Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty TNHH mỹ lan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH MỸ LAN

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: VƢƠNG THỊ NGỌC ÁNH

MÃ SINH VIÊN

: A20091

NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH MỸ LAN

Giáo viên hƣớng dẫn

: ThS. Vũ Lệ Hằng

Sinh viên thực hiện

: Vƣơng Thị Ngọc Ánh

Mã sinh viên

: A20091

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn ThS. Vũ Lệ
Hằng đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận này.

Nhờ sự chỉ bảo của cô em có thể vận dụng những kiến thức đã học để áp dụng vào
thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Những phương pháp, kinh nghiệm mà cô truyền
đạt cho em không chỉ giúp khóa luận được hoàn thiện hơn mà còn là hành trang cho
công việc thực tế của em sau này.
Bên cạnh đó, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể các thầy cô
giáo trường đại học Thăng Long, những bài giảng bổ ích của các thầy cô đã giúp em
tích lũy được nhiều kiến thức sâu rộng để em hoàn thành khóa luận này và những kiến
thức ấy còn là nền tảng cho nghề nghiệp của em trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Vƣơng Thị Ngọc Ánh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân tự thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp được sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2015
Sinh viên

Vƣơng Thị Ngọc Ánh

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI

CHÍNH DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 1
1.1.Khái niệm và vai trò của phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp .... 1
1.1.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp ......................... 1
1.1.2. Vai trò và mục tiêu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ............. 1
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ............................ 2
1.2.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp ................................................................... 2
1.2.2. Thông tin bên trong doanh nghiệp.................................................................... 2
1.3. Quy tr nh phân t ch tài ch nh doanh nghiêp ..................................................... 4
1.4. Các phƣơng pháp phân t ch tài ch nh doanh nghiệp ....................................... 5
1.4.1. Phương pháp so sánh ........................................................................................ 5
1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ ............................................................................. 7
1.4.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont ........................................................ 7
1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................... 9
1.5.1. Phân tích tài sản – nguồn vốn ........................................................................... 9
1.5.2. Phân tích doanh thu – chi phí – lợi nhuận ..................................................... 11
1.5.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ .............................................................. 12
1.5.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ....................................................................... 12
1.5.5. Phân tích điểm hòa vốn ................................................................................... 24
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp .............. 25
1.6.1. Các nhân tố chủ quan ...................................................................................... 25
1.6.2. Các nhân tố khách quan .................................................................................. 26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỸ LAN .................................................................... 29
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Mỹ Lan ............................................................ 29
2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển .......................................................................... 29
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty ............................................................. 30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Mỹ Lan .................................................. 30
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 20122014 .............................................................................................................................. 32
2.2.1.
Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn tại Công ty TNHH Mỹ Lan giai

đoạn 2012-2014 ............................................................................................................. 32


2.2.2. Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty TNHH Mỹ Lan giai
đoạn 2012-2014 thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ........................... 36
2.2.3. Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 20122014 thông báo cáo lưu chuyển tiền tệ ........................................................................ 39
2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ....................................................................... 43
2.2.5. Phân tích điểm hòa vốn.................................................................................... 57
2.3. Đánh giá thực trạng tài chính Công ty TNHH Mỹ Lan............................ 59
2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................. 59
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 60
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỸ LAN .............................................................. 63
3.1. Định hƣớng phát triển tại Công ty TNHH Mỹ Lan ....................................... 63
3.1.1. Về sản phẩm dịch vụ ........................................................................................ 63
3.1.2. Về nhân sự ........................................................................................................ 63
3.1.3. Về kế hoạch sản xuất kinh doanh ................................................................... 64
3.2. Giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH Mỹ Lan .. 64
3.2.1. Nâng cao dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền ................................... 64
3.2.2. Quản lý khoản phải thu ổn định, hợp lý ......................................................... 65
3.2.3. Giảm thiểu chi phí ............................................................................................ 66

