhân tố tác động đến P/E của các công ty cổ phần
Khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo quý năm 2011
Phụ lục 0.4. Giá trị P/E và 10 nhân tố tác động đến P/E của các công ty cổ phần
Khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo quý năm 2012
Phụ lục 0.5. Giá trị P/E và 10 nhân tố tác động đến P/E của các công ty cổ phần
Khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo quý năm 2013
Phụ lục 0.6. Giá trị P/E và 10 nhân tố tác động đến P/E của các công ty cổ phần
Khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo quý năm 2014
Phụ lục 0.7. Giá trị CR trung bình theo quý năm 2010 - 2014
Phụ lục 0.8. Giá trị tăng trưởng thị phần trung bình theo quý năm 2010 - 2014
Phụ lục 0.9. ROA trung bình theo quý năm 2010 - 2014
Phụ lục 0.10. ROE trung bình theo quý năm 2010 - 2014
Phụ lục 0.11. Giá trị sổ sách trung bình theo quý năm 2010 - 2014
Phụ lục 0.12. Tỷ lệ chi trả cổ tức trung bình theo quý năm 2010 - 2014
Phụ lục 0.13. Giá trị tài sản trung bình theo quý năm 2010 - 2014
Phụ lục 0.14. Giá trị P/E trung bình theo quý năm 2010 - 2014

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của Đề tài
Việt Nam đang bước vào thời kỳ hội nhập. Với thị trường tài chính nói chung và
thị trường chứng khoán (TTCK) nói riêng còn non trẻ và đầy biến động. TTCK đóng
một vai trò cực kỳ quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam vì nó là một kênh huy

động vốn cho nền kinh tế. Quyết định số 252/QĐ-TTG-Chính phủ phê duyệt chiến
lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 ngày
01/03/2012 thị trường chứng khoán phấn đấu đưa tổng giá trị vốn hóa thị trường cổ
phiếu đạt 70% GDP vào năm 2020. Với tốc độ phát triển như trên, TTCK Việt Nam đã
là một kênh hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Hiện nay, thị trường chứng khoán của Việt Nam đang phát triển ở mức sơ khai
và chưa hoàn thiện. Đa số các nhà đầu tư trên sản chứng khoán không có một nền tảng
vững vàng về phân tích tài chính. Phương pháp định giá so sánh sử dụng P/E là một
công cụ đơn giản và thông dụng nhất mà các nhà đầu tư này sử dụng để ra quyết định.
Cách thức sử dụng phương pháp định giá so sánh nói chung và phương pháp so sánh
dùng P/E nói riêng là định giá một công ty dựa vào mức giá của công ty “tương tự”,
trong đó khái niệm tương tự trong tài chính bao gồm tương tự về lĩnh vực hoạt động,
mức độ rủi ro, năng lực tài chính và tiềm năng tăng trưởng. P/E cho thấy giá cổ phiếu
hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho
một đồng thu nhập bao nhiêu. Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư
dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư
thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng
trung bình và sẽ trả cổ tức cao. Hệ số P/E rất có ích cho việc định giá cổ phiếu. Giả sử
người đầu tư có cổ phiếu ABC không được giao dịch sôi động trên thị trường, vậy cổ
phiếu đó có giá bao nhiêu là hợp lý? Lúc đó cần nhìn vào hệ số P/E được công bố đối
với nhóm các loại cổ phiếu tương tự với cổ phiếu ABC, sau đó nhân thu nhập của công
ty với hệ số P/E sẽ cho chúng ta giá của loại cổ phiếu ABC.
Đối với ngành khoáng sản, việc đo lường chỉ số P/E rất quan trọng đối với việc
thu hút nhà đầu vào thị trường vì khoáng sản kim loại luôn được đánh giá là nguồn tài
nguyên quý hiếm và có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Với nhu
cầu sản xuất sử dụng nguyên liệu từ quặng ngày càng cao thì ngành khai thác khoáng
sản sẽ tiếp tục tăng trưởng trong thời gian tới. Theo kết quả điều tra địa chất cho thấy
Việt Nam đã phát hiện ra nhiều mỏ quặng kim loại có giá trị và phân bố rải rác ở nhiều
nơi. Theo ông Nguyễn Mạnh Quân - Vụ trưởng Vụ Công nghiệp nặng, Bộ Công
1



