Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH công nghiệp hóa chất inchemco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP
HÓA CHẤT INCHEMCO

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN THỊ THU QUỲNH

MÃ SINH VIÊN

: A20229

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP
HÓA CHẤT INCHEMCO

Giáo viên hƣớng dẫn

: ThS. Nguyễn Thị Lan Anh

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Thu Quỳnh

Mã sinh viên

: A20229

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này, trước tiên tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến
cô giáo Nguyễn Thị Lan Anh, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng cùng
các thầy cô đã giảng dạy tôi tại trường Đại Học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến
thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không
chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để tôi
bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng Kinh doanh, các anh chị cán bộ
công nhân viên Công ty Trách nhiệm hữu hạn Công nghiệp hoá chất INCHEMCO đã
cho phép, cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của
bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa luận tốt nghiệp của tôi không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung
thêm của các thầy cô.
Hà Nội, tháng 7 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Quỳnh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của nguời
khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên


Nguyễn Thị Thu Quỳnh

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP .................................................................................... 1
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn trong doanh nghiệp..................................... 1
1.1.1. Khái niệm về vốn....................................................................................................... 1
1.1.2. Đặc điểm của vốn ...................................................................................................... 2
1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp ....................................................................... 3
1.2. Phân loại vốn ............................................................................................................... 3
1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành ........................................................................ 3
1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu ....................................................................................................... 3
1.2.1.2. Nợ phải trả.............................................................................................................. 4
1.2.2. Phân loại vốn theo vai trò, đặc điểm chu chuyển ...................................................... 5
1.2.2.1. Vốn cố định ............................................................................................................. 5
1.2.2.2. Vốn lưu động .......................................................................................................... 6
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp .............................................................. 7
1.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn ................................................................................................ 7
1.3.1.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ....................................... 7
1.3.1.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ..................................... 8
1.3.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng dến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ........... 8
1.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp .............................................. 11
1.3.2.1. Khái niệm phân tích hiệu quả sử dụng vốn .......................................................... 11
1.3.2.2. Vai trò của phân tích hiệu quả sử dụng vốn......................................................... 11
1.3.3.Các phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.................................................... 11

1.3.3.1. Phương pháp so sánh ........................................................................................... 11
1.3.3.2. Phương pháp tỷ lệ................................................................................................. 12
1.3.3.3. Phương pháp Dupon ............................................................................................ 12
1.3.4. Các thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn ................................. 13
1.3.4.1. Bảng cân đối kế toán ............................................................................................ 13
1.3.4.2. Báo cáo kết quả kinh doanh ................................................................................. 13
1.3.4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ................................................................................... 13
1.3.5.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ............................................................. 14
1.3.5.1.Chỉ tiêu đánh giá chung ........................................................................................ 14
1.3.5.2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. .................................................. 15
1.3.5.3.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................................................ 16


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
TNHH CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT INCHEMCO ................................................... 20
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Công nghiệp Hóa chất INCHEMCO ........ 20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty ............................................................. 20
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty ........................................................................ 21
2.2. Tình hình hoạt động và sản xuất kinh doanh.............................................................. 22
2.3. Tình hình tài sản – nguồn vốn ................................................................................. 28
2.3.1. Tình hình tài sản ...................................................................................................... 28
2.3.2. Tình hình nguồn vốn ............................................................................................... 31
2.4. Đánh giá thực trạng sử dụng vốn tại Công ty TNHH Công nghiệp Hóa chất
INCHEMCO .................................................................................................................... 34
2.4.1. Thực trạng sử dụng vốn cố định .............................................................................. 34
2.4.2. Thực trạng sử dụng vốn lưu động ........................................................................... 36
2.5. Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH
Công nghiệp Hóa chất INCHEMCO ............................................................................. 41
2.5.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty thông qua các chỉ tiêu chung ......... 41
2.5.1.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) .............................................................. 42

2.5.1.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) ........................................................... 42
2.5.1.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) ...................................................... 42
2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty .................... 44
2.5.2.1. Tỷ suất sinh lời trên vốn cố định .......................................................................... 44
2.5.2.2. Hiệu suất sử dụng vốn cố định ............................................................................. 45
2.5.2.3. Suất hao phí vốn cố định ...................................................................................... 46
2.5.3. Các chỉ tiêu đánh thực trạng giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ........................... 47
2.5.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ...................................................... 47
2.5.3.2. Nhóm chỉ tiêu thành phần..................................................................................... 49
2.6. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Công nghiệp
Hóa chất INCHEMCO giai đoạn 2012 -2014 ................................................................ 53
2.6.1. Những kết quả đạt được .......................................................................................... 53
2.6.2. Những hạn chế cần khắc phục ................................................................................. 54
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT INCHEMCO..................... 56
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Công nghiệp Hóa chất
INCHEMCO .................................................................................................................... 56
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Công
nghiệp Hóa chất INCHEMCO ....................................................................................... 57

Thang Long University Library


3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định .................................................. 57
3.2.1.1. Đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định ............................................................. 57
3.2.1.2. Tận dụng năng lực của tài sản cố định ................................................................ 58
3.2.1.3. Nâng cao hiệu quả đầu tư đổi mới tài sản cố định .............................................. 58
3.2.1.4. Chú trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ công nhân viên
trong sử dụng và quản lý TSCĐ ........................................................................................ 59
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................................... 59