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ


D/E

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

EBIT

Lợi nhuận trước thuế và lãi

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

ROS

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSDH

Tài sản cố định

TSNH


Tài sản ngắn hạn

VLĐR

Vốn lưu động ròng

VNĐ

Việt Nam đồng


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Báo cáo kết quả kinh doanh ..........................................................................11
Bảng 2.1. Giá trị và tỷ trọng các khoản mục tài sản của của Công ty TNHH Mỹ Lan
giai đoạn 2012-2014 ......................................................................................................30
Bảng 2.2. Giá trị và tỷ trong các khoản mục tài sản của của Công ty TNHH Mỹ Lan
giai đoạn 2012-2014 ......................................................................................................34
Bảng 2.3. Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn
2012-2014 ......................................................................................................................36
Bảng 2.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014
.......................................................................................................................................40
Bảng 2.5. Đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty TNHH Mỹ Lan giai
đoạn 2012-2014 .............................................................................................................44
Bảng 2.6. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn
2012-2014 ......................................................................................................................46
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH
Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014 ........................................................................................46
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty TNHH Mỹ
Lan giai đoạn 2012-2014 ...............................................................................................49
Bảng 2.9. Khả năng quản lý nợ của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014 .....51

Bảng 2.10. Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn
2012-2014 ......................................................................................................................51
Bảng 2.11. Đòn bẩy hoạt động của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014......52
Bảng 2.12. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn
2012-2014 ......................................................................................................................53
Bảng 2.13. Độ bẩy tài chính của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014 ..........53
Bảng 2.14. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 20122014 ...............................................................................................................................54
Bảng 2.15. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn
2012-2014 ......................................................................................................................55
Bảng 2.16. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn
2012-2014 ......................................................................................................................55
Bảng 2.17. ROA và các nhân tố ảnh hưởng đến ROA của Công ty TNHH Mỹ Lan giai
đoạn 2012-2014 .............................................................................................................56

Thang Long University Library


Bảng 2.18. ROE và các nhân tố ảnh hưởng đến ROE của Công ty TNHH Mỹ Lan giai
đoạn 2012-2014 .............................................................................................................57
Bảng 2.19. Sản lượng hòa vốn giai của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014
.......................................................................................................................................58
Biểu đồ 2.1. Thành phần các khoản mục trong Các khoản phải thu ngắn hạn ............. 32
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Mỹ Lan ...............................................30


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tạo ra môi trường cạnh tranh khốc
liệt giữa các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần phải tạo cho mình một chỗ đứng
vững chắc trên thị trường bằng uy tín, chất lượng và tiềm lực tài chính tốt. Trong đó,

tài chính là yếu tố hết sức quan trọng, chi phối các hoạt động của doanh nghiệp, việc
nắm rõ tình hình tài chính là cơ sở để các nhà quản trị có những quyết định đúng đắn
và thành công.
Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường xuyên tiến hành phân
tích tài chính, những kết quả từ công tác này giúp xây dựng một hướng đi đúng đắn để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và cải thiện tình hình tài chính cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, phân tích tài chính còn là công cụ quan trọng giúp các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp như nhà đầu tư, chủ nợ, khách hàng, cơ quan chức năng đánh giá được
năng lực hiện tại cũng như tiềm năng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp, kết hợp
với những kiến thức lý luận thu nhận được trong trường và kiến thúc thực tế về công
ty TNHH Mỹ Lan. Chính vì lý do trên, em chọn đề tài “Phân tích tài chính tại công
ty TNHH Mỹ Lan ” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp, thông tin để phân tích tài
chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu sử dụng để phân tích tài chính doanh nghiệp.
Mục tiêu cụ thể:
 Phân tích tình hính tài chính của công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012 – 2014
từ cơ sở lý thuyết đã đưa ra.
 Từ cơ sở lý luận và thực trạng đã phân tích ở trên để đưa ra nhận định, đánh giá
và các biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận: tình hình tài chính tại doanh nghiệp.
Phạm vi không gian nghiên cứu: công ty TNHH Mỹ Lan.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2012-2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng những cơ sở lý thuyết tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp. Trong đó phương pháp nghiên cứu được thực hiện chủ yếu là các


Thang Long University Library


phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phân tích thống kê, mô hình Dupont… kết hợp
với những kiến thức đã học cùng với thông tin thu thập từ thực tế, mạng Internet và các
tài liệu tham khảo khác…
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì khóa luận bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân t ch t nh h nh tài ch nh doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân t ch t nh h nh tài ch nh tại Công ty Công ty TNHH Mỹ Lan
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện t nh h nh tài ch nh tại Công ty
Công ty TNHH Mỹ Lan


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.