thương, đến nay, Việt Nam đã tiến hành điều tra cơ bản, thăm dò và phát hiện mới trên
5.000 điểm khoáng và mỏ. Như vậy có thể nói, trữ lượng và các loại khoáng sản kim
loại của Việt Nam là khá phong phú. Bên cạnh đó trong những năm qua, ngành công
nghiệp khai khoáng đã đóng vai trò quan trọng và tích cực trong sự nghiệp phát triển
công nghiệp Việt Nam và nền kinh tế đất nước. Đã cơ bản đáp ứng đủ và kịp thời
nguyên liêụ cho nền kinh tế quốc dân. Với những phát triển mạnh mẽ đó, tác giả tin
rằng trong tương lai không xa cổ phiếu của ngành khoáng sản sẽ rất được ưa chuộng
và có giá trị. Vì vậy đề tài này giúp các nhà đầu tư có cơ sở để góp phần đưa ra quyết
định đầu tư đúng đắn vào cổ phiếu của ngành này.
Các nghiên cứu tài chính về các yếu tố tác động tỉ số P/E có thể nói xuất phát từ
mô hình các yếu tố cơ bản của P/E được Gordon xây dựng (1962), trong đó ông chỉ ra
rằng tỉ số P/E được quyết định bởi tỉ lệ chi trả cổ tức, mức độ rủi ro của cổ phiếu và
tiềm năng tăng trưởng của công ty. Mô hình này sau được phát triển tiếp bởi Campbell
và Shiller (1988) thành mô hình hồi qui log(P/E) cũng với các yếu tố cơ bản này làm
biến giải thích cho tỉ số P/E. Năm 1996, Fama và French kiểm chứng mối liên hệ giữa
P/E với rủi ro, tăng trưởng (tỉ số BE/ME) và kích thước của công ty, hai ông kết luận
rằng các yếu tố này có vai trò giải thích tỉ số P/E. Từ sự quan sát và tìm kiếm thông tin
của tác giả, chưa có một nghiên cứu chính thức và hoàn chỉnh nào về các yếu tố ảnh
hưởng tới chỉ số P/E của ngành Khoáng sản tại thị trường chứng khoán Việt Nam.
Trước những thực trạng này, đề tài được xây dựng nhằm khảo sát các yếu tố ảnh
hưởng lên tỉ số P/E của các công ty. Tuy nhiên, liệu việc ứng dụng phương pháp này
trong định giá tại thị trường chứng khoán Việt Nam có được sử dụng đúng đắn và có
đảm bảo tính chất “tương đương” giữa các công ty so sánh không? Với mong muốn
tìm hiểu khía cạnh này về thị trường chứng khoán Việt Nam, tác giả đã thực hiện
nghiên cứu các yếu tố có mối quan hệ với chỉ số P/E trong ngành khoáng sản trên thị
trường chứng khoán Việt Nam, hay nói cách khác nghiên cứu được thực hiện nhằm
khảo sát các nhân tố phản ánh bởi chỉ số P/E trong ngành khoáng sản trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.

1.2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Bài nghiên cứu sẽ được thực hiện để nhằm trả lời cho câu hỏi sau:
 Tỷ số P/E là gì ?
 Những nhân tố nào tác động đến tỷ số P/E của các công ty ngành khoáng sản ?

2

Thang Long University Library


 Các thước đo và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó tới chỉ số P/E của các
công ty khoáng sản ?
 Nhân tố có sức ảnh hưởng mạnh nhất đối với chỉ số P/E của các công ty khoáng
sản ?
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu
 Đúc kết và rút ra được hệ thống các cơ sở lý thuyết truyền thống cũng như hiện
đại, các kiến thức cơ bản xung quanh chỉ số P/E của doanh nghiệp. Xây dựng
mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ số P/E của doanh nghiệp khoáng sản
trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
 Dựa trên các số liệu thực tế, tìm hiểu và phân tích các nhân tố tác động đến chỉ
số P/E của các công ty khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam, kiểm định sự phù hợp của mô hình và đưa ra kết luận về các nhân tố ảnh
hưởng tới P/E
 Từ mô hình và kết quả phân tích thu thập được, đưa ra một số kiến nghị và giải
pháp cho các công ty xây dựng trong việc xác định và đánh giá đúng chỉ số P/E
của doanh nghiệp mình. Qua đó nhà đầu tư cũng có những cơ sở để ra quyết
định đầu tư một cách đúng đắn.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chỉ số P/ E (hệ số giá thu nhập một cổ phiếu)
và các nhân tố ảnh hưởng tới P/E
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trên thực tế, phạm vi nghiên cứu các nhân tố tác động đến P/E của một doanh
nghiệp là khá rộng lớn nhưng với khả năng kiến thức và thời gian còn hạn hẹp nên
nghiên cứu này sẽ chỉ tập trung vào các yếu tố thuộc đặc thù công ty và đặc thù ngành.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các công ty thuộc ngành khoáng sản niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam. Để đảm bảo số quan sát (theo quý) theo thời gian,
giai đoạn nghiên cứu là từ năm 2010 đến hết năm 2014.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính: Nghiên cứu định tính là phương pháp tiếp cận nhằm tìm
cách mô tả và phân tích đặc điểm của nhóm đối tượng từ quan điểm kinh tế của nhà
nghiên cứu. Các dữ liệu trong nghiên cứu định tính thường phổ biến hơn dưới dạng
3


