Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
ĐỨC LONG

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
NGÀNH

HÀ NỘI – 2015

: LÂM NGỌC CHÍNH
: A19378
: TÀI CHÍNH


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG


ĐỨC LONG

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Ngành

:
:
:
:

Nguyễn Thị Tuyết
Lâm Ngọc Chính
A19378
Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được bài khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến các quý thầy, cô giáo khoa Kinh tế - Quản lý trường Đại học Thăng
Long đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến thức quan trọng, cần thiết. Đặc
biệt, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Nguyễn Thị Tuyết đã nhiệt
tình giúp đỡ em trong suốt thời gian làm Khóa luận. Em cũng xin được cảm ơn đến
Ban Giám đốc và các cô chú, anh chị làm việc tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Đức Long đã hết lòng hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho em hồn thành khóa

luận của mình.
Trong suốt q trình thực hiện Khóa luận, dù đã rất cố gắng nhưng do còn nhiều
hạn chế về kiến thức cũng như thời gian nên khơng thể tránh được những thiếu xót. Vì
vậy, em kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của q thầy cơ để bài Khóa luận
được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện

Lâm Ngọc Chính


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện

Lâm Ngọc Chính

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ............................................................................................... 1

1.1. Tổng quan về phân tích tài chính của doanh nghiệp ................................ 1
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ..................................................................... 1
1.1.2. Chức năng, vai trị của tài chính doanh nghiệp ................................................ 1
1.1.3. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................ 3
1.1.4. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................. 3
1.1.5. Mục tiêu của việc phân tích tài chính doanh nghiệp......................................... 4
1.2. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................ 4
1.2.1. Phương pháp so sánh .......................................................................................... 5
1.2.2. Phương pháp tỷ lệ ................................................................................................ 6
1.2.3. Phương pháp Dupont .......................................................................................... 6
1.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................................... 7
1.3.1. Thơng tin sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................... 7
1.3.2. Các bước thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................... 8
1.4. Nội dung phân tích tài chính tài chính doanh nghiệp ........................................ 9
1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế tốn........................................................................... 9
1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ............................................ 11
1.4.3.Phân tích các chỉ tiêu tài chính .......................................................................... 12
1.4.4. Phân tích tình hình sử dụng địn bẩy tài chính tại doanh nghiệp ................... 20
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp ........ 21
1.5.1. Nhân tố chủ quan ............................................................................................... 21
1.5.2. Nhân tố khách quan ........................................................................................... 22

CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐỨC LONG................................................ 23
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần vật liệu xây dựng Đức Long .................. 23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty ................................................... 23
2.1.2. Cơ cấu bộ máy hoạt động của công ty ............................................................... 24
2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của cơng ty ........................................... 26
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của cơng ty ........................................................ 28
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại cơng ty cổ phần vật liệu xây dựng Đức Long

....................................................................................................................................... 28
2.2.1. Phân tích tình hình tài sản - nguồn vốn ........................................................... 28


2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh .......................................................... 36
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ......................................................................... 41
2.2.4. Phân tích tình hình sử dụng địn bẩy tài chính ................................................ 56
2.3. Đánh giá tình hình tài chính của cơng ty cổ phần vật liệu xây dựng Đức Long
....................................................................................................................................... 57
2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................... 57
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 58

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CHO
CƠNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐỨC LONG ..................... 60
3.1. Môi trƣờng kinh doanh của công ty cổ phần vật liệu xây dựng Đức Long
....................................................................................................................................... 60
3.1.1. Thuận lợi ............................................................................................................ 60
3.1.2. Khó khăn ............................................................................................................. 60
3.2. Định hƣớng và phát triển cho công ty cổ phần vật liệu xây dựng Đức Long
trong thời gian tới ........................................................................................................ 61
3.3. Giải pháp nâng cao tình hình tài chính cho công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Đức Long ...................................................................................................................... 62
3.3.1. Sử dụng cơ cấu nguồn vốn hợp lý ..................................................................... 63
3.3.2. Nâng cao khả năng sinh lời ............................................................................... 64
3.3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động .................................. 66
3.3.4. Phát huy nhân tố con người, đào tạo bồi dưỡng cán bộ .................................. 68
3.4.Kiến nghị ................................................................................................................ 69
3.4.1. Kiến nghị với nhà nước và chính phủ ............................................................... 69
3.4.2. Kiến nghị với Bộ Xây dựng ................................................................................ 71
KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
BCĐKT

Tên đầy đủ
Bảng cân đối kế toán

BCKQKD
BCLCTT
EBIT

Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

EBT
GVHB

Lợi nhuận sau thuế
Giá vốn hàng bán

HTK
HĐSXKD


Hàng tồn kho
Hoạt động sản xuất kinh doanh

PTKH

Phải thu khách hàng

TCDN
TSDH

Tài chính doanh nghiệp
Tài sản dài hạn

TSNH
TSCĐ
TSLĐ
VCSH

Tài sản ngắn hạn
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Phân tích tình hình tài sản giai đoạn năm 2011 – 2013 ................................ 29
Bảng 2.2. Phân tích tình hình nguồn vốn giai đoạn 2011 – 2013 .................................34
Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty ......................................................................35
Bảng 2.4. Kết quả HĐSXKD Công ty Cổ phần Vật Liệu Xây dựng Đức Long ...........37
Bảng 2.5. Khả năng thanh tốn của cơng ty giai đoạn 2011-2013 ................................ 41