3.2.2.1. Quản lý tiền mặt dự trữ sao cho hợp lý ................................................................ 60
3.2.2.2. Quản lý hàng tồn kho ........................................................................................... 60
3.2.2.3. Quản lý các khoản phải thu .................................................................................. 61
3.3. Một số giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
TNHH Công nghiệp Hóa chất INCHEMCO ................................................................ 61
3.3.1. Giải pháp gia tăng doanh thu ................................................................................... 61
3.3.2. Giải pháp quản lý chi phí......................................................................................... 62
3.3.3. Thu hút thêm lực lượng lao động trình độ cao ........................................................ 63
3.3.4. Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của
Công ty .............................................................................................................................. 63
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức Công ty TNHH CNHC INCHEMCO ...............................22
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2012 - 2014 ..............23
Bảng 2.2. Chi phí của Công ty giai đoạn 2012 – 2014..................................................26
Bảng 2.3. Tình hình tài sản của Công ty giai đoạn 2012 - 2014 ...................................29
Bảng 2.4. Tình hình nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ............................32
Bảng 2.5. Tình hình vốn cố định của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ..........................35
Bảng 2.6. Tình hình vốn lưu động của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 .......................37
Bảng 2.7. Tình hình các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty trong giai đoạn 2012 –
2014 ...............................................................................................................................39
Bảng 2.8. Chỉ tiêu khả năng sinh lời của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ....................41
Bảng 2.9. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu ROE, ROA và đòn bẩy tài chính của Công ty
giai đoạn 2012 - 2013 ....................................................................................................43
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty.........................44
Bảng 2.11. Khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ..........................47

Bảng 2.12. Chỉ tiêu phản ánh hàng tồn kho của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 .........50
Bảng 2.13. Chỉ tiêu phản ánh khoản phải thu của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ......51
Biểu đồ 2.1. Tình hình doanh thu thuần của Công ty giai đoạn 2012 -2014 ................24
Biểu đồ 2.2. Tình hình lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2012 -2014 ...........................28
Biểu đồ 2.3. Tình hình tài sản Công ty giai đoạn 2012 – 2014 .....................................30
Biểu đồ 2.4. Tình hình nguồn vốn Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ..............................33
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu vốn cố định của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ..........................36
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu vốn lưu động của Công ty giai đoạn 2012 – 2013........................38
Biểu đồ 2.7. Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời giai đoạn 2012 – 2014 ..........................41
Biểu đồ 2.8: Tỷ suất sinh lời trên vốn cố định ..............................................................44
Biểu đồ 2.9. Hiệu suất sử dụng vốn cố định ..................................................................45
Biểu đồ 2.10. Suất hao phí vốn cố định.........................................................................46
Biểu đồ 2.11. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán .............................................47
Biểu đồ 2.12. Tình hình biến động chỉ tiêu phản ánh hàng tồn kho giai đoạn 2012 2014 ...............................................................................................................................50
Biểu đồ 2.13. Hệ số thu nợ và thời gian thu nợ trung bình của Công ty giai đoạn 2012 2014 ...............................................................................................................................52

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CTTNHHCNHC

Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Công nghiệp Hóa chất

DN


Doanh nghiệp

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lời trên Vốn chủ sở hữu

ROS

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu

TB

Trung bình

TCDH

Tài chính dài hạn

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định


TSDH

Tài sản dài hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động

VNĐ

Việt Nam Đồng


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Để có thể tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kì một doanh nghiệp
nào cũng cần đến “Vốn”. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì nhu cầu về
vốn càng trở nên quan trọng hơn đối với mỗi doanh nghiệp, vốn giống như sự sống
của doanh nghiệp. Vì vậy nên sử dụng vốn như thế nào để có thể mang lại hiệu quả
cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của mình mà lại tiết
kiệm được tối đa chi phí…đó cũng chính là điều mà hầu hết các doanh nghiệp đang rất
quan tâm.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn đóng một vai trò quan trọng trong việc phân
tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá năng lực trình độ quản lý cũng như sử dụng
nguồn vốn của doanh nghiệp sao cho có thể tối thiểu hóa chi phí – tối đa hóa lợi
nhuận. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư hay các tổ chức tín dụng có thể dựa vào những
thông tin đó của doanh nghiệp để có những quyết định đầu tư sao cho đúng đắn, hiệu
quả.
Xuất phát từ thực tế, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, dựa trên những
kiến thức có được trong quá trình học tập tại trường Đại học Thăng Long kết hợp với
quá trình thực tập tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Công nghiệp Hóa chất
INCHEMCO cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Lan
Anh, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Trách nhiệm
Hữu Hạn Công nghiệp Hóa chất INCHEMCO” làm Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty TNHH Công nghiệp Hóa chất INCHECMCO” là dựa trên cơ sở
lý luận chung về vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Từ đó
nghiên cứu, phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Công
nghiệp Hóa chất INCHEMCO. Nhằm đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý sử dụng vốn cho Công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Công
nghiệp Hoá chất INCHEMCO.

Phạm vi nghiên cứu: Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của
Công ty TNHH Công nghiệp Hóa chất INCHEMCO giai đoạn 2012 – 2014.

Thang Long University Library


4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong khóa luận là phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh.
5. Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ thị, công thức, nội dung chính của khóa luận
gồm 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Công
nghiệp Hóa chất INCHEMCO.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty TNHH Công nghiệp Hóa chất INCHEMCO.


