Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất thương mại và xây dựng ngọc hoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 57 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG
NGỌC HOÀN

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN THANH TÙNG
MÃ SINH VIÊN

: A18026

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG
NGỌC HOÀN

Sinh viên thực hiện : Trần Thanh Tùng
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Trần Đình Toàn
Mã sinh viên

: A18026

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI - 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em xin được gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến các thầy cô giảng viên trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những
kiến thức cần thiết, giúp em có nền tảng để phục vụ cho quá trình học tập và nghiên
cứu, và đặc biệt em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn TS. Trần Đình Toàn
đã trực tiếp định hướng và hướng dẫn tận tình để em có thể hoàn thành bài khóa luận
tốt nghiệp này. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các cán bộ công nhân viên công
ty cổ phần sản xuất thương mại và xây dựng Ngọc Hoàn đã cung cấp số liệu, tạo mọi

điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2015
Sinh viên

Trần Thanh Tùng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết
quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu
khoa học nào.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2015
Sinh viên

Trần Thanh Tùng

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................1
1.1. Tổng quan lý thuyết ............................................................................................ 1
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh ..........................................................1
1.1.2. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh .........................................................1
1.1.3. Những yếu tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh............................... 2
1.1.3.1. Những nhân tố bên ngoài ...............................................................................2
1.1.3.2. Những nhân tố bên trong ...............................................................................3
1.2.


Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ......................................6

1.2.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) ............................................................6
1.2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) .................................................................6
1.2.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) ..................................................6
1.2.4. Mô hình Dupont ..................................................................................................7
1.2.5. Sức sinh lời của vốn lưu động ............................................................................8
1.2.6. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn ................................................................ 9
1.2.7. Hệ số khả năng thanh toán nhanh .....................................................................9
1.2.8. Vòng quay hàng tồn kho ...................................................................................10
1.2.9. Vòng quay tài sản lưu động ..............................................................................11
1.2.10. Vòng quay tổng tài sản ....................................................................................11
1.2.11. Tỷ suất nợ.........................................................................................................11
1.2.12. Tỷ suất tự tài trợ .............................................................................................. 12
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUÁT THƢƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG NGỌC
HOÀN
............................................................................................................14
2.1. Giới thiệu về công ty CP sản xuất Thƣơng mại và Xây dựng Ngọc Hoàn ..14
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................14
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức ......................................................................................14
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận. .........................................................15
2.1.3.1. Giám đốc ........................................................................................................15
2.1.3.2. Phó Giám đốc ................................................................................................ 15
2.1.3.3. Phòng Kinh doanh ........................................................................................15
2.1.3.4. Phòng Kế toán ............................................................................................... 15
2.1.3.5. Phòng Hành chính ........................................................................................15
2.1.3.6. Phòng Kỹ thuật .............................................................................................. 16
2.1.4. Quy trình hoạt động kinh doanh ......................................................................16



2.2.

Tổng quan kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP sản xuất

Thƣơng mại và Xây dựng Ngọc Hoàn .......................................................................17
2.3.

Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ......................................19

2.3.1. Phân tích nhóm chỉ tiêu sinh lời .......................................................................19
2.3.1.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) .....................................................19
2.3.1.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) ........................................................... 20
2.3.1.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) ............................................21
2.3.1.4. Mô hình Dupont ............................................................................................ 22
2.3.1.5. Sức sinh lời của vốn lưu động ......................................................................26
2.3.2. Phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán ............................................27
2.3.2.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn (hiện thời) .................................................27
2.3.2.2. Khả năng thanh toán nhanh ........................................................................28
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản ........................................................... 29
2.3.3.1. Vòng quay tổng tài sản..................................................................................29
2.3.3.2. Vòng quay tài sản lưu động ..........................................................................30
2.3.3.3. Vòng quay hàng tồn kho ...............................................................................31
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính .....................................................32
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI VÀ XÂY
DỰNG NGỌC HOÀN .................................................................................................36
3.1. Bối cảnh ngành vật liệu xây dựng Việt Nam ..................................................36
3.1.1. Thuận lợi ............................................................................................................36

3.1.2. Khó khăn ............................................................................................................37
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ...............38
3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ...................................................38
3.2.2. Xây dựng chiến lược thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm ...........................................40
3.2.2.1. Hoàn thiện công tác bán hàng .....................................................................40
3.2.2.2. Tăng cường hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng ..................................40
3.2.3.
3.2.4.
3.2.5.
3.2.6.