Khái niệm và vai trò của phân t ch t nh h nh tài ch nh trong doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình đi sâu nghiên cứu nội dung, kết
cấu và mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể đánh
giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà
doanh nghiệp đã đề ra so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, từ đó đưa ra quyết
định và các giải pháp quản lý phù hợp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung phân tích hoạt
động doanh nghiệp. Phân tích tài chính có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá
hiệu quả quản lý chi phí, hiệu quả quản lý tài sản hoặc hiệu quả trong việc duy trì cơ
cấu tài chính phù hợp nhằm cân bằng giữa hai mục tiêu là gia tăng lợi nhuận và kiểm

soát rủi ro của doanh nghiệp.
Việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nội dung cụ
thể như sau: Phân tích chi phí, giá thành và kết quả kinh doanh; phân tích cơ cấu tài
chính; phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, phân tích khả năng thanh
toán và phân tích lưu chuyển tiền tệ.
1.1.2. Vai trò và mục tiêu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Vai trò đầu tiên và rất quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp là giúp các
nhà quản lý thấy được hiện trạng trong cơ cấu tài chính, trong việc quản lý tài sản và
quản lý nguồn vốn để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, thích hợp.
Thứ hai, đối với ngân hàng thì việc phân tích tài chính doanh nghiệp cũng là cần
thiết. Nó giúp cho ngân hàng đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó ra quyết định cho vay hay không cho vay. Điều
này sẽ làm giảm rủi ro trong các hoạt động tín dụng.
Phân tích tài chính doanh nghiệp cũng đóng một vai trò thiết yếu đối với các nhà
đầu tư. Trong môi trường tài chính hiện nay, với số lượng đông đảo cũng như quy mô
rộng lớn, nhà đầu tư cần phải biết doanh nghiệp nào mạnh, doanh nghiệp nào yếu cũng
như tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp để ra quyết định đầu tư một cách hợp lý
và giảm rủi ro đầu tư.
Cuối cùng, phân tích tài chính doanh nghiệp giúp cho nhà nước đánh giá được
những tác động của cơ chế và các chính sách quản lý tài chính của nhà nước đến các
doanh nghiệp để từ đó điều chỉnh và hoàn thiện được hiệu quả cơ chế quản lý tài chính.
1


Hơn nữa, việc phân tích còn cung cấp các số liệu thống kê giúp cho việc tính toán các
số liệu trung bình ngành và xếp hạng doanh nghiệp dễ dàng hơn.
1.2.

Thông tin sử dụng trong phân t ch tài ch nh doanh nghiệp
Như đã nói ở trên, phân tích tài chính có vai trò rất quan trọng với các chủ thể


trong và ngoài doanh nghiệp vì thế thông tin được dùng để phân tích tài chính doanh
nghiệp cũng cần phải tin cậy, xác thực để giúp các chủ thể này đưa ra những quyết
định chính xác đối với những mục tiêu của họ, thông tin để phân tích tài chính doanh
nghiệp gồm có:
Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp là các thông tin về kinh tế, thuế, pháp luật,
tiền tệ, các thông tin về ngành doanh nghiệp, chính sách của nhà nước…
Các thông tin bên trong doanh nghiệp là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc
môi trường vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế
trong nước và các nền kinh tế trong khu vực. Kết hợp những tài liệu này sẽ đánh giá
đầy đủ hơn tình hình tài chính và dự báo những nguy cơ, cơ hội đối với họat động của
doanh nghiệp. Các nhà phân tích nên quan tâm tới các thông tin về:
- Tăng trưởng, suy thoái kinh tế
- Lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá ngoại tệ
- Các chính sách kinh tế lớn của Chính phủ, chính sách chính trị, ngoại giao của
nhà nước...
Thông tin liên quan đến ngành kinh tế:
Những thông tin về ngành kinh tế sẽ làm rõ hơn nội dung các chỉ tiêu tài chính
trong từng ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
Một số tài liệu cần quan tâm như:
 Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành
 Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường
 Tính chất cạnh tranh của thị trường hay mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà
cung cấp và khách hàng
 Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành, các chỉ số ngành
1.2.2. Thông tin bên trong doanh nghiệp
Nguồn thông tin thứ hai và cũng là quan trọng nhất là nguồn thông tin bên trong
doanh nghiệp, cụ thể hơn là các báo cáo tài chính. Phân tích báo cáo tài chính trong