Bảng 2.7. Tổng hợp các chỉ tiêu về hoạt động .............................................................. 44
Bảng 2.6. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lí nợ .......................................................... 51
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời............................................................... 52
Bảng 2.9. Chỉ tiêu trung bình ngành vật liệu xây dựng giai đoạn 2011–2013 ..............54
Bảng 2.10. Phân tích sự ảnh hưởng tới và ROA và ROE qua mơ hình Dupont ...........54
Bảng 2.11. Độ bẩy tài chính của cơng ty giai đoạn 2011-2013 ....................................56
Biểu đồ 2.1. Hệ số thanh toán của công ty ....................................................................41
Biểu đồ 2.2. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ..................................................................45
Biểu đồ 2.3. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định ............................................................. 45
Biểu đồ 2.4. Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động ........................................................... 46
Biểu đồ 2.5. Vòng quay hàng tồn kho và thời gian quay vòng hàng tồn kho ...............49
Biểu đồ 2.6. Hệ số trả nợ, thời gian trả nợ trung bình ...................................................50
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Đức Long .............24
Sơ đồ 2.2. Quy trình phân phối xi măng của công ty cổ phần vật liệu xây dựng Đức
Long ............................................................................................................................... 26

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc phát triển lâu dài và kinh doanh có
lãi là mục tiêu thiết thực của bất kì tổ chức, đơn vị kinh tế nào. Để đạt được mục
tiêu như mong muốn, hạn chế rủi ro trong kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải
tiến hành phân tích tài chính, đồng thời định hướng hoạt động kinh doanh trong
thời gian tới để đưa ra những chiến lược phù hợp. Chính vì thế, việc doanh nghiệp
thường xun tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp doanh nghiệp xác định đầy đủ
các nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình phát triển, thấy
được thực trạng hoạt động tài chính sau mỗi chu kì kinh doanh, từ đó rút ra được
những quyết định đúng đắn, tạo điều kiện nâng cao khả năng tài chính của doanh

nghiệp. Từ đó sẽ có các biện pháp kịp thời nhằm ổn định và tăng cường tình hình
tài chính.
Phân tích tài chính cung cấp cho các đối tượng sử dụng thơng tin tài chính khác
nhau để đưa ra các quyết định với mục đích khác nhau. Vì thế việc phân tích tài
chính là cơng việc thường xun, và khơng thể thiếu trong doanh nghiệp. Chính vì
tầm quan trọng đó, em chọn đề tài cho bài khóa luận của mình: “Phân tích tình
hình tài chính của cơng ty cổ phần vật liệu xây dựng Đức Long” nhằm tìm hiểu và
đưa ra các giải pháp hợp lý giúp cơng ty có những định hướng phát triển hiện tại
cũng như tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý thuyết về tài chính và phân tích
tài chính. Qua việc nghiên cứu đề tài, em có thể vận dụng kiến thức đã được học
vào thực tiễn, xem xét tổng hợp, phân tích số liệu của cơng ty cổ phần vật liệu xây
dựng Đức Long, từ đó đưa ra một số đề xuất, kiến nghị nhằm đóng góp vào sự phát
triển tài chính doanh nghiệp cũng như sự phát triển của cơng ty, nhằm đóng góp
một phần nào đó vào sự ổn định, bền vững và phát triển tài chính cơng ty, cũng như
sự phát triển chung của tồn cơng ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình tài chính
của cơng ty cổ phần vật liệu xây dựng Đức Long với các chỉ tiêu trong bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, và các chỉ tiêu
tài chính.
 Phạm vi nghiên cứu:
 Không gian nghiên cứu: Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Đức Long
 Thời gian nghiên cứu: Trong 3 năm 2011, 2012, 2013


4. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của
công ty.

 Phương pháp xử lý số liệu: lý luận cơ bản là chủ yếu sau đó tiến hành phân
tích các số liệu thực tế thơng qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập.
 Sử dụng phương pháp phân tích: phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ,
phương pháp Dupont để phân tích số liệu, tổng hợp các biến số biến động qua
các năm.
5. Kết cấu khóa luận
Khóa luận ngồi phần mở đầu và kết luận, bố cục được chia làm 3 phần chính
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây
dựng Đức Long
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao tình hình tài chính cho cơng ty cổ phần vật liệu xây
dựng Đức Long

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1.

Tổng quan về phân tích tài chính của doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp xét về bản chất là những quan hệ kinh tế giữa doanh
nghiệp với nhà nước và với các chủ thể kinh tế - xã hội ở trong nước và ngồi nước,
cịn xét về hình thức là quan hệ tài chính – tiền tệ trong q trình tạo lập, phân phối và
sử dụng các quỹ tiền tệ cho hoạt động của doanh nghiệp phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp muốn đứng vững trong môi trường kinh tế liên tục biến động thì

phải ln tính toán tới sự vận động của đồng tiền trong quá trình kinh doanh, thơng
qua hàng loạt mối quan hệ kinh tế và tài chính giữa doanh nghiệp với các đối tác khác
như nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ, người lao động trong doanh nghiệp, các tổ chức
xã hội, nhà nước.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: là mối quan hệ được phát sinh khi
doanh nghiệp được nhà nước cấp vốn hoạt động (đối với doanh nghiệp nhà nước) và
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước như: nộp các khoản thuế, lệ
phí…vào ngân sách nhà nước.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác: là quan hệ về mặt thanh toán
trong việc cho vay vốn, đầu tư vốn, mua bán tài sản, hàng hóa, dịch vụ…
Quan hệ giữa nội bộ doanh nghiệp: thể hiện qua việc doanh nghiệp thanh toán
tiền lương, tiền thưởng do cơng nhân viên, quan hệ thanh tốn giữa các bộ phận trong
doanh nghiệp.
1.1.2. Chức năng, vai trị của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tổ chức vốn và luân chuyển vốn: Doanh nghiệp muốn hoạt động thường xuyên
và liên tục thì điều kiện cần và đủ là doanh nghiệp phải có đủ vốn để thỏa mãn cho
mọi vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Q trình hoạt động của
doanh nghiệp ln nảy sinh các nhu cầu về vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động
kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển. Vì vậy chức năng này sẽ
giúp doanh nghiệp xác định được nhu cầu vốn cần thiết cho từng thời kì. Bên cạnh đó,
nó cịn giúp cho nhà quản lí nắm bắt được tình hình tài chính để tổ chức nguồn vốn,
nhằm đầu tư đúng hướng và kịp thời nhu cầu vốn khi cần thiết. Qua đó cho thấy chức
1