Cải thiện khả năng thanh toán .........................................................................41
Tăng cường các biện pháp tiết kiệm chi phí ....................................................41
Tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho ......42
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ..................................................................42

KẾT LUẬN ..................................................................................................................44

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ...............................................17
Bảng 2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS) ....................................19
Bảng 2.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) ...................................................20
Bảng 2.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) .....................................21
Bảng 2.5 Chỉ tiêu đòn bẩy tài chính .....................................................................23
Bảng 2.6 ROE tính theo phương pháp Dupont .....................................................23
Bảng 2.7 Bảng tính toán chênh lệch .....................................................................24
Bảng 2.8 Sức sinh lời của vốn lưu động ............................................................... 26

Bảng 2.9 Khả năng thanh toán ngắn hạn .............................................................. 27
Bảng 2.10 Khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho giai đoạn 2011 – 2013 .....28
Bảng 2.11 Khả năng thanh toán nhanh .................................................................28
Bảng 2.12 Vòng quay tổng tài sản ........................................................................29
Bảng 2.13 Vòng quay tài sản lưu động.................................................................30
Bảng 2.14 Vòng quay hàng tồn kho .....................................................................31
Bảng 2.15 Cấu trúc tài chính của công ty ............................................................. 32
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức công ty..................................................14
Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động kinh doanh của công ty ......................................16


DANH MỤC VIẾT TẮT
BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

BCTC

Báo cáo tài chính

ĐVT

Đơn vị tính

LNST


Lợi nhuận sau thuế

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
bình quân

ROE

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu bình quân

ROS

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

TSCĐ

Tài sản cố định

TSNH

Tài sản ngắn hạn

Vốn CHS


Vốn chủ sở hữu

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế ngày nay, các doanh nghiệp luôn phải chịu sự cạnh tranh từ
các đối thủ cạnh tranh về rất nhiều mặt như: về giá cả, về chất lượng, về thị trường, về
khách hàng… Nếu doanh nghiệp không nắm bắt được tình hình thực tế sản xuất kinh
doanh của chính doanh nghiệp mình thì doanh nghiệp sẽ bị những phỏng đoán thiếu
chính xác về tình hình của doanh nghiệp mình cũng như của các đối thủ cạnh tranh,
điều này sẽ dẫn đến doanh nghiệp sẽ thất bại trong cuộc cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác, doanh nghiệp sẽ dần mất đi những gì mà mình đang có mà điều này cũng
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ dần dần suy yếu và có nguy cơ nằm trên bờ vực
phá sản. Vậy nên, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là một việc làm cực kỳ cần
thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp doanh
nghiệp có thể xem xét, đánh giá được thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình qua đó có thể thấy rõ những ưu, nhược điểm mà doanh nghiệp đang có.
Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra được những giải pháp hợp lý để khắc phục điểm
yếu và phát huy điểm mạnh.
Xuất phát từ những yêu cầu đặt ra cần giải quyết cùng với sự định hướng của
giáo viên hướng dẫn, tôi xin chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất thương mại và xây dựng Ngọc Hoàn” làm
đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh và phân
tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ đó, làm rõ một số vấn đề lý luận về phân tích
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất thương mại và
xây dựng Ngọc Hoàn.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là: “Phân tích hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất thương mại và xây dựng Ngọc
Hoàn”.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thống kê các số liệu thứ cấp từ phòng kế toán để phân tích đánh giá hiệu quả
kinh doanh tại công ty thông qua các phương pháp tỷ số, phương pháp thay thế liên
hoàn, phân tích Dupont và áp dụng kỹ thuật phân tích ngang.