2

Thang Long University Library


các doanh nghiệp, của một ngành, thậm chí toàn xã hội cho biết doanh nghiệp, ngành
và xã hội sử dụng nguồn lực tài chính như thế nào, các yếu tố sản xuất ra sao để từ đó
có những biện pháp sử dụng tốt hơn các nguồn lực tài chính và yếu tố sản xuất nhằm
đạt kết quả và hiệu quả kinh tế cao hơn.
Các báo cáo tài chính gồm có:
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình
hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị ghi sổ của tài sản và nguồn hình thành tài
sản vào một thời điểm cuối năm. Nội dung của bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ
thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản
chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở
hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn).
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế
toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán được
chia làm 2 phần (có thể kết cấu theo kiểu 2 bên hoặc 1 bên) là phần “Tài sản” và
“Nguồn vốn”.
Phần tài sản: Phản ánh giá trị ghi sổ của toàn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp đến cuối năm kế toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai
đoạn, các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài
sản thường được sắp xếp theo trình tự luân chuyển của vốn.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành của tài sản đến cuối năm hạch toán.
Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với
từng đối tượng
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh các

khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt
động.
Báo cáo cung cấp những thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt
động cơ bản trong doanh nghiệp như hoạt động thương mại, hoạt động tài chính và các
hoạt động khác. Từ đó nhận xét được sự phù hợp giữa đặc điểm và nhiệm vụ của
doanh nghiệp với cơ cấu doanh thu, chi phí và kết quả của từng hoạt động. Báo cáo
cũng cho biết doanh thu của hoạt động nào chiếm tỷ lệ lớn trong doanh nghiệp, từ đó
các nhà quản trị doanh nghiệp có thể ra quyết định mở rộng kinh doanh và phát triển
doanh thu dựa vào những hoạt động đó. Ngoài ra các nhà quản trị cũng có thể đánh giá
3


được chi phí của các hoạt động để rồi đưa ra các quyết định đầu tư, góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh dòng tiền thu,
chi trong kỳ hiện tại để có cơ sở dự báo dòng tiền trong kỳ tới là căn cứ đưa ra quyết
định sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Báo cáo lưu chuyển tiền cho biết được doanh nghiệp đã tạo tiền bằng cách nào,
hoạt động nào là hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp đã chi tiền vào mục đích
gì và sử dụng nó có hợp lý hay không? Thông qua việc phân tích báo cáo lưu chuyển
tiền, nhà quản trị có thể dự đoán được dòng tiền sẽ phát sinh trong kỳ tương lai để có
thể lập một dự toán khoa học và đưa ra các quyết định nhằm huy động và sử dụng tiền
có hiệu quả hơn. Báo cáo chuyển tiền phản ánh dòng tiền thu và chi tương ứng với ba
hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Việc phân
chia này giúp cho chủ thể quan tâm biết được hoạt động nào đã thu (chi) tiền bằng
cách nào và đã sử dụng cho mục dích gì, hoạt động nào mang lại nhiều tiền nhất và
hoạt động nào sử dụng nhiều tiền nhất.
1.3.


Quy tr nh phân t ch tài ch nh doanh nghiêp

Quy trình tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp được thực hiện theo các
bước dưới đây:
Bƣớc 1: Thu thập thông tin
Thông tin là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng phân tích. Thông tin nhà
phân tích cần thu thập bao gôm thông tin nội bộ doanh nghiệp và thông tin bên ngoài.
Thông tin nội bộ: Nguồn này phần lớn là thông tin kế toán (Báo cáo tài chinh),
có thể là nguồn ngắn hạn dưới 1 năm hay nguồn dài hạn trên 1 năm. Bên cạnh đó là
nguồn thông tin khác như phương án kinh doanh trong thời gian tới, tình hình nhân sự,
tiền lương, bán hàng, thị trường tiêu thụ, giá cả.
Thông tin bên ngoài doanh nghiệp: bao gôm thông tin kinh tế vĩ mô như lạm
phát, chính sách tài khóa, tỷ giá, thuế. Thông tin về ngành kinh doanh theo bộ chỉ tiêu
tài chính chung của ngành. Nhưng đôi khi bộ chỉ tiêu tài chính trung bình ngành
nhiều khi là cái đích đến, khó tin cậy khi lấy làm chuân. Do vậy, cần thu nhập số
liệu của đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp cùng quy mô qua so sánh để đưa ra các biện
pháp khắc phục.
Bƣớc 2: Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu
thập được. Trong giai đoạn này, nhà phân tích sử dụng tập hợp các khái niệm, phương
4

Thang Long University Library


pháp xử lý, công cụ với thông tin ở các góc độ nghiên cứu phục vụ tính toán các chỉ
tiêu phân tích theo mục tiêu đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông
tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán so sánh với năm trước hay trung
bình ngành. Từ đó đưa ra đánh giá, xác định điểm mạnh điểm yếu, nguyên nhân để
nhà quản lý đưa ra các dự đoán và quyết định.