chữ (mô tả tính chất, đặc điểm…) hơn là dạng số (mô tả các giá trị đo lường hoặc thứ
nguyên…). Bên cạnh đó, phương pháp này cho phép phát hiện những chủ đề quan
trọng mà các nhà nghiên cứu có thể chưa bao quát được trước đó. Vì vậy trong đề tài
này tác giả đã dựa trên nghiên cứu lịch sử và hệ thống cơ sở lý thuyết để nhận diện các
nhân tố ảnh hưởng và tác động của nó đến chỉ số P/E của các doanh nghiệp khoáng
sản.
Phương pháp định lượng: nghiên cứu định lượng là dựa vào việc đo lường số
lượng và nó được áp dụng đối với các hiện tượng có thể được diễn tả bằng con số
(Kathari, 2004). Như vậy với đề tài này, nghiên cứu định lượng là nghiên cứu sử dụng
các phương pháp thống kê mô tả để đưa ra những đặc tính cơ bản của các dữ liệu thu
thập được. Tiếp đó sử dụng phương pháp phân tích hồi quy nhằm xây dựng mô hình
các nhân tố tác động tới chỉ số P/E. Từ đó, tiến hành kiểm định hàng loạt các giả
thuyết nghiên cứu. Phần mềm thống kê được sử dụng là SPSS (viết tắt của Statistical
Package for the Social Sciences) là một chương trình máy tính phục vụ công tác thống

kê. Phần mềm SPSS hỗ trợ xử lý và phân tích dữ liệu sơ cấp là các thông tin được thu
thập trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu, thường được sử dụng rộng rãi trong các các
nghiên cứu điều tra xã hội học và kinh tế lượng. Nghiên cứu sẽ sử dụng dữ liệu báo
cáo tài chính (2010 - 2014) đã được kiểm toán của 30 công ty Khoáng sản niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.5. Kết cấu của Đề tài
Chương 1. Mở đầu : Đưa ra cái nhìn tổng quan nhất về hệ số giá trên thu nhập,
vai trò và tầm quan trọng của nó đối với việc xác định giá trị cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán. Đồng thời khái quát cách thức nghiên cứu chỉ số này.
Chương 2. Tổng quan lý thuyết về hệ số giá trên thu nhập và các nhân tố ảnh
hưởng đến chỉ số này: Đưa ra các cơ sở lý luận, các lý thuyết về hệ số giá trên thu
nhập và các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ số đó của doanh nghiệp ngành khoán sản để từ
đó đưa ra phương pháp nghiên cứu cụ thể cho đề tài.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở các lý thuyết nêu trên, trình bày
quy trình cụ thể sẽ được tiến hành để nghiên cứu về đề tài trong thực tiễn
Chương 4. Thực trạng tỷ số hệ số giá trên thu nhập và các nhân tố ảnh hưởng đến
hệ số giá trên thu nhập của các công ty khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam: Dựa trên các số liệu thống kê thực tế thu thập được, đưa ra các phân
tích, đánh giá, kiểm định sự đúng đắn của mô hình các nhân tố ảnh hưởng. Từ đó đưa
ra kết quả nghiên cứu và giải thích mô hình các nhân tố tác động.
4

Thang Long University Library


Chương 5. Nội dung kết quả nghiên cứu: đánh giá và kiểm tra dữ liệu đã thu
thập, đồng thời kiểm định độ phù hợp của mô hình và đưa ra kết quả của mô hình.
Chương 6. Kết luận và một số kiến nghị: Từ những nội dung kết quả nghiên cứu
thu được, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm giúp các doanh nghiệp khoán sản
tại Việt Nam cải thiện được chỉ số P/E đồng thời giúp nhà đầu tư có căn cứ chuẩn xác

để xác định hướng đầu tư của mình.