5. Tổng quan nghiên cứu thực tiễn
Để có thể phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất, vấn đề đặt ra
là cần phải phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua những phương pháp nào,
những chỉ tiêu nào để có thể bám sát được với tình hình doanh nghiệp để qua đó có thể
đưa ra các biện pháp giúp doanh nghiệp trở nên lớn mạnh hơn. Thông qua các tài liệu
tác giả đã đọc và tham khảo như: “Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty
trách nhiệm hữu hạn Hùng Đức” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Bích, “Một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty vật tư Bưu
điện 1” của tác giả Nguyễn Cảnh Hậu, “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
công ty cổ phần thương mại du lịch quốc tế Thành Công” của tác giả Nguyễn Linh
Chi... tác giả đã rút ra được một số lý thuyết mà các tác giả trên đã dùng để phân tích
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể kể đến các phương pháp như: phương
pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp
hiệu số… hay các chỉ tiêu như: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS), Tỷ suất lợi
nhuận trên tài sản (ROA), Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), Hệ số thanh
toán ngắn hạn, Hệ số thanh toán nhanh, Vòng quay hang tồn kho, Vòng quay vốn lưu
động, Vòng quay tài sản cố định, Vòng quay tổng tài sản, Tỷ suất sinh lời của tổng chi
phí, Tỷ suất sinh lời trên GVHB, Tỷ suất sinh lời của chi phí QLDN, Tỷ suất sinh lời
của chi phí tài chính, Tỷ suất sinh lời của chi phí khác. Về những phương pháp và chỉ
tiêu các tác giả trên đã đưa ra sử dụng hầu như đều rất hợp lý và chính xác để đánh giá

tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc phân tích của các tác giả cũng
đều đã bám rất sát với số liệu đã có từ đó tìm ra được những nguyên nhân và đưa ra
được các biện pháp thích hợp để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm kể trên, bài viết của các tác giả trên vẫn
còn tồn tại một vài nhược điểm, có thể kể đến như việc các tác giả chưa áp dụng được
những phương pháp phân tích tài chính hiện đại để phân tích, hay là các giải pháp đưa
ra vẫn mang nặng tính lý thuyết chưa thể giải quyết triệt để vấn đề mà doanh nghiệp
gặp phải.
Qua những ưu điểm và nhược điểm đã phân tích, trong bài phân tích của mình,
tác giả sẽ cố gắng phát huy những ưu điểm và hạn chế tối đa những yếu điểm. Bên
cạnh những phương pháp phân tích đã nêu, tác giả sẽ sử dụng thêm một phương pháp
phân tích rất đơn giản mà hữu hiệu, đó là phương pháp phân tích tài chính bằng mô
hình Dupont (sẽ được tác giả định nghĩa và sử dụng trong các phần sau).
Thông qua việc tổng quan, phân tích các tài liệu đã kể trên, bài viết “Phân tích
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất thương mại và xây dựng
Ngọc Hoàn” đã tổng hợp được một nền tảng cơ sở lý thuyết để có thể đi vào phân tích,

Thang Long University Library


đánh giá cũng như tìm ra những nguyên nhân và đưa ra các giải pháp phù hợp để qua
đó có thể đánh giá chính xác và khách quan nhất về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty cổ phần sản xuất thương mại và xây dựng Ngọc Hoàn.
Với mục đích nghiên cứu đã nêu trên, ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận
gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan lý thuyết về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần sản
xuất thƣơng mại và xây dựng Ngọc Hoàn
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ

phần sản xuất thƣơng mại và xây dựng Ngọc Hoàn
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo, TS. Trần Đình Toàn cùng các cán bộ công
nhân viên công ty Ngọc Hoàn đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài
khóa luận này.
Sinh viên