Bƣớc 3: Dự đoán và ra quyết định
Nhà phân tích dự báo hoạt động năm tiếp theo, thời gian tới của doanh nghiệp.
Từ kết quả phân tich ở trên đưa ra quyết định thích hợp. Đối với nhà đầu tư là quyết
định đầu tư hay rút vốn, với nhà quản trị doanh nghiệp là quyết đinh tài chính, khắc
phục những điểm yếu và đề ra đinh hướng hoạt động thời gian tới, với người cho vay
là quyết đinh cấp vốn hay thu hồi vốn vay.
1.4.

Các phƣơng pháp phân t ch tài ch nh doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp

nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và
chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, người ta thường dùng
các phương pháp chủ yếu như: phương pháp tỷ lệ, phương pháp so sánh, phương pháp
Dupont.
1.4.1. Phương pháp so sánh
Để tiến hành phân tích tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích thường
kết hợp sử dụng các phương pháp mang tính nghiệp vụ - kỹ thuật khác nhau như
phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp dự báo, phương pháp
Dupont..., Mỗi một phương pháp có những tác dụng khác nhau và được sử dụng trong
từng nội dung phân tích khác nhau. Tuy nhiên phương pháp so sánh là phương pháp
được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài
chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng
riêng có của đối tượng nghiên cứu; từ đó, giúp cho các đối tượng quan tâm có căn cứ
để đề ra quyết định lựa chọn.
Khi sử dụng phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau
đây:
Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu: Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải

đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống
nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
5


Gốc so sánh: Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về không gian hay thời
gian, tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. Về không gian, có thể so sánh đơn vị này với
đơn vị khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác... Việc so
sánh về không gian thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực... Cần
lưu ý rằng, khi so sánh về mặt không gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể đổi chỗ
cho nhau mà không ảnh hưởng đến kết luận phân tích. Về thời gian, gốc so sánh được
lựa chọn là các kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự toán. Cụ thể:
 Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh
được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước (năm
trước). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với trị số chỉ tiêu ở các kỳ
gốc khác nhau;
 Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là trị số
kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế với trị số
kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu.
Các dạng so sánh: Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so
sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân.
So sánh bằng số tuyệt đối phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so
sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô của
chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc.
So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương đối,
các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến
và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tài chính, các nhà
phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau:
 Số tương đối động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng

trưởng của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc [cố định kỳ gốc:
yi /y0 (i = 1, n)] và số tương đối liên hoàn [thay đổi kỳ gốc: y (i + 1)/yi (i = 1, n)].
 Số tương đối kế hoạch: Số tương đối kế hoạch phản ánh mức độ, nhiệm vụ mà
doanh nghiệp cần phải thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu nhất định.
 Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện: Dùng để đánh giá mức độ thực hiện
trong kỳ của doanh nghiệp đạt bao nhiêu phần so với gốc. Số tương đối phản ánh mức
độ thực hiện có thể sử dụng dưới chỉ số hay tỷ lệ và được tính như sau:
Chỉ số thực hiện so với gốc của
chỉ tiêu nghiên cứu (%)

Giá trị chỉ tiêu thực hiện
=
Giá trị chỉ tiêu gốc
6

Thang Long University Library

*

*
100


So sánh với số bình quân: Khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số tương
đối, so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình
quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác định
được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém).
1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi các đại lượng tài chính.

Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu cần phải xác định được các ngưỡng, các
định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh
các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân
tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
 Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp với ba chỉ tiêu chủ yếu hệ số thanh toán hiện
hành, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán tức thời.
 Tỷ lệ về cơ cấu vốn bao gồm hệ số tự trả nợ, hệ số đòn bảy tài chính, hệ số tài
sản cố định, tỷ số nợ trên tài sản… Nhóm tỷ lệ này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ
tài chính.
 Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
 Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của doanh nghiệp thông qua tỷ suất lợi nhuận gộp, tỷ suất sinh lời (ROA), tỷ suất
sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE).
1.4.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Bản chất của phương pháp DUPONT là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức
sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản ROA, thu nhập sau thuế trên vốn
chủ sở hữu ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.