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn
Đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như nền kinh tế nói chung, vốn đóng
một vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại cũng như phát triển. Tùy theo mỗi hoàn
cảnh kinh tế, có rất nhiều quan điểm cũng như nhận định khác nhau về vốn. Sau đây là
một số quan điểm về vốn:

Trong nền kinh tế tư bản, để có thể tiến hành sản xuất thì các nhà tư bản phải bỏ
tiền ra để mua các tư liệu đầu vào của quá trình sản xuất hay sức lao động để tạo ra giá
trị thặng dư. Theo quan điểm của Mác: “Vốn (tư bản) không phải là một vật, là tư liệu
sản xuất, nó có giá trị tạm thời trong lịch sử. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng
dư bằng cách bóc lột lao động không công của công nhân làm thuê.” [1, tr.238]
Còn với quan điểm của P.Samuelson - nhà kinh tế học người Hoa Kỳ: “Vốn là
những hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là một trong
3 yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (vốn, lao động
và đất đai)”. Có nghĩa là, không chỉ tồn tại dưới hình thái bằng tiền, vốn còn tồn tại
dưới cả hình thái hiện vật như nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị…
Trong cuốn “kinh tế học” của David Beg, Standley Fischer, Rudige Darnbush
đã đưa ra hai định nghĩa về vốn: “Vốn là một loại hàng hóa nhưng được sử dụng tiếp
tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn
tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hóa đã sản xuất ra các hàng hóa và
dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…Đất đai không được coi
là vốn.”
Vốn là điều kiện tiên quyết của bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, để
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần có một lượng vốn
nhất định, vốn của doanh nghiệp có thể là các tài sản có giá trị như nhà cửa, phân
xưởng…, Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, giấy tờ có giá thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Vốn thường xuyên vận động và biến đổi, có thể ban đầu là tiền được
chuyển hóa thành hiện vật rồi lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Vì vậy, vốn biểu hiện
dưới nhiều hình thái khác nhau như bằng tiền, hàng hóa, giá trị tài sản của doanh
nghiệp. Tất cả được huy động, đưa vào sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.

1


Tóm lại, nguồn vốn có thể được hiểu đơn giản như sau: "Vốn sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của câc loại tài sản của doanh nghiệp,
tồn tại dưới các hình thức khác nhau, được sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời cho doanh nghiệp. Bất kì doanh nghiệp nào cũng cần có vốn
khi thành lập doanh nghiệp, vốn gồm “Vốn chủ sở hữu và nợ, mỗi bộ phận này được
cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tùy theo tính chất của chúng”. [2, tr.61]
1.1.2. Đặc điểm của vốn
Như đã nói ở trên, vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với mọi hoạt động
của doanh nghiệp. Thông qua việc quản lý vốn hiệu quả, các nhà quản trị sẽ nâng cao
được giá trị của doanh nghiệp qua các thời kì. Qua đó, vốn được xem như là một lượng
giá trị tài sản. Nghĩa là, vốn là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô
hình của doanh nghiệp (nhà xưởng, đất đai, máy móc, thiết bị, chất xám, thông tin…).
Khi đã có đủ một lượng nhất định đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
vốn sẽ không dừng lại ở lượng ban đầu, vốn luôn vận động để sinh lời. Vốn được biểu
hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. trong quá trình vận động, vốn
luôn vận động biến đổi theo một vòng tuần hoàn sao cho giá trị lúc kết thúc luôn lớn
hơn giá trị của thời điểm khởi đầu, vốn từ trạng thái ban đầu đến khi kết thúc vẫn là
hình thái tiền tệ. Để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được đưa vào hoạt động kinh
doanh nhằm kiếm lời.
Trong quá trình vận động, Vốn không tách rời chủ sở hữu, mỗi đồng vốn phải
gắn với một chủ sở hữu nhất định. Để mỗi đồng vốn bỏ ra được sử dụng một cách hợp
lý, hiệu quả thì cần xác định được chủ sở hữu rõ ràng với những quyền lợi cũng như
nghĩa vụ mà người chủ sở hữu đối với đồng vốn mình bỏ ra.
Mặt khác, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt trong nền kinh tế thị trường. Những
người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn sẽ đi vay, có nghĩa là mua quyền
sử dụng vốn của người có quyền sở hữu vốn. Có thể hiểu rằng, quyền sở hữu vốn sẽ
không thay đổi mà chỉ có quyền sử dụng vốn thay đổi. Đó cũng chính là yếu tố làm
cho vốn trở thành một loại hàng hóa đặc biệt so với nhiều loại hàng hóa khác
Trước khi đưa vốn vào sử dụng, hoạt động đầu tư của mình, mỗi doanh nghiệp
cần để ý tới giá trị thời gian của nguồn vốn, nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện
nay chịu nhiều ảnh hường của lạm phát, khủng hoảng, giá cả…Vốn có giá trị về mặt

thời gian. Điều nay có vai trò quan trọng khi đưa vốn vào đầu tư và tính hiệu quả khi
sử dụng đồng vốn.
Vốn không chỉ được biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà nó còn
biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như nhãn hiệu, bản quyền sở hữu trí tuệ,
2