Trần Thanh Tùng


CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan lý thuyết
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, mục tiêu lâu dài bao trùm của các
doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Môi trường kinh
doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược thích hợp. Công việc
kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở
tầm chiến lược. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với hoạt động
kinh doanh, có thể xem xét nó trên nhiều góc độ. Để hiểu được khái niệm hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh cần xét đến hiệu quả kinh tế của một hiện tượng.
“Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn)
để đạt được mục tiêu xác định” [3, tr.408], nó biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa
kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng
của hoạt động kinh tế đó.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể hiểu hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết
quả thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại

lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Trên góc độ này thì hiệu quả đồng nhất với
lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối
với nhu cầu của thị trường.
1.1.2. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào con người cũng cần phải
kết hợp yếu tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp với ý
đồ trong chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình trên cơ sở nguồn lực
sẵn có. Để thực hiện điều đó bộ phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều công cụ
trong đó có công cụ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc xem xét và tính
toán hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất
đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị tìm ra các nhân tố để đưa ra
những các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí
kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.

1

Thang Long University Library


Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực đầu vào, do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh quả đóng vai trò rất quan trọng trong việc
đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất để đạt được
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Với vai trò là phương tiện đánh giá và phân tích kinh tế,
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng ở mức độ tổng hợp,
đánh giá chung trình độ sử dụng đầu vào ở toàn bộ doanh nghiệp mà còn đánh giá
được trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như
đánh giá được từng bộ phận của doanh nghiệp.
1.1.3. Những yếu tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.3.1. Những nhân tố bên ngoài

Môi trường pháp lý
"Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình, quy phạm kỹ
thuật sản xuất... Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đểu tác động trực
tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp"
[3,tr.422]. Đó là các quy định của nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến
phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
khi tham gia vào môi trường kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành
đúng theo những quy định đó.
Tính công bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều có ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu môi trường
kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thể sẽ lớn hơn,
ngược lại, nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động kinh doanh bất chính, sản
xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm các quy định về bảo vệ môi
trường làm hại tới xã hội.
Môi trường chính trị, văn hoá- xã hội
Môi trường văn hoá- xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục tập
quán, trình độ, lối sống của người dân... Đây là những yếu tố rất gần gũi và có ảnh
hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp
với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành
hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố này do các nhân tố thuộc môi trường văn hoá- xã
hội quy định.
Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định các
chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác dụng
2


thu hút các hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm được nguồn vốn
lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngược lại,

nếu môi trường chính trị rối ren, thiếu ổn định thì không những hoạt động hợp tác sản
xuất kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngoài hầu như là không có mà ngay hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở trong nước cũng gặp nhiều bất ổn.
Môi trường kinh tế
“Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế
của Chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền
kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương mại... luôn là các nhân tố tác động
trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp” [3, tr.424].
Môi trường kinh tế là tiền đề để Nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô
như chính sách tài chính, các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp, chính sách ưu
đãi các hoạt động đầu tư... ảnh hưởng rất cụ thể đến kế hoạch sản xuất kinh doanh và
kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Môi trường thông tin
Trong nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra mạnh mẽ
bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một khâu nào của quá
trình sản xuất kinh doanh cần phải có thông tin, vì thông tin bao trùm lên các lĩnh vực,.
Doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có hiệu quả thì phải có
một hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Ngày nay thông tin được coi là đối
tượng kinh doanh, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế thông tin hoá.
Môi trường quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc tế có sức
ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các xu
hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, những
cuộc bạo động, khủng bố, những khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm
ăn của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hoá có liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, không chỉ với những doanh nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các
doanh nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

1.1.3.2. Những nhân tố bên trong
Ngoài các nhân tố vĩ mô với sự ảnh hưởng như đã nói ở trên, hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được quyết định bởi các nhân tố bên trong