7



Phương pháp phân tích DUPONT là phân tích tổng hợp tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Thông qua quan hệ của một số chỉ tiêu chủ yếu để phản ánh thành tích
tài chính của doanh nghiệp một cách trực quan, rõ ràng. Thông qua việc sử dụng
phương pháp phân tích DUPONT để phân tích từ trên xuống không những có thể tìm
hiểu được tình trạng chung của tài chính doanh nghiệp, cùng các quan hệ cơ cấu giữa
các chỉ tiêu đánh giá tài chính, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng làm biến động tăng giảm
của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu, cùng các vấn đề còn tồn tại mà còn có thể giúp các
nhà quản lý doanh nghiệp làm ưu hoá cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động tài
chính, tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp.
Phân t ch Dupont đối với ROA
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích chỉ tiêu ROA, có dạng:
Lợi nhuận sau thuế
ROA

=
Tài sản bình quân

Lợi nhuận sau thuế
=

Doanh thu thuần
x

Doanh thu thuần

Tài sản bình quân

Mô hình phân tích trên cho thấy, có hai yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản, đó là tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) và vòng quay của tài sản
(SOA). Vậy nên nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và xem xét có những

biện pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của doanh thu và sự
vận động của tài sản để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh
nghiệp đang sử dụng.
Phân t ch Dupont đối với ROE
Ngoài ra mô hình Dupont còn được áp dụng trong phân tích chỉ tiêu ROE, có
dạng:
Lợi nhuận sau thuế
ROE

=
VCSH

Lợi nhuận sau thuế
=

Doanh thu thuần
x

Doanh thu thuần

Tài sản bình quân
x

Tài sản bình quân

VCSH

Từ hai mô hình trên có thể thẩy rằng số vòng quay của tài sản càng cao, sức sản
xuất của doanh nghiệp càng lớn. Hướng tới mục đích làm tăng tỉ suất sinh lời của tài
sản đồng nghĩa với việc cần nâng cao số vòng quay của tài sản, một mặt tăng được quy

mô về doanh thu thuần, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tài
sản. Cần khai thác tối đa công suất các tài sản đã đầu tư, giảm bớt hàng tồn kho và chi
phí sản xuất dở dang.

8

Thang Long University Library


1.5.

Nội dung phân t ch tài ch nh doanh nghiệp

1.5.1. Phân tích tài sản – nguồn vốn
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, dùng để phản ánh tổng
quát tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (thời
điểm lập báo cáo). Bảng cân đối kế toán có tác dụng quan trọng trong công tác quản lý,
căn cứ vào số liệu trình bày trên bảng ta có thể biết được toàn bộ tài sản và cơ cấu của
tài sản hiện có của doanh nghiệp, tình hình nguồn vốn và cơ cấu của nguồn vốn.
Thông qua đó ta có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình
hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn, triển vọng kinh
tế tài chính, sự tăng giảm của nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán được lập theo nguyên tắc cân đối:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Trong đó: Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản
kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán
được chia làm 2 phần (có thể kết cấu theo kiểu 2 bên hoặc 1 bên) là phần “Tài sản”
và “Nguồn vốn”.

Phần tài sản: Phản ánh giá trị ghi sổ của toàn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp đến cuối năm kế toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai
đoạn, các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài
sản thường được sắp xếp theo trình tự luân chuyển của vốn.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành của tài sản đến cuối năm hạch
toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp
đối với từng đối tượng.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh
nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Công thức tính tỷ số tổng nợ trên tổng
tài sản như sau:
Tỷ số nợ

=

Tổng số nợ
Tổng tài sản

Trong đó tổng nợ và tổng tài sản được lấy từ quý hoặc năm gần nhất, tùy tính tỷ
số này cho quý hay năm.
9


Thông thường các chủ nợ muốn tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này
càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản.
Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp lại muốn tỷ số này cao vì họ muốn lợi
nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Tỷ số này cao thể
hiện sự bất lợi đối với các chủ nợ nhưng lại có lợi cho chủ sở hữu nếu đồng vốn được
sử dụng có khả năng sinh lợi cao. Tuy nhiên, nếu tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản quá
cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.