Thang Long University Library


phát minh sáng chế…và những tài sản vô hình này cũng giữ một vai trò khá quan
trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời cuả doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Để thành lập một doanh nghiệp cũng như duy trì hoạt động và phát triển của
doanh nghiệp, vốn là điều kiện không thể thiếu được. Vốn là tiền đề cho sự hình thành
và phát triển của doanh nghiệp, vốn là yếu tố đầu tiên quyết định, bảo đảm sự tồn tại tư
cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật. Về mặt pháp lý, một trong các yếu
tố cơ bản để mỗi doanh nghiệp có thể thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh chính là vốn hay còn gọi là vốn pháp định (được quy định theo từng loại hình
doanh nghiệp).
Trong quá trình hoạt động, vốn đóng vai trò đảm bảo cho quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thuận lợi, có hiệu quả theo
mục tiêu đã đề ra. Vốn là một trong những yếu tố quan trọng để doanh nghiệp có thể
tiến hành sản xuất, tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.Vì khi đã có
vốn, doanh nghiệp có thể sử dụng nó để đầu tư mua bán nguyên vật liệu, tài nguyên
công nghệ, phát triển kỹ thuật, thuê nhân công lao động…nhằm phục vụ cho quá trình
sản xuất, tái sản xuất cũng như mở rộng sản xuất kinh doanh.
Trong môi trường cạnh tranh trên thị trường hiện nay, vốn giúp cho doanh
nghiệp có sự chủ động hơn trong các hình thức kinh doanh, đầu tư đổi mới các trang
thiết bị máy móc hiện đại, thay đổi cải tiến công nghệ...tất cả những điều này sẽ mang
lại cho doanh nghiệp nhiều lợi thế như có thể đa dạng hóa sản phẩm, thay đổi mẫu mã,

hạ giá thành sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giảm sức lao động cho
nhân công mà vẫn đáp ứng được chất lượng sản phẩm cũng như nhu cầu của thị
trường. Từ đó giúp doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như uy tín
của mình trên thị trường hiện nay.
1.2. Phân loại vốn
1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Nguồn
vốn chủ sở hữu có đặc điểm không phải là một khoản nợ, đây là nguồn vốn sử dụng
dài hạn, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán cũng như trả lãi suất, “Vốn chủ
sở hữu có thể do các chủ sở hữu góp (góp lần đầu và góp bổ sung trong quá trình hoạt
động) hoặc được hình thành từ các nguồn khác (từ kết quả kinh doanh để lại, từ các
nguồn tài trợ,…)”. [3, tr.263]
Vốn chủ sở hữu bao gồm:
3


- Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp
luật quy định đối với từng ngành nghề. Nguồn vốn này do các bên tham gia thành lập
doanh nghiệp tiến hành đóng góp nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh sản xuất,
trong quá trình hoạt động kinh doanh nguồn vốn này có thể tăng thêm hay giảm đi.
- Lợi nhuận chưa phân phối: thực chất đây chính là số tiền được tạo ra từ kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây chính là phần chênh lệch
giữa doanh thu thuần từ các hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường.
- Vốn chủ sở hữu khác: là số vốn sở hữu có nguồn gốc từ lợi nhuận để lại hoặc
các loại vốn khác như vốn xây dựng cơ bản, kinh phí do Nhà nước cấp.
1.2.1.2. Nợ phải trả
Nợ phải trả là tất cả các khoản phát sinh trong quá trinh kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm thanh toán bằng nguồn lực của mình cho các tác nhân kinh tế,
từ các mối quan hệ bên ngoài mà các doanh nghiệp có để huy động thêm vốn như đi

vay, chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức tài chính, cá nhân, vay ngân hàng, vay qua
phát hành trái phiếu, thậm chí doanh nghiệp có khả năng phải nợ lương công nhân
viên, nợ người bán…để có thể có nguồn vốn đáp ứng cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng vậy, để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh
ngoài ngồn vốn chủ sở hữu còn phải tận dụng các mối quan hệ để huy động thêm cho
nguồn vốn của mình từ bên ngoài như: Vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng, các
đơn vị kinh tế khác. Hoặc có thể trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
phải nợ người bán, nợ lương công nhân viên…để có đủ lượng vốn đáp ứng cho nhu
cầu vốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với vốn vay: Doanh nghiệp có thể thông qua việc vay ngân hàng, các tổ
chức tín dụng, các cá nhân, đơn vị kinh tế để tạo lập hoặc bổ sung thêm cho nguồn
vốn.
- Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng: nguồn vốn này rất quan trọng đối
với các doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng
ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp
đồng tín dụng giữa Ngân hàng và doanh nghiệp.
- Vốn vay từ thị trường chứng khoán: Ở những nền kinh tế có thị trường chứng
khoán phát triển thì việc vay vốn trên thị trường chứng khoán là một hình thức huy
động vốn cho doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể vay vốn thông qua
phát hành trái phiếu. Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp thu hút được