năng tổ chức và luân chuyển vốn là chức năng quan trọng của tài chính doanh nghiệp
bởi nó có tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Phân phối thu nhập bằng tiền: Phân phối là một chức năng quan trọng của tài
chính doanh nghiệp. Sau mỗi chu kì kinh doanh, sản phẩm, hàng hóa được tiêu thụ,

doanh nghiệp sẽ có thu nhập bằng tiền. Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
được diễn ra liên tục, cần thiết phải phân phối số thu nhập này, phân phối tích lũy tiền
tệ đạt được thông qua sự vận động và sử dụng các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp.
Kiểm tra: Đây là chức năng có tính chất khách quan, phản ánh trình độ sử dụng
vốn trong hoạt động kinh doanh. Tổ chức vốn, phân phối thu nhập và tích lũy tiền tệ
địi hỏi phải có sự kiểm tra và tích lũy kiểm tra. Việc kiểm tra tồn diện, thường xun
và có hiệu quả cao khơng những giúp doanh nghiệp hiểu rõ tiến trình hoạt động của
doanh nghiệp mà còn giúp doanh nghiệp thấy rõ hiệu quả kinh tế do những hoạt động
đó mang lại. Ba chức năng quản lý vốn, phân phối và kiểm tra khơng thể tách rời nhau.
Q trình kiểm tra tiến hành tốt thì quá trình tổ chức phân phối vốn mới được thực
hiện tốt. Ngược lại việc tổ chức vốn và phân phối tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện chức năng kiểm tra.
1.1.2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có vai trị rất trong trọng trong nền kinh tế nói chung và
mỗi doanh nghiệp nói riêng. Tài chính doanh nghiệp có 3 vai trị chính sau:
Đảm bảo về vốn: Tài chính doanh nghiệp đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp thường xuyên nảy sinh các nhu cầu về vốn ngắn hạn và dài hạn để
đầu tư. Khi đó vai trị trước tiên của tài chính doanh nghiệp là phải xác định đúng đắn
các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, tiếp đó
là lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp để huy động vốn từ bên trong và
bên ngoài, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn.
Sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Việc tổ chức sử dụng vốn của doanh nghiệp
có tác động mạnh mẽ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhận biết và huy
động kịp thời các nguồn vốn sẽ giúp doanh nghiệp tránh được các rủi ro, và nắm bắt
được các cơ hội kinh doanh. Huy động tối đa nguồn vốn hiện có sẽ giúp doanh nghiệp
tránh được các thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời làm giảm nhu cầu vốn vay và
lãi suất.
Kiểm sốt: Tài chính doanh nghiệp là cơng cụ quan trọng để kiểm sốt chỉ đạo
hoạt động kinh doanh. Thơng qua tình hình thu chi tiền hàng ngày, nắm bắt được các

tình hình tài chính và các chỉ tiêu tài chính, doanh nghiệp có thể kiểm sốt được tình
2

Thang Long University Library


hình sản xuất kinh doanh, phát hiện kịp thời những tồn tại, từ đó đưa ra các quyết định
thích hợp
1.1.3. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
“Phân tích TCDN là quá trình đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối ảnh
hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể đánh giá tình hình
TCDN thơng qua việc so sánh với các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra hoặc so
sánh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, từ đó đưa ra quyết định và các giải pháp
quản lí phù hợp” (Nguồn: trang 4 sách Phân tích tài chính doanh nghiệp – ThS. Ngô
Kim Phượng, NXB Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh).
Ngồi ra, phân tích tình hình TCDN là việc xem xét, đánh giá kết quả của việc
quản lý và điều hành tài chính của doanh nghiệp thơng qua các số liệu trên báo cáo tài
chính. Phân tích những gì đã làm được, chưa làm được và dự đốn những gì đã xảy ra,
đồng thời tìm ra ngun nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh
doanh, từ đó đưa ra các biện pháp để tận dụng những điểm mạnh và khắc phục những
điểm yếu, nâng cao chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc ứng dụng các công cụ và kỹ
thuật phân tích đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu
để đưa ra các dự báo và kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh, sử
dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị thế tài chính của một cơng ty,
đánh giá năng lực tài chính trong tương lai
1.1.4. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vì vậy cần phải thường xuyên theo dõi, đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Vì thế cơng tác phân tích tình hình tài chính giữ vai trị quan trọng và có

ý nghĩa sau:
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: phân tích tài chính cung cấp các thơng tin về
tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, qua đó sẽ giúp nhà quản trị đưa ra các dự
báo tài chính, các quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.
Đối với nhà đầu tư: Các nhà đầu tư sẽ quan tâm đến lợi tức nhận được hàng năm
và giá trị thị trường của cổ phiếu. Qua phân tích tài chính, họ sẽ biết được khả năng
sinh lời, mức độ rủi ro, khả năng hoàn trả và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp để
đưa ra quyết định đầu tư.
Đối với các tổ chức tín dụng: họ sẽ dựa vào phân tích tài chính để đưa ra các
quyết định cho vay, tài trợ vốn một cách phù hợp.