5


CHƢƠNG 2.
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TỶ SỐ GIÁ TRÊN THU NHẬP VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIÁ TRÊN THU NHẬP
2.1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán
2.1.1. Khái niệm
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường vốn dài hạn, thực hiện cơ
chế chuyển vốn trực tiếp từ nhà đầu tư sang nhà phát hành, qua đó thực hiện chức năng
của thị trường tài chính là cung ứng nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế.
“Thị trường chứng khoán (Securities Market) là thuật ngữ dùng để chỉ cơ chế
của hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán dài hạn như các loại trái phiếu cổ
phiếu và các công cụ tài chính khác như chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ phái sinh –
hợp đồng tương lai, quyền chọn, bảo chứng phiếu, chứng quyền.” (Bùi Kim Yến –
Sách thị trường chứng khoán – Trang 25).
2.1.2. Các thành phần tham gia thị trường chứng khoán
Các tổ chức và cá nhân tham gia TTCK có thể được chia thành 3 nhóm sau:
Nhà phát hành: các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK. Nhà phát
hành là người cung cấp chứng khoán – hàng hóa của TTCK. Trong đó nhà phát hành
gồm: Chính phủ và chính quyền địa phương, các công ty, các tổ chức tài chính
Nhà đầu tƣ: những người thật sự mua và bán chứng khoán trên TTCK. Nhà đầu
tư có thể chia làm hai loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức. Trong đó, các
nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn tạm thời nhàn rỗi, tham gia mua bán trên
TTCK với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Còn các nhà đầu tư có tổ chức hay còn gọi là
các định chế đầu tư: thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị
trường.
Nhà môi giới – Công ty chứng khoán: công ty chứng khoán là công ty hoạt

động trong lĩnh vực chứng khoán có thế đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp
vụ chính là bảo lãnh phát hành, môi giới, tự doanh và tư vấn đầu tư chứng khoán. Để
có thể thực hiện mỗi nghiệp vụ, các công ty chứng khoán phải đảm bảo được một số
vốn nhất định và phải được phép của cơ quan có thẩm quyền.
(Nguồn: Bùi Kim Yến – Sách thị trường chứng khoán – Trang 29)
2.1.3. Chức năng của thị trường chứng khoán.
Hiện nay, thị trường chứng khoán là một kênh huy động vốn lớn cho nền kinh tế
và nó được chia ra thành các chức năng như:
6

Thang Long University Library


Huy động vốn đầu tƣ cho nền kinh tế: Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do
các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa và hoạt động sản xuất kinh
doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội.
Bên cạnh đó, TCCK còn là nơi cung cấp môi trƣờng đầu tƣ cho công chúng:
TTCK cung cấp cho công chúng môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn
phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn
và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn cho loại hàng hóa phù hợp với
khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.
Cuối cùng, đây là nơi tạo môi trƣờng giúp Chính phủ thực hiện các chính
sách kinh tế vĩ mô: Các chỉ số của TTCK phản ảnh động thái của nền kinh tế một
cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở
rộng, nền kinh tế tăng trưởng và ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu
hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế TTCK được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế
và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
2.1.4. Vai trò của thị trường chứng khoán.
Theo những thông tin tác giả thu thập được trong sách về thị trường chứng khoán
của PGS.TS. Bùi Kim Yến. Thị trường chức khoán có 4 vai trò chính đó là:

Thứ nhất, tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán: Nhờ có TTCK các nhà
đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại
chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản (khả năng chuyển đổi thành
tiền mặt) là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư.
TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính
thanh khoản của chứng khoán giao dịch trên thị trường.
Thứ hai, đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp: Thông qua giá chứng
khoán, hoạt động của doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác,
giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động các các doanh nghiệp được nhanh chóng
và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra được một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
Thứ ba, hỗ trợ và thúc đẩy các công ty cổ phần ra đời và phát triển: TTCK
hỗ trợ chương trình cổ phần hóa cũng như việc thành lập và phát triển của công ty cổ
phần qua việc quảng bá thông tin, định giá doanh nghiệp, bảo lãnh phát hành, phân
phối chứng khoán một cách nhanh chóng, tạo tính thanh khoản cho chúng và như thế
thu hút các nhà đầu tư đến góp vốn vào công ty cổ phần.