4

Thang Long University Library


nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ hoạt động mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh của mình.
- Vốn tín dụng thương mại: Là các khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc ứng

trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng, được hình thành từ hoạt
động mua bán trả chậm trả góp. Bên cạnh việc là phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt
trong kinh doanh mà tín dụng thương mại còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp
tác kinh doanh một cách lâu bền cho doanh nghiệp. Nhưng các khoản tín dụng thương
mại có thời hạn ngắn, vì vậy, các doanh nghiệp cần có những biện pháp quản lý một
cách khoa học, có hiệu quả để nguồn vốn này có thể đáp ứng tốt cho nhu cầu vốn lưu
động của doanh nghiệp.
- Vốn liên doanh liên kết: Bên cạnh các hình thức trên, doanh nghiệp có thể
kinh doanh liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp khác để huy động thực hiện mở
rộng sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động
tham gia góp vốn liên doanh, liên kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ, thiết bị
giữa các bên tham gia với nhau nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
- Vốn tín dụng thuê mua: Đây là phương thức tài trợ giúp cho các doanh nghiệp
thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, thông qua hợp đồng giữa người thuê và người cho thuê. Người cho thuê là
người sở hữu tài sản. Người thuê là nguời phải trả tiền thuê cho nguời cho thuê để
được sử dụng tài sản mình đi thuê.
1.2.2. Phân loại vốn theo vai trò, đặc điểm chu chuyển
1.2.2.1. Vốn cố định
Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất, là số vốn ứng trước để mua sắm,
xây dựng các tài sản cố định nên tùy thuộc vào quy mô cả các các tài sản cố định mà
quyết định quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ. Điều này có tác động rất lớn đến năng
lực sản xuất kinh doanh, trang thiết bị, trình độ công nghệ của doanh nghiệp.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vì vậy, đặc điểm của vốn
cố định cũng phụ thuộc vào đặc điểm của tài sản cố định:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Về số lượng tài sản cố định
không đổi, nhưng về mặt giá trị thì vốn cố định được dịch chuyển dần vào trong giá
thành sản phẩm mà vốn cố định đó sản xuất ra, có thể hiểu rằng nó bị hao mòn cùng

với sự giảm dần về giá trị sử dụng của nó cũng bị hao mòn đi.

5


Dựa vào dạng tài sản cố định, vốn cố định được chia làm ba loại: tài sản cố định
hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính.
- Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản chủ yếu được biểu hiện bằng hình
thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận
tải, thiết bị, dụng cụ quản lý,... nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhằm
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cho đến khi nó không còn giá trị sử dụng
nữa. Tài sản cố định hữu hình có thể do doanh nghiệp tự mua sắm, xây dựng hoặc cho
thuê dài hạn.
- Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất
cụ thể, nhưng xác định giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, nó thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn
của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh như: chi phí thành
lập doanh nghiệp, chi phí liên quan trực tiếp tới sử dụng đất, chi phí về bằng phát minh
sáng chế, nhãn hiệu, các hợp đồng với khách hàng,…Tài sản cố định vô hình cũng có
thể được hình thành do doanh nghiệp đầu tư hay cho thuê dài hạn.
- Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê
của Công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa
chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp
đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài
chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có thể thấy được vị trí cũng như tầm
quan trọng của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó sẽ có những
phương hướng quản lý, đầu tư vào tài sản hợp lý. Điều này sẽ mang lại hiệu quả và
năng suất cao trong hoạt động kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng cạnh
tranh cũng như chỗ đứng trên thị trường.

1.2.2.2. Vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định, mỗi doanh nghiệp cần
phải có các tài sản lưu động. Vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản
lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên sự vận động của
vốn lưu động chịu ảnh hưởng chi phối của tài sản lưu động. Vốn lưu động bao gồm
những giá trị của tài sản lưu động như: Nguyên vật liệu chính - phụ, công cụ dụng cụ,
thành phẩm gửi bán, vốn tiền mặt…Vốn lưu động trong các doanh nghiệp vận động

6

Thang Long University Library


không ngừng liên tục từ giai đoạn này sang giai đoạn khác của quá trình sản xuất tạo
nên sự luân chuyển của vốn lưu động, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Thông thường, tài sản lưu động được chia làm hai loại: tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu động lưu thông. Hai loại tài sản này luôn vận động không ngừng,
thay thế lẫn nhau nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
thường xuyên, liên tục và thuận lợi.
- Tài sản lưu động sản xuất bao gồm những tài sản như nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ,…đang
trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc quá trình sản xuất.
- Tài sản lưu thông bao gồm các sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ (hàng tồn
kho), vốn bằng tiền, các khoản phải thu.
Kết luận: Thông qua việc phân loại vốn như trên, ta có thể hiểu rõ thêm về vai
trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, từ
những yếu tố đã nêu trên, em sẽ sử dụng cách phân loại Vốn cố định – Vốn lưu động
để phân tích trong chương 2.

1.3. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn
1.3.1.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Để tồn tại và phát triển trên thị trường, các doanh nghiệp cần phải sử dụng và
khai thác triệt để những nguồn lực có sẵn của mình để có thể đạt được hiệu quả cao
nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó, việc sử dụng vốn sao cho hiệu
quả cũng là một vấn đề quan trọng của doanh nghiệp. Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì ?
Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh kết
quả từ việc quản lý và sử dụng nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh sao
cho đồng vốn sinh lời tối đa và nhắm tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn còn phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu
vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối
tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện thông qua khả năng hoạt động, khả năng sinh lời,
tốc độ luân chuyển vốn, các chỉ tiêu về hiệu quả sử vốn cố định, vốn chủ sở hữu, vốn
lưu động…
Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn không những cho thấy hiệu quả kinh doanh mà
còn phản ánh trình độ, năng lực khai thác, sử dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt
động sản xuất kinh doah nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí.
7


1.3.1.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Tối đa hóa lợi nhuận - mục tiêu của bất kì doanh nghiệp nào trong quá trình sản
xuất kinh doanh của mình, để có thể đạt được mục tiêu đề ra, mỗi doanh nghiệp luôn
phải đặt ra những biện pháp nhằm sử dụng, khai thác nguồn vốn một cách hợp lý, triệt
để. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu tất yếu, điều đó sẽ giúp
doanh nghiệp tăng khả năng sinh lời cho đồng vốn mình bỏ ra để đầu tư cho nhu cầu
sản xuất, kinh doanh cũng như phát triển, mở rộng quy mô của mình…điều này có ảnh
hưởng tới sự tồn tại cũng như phát triển của doanh nghiệp.

Hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến việc nâng cao
lợi nhuận của doanh nghiệp, điều này có ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển của
doanh nghiệp. Vì vậy khi hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao cải thiện sẽ giúp doanh
nghiệp tăng được lợi nhuận, từ đó việc nâng cao uy tín, khẳng định chỗ đứng của
doanh nghiệp trên thị trường sẽ thuận lợi hơn. Từ đó sẽ tạo điều kiện giúp các doanh
nghiệp phát triển cập nhật công nghệ nhằm nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản
phẩm…đáp ứng nhu cầu khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường
Khi đã có các biện pháp cải thiện, đem lại hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp làm ăn có lãi sẽ là bàn đạp giúp doanh nghiệp
phát triển, mở rộng quy mô sản xuất của mình, tạo công ăn việc làm cho người lao
động, nâng cao trình độ chuyên môn, mức sống cho cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp.
Qua đó, ta thấy rằng, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố thiết yếu,
không chỉ trực tiếp ảnh hường đến lợi nhuận của doanh nghiệp nói riêng mà nó còn có
ảnh hưởng không nhỏ tới yếu tố lao động và sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
1.3.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng dến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp, việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh chịu tác động
qua lại của các nhân tố bên ngoài và bên trong, nó có thể là những tác động tích cực
nhưng cũng có thể là những tác động tiêu cực. Vì vậy, các doanh nghiệp cũng như nhà
quản trị doanh nghiệp cần quan tâm và nắm bắt tới các nhân tố này.
Nhân tố khách quan:
- Môi trường kinh tế: là tổng thể những yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp như lạm phát, thất nghiệp, lãi suất, tình trạng cạnh tranh, tăng
trưởng kinh tế….Vì vậy, sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế có tác động
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, khi nền kinh tế tăng trưởng ổn
định sẽ giúp doanh nghiệp phát triển, nâng cao doanh thu của mình, từ đó phát triển

8

Thang Long University Library



nguồn vốn, tài sản cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh
sản xuất.
- Môi trưởng pháp luật: là hệ thống các chế tài pháp luật, các chủ trương chính
sách…của Nhà nước thông qua các chính sách kinh tế có tác động đến hoạt động của
doanh nghiệp, đó là những quy tắc bắt buộc doanh nghiệp phải tuân theo. Khi có một
môi trường pháp luật minh bạch với các quy định chặt chẽ, hỗ trợ cũng như bảo vệ lợi
ích hợp pháp của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển ổn
định và mạnh mẽ hơn trên thị trường. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống pháp luật chưa thật
sự chặt chẽ, còn chồng chéo, thiếu tính cụ thể, nhiều kẽ hở, lợi dụng điều này, có
không ít các cá nhân, tổ chức lợi dụng để hoạt động sản xuất kinh doanh bất hợp pháp,
phá vỡ hợp đồng gây ra thiệt hại cho nhiều doanh nghiệp về mặt kinh tế cũng như hiệu
quả sử dụng vốn.
- Môi trường chính trị văn hóa xã hội: khách hàng của mỗi doanh nghiệp luôn
tồn tại trong một môi trường văn hóa xã hội nhất điịnh, điều này đóng vai trò quan
trọng cũng như có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Để một
doanh nghiệp có thể thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, bán được sản phẩm hay không,
tất cả đều phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm văn hóa xã hội. Nó ảnh hưởng tới việc đưa ra
quyết định về sản phẩm, công nghệ sản xuất, các kênh phân phối sản phẩm như thế
nào để doanh nghiệp có thể đưa tới tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất.
- Môi trường kỹ thuật công nghệ: trong điều kiện phát triển không ngừng của
khoa học kỹ thuật hiện nay cũng tạo ra những thách thức cũng như cơ hội cho các
doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao, công nghệ hiện
đại sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó có thể nâng cao
chất lượng, hạ giá thành sản phầm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
- Nhu cầu thị trường: thị trường là nơi vừa diễn ra các hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, vừa là nơi cung cấp các thông tin cho doanh nghiệp về tình hình tiêu thụ sản
phẩm, đối thủ cạnh tranh một các chính xác và kịp thời nhất. Thị trường tồn tại một
cách khách quan và sẽ quy định doanh nghiệp: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản

xuất như thế nào? Điều này có ảnh hưởng tới các yếu tố đầu vào cũng như đầu ra của
doanh nghiệp. Sự biến động của các yếu tố đầu vào (như nguyên vật liệu, nhân công,
máy móc thiết bị…) có ảnh hưởng tới chi phí sản xuất, quyết định giá bán của sản
phẩm dẫn tới sự biến động của yếu tố đầu ra, chính là khả năng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có thể nắm bắt được thị trường để có những sản
phẩm đáp ứng cho nhu cầu thị trường kịp thời, đầy đủ thì khả năng tiêu thụ sản phẩm
sẽ cao. Mặt khác các doanh nghiệp cần xác định rõ cho mình thị trường chủ yếu, thị
9


trường thứ yếu mà doanh nghiệp sẽ hướng tới để có thể đưa ra những biện pháp, chiến
lược tiêu thụ sản phẩm hiệu quả nhất.
- Các nhân tố khác: đây là những nhân tố được coi là bất khả kháng như thiên
tai, dịch bệnh…có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mà
không thể lường trước được, chỉ có thể đề phòng nhằm giảm nhẹ tác động của nó.
Nhân tố chủ quan: đây là những nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp, nó tác động tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
hiện tại cũng như lâu dài.
- Ngành nghề kinh doanh: đây là nhân tố đầu tiên, định hướng cho doanh
nghiệp trong suốt quá trình phát triển và tồn tại. Từ đó giúp doanh nghiệp phân bổ
nguồn vốn của mình sao cho hợp lý, phù hợp với ngành nghề kinh doanh, rồi đưa ra kế
hoạch, chiến lược kinh doanh phù hợp cới những nguồn lực hiện có của mình.
- Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp: đối với mỗi doanh nghiệp, khi đã có
lượng vốn nhất định để đầu tư thì việc sử dụng nguồn vốn đó sao cho phù hợp lại là
một bài toán dành cho mỗi doanh nghiệp. Điều này chủ yếu phụ thuộc vào trình độ
quản lý của doanh nghiệp, nhà quản trị giống như kim chỉ nam cho mọi hoạt động
trong doanh nghiệp, khi doanh nghiệp có một nhà quản trị tốt, có năng lực chuyên
môn, năng lực quản lý, tổ chức sẽ đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn, đưa ra
những chiến lược, chính sách phù hợp nhằm khai thác triệt để nguồn lực, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, tối thiểu hóa chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.
- Lực lượng lao động: khi doanh nghiệp có đội ngũ lao động với trình độ tay
nghề cao, có ý thức và nhiệt tình với công việc sẽ có tác động đáng kể tới chất lượng
sản phẩm, thúc đẩy quá trình hoạt động sản xuất, nâng cao kết quả kinh doanh, hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, việc người lao động có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cũng như trách nhiệm cao với công việc, sẽ giúp doanh nghiệp có kết
quả kinh doanh tốt để có thể nâng cao năng suất lao động, nâng cao khả năng cạnh
tranh cũng như tiêu thụ sản phẩm. Do đó, để sử dụng tiềm năng lao động đạt hiệu quả
tốt nhất, doanh nghiệp cần phải có những khuyến khích về tinh thần cũng như vật chất,
có những trách nhiệm một cách công bằng, chế độ lương thưởng phù hợp với người
lao động.

10

Thang Long University Library


1.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.3.2.1. Khái niệm phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn nhằm mục đích giúp các nhà quản trị doanh
nghệp nhận thức được thực trạng sử dụng vốn của doanh nghiệp để có thể đưa ra
những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Theo giáo trình “Phân tích tài chính doanh nghiệp – Học viện Tài chính”, ta có
thể đưa ra khái niệm: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là quá trình nghiên cứu, phân
tích hoạt động, khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp dựa trên so sánh giữa kết quả
đầu ra thu được với lượng chi phí bỏ ra từ đó rút ra được tình hình biến động của các
thành phần vốn để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đó có tốt hay không, đạt được kết
quả tốt nhất với mục tiêu đã đề ra ban đầu của doanh nghiệp hay không”.
1.3.2.2. Vai trò của phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, việc

quản lý và sử dụng vốn là điều rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả cũng
như hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó, phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp cho các
nhà quản trị doanh nghiệp có thể đưa ra cho doanh nghiệp của mình những đánh giá
khách quan về thực trạng về quản lý và sử dụng vốn cũng như hoạt động sản xuất kinh
doanh. Để từ đó đưa ra các định hướng cũng như biện pháp cụ thể điều chỉnh sao cho
phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Bên cạnh đó thì việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn còn là điều kiện để các tổ
chức tín dụng, ngân hàng có thể dựa vào đó để đưa ra các quyết định sẽ cho vay hay
tiếp tục cho vay thay đổi với các doanh nghiệp để tránh việc rơi vào tình trạng nợ xấu.
1.3.3.Các phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Dưới đây là những phương pháp thường được sử dụng để phân tích đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Phương pháp so sánh, phương pháp phân tích
tỷ lệ và phương pháp Dupon.
1.3.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là một phương pháp được sử dụng phổ biển trong các
hoạt động phân tích nhằm xác định, so sánh về xu hướng biến động của nguồn vốn
trong doanh nghiệp thông các chỉ tiêu. Để có thể áp dụng phương pháp này, các chỉ
tiêu tài chính liên quan đến nguồn vốn phải được đảm bảo về điều kiện so sánh như
thống nhất với nhau về thời gian, nội dung, tính chất, đơn vị tính…và theo mục đích
phân tích để xác định gốc so sánhTrong đó: gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian
hoặc không gian; kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch; giá trị so
sánh có thể bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
11


Nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số vốn thực hiện kỳ này với số vốn thực hiện kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh.
- So sánh giữa số vốn thực hiện với số vốn kế hoạch để xác định mức độ phấn
đấu của doanh nghiệp.