3

Thang Long University Library


doanh nghiệp, đây là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản
trị của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng
kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất, huy động nhân sự, kế hoạch, chiến
lược tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trường, các công việc kiểm tra, đành
giá và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp cạnh tranh, các nghĩa vụ với nhà
nước. Vậy sự thành công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh
nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều hành của bộ máy quản trị.
Doanh nghiệp là một tổng thể, hoạt động như một xã hội thu nhỏ trong đó có đầy
đủ các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hoá và cũng có cơ cấu tổ chức nhất định. Cơ cấu tổ
chức có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh nghiệp, sự
sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận và của từng cá nhân
được phát huy tối đa thì hiệu quả công việc là lớn nhất, khi đó không khí làm việc hiệu
quả bao trùm cả doanh nghiệp. Không phải bất lỳ một doanh nghiệp nào cũng có cơ
cấu tổ chức hợp lý và phát huy hiệu quả ngay, việc này cần đến một bộ máy quản trị
có trình độ và khả năng kinh doanh, thành công trong cơ cấu tổ chức là thành công
bước đầu trong kế hoạch kinh doanh. Ngược lại nếu cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
bất hợp lý, có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ không rõ ràng, các bộ phận hoạt

động kém hiệu quả, không khí làm việc căng thẳng cạnh tranh không lành mạnh, tinh
thần trách nhiệm và ý thức xây dựng tổ chức bị hạn chế thì kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh sẽ không cao.
Nhân tố lao động và vốn
Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết hợp các
yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, để doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là vấn đề lao động.
Có thể nói chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh và công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng suất lao
động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu
nên tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày nay hàm
lượng khoa học kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm ngày càng lớn đòi hỏi người lao động

4


phải có một trình độ nhất định để đáp ứng được các yêu cầu đó, điều này phần nào
cũng nói lên tầm quan trọng của nhân tố lao động.
Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng là một đầu vào có vai
trò quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có khả năng tài chính không những chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang
thiết bị tiếp thu công nghệ sản xuất hiện đại hơn nhằm làm giảm chi phí, nâng cao
những mặt có lợi, khả năng tài chính còn nâng cao uy tín của doanh nghiệp, nâng cao
tính chủ động khai thác và sử dụng tối ưu đầu vào.
Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật
Doanh nghiệp phải biết luôn tự làm mới mình bằng cách tự vận động và đổi mới,
du nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến lĩnh vực sản xuất của

doanh nghiệp mình. Vấn đề này đóng một vai trò hết sức quan trọng với hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh vì nó ảnh hưởng lớn đến vấn đề năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm. Sản phẩm dịch vụ có hàm lượng kỹ thuật lớn mới có chỗ đứng trong
thị trường và được mọi người tin dùng so với những sản phẩm dịch vụ cùng loại khác.
Kiến thức khoa học kỹ thuật phải áp dụng đúng thời điểm, đúng quy trình để tận
dụng hết những lợi thế vốn có của nó nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hay tăng
năng suất lao động đưa sản phẩm dịch vụ chiếm ưu thế trên thị trường nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư, nguyên liệu
Đây cũng là bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài những yếu tố nền tảng
cơ sở thì nguyên liệu đóng vai trò quyết định, có nó thì hoạt động sản xuất kinh doanh
mới được tiến hành.

5

Thang Long University Library


1.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = 100% x

Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
Doanh thu

Ý nghĩa:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS – Return On Sales) thể hiện mối quan hệ
giữa lợi nhuận và doanh thu, phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh

doanh, thể hiện lợi nhuận do doanh thu đem lại.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao nhiêu
đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp càng cao. Tỷ suất mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số
càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ suất mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh
thua lỗ.
1.2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Công thức tính
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản = 100% x

Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
Bình quân tổng giá trị tài sản

Ý nghĩa
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA – Return On Assets) phản ánh cứ 100 đồng
tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo được bao nhiêu đồng về lợi
nhuận. Hệ số này dùng để đo lường hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh
doanh của công ty và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh
đạo công ty. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn.
1.2.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Công thức tính
Tỷ số lợi nhuận trên VCSH = 100% x

Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
Bình quân vốn chủ sở hữu

Ý nghĩa
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return On Equity) cho biết khả
năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của công
ty tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận.

Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là

6


công ty làm ăn thua lỗ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp càng lớn.
1.2.4. Mô hình Dupont
Khái niệm
Mô hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh lãi
của một công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán.
Công thức tính
Mô hình Dupont cho thấy mối quan hệ hỗ trợ và tương tác giữa các tỷ số tài
chính, trình bày mối quan hệ giữa lợi nhuận trên vốn đầu tư, sự luân chuyển của tài sản
có mức lợi nhuận trên doanh thu và mức nợ.
Ta có:
ROA = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Số vòng quay tổng tài sản
 Trong đó:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Số vòng quay tổng tài sản

=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần

Tổng tài sản bình quân
Bên cạnh đó, theo phương pháp Dupont ta có thể phân tích ROE chi tiết hơn nữa

qua công thức: ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
 Trong đó:
Đòn bẩy tài chính: Là khái niệm dùng để chỉ sự kết hợp giữa khoản nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu trong việc điều hành chính sách tài chính doanh
nghiệp. Đòn bẩy tài chính được phản ánh qua cơ cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp và qua đó cũng thể hiện mức độ rủi ro tài chính. Ta có thể phân tích
đòn bẩy tài chính bằng cách sử dụng công thức sau:
Tổng tài sản bình quân

Đòn bẩy tài chính =

Vốn chủ sở hữu bình quân
Vậy, ta có thể có dạng thức cơ bản của mô hình Dupont như sau:

Ý nghĩa
Mô hình Dupont cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến
suất sinh lời của vốn chủ sở hữu bằng các phương pháp loại trừ. Cùng với đó, mô hình
7

Thang Long University Library


Dupont cũng giúp đề ra các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác
động khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng tỷ suất sinh lời.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích chúng ta sẽ tiến hành so sánh chỉ
tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó sẽ phân tích xem sự tăng trưởng hay
sụt giảm của chỉ số này bắt nguồn từ nguyên nhân nào, từ đó đưa ra những nhận định
và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau.
Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng khi chỉ tiêu phân tích có quan hệ

với nhân tố ảnh hưởng thể hiện dưới dạng phương trình tích hoặc thương.
Giả sử chỉ tiêu phân tích Q có quan hệ với các nhân tố a,b,c thể hiện qua công
thức: Q = a*b*c. Trong đó: a là nhân tố số lượng chủ yếu, b là nhân tố số lượng thứ
yếu, c là nhân tố chất lượng
Số kỳ gốc được xác định: Q0 = a0*b0*c0
Số thực tế được xác định: Q1 = a1*b1*c1
Đối tượng phân tích Q được xác định
Q = Q1 – Q0 = a1*b1*c1 – a0*b0*c0
Ảnh hưởng của các nhân tố được xác định theo công thức:
 = a1* b0*c0 - a0*b0*c0
 = a1*b1*c0 – a1*b0*c0
 = a1*b1*c1 – a1*b1*c0
Tổng hợp lại, ta có: Q =  +  + 
1.2.5. Sức sinh lời của vốn lưu động
Khái niệm
Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo quá trình tái
sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Hiệu quả sử dụng
vốn lưu động, sức sinh lời của vốn lưu động đóng vai trò quan trọng, mang tính quyết
định trong hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức tính
Sức sinh lời của vốn lưu động (%) =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân

Ý nghĩa
Sức sinh lời của vốn lưu động cho biết 100 đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh đã đem lại bao nhiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mức lợi
nhuận về vốn lưu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao, thể hiện khả năng
8



và phản ánh sự cố gắng của doanh nghiệp trong việc hợp lý hóa hoạt dộng kinh doanh
của mình và đảm bảo tiết kiệm chi phí.
1.2.6. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Công thức tính
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =

Giá trị tài sản lưu động
Giá trị nợ ngắn hạn

Ý nghĩa
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn hay tỷ số khả năng thanh toán khiện thời là
công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình
hình tài chính được cải thiện tốt hơn hoặc là do hàng tồn kho còn ứ đọng...
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh
nghiệp đang giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng
để thanh toán. Hệ số này càng cao chứng tỏ công ty càng có nhiều khả năng sẽ hoàn
trả được hết các khoản nợ. Hệ số thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 cho thấy công ty
đang ở trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không trả được các khoản nợ
khi đáo hạn. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là công ty sẽ phá sản bởi vì có rất
nhiều cách để huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu tỷ số này quá cao cũng không phải là
một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản chưa được hiệu
quả. Hệ số này cho phép hình dung ra khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt của công
ty có tốt không. Nếu công ty gặp phải rắc rối trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc
thời gian thu hồi tiền mặt kéo dài, thì công ty rất dễ gặp phải rắc rối về khả năng
thanh khoản.
1.2.7. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Công thức tính
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =


Giá trị tài sản lưu động - Giá trị hàng tồn kho
Giá trị nợ ngắn hạn

Ý nghĩa
Hệ số khả năng thanh toán nhanh còn được gọi là tỷ số thanh toán nhanh. Hệ số
này được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi
thành tiền, cho biết khả năng có thể thanh toán nhanh chóng các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả
năng thanh toán. Vì hàng tồn kho không phải nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng ngay
cho việc thanh toán, nên hệ số này phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả
năng thanh toán của doanh nghiệp ra sao.
9

Thang Long University Library


Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ tình hình thanh toán của công ty khả
quan và tình hình tài chính của công ty là tốt, sức mạnh tài chính của công ty dồi dào,
công ty có khả năng độc lập về mặt tài chính. Nhưng nếu hệ số này quá cao thì nó sẽ
phản ánh tình hình vốn bằng tiền quá nhiều làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Nếu một
công ty có hệ số này nhỏ hơn 1, công ty sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức
toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và cần phải rất cẩn trọng khi đầu tư vào những công ty
như vậy.
1.2.8. Vòng quay hàng tồn kho
Công thức tính
Vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán

Hàng tồn kho trung bình

Ý nghĩa
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc
độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc
độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành
nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ gặp ít rủi
ro hơn nếu các khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các
năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy, có nghĩa là lượng hàng
dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng
doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự
trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền
sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm
bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Để có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, việc xem xét chỉ tiêu hàng
tồn kho cần được đánh giá bên cạnh các chỉ tiêu khác như lợi nhuận, doanh thu, vòng
quay của dòng tiền,... cũng như nên được đặt trong điều kiện kinh tế vĩ mô, điều kiện
thực tế của từng doanh nghiệp.

10


1.2.9. Vòng quay tài sản lưu động
Công thức tính
Vòng quay tài sản lưu động =

Doanh thu thuần

Tài sản lưu động bình quân

Ý nghĩa
Chỉ tiêu vòng quay tài sản lưu động phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản lưu động
là nhanh hay chậm và là chỉ tiêu để đánh giá khả năng sử dụng tài sản lưu động trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ số này cho biết cứ mỗi đồng tài sản lưu động tạo ra thì mang lại cho doanh
nghiệp bao nhiêu doanh thu. Số vòng quay tài sản lưu động cao sẽ có thể dẫn đến hiệu
quả sử dụng tài sản cao.
1.2.10. Vòng quay tổng tài sản
Công thức tính
Doanh thu thuần

Vòng quay tổng tài sản =

Tổng tài sản bình quân

Ý nghĩa
Vòng quay tổng tài sản là thước đo khái quát nhất của hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp. Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ
việc đầu tư vào tổng tài sản. Chỉ số này cho biết cứ mỗi đồng tài sản tạo ra thì mang lại
cho doanh nghiệp bao nhiêu doanh thu. Hệ số càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng
cao. Các doanh nghiệp trong ngành thâm dụng vốn thường có chỉ số vòng quay tài sản
thấp hơn so với các doanh nghiệp khác.
1.2.11. Tỷ suất nợ
Khái niệm
Tỷ suất nợ là hệ số phản ánh tỷ trọng các khoản nợ phải trả trên tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp. Các khoản nợ ở đây bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả.
Công thức tính