7


Cuối cùng, thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài: TTCK không những thu hút các
nguồn vốn trong nội địa mà còn giúp Chính phủ và Doanh nghiệp có thể phát hành trái
phiếu hoặc cổ phiếu công ty ra thị trường vốn quốc tế để thu hút thêm ngoại tệ. Việc
thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua kênh chức khoán (FPI) là an toàn và hiệu quả hơn.
2.2. Tổng quan về cổ phiếu thƣờng
2.2.1. Khái niệm cổ phiếu thường (common stock)
Theo luật chứng khoán Việt Nam, cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền
và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát
hành. Có nhiều quan điểm, cách hiểu khác nhau xung quanh khái niệm cổ phiếu. Song
với nghiên cứu này tác giả sử dụng khái niệm sau:

“Cổ phiếu là giấy tờ chứng nhận cổ phần, nó xác định quyền sở hữu của cổ
đông, đối với công ty cổ phần. Người mua cổ phiếu thường trở thành cổ đông, đối với
công ty cổ phần. Người mua cổ phiếu thường trở thành cổ đông thường hay cổ đông.
Cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường là một trong những người chủ doanh nghiệp nên là
người trực tiếp thụ hưởng kết quả sản xuất kinh doanh cũng như lãnh chịu mọi rủi ro
trong kinh doanh.” (Bùi Kim Yến – Thị trường chứng khoán – Trang 112)
2.2.2. Đặc điểm cổ phiếu thường
Cổ phiếu có vai trò rất quan trọng trên TTCK vậy theo quan điểm của các
nhà phân tích cổ phiếu thƣờng có những đặc điểm sau:
Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn của các cổ đông vào công ty cổ phần. Vì vậy,
chỉ có chiều góp vào, không thể hiện thời hạn hoàn vốn; không có kỳ hạn. (Khi công
ty phá sản hoặc giải thể, thì sẽ không còn tồn tại cổ phiếu).
Thêm vào đó, cổ tức không ổn định và phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tức là cổ tức cổ phiếu thường tùy thuộc vào kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp và vì kết quả kinh doanh không ổn định nên cổ tức cũng
không thể cố định. Khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt thì cổ đông được hưởng lợi
nhuận nhiều hơn so với các loại chứng khoán khác có lãi suất cố định. Ngược lại, khi
làm ăn khó khăn hoặc thua lỗ, cổ tức có thể rất thấp hoặc không có cổ tức.
Đồng thời khi phá sản, cổ đông sẽ là người cuối cùng nhận được giá trị còn lại
của tài sản thanh lý
Đặc điểm cuối cùng đó là giá của cổ phiếu biến động rất mạnh. Giá biến động
nhiều nhất là trên thị trường thứ cấp do đã chịu sự tác động của nhiều nhân tố và nhân
tố quan trọng đó là kết quả kinh doanh của công ty.
8

Thang Long University Library


Mặt khác, theo quan điểm của những nhà đầu tƣ, Cổ phiếu thƣờng có thêm
các đặc điểm đó là:

Thứ nhất cổ phiếu thường có tính thanh khoản cao: Cổ phiếu có khả năng chuyển
hóa thành tiền mặt dễ dàng. Tuy nhiên tính thanh khoản của cổ phiếu phụ thuộc vào
các yếu tố khác nhau như là kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành (công ty có cổ
phiếu niêm yết). Nếu tổ chức phát hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, trả cổ tức
cao, cổ phiếu của công ty sẽ thu hút nhà đầu tư và cổ phiếu thực sự dễ mua bán trên thị
trường. Ngược lại nếu công ty làm ăn kém hiệu quả không trả cổ tức hoặc cổ tức thấp,
cổ phiếu của công ty sẽ giảm giá và khó bán. Bên cạnh đó, tính thanh khoản còn phụ
thuộc vào mối quan hệ cung - cầu trên thị trường chứng khoán. Thị trường cổ phiếu
cũng như các loại thị trường khác đều chịu sự chi phối của qui luật cung cầu. Giá cổ
phiếu trên thị trường không chỉ phụ thuộc vào chất lượng công ty mà còn phụ thuộc rất
lớn vào nhu cầu của nhà đầu tư. Tuy một loại cổ phiếu rất tốt nhưng thị trường đang
bão hòa nguồn cung (nhiều hàng bán) thì cổ phiếu đó cũng khó tăng giá. Ngược lại khi
thị trường khan hiếm hàng hóa thì ngay cả những cổ phiếu chất lượng kém hơn cũng
có thể bán dễ dàng. Mặc dù vậy, cũng cần chú ý đến sự đầu cơ, một số nhà đầu tư sở
hữu một phần lớn lượng cổ phiếu trong thị trường, đẩy giá lên xuống theo ý mình để
trục lợi.
Thứ hai có tính lưu thông: Tính lưu thông khiến cổ phiếu có giá trị như một loại
tài sản thực sự, nếu như tính thanh khoản giúp cho chủ sở hữu cổ phiếu chuyển cổ
phiếu thành tiền mặt khi cần thiết thì tính lưu thông giúp chủ sở hữu cổ phiếu thực
hiện được nhiều hoạt động như thừa kế tặng cho để thực hiện nghĩa vụ tài sản của
mình.
Thứ ba tính tư bản giả: Cổ phiếu có tính tư bản giả tức là cổ phiếu có giá trị như
tiền. Tuy nhiên cổ phiếu không phải là tiền và nó chỉ có giá trị khi được đảm bảo bằng
tiền. Mệnh giá của cổ phiếu không phản ánh đúng giá trị của cổ phiếu.
Cuối cùng tính rủi ro cao: tính rủi ro phụ thuộc vào thông tin và tình hình phát
triển, chính trị của mỗi quốc gia. Giá trị cổ phiếu luôn biến động theo các yếu tố này.
2.2.3. Các yếu tố cơ bản của cổ phiếu thường
2.2.3.1. Số lượng cổ phiếu thường
Khi xem xét Cổ phiếu của Công ty cổ phần, thường có sự phân biệt cổ phiếu
được phép phát hành, cổ phiếu đã phát hành, cổ phiếu quỹ, cổ phiếu đang lưu hành.