3


Đối với cơ quan Nhà nước: phân tích tài chính giúp nhà nước nắm được tình hình
tài chính của doanh nghiệp, từ đó đề ra các chính sách vĩ mơ đúng đắn nhằm tạo hành
lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động.
Đối với cơng ty kiểm tốn: phân tích tài chính giúp cho các cơng ty kiểm tốn
kiểm tra được tính trung thực của các số liệu, phát hiện ra sai sót và gian lận của doanh
nghiệp về mặt tài chính
Phân tích tài chính giúp người sử dụng có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau,
đánh giá, tổng hợp, xem xét một cách chi tiết hoạt động TCDN để từ đó nhận biết,
phán đốn và đưa ra các quyết định đầu tư phù hợp nhất, giúp doanh nghiệp củng cố
tốt hơn hoạt động kinh doanh của mình
1.1.5. Mục tiêu của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính được sử dụng như là cơng cụ khảo sát cơ bản trong lựa chọn
quyết định đầu tư, đự đốn các điều kiện và kết quả tài chính trong tương lai. Hoạt
động TCDN liên quan đến nhiều đối tượng nên mục tiêu phân tích của mỗi đối tượng
sẽ khác nhau. Phân tích TCDN cần đạt những mục tiêu cơ bản sau:
Đánh giá, dự tính các rủi ro cũng như tiềm năng, khả năng sinh lời của doanh

nghiệp trong tương lai nhằm phục vụ cho việc ra quyết định một cách thích hợp.
Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thơng tin kinh tế tài chính cho chủ
doanh nghiệp, nhà đầu tư, và các đối tượng có liên quan để họ có những quyết định
đúng trong kinh doanh.
Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, và
các tác động kinh tế, qua đó chủ doanh nghiệp sẽ dự đốn chính xác quá trình phát
triển doanh nghiệp trong tương lai.
Nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai, thể hiện rằng những
quyết định đưa ra là có căn cứ chứ khơng phải quyết định theo cảm tính.
Là cơng cụ để kiểm sốt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ
sở kiểm tra, phân tích các chỉ tiêu đạt được, giúp doanh nghiệp có được những quyết
định, giải pháp đúng đắn, đảm bảo việc kinh doanh đạt hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc
biệt quan trọng với các nhà quản trị doanh nghiệp.
Tóm lại, mục tiêu phân tích TCDN phụ thuộc vào quyền lợi của cá nhân, tổ cức
có liên quan đến doanh nghiệp. Vì thế việc phân tích TCDN ảnh hưởng đến nhiều nội
dung khác nhau và bao trùm phạm vi rất rộng với các nhà quản trị doanh nghiệp.
1.2. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính gồm một hệ thống các công cụ, biện pháp nhằm
tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài,
4

Thang Long University Library


các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết
nhằm đánh giá tình hình TCDN. Về lí thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài
chính, nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp
tỉ lệ, và phương pháp dupont.
1.2.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng rất phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung

và phân tích tài chính nói riêng, dùng để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng
biến động của các chỉ tiêu tài chính.
Để có thể áp dụng phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện: phải có sự
thống nhất về thời gian, khơng gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính tốn. Các chỉ
tiêu phải được tính trên cùng một khoảng thời gian hạch toán, phải cùng phản ánh một
nội dung kinh tế, phải cùng một phương pháp tính tốn, cùng đơn vị đo lường và các
chỉ tiêu cần phải quy đổi về cùng một quy mô, điều kiện kinh doanh tương đương nhau.
 Tiêu chuẩn so sánh: là chỉ tiêu của một kì được lựa chọn làm gốc so sánh. Gốc
so sánh được xác định tùy vào mục đích phân tích. Gốc so sánh có thể là về
mặt thời gian, khơng gian, lựa chọn chu kì báo cáo hoặc kì hoạch… Khi tiến
hành so sánh cần có 2 đại lượng trở lên và các đại lượng phải đảm bảo tính
chất so sánh được.
 Điều kiện so sánh:
 So sánh theo thời gian: là sự thống nhất về nội dung, phương pháp tính
tốn, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
 So sánh theo không gian: là so sánh giữa các số liệu trong ngành, các chỉ
tiêu cần được quy đổi cùng quy mô và điều kiện tương tự nhau.
 Kĩ thuật so sánh:
 So sánh tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của chu kỳ phân tích
với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả đó phản ánh sự biến động về
quy mô hoặc khối lượng của các chỉ tiêu phân tích.
 So sánh tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của chu kỳ phân tích
với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả đó phản ánh kết cấu, mối quan
hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu phân tích
 So sánh bình qn: biểu hiện đặc trưng về mặt số lượng, phản ánh đặc điểm
tình hình của bộ phận hay tổng thể có cùng tính chất. Qua so sánh bình
quân, đánh giá tình hình biến động chung về mặt số lượng, chất lượng, và
phương hướng phát triển của doanh nghiệp.