Ý nghĩa
Chỉ tiêu này cho biết tại thời điểm nghiên cứu doanh nghiệp có 1 đồng tài sản thì
có bao nhiêu đồng được đầu tư từ nợ phải trả. Chỉ tiêu này càng thấp thì mức độ tự chủ
11

Thang Long University Library


tài chính của doanh nghiệp càng cao. Chỉ tiêu này rất quan trọng đối với các tổ chức
tín dụng khi đưa ra quyết định cho vay.
1.2.12. Tỷ suất tự tài trợ
Khái niệm
Tỷ suất tự tài trợ là hệ số phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp. Để xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở hữu
trong trong nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính
sách của từng doanh nghiệp cũng như từng ngành.
Công thức tính

Ý nghĩa
Chỉ tiêu này cho biết tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có 1 đồng nguồn vốn
thì bao nhiêu đồng thuộc về vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ mức độ độc
lập về tài chính của doanh nghiệp càng tốt, đó là nhân tố hấp dẫn ngân hàng cho vay.

12


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Dựa vào những cơ sở lý thuyết đã nêu trên, cùng với việc phân tích đánh giá
những chỉ tiêu, phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong bài nghiên
cứu của mình “Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất

thương mại và xây dựng Ngọc Hoàn”, tác giả sẽ sử dụng những nhóm chỉ tiêu và
phương pháp phân tích sau:
 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS),
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA), Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE), Mô hình Dupont trong phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, Sức sinh lời của vốn lưu động.
 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Hệ số thanh toán ngắn hạn, Hệ số
thanh toán nhanh.
 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn: Vòng quay hàng tồn kho, Vòng quay
tài sản lưu động, Vòng quay tổng tài sản.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính của doanh nghiệp: Tỷ suất nợ,
Tỷ suất tự tài trợ.
Dựa vào những cơ sở lý thuyết trên, cùng với những phương pháp phân tích tác
giả đã đề cập đến, trong chương 2 tác giả sẽ đi sâu vào phân tích thực trạng hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất thương mại và xây dựng
Ngọc Hoàn để làm rõ hơn vấn đề.

13

Thang Long University Library


CHƢƠNG 2.
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUÁT THƢƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG NGỌC HOÀN
2.1. Giới thiệu về công ty CP sản xuất Thƣơng mại và Xây dựng Ngọc Hoàn
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty CP sản xuất Thương mại và Xây dựng Ngọc Hoàn thành lập năm 2012,
công ty có nhiều thuận lợi về cơ cấu tổ chức, tài chính để đáp ứng được các mục tiêu
quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Sau một thời gian chuẩn bị công ty đã chính

thức được cấp phép hoạt động vào ngày 13/06/2012 với vốn điều lệ ban đầu là
4.900.000.000 (4 tỷ 900 triệu đồng). Trụ sở chính của công ty nằm ở số 419 đường
Xuân Đỉnh, xã Xuân Đỉnh, Quận Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là buôn bán nhôm kính, sắt thép, inox, gia
công sản xuất và xây dựng các công trình dân dụng. Với tôn chỉ hoạt động luôn năng
động, sáng tạo, linh hoạt trong từng chiến lược kinh doanh, nhằm ứng biến kịp thời
trước những biến động của nền kinh tế thị trường. Từ đó có những điều chỉnh phù hợp
nhằm đảm bảo lợi ích cho cổ đông, khách hàng và các đối tác. Bên cạnh những hoạt
động kinh doanh, công ty cũng đang hướng đến đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh Bất
động sản với những dự án đấu tư nhỏ và vừa. Lợi nhuận thu được từ những dự án Bất
động sản sẽ tái đầu tư cho các hoạt động kinh doanh. Từ đó tạo ra lợi thế để công ty
phát triển thật bền vững.
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức
Giám đốc

Phó Phó
Giám Đốc

P. Kinh Doanh

P. Kế Toán

P. Hành chính

P. Kỹ thuật

(Nguồn: Phòng Hành chính)
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức công ty

14



×