- So sánh giữa tổng số vốn của doanh nghiệp hiện có với số vốn trung bình của
ngành, của các doanh nghiệp khác để có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét, đánh giá tỷ trọng về vốn so với tổng thể
nguồn vốn của doanh nghiệp, so sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến đổi về
tương đối cũng như tuyệt đối của chỉ tiêu vốn qua các kỳ.
1.3.3.2. Phương pháp tỷ lệ
Đây là phương pháp dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các
định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh
các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành
nhiều nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn,
nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh…Mỗi
nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài
chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo góc độ phân tích, người phân tích sẽ
lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau.
1.3.3.3. Phương pháp Dupon
Mô hình Dupon là kỹ thuật có thể sử dụng để phân tích khả năng sinh lãi của
một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupon
tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Nói cách khác,
phương pháp Dupon là phản ánh mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính qua đó doanh
nghiệp có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách khách quan, đầy đủ và hiệu quả
nhằm hỗ trợ các nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra được các biện pháp lâu dài trong
công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn.
Mô hình Dupon có thể được sử dụng bởi bộ phận thu mua và bộ phận bán hàng
để khảo sát hoặc giải thích kết quả của ROE, ROA,…So sánh với những hãng khác
cùng ngành, phân tích những thay đổi thường xuyên theo thời gian.

12


Thang Long University Library


1.3.4. Các thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Trong quá trình phân tích tình hình kinh doanh cũng như phân tích hiệu quả sử
dụng vốn thì hệ thống số liệu của các loại báo cáo tài chính sẽ cung cấp đầy đủ những
thông tin cần thiết, chính xác về tình hình tài chính, tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.3.4.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng thể, là bảng tổng hợp – cân đối
tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của doanh nghiệp cả về tài sản
và nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định (ngày cuối cùng
của một kỳ báo cáo). Thực chất, bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài sản và
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp cuối kỳ hạch toán, các chỉ tiêu đó được sắp
xếp và chia thành từng mục, phản ánh số dư tài khoản một bên là tổng tài sản, một bên
là tổng nguồn vốn.
Thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể biết được mối quan hệ cân đối từng
bộ phận vốn và nguồn vốn, từ đó phân tích để thấy rõ tình hình sử dụng, huy động
nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vay nợ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
để có những biện pháp kịp thời đảm bảo các mối quan hệ cân đối nguồn vốn cho hoạt
động tài chính có hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí, có lợi cho doanh nghiệp.
1.3.4.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Trong quá trình phân tích tài chính, một nguồn thông tin không thể thiếu chính
là báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo lãi – lỗ). Không giống với bảng cân đối kế toán
là bảng tóm tắt vị trí của doanh nghiệp tại một thời điểm, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh
doanh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp có thể đưa ra những quyết định quản trị, đầu tư cũng như xây dựng các kế

hoạch để có thể tăng được nguồn vốn cho doanh nghiệp.
1.3.4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính cung cấp thông tin về những
nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của doanh nghiệp, trong giáo
trình Phân tích báo cáo tài chính của tác giả Nguyễn Năng Phúc: “Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền
phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.”
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có vai trò quan trọng trong việc cung cấp những
thông tin liên quan để đánh giá khả năng kinh doanh tạo ra tiền của doanh nghiệp,
13


phân tích khả năng thành toán, mối liên quan giữa lợi nhuận ròng và dòng tiền ròng,
đánh giá sự biến động của dòng tiền, các khoản nợ cũng như nguồn vốn của doanh
nghiệp.
1.3.5.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.3.5.1.Chỉ tiêu đánh giá chung
Đây là nhóm chỉ tiêu để đánh giá một cách tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS), tỷ suất sinh lời trên tổng tài
sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE).
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) - Return on Sales
ROS

Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên doanh thu
được tạo ra trong kỳ. Tỷ số này nói lên một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn càng
cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn. Hoặc có thể hiểu theo một cách khác, nếu tỷ lệ

này tăng, chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp với
giá cao, hoặc cấp quản lý kiểm soát chi phí tốt, hoặc cả hai. Nếu tỷ lệ lợi nhuận trên
doanh thu của doanh nghiệp giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm kiểm soát của
doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đó đang phải chiết khấu để bán sản phẩm hay dịch vụ
của mình.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) – Return on total Assets
ROA

Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cho biết một đồng tài sản tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROA cho biết hiệu quả của doanh nghiệp trong việc sử
dụng tài sản để kiếm lời. Tuy nhiên, chí số này phụ thuộc từng ngành cụ thể.
Tài sản của một doanh nghiệp được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu,
cả hai nguồn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của doanh nghiệp. Hệ số
này càng cao và tăng theo thời gian càng tốt vì nó thể hiện rằng doanh nghiệp doanh
nghiệp đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư bỏ ra, việc quản lý, sử dụng
tài sản có hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản chịu tác động từ tỷ suất sinh lời trên doanh
thu và số vòng quay tài sản. ROA càng cao khi số vòng quay tài sản và ROS càng lớn.
Ta có công thức sau:
ROA

ROS x Số vòng quay tài sản
14

Thang Long University Library



×