5



 Hình thức so sánh:
 So sánh theo chiều dọc: để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản
báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc so sánh.
 So sánh theo chiều ngang: để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và
số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.2.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp tỷ lệ hay còn gọi là phương pháp tỷ số, là một trong những phương
pháp được áp dụng phổ biến trong phân tích báo cáo tài chính. Phương pháp này giúp
cho việc khai thác, sử dụng số liệu được hiệu quả hơn thơng qua việc phân tích một
cách có hệ thống các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc gián đoạn.
Phương pháp tỷ lệ dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác
định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng
được bổ sung và hồn thiện hơn. Vì:
 Nguồn thơng tin kế tốn và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn, là
cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của
một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
 Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh q trình
tính tốn hàng loạt các tỷ lệ.
1.2.3. Phương pháp Dupont
Là phương pháp nghiên cứu tác động liên hồn các nhân tố ảnh hưởng đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Đây là một cơng cụ đơn giản những vô cùng hiệu
quả, cho phép nhà phân tích có thể nhìn khái qt được tồn bộ các vấn đề cơ bản của
doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn.
Khi áp dụng phương pháp Dupont vào phân tích, các nhà phân tích nên tiến hành

so sánh chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng
trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số nay qua các năm bắt nguồn từ đâu, rồi đưa ra nhận
định và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm.
Phân tích tài chính doanh nghiệp bằng phương pháp Dupont có ý nghĩa lớn với
quản trị doanh nghiệp, bởi nó có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố ảnh
hưởng, tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó doanh tiến hành công tác cải
tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp.
6

Thang Long University Library


1.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Thơng tin sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp
Thơng tin sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm thơng tin bên ngồi
doanh nghiệp và thơng tin bên trong doanh nghiệp.
1.3.1.1. Thơng tin bên ngồi doanh nghiệp
Sử dụng để phân tích các nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng của mơi trường
kinh doanh cũng như các chính sách của doanh nghiệp tác động đến tình hình TCDN
như thế nào. Các thơng tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như các
thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khóa, các thơng tin về ngành kinh tế của doanh
nghiệp, các thông tin về pháp lý, về kinh tế… Những thơng tin về tình hình kinh tế
chính trị, mơi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ
hội về kỹ thuật cơng nghệ… Sự suy thối hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động
mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin về các cuộc thăm
dò thị trường, triển vọng phát triển trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thương mại...
ảnh hưởng lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng thời kì …
1.3.1.2. Thơng tin bên trong doanh nghiệp
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể sử
dụng các thơng tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan

trọng bậc nhất. Mặt khác, các doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp những thơng tin kế
tốn cho các đối tác bên trong và ngoài doanh nghiệp. Thơng tin kế tốn được phản
ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế tốn. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ
sở các báo cáo kế toán chủ yếu là: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
a. Bảng cân đối kế tốn:
BCĐKT là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản
hiện có và nguồn hình thành nên tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định. Kết cấu của BCĐKT gồm 2 phần: Phần tài sản và phần nguồn vốn:
Phần tài sản: bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định
 Về mặt pháp lý: các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh số tài sản hiện có của
doanh nghiệp ở thời điểm lập báo.
 Về mặt kinh tế: các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh số tài sản hiện có của
doanh nghiệp ở thời điểm lập báo cáo
Phần nguồn vốn: bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh các
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
7


 Về mặt pháp lý: các chỉ tiêu phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp
đối với các đối tượng đầu tư vốn (nhà nước, ngân hàng, cổ đông) cũng như với
khách hàng thông qua nợ phải trả.
 Về mặt kinh tế: các chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn phản ánh các nguồn hình
thành nên các tài sản của doanh nghiệp.
Khi nhìn vào bảng cân đối kế tốn, ta có thể nhận biết được loại hình doanh
nghiệp, quy mơ, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp, thấy được sự biến động
của các loại tài sản trong doanh nghiệp, cũng như cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn
trong doanh nghiệp.
b. Báo cáo kết quả kinh doanh
BCKQKD là báo cáo tài chính phản ảnh tồn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định và những nghĩa vụ mà doanh
nghiệp phải thực hiện với nhà nước.
BCKQKD cho biết tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán. Dựa vào số liệu trên BCKQKD, người sử dụng thơng tin có thể
kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả HĐSXKD của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh
với các kỳ trước và với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành để nhận biết khái
quát về tình hình cơng ty cũng như xu hướng vận động, nhằm đưa ra các quyết định
quản lý, quyết định đầu tư phù hợp.
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCLCTT là báo cáo tài chính tổng hợp phản ảnh việc hình thành và sử dụng
lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Nếu BCĐKT cho biết những nguồn lực, của cải và nguồn vốn hình thành của
những tài sản đó, và BCKQKD cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết
quả lãi lỗ trong một chu kỳ kinh doanh thì BCLCTT được lập ra để trả lời các vấn đề
liên quan đến các luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng
tiền của doanh nghiệp trong thời kỳ.
1.3.2. Các bước thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp
Để có được những thơng tin đầy đủ và chính xác cho người sử dụng thì phân tích
tài chính cần phải tổ chức thực hiện theo một quy trình hồn thiện với nguồn thơng tin
đầy đủ, phương pháp và nội dung phân tích khoa học. Quy trình phân tích tài chính có
thể thực hiện theo 3 bước sau:
Bƣớc 1: Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thơng tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, bao gồm những thơng tin nội bộ
8

Thang Long University Library


đến những thơng tin bên ngồi, những thơng tin về kế tốn và thơng tin quản lý khác.