Để có nhận xét đúng đắn về tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản cần phải kết hợp với các
tỷ số khác, nhưng nếu tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản cao, chúng ta có thể kết luận trong
tương lai doanh nghiệp sẽ khó huy động tiền vay để tiến hành kinh doanh, sản xuất.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công
ty. Nó cho ta biết về tỉ lệ giữa 2 nguồn vốn cơ bản (nợ và vốn chủ sở hữu) mà doanh
nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình. Hai nguồn vốn này có những đặc
tính riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng được sử dụng rộng rãi để đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu được tính bằng cách
chia tổng nợ cho vốn chủ sở hữu:
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

=

Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu

Trong đó nợ của doanh nghiệp bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn . Vốn chủ
sở hữu hay vốn cổ phần của cổ đông gồm cổ phần thông thường, cổ phần ưu đãi, các
khoản lãi phải trả và nợ ròng.
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu cũng phụ thuộc nhiều vào ngành, lĩnh vực mà
công ty hoạt động. Ví dụ, các ngành sản xuất cần sử dụng nhiều vốn thì Tỷ lệ tổng nợ
trên vốn chủ sở hữu có xu hướng cao hơn, trong khi các công ty dịch vụ thì Tỷ lệ tổng
nợ trên vốn chủ sở hữu thường thấp hơn.
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về
sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh
nghiệp có thể chi trả cho các hoạt động. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có
nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại
thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về
nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài

sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ
này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh
nghiệp càng lớn.
10

Thang Long University Library


Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được
trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải cân nhắc giữa rủi ro về
tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất.
1.5.2. Phân tích doanh thu – chi phí – lợi nhuận
Báo cáo thu nhập, ở Việt Nam thường gọi là báo cáo kết quả kinh doanh, là báo
cáo tổng kết về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty qua một thời kỳ nhất định,
thường là quý hoặc năm. Ở đây chúng ta sử dụng báo cáo kết quả kinh doanh của công
ty Thông qua số liệu về các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD để kiểm tra, phân tích và đánh
giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra về chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản
phẩm hàng hoá đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của các hoạt động khác và kết
quả của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán. Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD mà
kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước
về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác. Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD
mà đánh giá, dự đoán xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau và
trong tương lai.
Bảng 1.1. Báo cáo kết quả kinh doanh
Năm trước

Chỉ tiêu

Năm nay


1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
8. Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ
9. Doanh thu hoạt động tài chính
10. Chi phí tài chính
11. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
12. Thu nhập khác
13. Chi phí khác
14. Lợi nhuận khác
15. Tổng lợi nhuận trước thuế
16. Thuế thu nhập doanh nghiệp
17. Lợi nhuận sau thuế
(Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp)
11


Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá sự thay
đổi, kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó.
Phân tích nhân tố ảnh hưởng ở đây là nhân tố nào. Ví dụ như là do chính sách kinh tế
đất nước, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự phát triển của đội ngũ công nhân viên…
hay do những nhân tố chủ quan như: trình độ sử dụng lao động, vốn đầu tư, đất đai…Từ
đó đưa ra những nhận xét chung đồng thời tìm ra phương pháp hoạt động hiệu quả.
1.5.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh dòng tiền thu, chi

trong kỳ hiện tại để có cơ sở dự báo dòng tiền trong kỳ tới là căn cứ đưa ra quyết định
sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Báo cáo lưu chuyển tiền cho biết được doanh nghiệp đã tạo tiền bằng cách nào,
hoạt động nào là hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp đã chi tiền vào mục đích
gì và sử dụng nó có hợp lý hay không? Thông qua việc phân tích báo cáo lưu chuyển
tiền, nhà quản trị có thể dự đoán được dòng tiền sẽ phát sinh trong kỳ tương lai để có
thể lập một dự toán khoa học và đưa ra các quyết định nhằm huy động và sử dụng tiền
có hiệu quả hơn. Báo cáo chuyển tiền phản ánh dòng tiền thu và chi tương ứng với ba
hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Việc phân
chia này giúp cho chủ thể quan tâm biết được hoạt động nào đã thu (chi) tiền bằng cách
nào và đã sử dụng cho mục dích gì, hoạt động nào mang lại nhiều tiền nhất và hoạt động
nào sử dụng nhiều tiền nhất.
Báo cáo lưu chuyển tiền tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền
phát sinh sau kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích báo cáo lưu
chuyển tiền, nhà quản trị dự đoán dòng tiền phát sinh trong kỳ tới để có cơ sở dự toán
khoa học và đưa ra các quyết định tài chính nhằm huy động và sử dụng tiền có hiệu quả
hơn. Nếu bỏ qua bước phân tích này các nhà đầu tư sẽ dễ dàng bị qua mặt bởi các báo
cáo lợi nhuận tốt đẹp mà không hiểu được tính bền vững của các lợi nhuận này.
1.5.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu tài chính là một bộ phận cấu thành của hệ thống chỉ tiêu kinh tế nhằm
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại và quá khứ để đưa ra quyết
định trong tương lai. Nó là một phạm trù kinh tế có nội dung tương đối ổn định, thể hiện
kết quả tài chính của một doanh nghiệp. Việc phân tích các chỉ tiêu tài chính sẽ làm rõ
mọi hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, đánh giá doanh nghiệp theo
yêu cầu của các cấp quản lý để đạt được các lợi ích mong muốn.