9


Số lƣợng cổ phiếu đƣợc phép phát hành: Khi công ty cổ phần được thành lập,
thì được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Nhưng luật pháp các nước quy
định công ty phải đăng ký tổng số cổ phiếu của công ty và phải ghi trong điều lệ công
ty và được gọi là cổ phiếu được phép phát hành hay cổ phiếu đăng ký. Số lượng cổ
phiếu được phép phát hành là số lượng cổ phiếu tối đa của một công ty có thể phát
hành từ lúc bắt đầu thành lập cũng như trong suốt quá trình hoạt động. Khi cần có sự
thay đổi số lượng cổ phiếu được phép phát hành thì phải được đa số cổ đông bỏ phiếu
tán thành và phải sửa đổi điều lệ công ty (nguồn: bài giảng thị trường chứng khoán –
Nguyễn Văn Huân và Hồ Thanh Hương).
Số lƣợng cổ phiếu đã phát hành: là số lượng cổ phiếu mà công ty được bán ra
cho các nhà đầu tư trên thị trường và công ty đã thu về được toàn bộ tiền bán số cổ
phiếu đó, nó nhỏ hơn hoặc tối đa là bằng với số cổ phiếu được phép phát hành (nguồn:
bài giảng thị trường chứng khoán – Nguyễn Văn Huân và Hồ Thanh Hương).
Số lƣợng cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu đã được giao dịch trên thị trường và được
chính tổ chức phát hành mua lại bằng nguồn vốn của mình. Số cổ phiếu này có thể
được công ty lưu giữ một thời gian sau đó lại được bán ra; luật pháp một số nước quy
định số cổ phiếu này không được bán ra mà phải hủy bỏ. Cổ phiếu quỹ không phải là
cổ phiếu đang lưu hành, không có vốn đằng sau nó; do đó không được tham gia vào
việc chia lợi tức cổ phần và không có quyền tham gia bỏ phiếu (nguồn: bài giảng thị
trường chứng khoán – Nguyễn Văn Huân và Hồ Thanh Hương).
Số lƣợng cổ phiếu đang lƣu hành: là cổ phiếu đã phát hành, hiện đang lưu hành
trên thị trường và do các cổ đông đang nắm giữ. Số cổ phiếu đang lưu hành được xác
định như sau:
Số cổ phiếu đang lƣu hành = Số cổ phiếu đã phát hành - Số cổ phiếu quỹ
Trong trường hợp công ty có cả hai loại cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi,
người ta sẽ xác định cụ thể cho từng loại một. Số cổ phiếu thường đang lưu hành là

căn cứ quan trọng để phân chia lợi tức cổ phần trong công ty (nguồn: bài giảng thị
trường chứng khoán – Nguyễn Văn Huân và Hồ Thanh Hương).
2.2.3.2. Giá cổ phiếu thường
a. Mệnh giá (par-value): giá trị ghi trên giấy chứng nhận cổ phiếu là mệnh giá của
cổ phiếu. Mệnh giá của mỗi cổ phiếu chỉ có giá trị danh nghĩa, thậm chí ở Mỹ
người ta còn phát hành cổ phiếu không có mệnh giá (no par-value stocks), bởi vì
đối với cổ phiếu mệnh giá ít có ý nghĩa kinh tế. (Bùi Kim Yến – Thị trường chứng
khoán – Trang 115)