Trong đó các thơng tin kế tốn là những nguồn thơng tin đặc biệt quan trọng, phản ánh
tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp,. Phân tích tài chính trên thực tế là
phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Bƣớc 2: Xử lí thơng tin
Xử lý thơng tin là q trình xắp xếp các thơng tin theo những mục tiêu nhất định
nhằm tính tốn, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã
đạt được phục vụ cho q trình dự đốn và ra quyết định.
Bƣớc 3: Dự đoán và quyết định
Mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ
doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra các quyết định tăng trưởng, phát triển,
tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Đối với người cho vay và đầu
tư, đó là các quyết định về tài trợ và đầu tư. Đối với cấp trên của doanh nghiệp là các
quyết định quản lý doanh nghiệp…
1.4. Nội dung phân tích tài chính tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế tốn
Phân tích qua bảng cân đối kế tốn là việc rất cần thiết và có ý nghĩa quan trong
trong việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kì kinh doanh. Phân
tích BCĐKT sẽ thấy được quy mơ tài sản, trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng
như cơ cấu nguồn vốn. Để phân tích BCĐKT cần xem xét, xác định và nghiên cứu các
vấn đề cơ bản sau:
Phần tài sản: Tài sản hiện có của doanh nghiệp gồm TSNH và TSDH, do vậy
khi phân tích cơ cấu tài sản phải xác định cơ cấu của từng loại tài sản trong tổng tài
sản, kết hợp với quy mô sản xuất, sự biến động của tổng tài sản, từ đó xác định nguyên
nhân tăng, giảm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
Phân tích cụ thể từng khoản, mục, xem xét mức tăng, giảm tỷ trọng tác động đến
sự phát triển của doanh nghiệp.
TSNH đảm bảo cho hoạt động SXKD được thực hiện thường xuyên và liên tục.
Sự biến động của TSNH phù hợp với sự gia tăng của TSDH thể hiện trình độ tổ chức
tốt, dự trữ vật tư hợp lý. Để đánh giá tính hợp lý của TSNH cần kết hợp so sánh tỷ
trọng TSNH trong sự phân bổ hợp lý giữa TSNH và TSDH, kết hợp với phân tích các

bộ phận cấu thành TSNH, tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Tiền và các khoản tương đương tiền: tỷ trọng tăng lên cho thấy doanh nghiệp chủ
động trong hoạt động SXKD bởi khả năng đáp ứng kịp thời các nhu cầu hoạt động
SXKD, đồng thời có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả.
9


Hàng tồn kho: Đối với doanh nghiệp sản xuất, HTK phải đảm bảo đầy đủ cho
quá trình sản xuất được liên tục. Còn đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa thì
HTK phải chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số HTK. Nếu HTK tăng, sẽ đáp ứng nhu
cầu cho sản xuất, nhưng tốc độ HTK tăng nhanh hơn tốc độ phát triển sản xuất thì lại
ảnh hưởng đến tình hình vốn lưu động của doanh nghiệp.
Các khoản phải thu: là giá trị tài sản của doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm
dụng. Các khoản phải thu giảm thì doanh nghiệp sẽ tránh được ứ đọng vốn, qua đó sử
dụng vốn hiệu quả hơn. Nếu các khoản phải thu tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp trong
kỳ SXKD hoặc không thu hồi được nợ hoặc thu hồi ít nhưng vốn bị chiếm dụng nhiều
hơn.
Tài sản ngắn hạn khác: gồm số tiền tạm ứng cho nhân viên, các khoản kí cược,
kí quỹ ngắn hạn, tài sản thiếu chờ xử lí.
Tài sản dài hạn: bao gồm các khoản phải thu dài hạn, TSCĐ, các khoản đầu tư
tài chính dài hạn, và tài sản dài hạn khác. Đối với doanh nghiệp thương mại, dịch vụ
thì TSCĐ thường chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng tài sản. Còn đối với doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh thì TSCĐ thường chiếm tỉ trọng lớn, bởi vì chúng là tài sản được
dùng để tạo ra doanh thu nhất định.
Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỉ trọng từng loại nguồn vốn chiếm
trong tổng số nguồn vốn, cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu NVCSH
chiếm tỉ trọng cao thì doanh nghiệp có khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính, ngược
lại, nếu nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về mặt
tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp.
Phần nguồn vốn

Nguồn vốn được chia làm 2 phần:
Nguồn vốn chủ sở hữu: đây là nguồn vốn cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
số vốn của doanh nghiệp. Khi NVCSH tăng, doanh nghiệp có đủ khả năng đảm bảo về
mặt tài chính và mức độ độc lập đối với chủ nợ. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm
chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về tài chính doanh nghiệp thấp
Nợ phải trả: xu hướng nợ phải trả giảm về số tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng số
nguồn vốn của doanh nghiệp tăng, trường hợp này được đánh giá là tốt do nguồn vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp cao. Tuy nhiên nợ phải trả giảm do nguồn vốn, quy mô
và nhiệm vụ sản xuất thu hẹp thì đánh giá là khơng tốt.
Khi phân tích tài sản và nguồn vốn qua BCĐKT, ngồi việc phân tích sự biến
động trên tổng số tài sản và nguồn vốn, người phân tích cịn tính và so sánh tỉ trọng
của từng loại tài sản, nguồn vốn chiếm trong tổng số, từ đó thấy được xu hướng biến
động, mức độ hợp lí của việc phân bổ, và tính tự chủ của doanh nghiệp.
10