12

Thang Long University Library



1.5.4.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp
có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan
hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.
Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi …), các khoản
phải thu từ các cá nhân mắc nợ doanh nghiệp, các tài sản có thể chuyển đổi nhanh
thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán.
Các khoản nợ của doanh nghiệp có thể là các khoản vay ngân hàng, khoản nợ
tiền hàng do xuất phát từ quan hệ mua bán các yếu tố đầu vào hoặc sản phẩm hàng hóa
doanh nghiệp phải trả cho người bán hoặc người mua đặt trước, các khoản thuế chưa
nộp ngân hàng nhà nước, các khoản chưa trả lương.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như nợ và các khoản phải trả) bằng các tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp, như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho)..
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được tính theo công thức sau:
Khả năng thanh toán
ngắn hạn

Tổng tài sản ngắn hạn
=
Tổng nợ ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các
khoản phải thu và hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn
hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản
phải trả khác...Cả tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới một
năm. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ
ngắn hạn bằng các tài sản ngắn hạn, hay nói cách khác là 1 đồng nợ ngắn hạn được
đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.

Tỷ số này càng cao chứng tỏ công ty càng có nhiều khả năng sẽ hoàn trả được
hết các khoản nợ. Nếu tỷ số thanh toán ngắn hạn nhỏ hơn 1 cho thấy công ty đang ở
trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không trả được các khoản nợ khi đáo
hạn. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là công ty sẽ phá sản bởi vì có rất nhiều cách
để huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu tỷ số này quá cao cũng không phải là một dấu
hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản chưa được hiệu quả.
hả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc
tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Tiền ở đây
có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản là các đầu tư tài chính ngắn hạn
13


(cổ phiếu, trái phiếu). Nợ đến hạn và quá hạn phải trả là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ
khác kể cả những khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp còn được nợ. Khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp được tính theo công thức:
Khả năng thanh toán
nhanh

Tổng tài sản ngắn hạn - Kho
=
Tổng nợ ngắn hạn

Theo công thức này, hàng tồn kho ở đây là hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán,
vật tư chưa thể bán nhanh, hoặc khấu trừ, đối lưu ngay được, nên chưa thể chuyển
thành tiền ngay được. Và khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp,
tình hình tài chính được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoảnđầu
tư tài chính ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Tuy nhiên khi sử dụng hệ
số thanh toán nhanh phải lưu ý một số điểm:
Thứ nhất, công thức này vô hình chung đã triệt tiêu năng lực thanh toán "không

dùng tiền" của doanh nghiệp trong việc trả các khoản nợ đến hạn. Tức là chưa tính đến
khả năng doanh nghiệp dùng một lượng hàng hóa mà thị trường có nhu cầu cao có thể
bán ngay được hoặc xuất đối lưu; chưa tính đến khoản phải thu mà khi cần đơn vị có
thể thỏa thuận để bù trừ khoản nợ phải trả cho các chủ nợ. Và như vậy sẽ là sai lầm khi
lượng tiền của doanh nghiệp có thể ít, khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp không
có nhưng lượng hàng hóa, thành phẩm tồn kho có thể bán ngay bất cứ lúc nào cũng
được lớn, khoản phải thu có thể bù trừ ngay được cho các khoản phải trả nhiều, mà lại
đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp thấp.
Thứ hai, nợ ngắn hạn có thể lớn nhưng chưa cần thanh toán ngay thì khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp cũng có thể được coi là lớn. Nợ ngắn hạn chưa đến
hạn trả mà buộc doanh nghiệp phải tính đến khả năng trả nợ ngay trong khi nợ dài hạn
và nợ khác phải trả hoặc quá hạn trả lại không tính đến thì sẽ là không hợp lý.
hả năng thanh toán tức th i
Khả năng thanh
toán tức thời

Tiền + Các khoản tương đương tiền
=
Tổng nợ ngắn hạn

Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản mang tính thanh khoản cao
nhất của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt
và các khoản tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi...) và khoản
nợ đến hạn phải trả. Hệ số thanh toán tức thời quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá
nhiều tiền mặt thì doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội sinh lời. Các chủ nợ đánh giá mức trung
14

Thang Long University Library



×