10

Thang Long University Library


Thông thường khi mới thành lập, mệnh giá cổ phiếu được tính như sau:
Mệnh giá cổ phiếu mới phát hành =

Vốn điều lệ của công ty cổ phần
Tổng số cổ phiếu đăng ký phát hành

Nhưng với thời gian, công ty ngày càng phát triển giá trị thực của cổ phiếu cũng
như giá bán của cổ phiếu trên thị trường thoát ly càng lúc càng xa mệnh giá của cổ
phiếu, và hơn thế nữa, cái mà nhà đầu tư quan tâm khi bỏ tiền ra mua cổ phiếu đó là cổ
tức của công ty, yếu tố cấu thành nên giá trị thực của cổ phiếu. Do đó, mệnh giá của cổ
phiếu chỉ có giá trị danh nghĩa.
b. Thƣ giá hoặc giá trị sổ sách (book value): giá cổ phiếu ghi trên sổ sách kế toán
phản ánh tính trạng vốn cổ phần của công ty ở một thời điểm nhất định (Bùi Kim
Yến – Thị trường chứng khoán – Trang 116).
Thƣ giá =


Vốn cổ phần
Số cổ phần thƣờng đang lƣu hành
Tổng tài sản – Nợ - Cổ phần ƣu đãi

=

Số cổ phần thƣờng đang lƣu hành

Ở một khía cạnh khá, thư giá còn biểu hiện cho giá trị tài sản ròng của mỗi cổ
phần (NAV – Net asset value per share). Thật vậy, trên bảng cân đối kế toán, nếu lấy
toàn bộ tài sản trừ (-) nợ phải trả chính là phần giá trị tài sản ròng của công ty và bằng
vốn cổ phần.
c. Giá trị thực (Intrinsic value): là giá trị thực của cổ phiếu tại thời điểm hiện tại.
Được tính toán dựa vào cổ tức của công ty, triển vọng phát triển công ty và lãi suất
thị trường. Đây là căn cứ quan trọng cho nhà đầu tư khi quyết định đâu tư vào cổ
phiếu, đánh giá được giá trị thực của cổ phiếu, so sánh với giá trị thị trường và lựa
chọn phương án đầu tư có hiệu quả nhất. (Bùi Kim Yến – Thị trường chứng khoán
– Trang 117)
Để xác định giá trị thực của cổ phiếu, thông thường các nhà nghiên cứu thường
sử dụng 2 phương pháp là chiết khấu dòng tiền và định giá so sánh.
Trong đó, phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền bao gồm:
Định giá theo phương pháp chiết khấu cổ tức (phương pháp DDM): Giá trị cổ
phiếu hiện tại là giá trị qui về hiện tại của toàn bộ cổ tức trong tương lai. Đây là mô
hình đầu tiên tiếp cận trực tiếp các khoản thu nhập dưới hình thức lợi tức cổ phần.
Phương pháp này đặc biệt phù hợp với quan điểm nhìn nhận và đánh giá giá trị doanh