Thang Long University Library


1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là việc phân tích tình hình doanh
thu, chi phí và lợi nhuận của cơng ty. Khi phân tích doanh thu cần trả lời được doanh
thu của cơng ty được hình thành từ hoạt động nào nhiều nhất trong 2 hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ, tình hình đang tăng hay giảm và mức độ tăng giảm mạnh
hay nhẹ. Phân tích chi phí và lợi nhuận cũng tương tự. Từ đó đưa ra những nhận xét về
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời tìm ra phương pháp nâng cao khả năng
sinh lời.
1.4.2.1. Tình hình doanh thu
Đây là thu nhập mà doanh nghiệp nhận được qua hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu thuần là phần doanh thu còn lại sau khi loại bỏ các khoản giảm trừ doanh
thu. Chỉ tiêu này rất quan trọng đối với tình hình của một doanh nghiệp trong nền kinh

tế thị trường. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu về bán sản phẩm,
hàng hóa thuộc những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp
dịch vụ cho khách hàng theo chức năng kinh doanh của doanh nghiệp. Thường thì chỉ
tiêu này chiếm tỷ trọng lớn và nó phản ánh tồn bộ q trình tái sản xuất và trình độ tổ
chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Doanh thu phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố nên muốn tăng doanh thu thì cần thực
hiện phân tích thường xun BCKQHĐKD. Phân tích tình hình doanh thu giúp nhà
quản trị thấy được ưu, nhược điểm trong quá trình tạo ra doanh thu, để biết yếu tố nào
làm tăng và giảm doanh thu. Từ đó hạn chế và loại bỏ các yếu tố tiêu cực, đẩy mạnh
yếu tố tích cực, phát huy điểm mạnh của doanh nghiệp nhằm nâng cao lợi nhuận.
1.4.2.2. Tình hình chi phí
Tất cả các khoản chi phí đều là dịng tiền ra của doanh nghiệp. Giá vốn hàng bán
(GVHB) thường là khoản chi phí lớn nhất đối với mỗi doanh nghiệp thương mại, nó
phản ánh tổng giá trị mua hàng hóa, giá thành sản phẩm và dịch vụ. Nó có ý nghĩa đối
với doanh nghiệp vì doanh nghiệp tìm được nhà cung cấp tốt là khi thương lượng được
mức giá vốn thấp nhất có thể để bán ra với mức giá cạnh tranh hoặc đưa ra các chương
trình xúc tiến thương mại, tức là GVHB làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, tăng hiệu quả SXKD. Ngồi ra, chi phí lãi vay cũng rất cần chú trọng phân tích
vì nó phản ánh tình hình nợ của cơng ty. Nếu chi phí bỏ ra quá lớn hoặc tốc độ tăng
nhanh hơn doanh thu thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực chưa hiệu quả.
1.4.2.3. Tình hình lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện kết quả của quá trình SXKD, tuy nhiên để
thấy rõ hơn hiệu quả thực sự của hoạt động SXKD, nhà quản lý phải phân tích mối
11


quan hệ giữa tổng doanh thu, chi phí, lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Mục đích
lớn nhất mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng mong muốn là đạt được mức lợi nhuận cao
nhất có thể, mang lại nhiều giá trị cho chủ sở hữu, lợi nhuận càng cao cho thấy doanh
nghiệp càng có khả năng sinh lời, ít rủi ro và ngược lại.

1.4.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
1.4.3.1. Các chỉ số về khả năng thanh tốn
Năng lực thanh toán của doanh nghiệp là năng lực trả được nợ đáo hạn của các
loại tiền nợ của doanh nghiệp, là một tiêu chí quan trọng phản ánh tình hình tài chính
và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp, thơng qua việc đánh giá và phân tích về mặt này có thể thấy rõ những rủi ro tài
chính của doanh nghiệp. Để thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp ở hiện tại và
tương lại, cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán
của doanh nghiệp biểu hiện ở số tiền và tài sản mà doanh nghiệp hiện có, có thể dùng
để trang trải các khoản công nợ của doanh nghiệp.
Để đánh giá và phân tích khả năng thanh tốn của doanh nghiệp, ta cần tính đến
các hệ số khả năng thanh tốn sau:
a. Khả năng thanh toán tức thời
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Khả năng thanh
=
toán tức thời
Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán tức thời phản án khả năng thanh toán chung của doanh
nghiệp, cho biết với toàn bộ giá trị tài sản hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo thanh
tốn các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp hay không. Vì vậy muốn biết khả năng
thanh tốn tức thời của công ty tại thời điểm nghiên cứu, ta phải dùng đến chỉ tiêu này
để biết khả năng thanh toán ngay tức thì của cơng ty bằng tiền và các chứng khốn
ngắn hạn có tính thanh khoản cao, khơng bị chi phối bởi thời gian chuyển đổi hàng tồn
kho và các khoản phải thu.
Hệ số này càng lớn cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao, và
ngược lại.
b. Khả năng thanh toán hiện hành (The current ratio - Rc)
Rc =


Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp, cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải
bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời
hạn của các khoản nợ đó.
12

Thang Long University Library


Khi giá trị của tỷ số này giảm có nghĩa là khả năng trả nợ của doanh nghiệp giảm
và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính tiềm tàng. Ngược lại, khi giá
trị của tỷ số này cao hơn, có nghĩa là khả năng thanh tốn nợ của doanh nghiệp tăng, là
dấu hiệu đáng mừng, tuy nhiên, khi giá trị của tỷ số này quá cao thì có nghĩa là doanh
nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động. Điều này có thể do sự quản trị tài sản
lưu động còn chưa hiệu quả nên còn quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi hoặc do quá nhìều nợ
phải địi v.v…làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nói chung, tỷ số thanh tốn hiện
hành trong khoảng 1 – 2 là vừa, nhưng trong thực tế khi phân tích tỷ số này cần kết
hợp với đặc điểm ngành nghề khác nhau và các yếu tố khác như: cơ cấu tài sản lưu
động của doanh nghiệp, năng lực biến động thực tế của tài sản lưu động.
c. Khả năng thanh toán nhanh (The quick ratio - Rq)
Rq =

Tài sản lƣu động – Hàng tồn kho

Các khoản nợ ngắn hạn
Trong đó: tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho còn được gọi là tài sản vòng quay
nhanh. Do hàng tồn kho là các tài sản có tính thanh khoản thấp nhất trong tổng tài sản

lưu động, mất nhiều thời gian và dễ bị lỗ nhất khi bán nên không được tính vào khả
năng thanh tốn nhanh.
Khả năng thanh tốn nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho). Do đó, có thể thấy tỷ số thanh
tốn nhanh phản ánh chính xác hơn, chân thực hơn về khả năng thanh toán ngắn hạn.
Tỷ số thanh toán nhanh thấp hơn năm trước có nghĩa là những thay đổi về chính
sách tín dụng và cơ cấu tài trợ đã làm khả năng thanh toán của doanh nghiệp yếu đi, và
ngược lại. Tuy nhiên, tỷ số này cũng cần tuỳ theo sự cần thiết của ngành: các ngành
nghề khác nhau thì u cầu đối với tỷ số thanh tốn nhanh cũng khác nhau. Ngồi ra,
vì các khoản nợ của doanh nghiệp khơng thể tập trung thanh tốn vào cùng một thời
kỳ, nên khả năng thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 khơng có nghĩa là khơng an tồn mà chỉ
cần lượng tài sản lưu động nhanh lớn hơn những khoản nợ cần phải trả ngay trong kỳ
gần nhất là có thể chứng tỏ rằng tính an tồn được đảm bảo.
1.4.3.2. Các chỉ số về cơ cấu tài chính
a. Tỷ số nợ
Tỷ số nợ là tỷ số giữa tổng số nợ trên tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Tỷ số nợ =

Tổng nợ

Tổng tài sản
Tổng số nợ ở đây bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Chủ nợ thường ưa
thích doanh nghiệp có tỷ số nợ vừa phải, tỷ số nợ càng thấp thì món nợ của họ càng
13


được đảm bảo thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp thua lỗ hoặc phá sản. Ngược
lại, cổ đơng muốn có tỷ số nợ cao vì như vậy làm gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ
đông. Tuy nhiên muốn biết tỷ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỷ số nợ của
bình quân ngành.

Tỷ số nợ phụ thuộc rất nhiều yếu tố: loại hình doanh nghiệp, quy mơ của doanh
nghiệp, lĩnh vực hoạt động, mục đích vay. Tuy nhiên thông thường, ở mức 60/40 là
chấp nhận được. Có nghĩa hệ số nợ là 60% (Tổng tài sản có 100 thì vốn vay là 60).
b. Khả năng thanh toán lãi vay
Số lần thu nhập đạt đƣợc trên lãi vay =

EBIT

Lãi vay
EBIT là thu nhập trước thuế và lãi vay, phản ánh số tiền doanh nghiệp có thể sử dụng
để trả lãi vay. Hệ số này cho biết một cơng ty có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả
nợ lãi của nó đến mức nào. Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh
tốn lãi của cơng ty cho các chủ nợ của mình càng lớn. Tỷ lệ trả lãi thấp cho thấy một
tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm EBIT xuống
dưới mức nợ lãi mà cơng ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ.
Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì cơng ty hồn tồn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ
hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc cơng
ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
1.4.3.3. Các chỉ số về hoạt động
Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp
bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các loại tài sản khác
nhau.
a. Vòng quay hàng tồn kho (hệ số lưu kho):
Là tiêu chuẩn đánh giá doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả
như thế nào
Doanh thu thuần

Vịng quay hàng tồn kho =

Hàng tồn kho bình qn

Hệ số vịng quay hàng tồn kho thường được so sánh giữa các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Số vòng quay hàng tồn
kho cao hay thấp phụ thuộc vào đặc điểm ngành kinh doanh, tác động đến dòng tiền,
ảnh hưởng đến vòng quay TSNH, TSDH, và ảnh hưởng đến lợi nhuận cũng như các
chỉ tiêu tăng trưởng của doanh nghiệp. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng
cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều, có

14

Thang Long University Library


nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài
chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này q cao cũng khơng tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng
dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng
doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự
trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây
chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vịng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để
đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Để có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, việc xem xét chỉ tiêu hàng
tồn kho cần được đánh giá bên cạnh các chỉ tiêu khác như lợi nhuận, doanh thu, vòng
quay của dòng tiền…, cũng như nên được đặt trong điều kiện kinh tế vĩ mô, điều kiện
thực tế của từng doanh nghiệp.
Thời gian luân chuyển HTK trung bình
Thời gian luân chuyển

=

365


hàng tồn kho trung bình
Hệ số lƣu kho
Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để tiêu thụ số hàng tồn kho bình quân
trong kì của DN. Thời gian của kì phân tích một tháng là 30 ngày, một quý là 90 ngày,
một năm là 360 ngày hoặc 365 ngày. Nếu thời gian lưu kho hàng ngắn, hay gọi là tốc
độ luân chuyển hàng tồn kho nhanh sẽ đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn, do đó làm tăng
khả năng thanh tốn cho DN.
b. Vịng quay các khoản phải thu (Hệ số thu nợ)
Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chưa thu được tiền về, do doanh
nghiệp thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán, khoản trả
trước cho người bán…
Dùng để đo lường tính thanh khoản ngắn hạn cũng như hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày để doanh nghiệp có thể thu hồi
được khoản phải thu.
Vòng quay khoản phải thu =

Doanh thu bán chịu

Khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu
của cơng ty. Nếu số vòng quay càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp
càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này
giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ
nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Nhưng nếu số vòng quay các khoản phải thu thấp
thì hiệu quả sử dụng vốn kém do chiếm dụng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm,
làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong
15



×