11


nghiệp của các nhà đầu tư thiểu số. Song phương pháp DDM cũng tồn tại những

nhược điểm đó là, việc dự báo lợi tức cổ phần không phải là dễ dàng. Phụ thuộc vào
chính sách phân chia lợi tức cổ phần trong tương lai. Cùng với việc xác định các tham
số có tính thuyết phục không cao.
Để khắc phục những nhược điểm của phương pháp chiết khấu cổ tức các nhà
nghiên cứu thường sử dụng thêm phương pháp định giá dựa vào dòng tiền thuần
(FCF).
Định giá dựa vào dòng tiền thuần (FCF): Luồng tiền tự do FCF là luồng tiền
không được giữ lại để đầu tư. Phương pháp này định giá toàn bộ doanh nghiệp bao
gồm cả nợ và vốn chủ sở hữu, bằng cách ước tính dòng tiền tạo ra cho doanh nghiệp
sau khi trừ đi chi phí hoạt động và thuế nhưng không trừ khoản chi phí vay của DN. Số
tiền thu nhập còn lại sau khi giữ một phần để tái đầu tư vào kinh doanh chính là để trả
cổ tức. Vì vậy cổ tức chính là luồng tiền tự do tính trên một cổ phần. Việc sử dụng mô
hình FCFF sẽ tính được giá trị cổ phiếu trong trường hợp công ty không chi trả cổ tức.
Phƣơng pháp 2: Phƣơng pháp định giá so sánh bao gồm
Định giá theo phương pháp sử dụng tỷ số P/B. Biểu hiện giá chứng khoán bình
quân trên thị trường cho một đơn vị giá trị tài sản (thư giá) bình quân của cổ phiếu và
xấp xỉ bằng thị giá cho mỗi cổ phiếu chia chi giá trị tài sản của cổ phiếu đó.
Giá mỗi cổ phiếu = P/B x Trị giá tài sản của mỗi cổ phiếu
Phương pháp này chỉ ra mức giá cổ phiếu hiện tại theo quan điểm trị giá tài sản
của cổ phiếu. Thêm một phương pháp định giá so sánh nữa hay được sử dụng là:
Định giá theo phương pháp sử dụng tỷ số P/E: Phương pháp này dựa trên giá trị
của doanh nghiệp tương đương hoặc có thể so sánh để tìm ra giá trị của một doanh
nghiệp cần định giá, nó chỉ được áp dụng trong điều kiện thị trường chứng khoán phát
triển, có nhiều doanh nghiệp tương đương đang được niêm yết và giao dịch trên thị
trường.
Giá mỗi CP = P/E*EPS
Phương pháp này chỉ ra mức giá cổ phiếu hiện tại theo quan điểm trị giá tài sản
của cổ phiếu.
d. Thị giá (Market value): là giá cổ phiếu trên thị trường tại một thời điểm nhất
định. Tùy theo quan hệ cung cầu mà thị giá có thể thấp hơn, cao hơn hoặc bằng giá

trị thực của nó tại thời điểm mua bán. Quan hệ cung cầu cổ phiếu, đến lượt nó lại
chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội… trong đó yếu tố quan

12

Thang Long University Library


trọng nhất là giá thị trường của công ty và khả năng sinh lời của nó. (Bùi Kim Yến
– Thị trường chứng khoán – Trang 118)
Giá thị trường của cổ phiếu có hai loại là giá đóng của và giá mở cửa. Cụ thể như
sau. Giá đóng cửa: giá thực hiện tại lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch.
Trong trường hợp không có giá thực hiện trong ngày giao dịch, giá đóng cửa được xác
định là giá đóng của của ngày giao dịch gần nhất trước đó; Giá mở cửa: giá thực hiện
tại lần khớp lệnh đầu tiên của chứng khoán trong ngày giao dịch và được xác định dựa
vào mức giá đóng cửa của phiên giao dịch trước.
2.3. Tỷ số giá trên thu nhập
2.3.1. Khái niệm
Hệ số giá trên thu nhập cổ phiếu, gọi tắt là Tỷ số P/E (viết tắt của cụm từ Price to
Earning Ratio), chỉ ra rằng thị trường chấp nhận giá gấp bao nhiêu lần thu nhập của
một chứng khoán có nghĩa là lượng vốn hóa của một doanh nghiệp gấp bao nhiêu lần
so với thu nhập của nó. Phần thu nhập này có thể được phân phối hoặc giữ lại và trong
trường hợp giữ lại, nó tạo ra một giá trị thặng dư trong tương lai đối với doanh nghiệp.
Đây chính là nguyên tắc cơ bản của thị trường chứng khoán. Tỷ lệ P/E là hệ số biến
đổi thu nhập thành vốn hoặc là hệ số tương ứng với mức vốn tiềm năng của một khoản
phải thu nhập việc đảo ngược tỷ lệ này, nghĩa là E/P, là suất sinh lời của một khoản
đầu tư. Ngược lại, P/E là hệ số vốn hóa. (Nguyễn Minh Điện – Thẩm định giá tài sản
& doanh nghiệp – trang 437)
2.3.2. Thước đo
Cách tính: Tỷ số P/E được tính bằng cách lấy giá thị trường bình quân của cổ

phiếu do doanh nghiệp phát hành trong một kỳ nhất định đem chia cho thu nhập bình
quân trên một cổ phần mà doanh nghiệp phải trả cho nhà đầu tư trong kỳ đó.
Công thức cụ thể như sau:
P
P/E =
EPS
Trong đó :
 P/E là hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu
 P là giá thị trường một cổ phiếu (với nghiên cứu này giá thị trường được xác
định là giá đóng của của các phiên giao dịch trên thị trường chứng khoán)
 EPS là thu nhập bình quân trên một cổ phần

13


×