Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thiết bị giáo dục hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.42 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ GIÁO DỤC HẢI HÀ

Sinh viên

: Vũ Thúy Hoa

Mã sv

: A21094

Ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ GIÁO DỤC HẢI HÀ

Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.s Nguyễn Thị Tuyết

Sinh viên

: Vũ Thúy Hoa

Mã sv

: A21094

Ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện được nghiên cứu em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Ths.Nguyễn
Thị Tuyết đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa luận vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn thầy, cô trong khoa Quản lý, trường Đại Học Thăng Long
đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt các năm học tập tại trường. Với vốn
kiến thức tiếp thu được trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên
cứu khóa luận mà còn là hành trang để em bước vào môi trường làm việc một cách vững
vàng hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, các chú, các anh chị nhân viên của Công ty
Cổ Phần Thiết Bị Giáo Dục Hải Hà đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại
công ty để em có thể hoàn thành đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
công ty Cổ Phần Thiết Bị Giáo Dục Hải Hà”.
Trong quá trình học tập cũng như trong quá trình làm khóa luận, do trình độ lý luận
cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế, khó tránh khỏi những sai sót, rất
mong thầy cô bỏ qua cho. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô để em có
thêm nhiều kinh nghiệm, kiến thức trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng

năm 2015

Sinh viên

Vũ Thúy Hoa


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện sự hỗ trợ từ
giáo viên hướng dẫn và không có sao chép bất kì công trình nghiên cứu của người khác.
Các thông tin dữ liệu thức cấp trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ
ràng.

Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn với lời cam đoan này!

Sinh viên
(Kí và ghi rõ họ tên)

Vũ Thúy Hoa

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 1
1.1.

Cơ sở lý luận về vốn của doanh nghiệp ............................................................... 1

1.1.1.

Khái niệm ............................................................................................................... 1

1.1.2.

Đặc điểm của vốn................................................................................................... 2

1.1.3.

Phân loại vốn ......................................................................................................... 2


1.1.4.

Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh ........................................ 4

1.2.

Chiến lƣợc sử dụng vốn trong doanh nghiệp ..................................................... 5

1.2.1.

Chiến lược sử dụng vốn mạo hiểm......................................................................... 5

1.2.2.

Chiến lược sử dụng vốn thận trọng ....................................................................... 6

1.2.3.

Chiến lược sử dụng vốn dung hòa ......................................................................... 6

1.3.

Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ............................................................ 7

1.3.1.

Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .............................................. 7

1.3.2.


Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ...... 8

1.3.3.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp ............................. 8

1.4.

Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn ......................................... 14

1.4.1.

Nhân tố khách quan ............................................................................................. 14

1.4.2.

Nhân tố chủ quan ................................................................................................. 15

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THIẾT BỊ GIÁO DỤC HẢI HÀ....................................................... 18
2.1.

Khái quát chung về Công ty Cổ Phần Thiết Bị Giáo Dục Hải Hà ................. 18

2.1.1.

Quá trình hình thành phát triển của Công ty Cổ Phần Thiết Bị Giáo Dục Hải Hà18

2.1.2.


Cơ cấu tổ chức và chức năng của công ty Cổ Phần Thiết Bị Giáo Dục Hải Hà 20

2.2.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị
Giáo Dục Hải Hà ............................................................................................................... 23
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thiết Bị Giáo Dục
Hải Hà năm 2012 – 2014 .................................................................................................. 23


2.2.2.

Phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp .................................. 28

2.3.
Thực trạng công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty Cổ Phần Thiết Bị Giáo Dục Hải Hà............................................................................ 35
2.3.1.

Chiến lược sử dụng vốn của doanh nghiệp.......................................................... 35

2.3.2.

Thực trạng cơ cấu vốn của doanh nghiệp ........................................................... 36

2.3.3.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn theo tổng vốn .................................................... 40

2.3.4.


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn theo nguồn hình thành ..................................... 43

2.3.5.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn theo phương pháp chu chuyển vốn .................. 46

2.4.

2.4. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Giáo

Dục Hải Hà ........................................................................................................................ 53
2.4.1.

Kết quả đạt được .................................................................................................. 53

2.4.2.

Những vấn đề còn tồn tại ..................................................................................... 54

2.4.3.

Nguyên nhân của tồn tại ...................................................................................... 55

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ GIÁO DỤC HẢI HÀ ................................... 58
3.1.

Khái quát môi trƣờng kinh doanh của công ty Cổ Phần Thiết Bị Giáo Dục

Hải Hà ............................................................................................................................... 58

3.1.1.

Thuận lợi .............................................................................................................. 58

3.1.2.

Khó khăn .............................................................................................................. 58

3.2.
Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thiết Bị Giáo Dục
Hải Hà ............................................................................................................................... 59
3.3.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Giáo
Dục Hải Hà ........................................................................................................................ 59
3.3.1.

Công tác quản lý chi phí ...................................................................................... 60

3.3.2.

Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu ................................................................... 60

3.3.3.

Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền ....................................................... 61

3.3.4.

Một số giải pháp khác .......................................................................................... 62


3.3.5.

Kiến nghị .............................................................................................................. 63

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CBNV

Cán bộ nhân viên

CNTT

Công nghệ thông tin

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

PTNB

Phải trả người bán

SXKD


Sản xuất kinh doanh

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

VKD

Vốn kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1.Báo cáo kết quả kinh doanh ............................................................................... 24
Bảng 2.2.Bảng phân tích tình hình tài sản của doanh nghiệp năm 2012-2014 ................. 29
Bảng 2.3. Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2012-2014 ................... 33
Bảng 2.4. Cơ cấu vốn theo đặc điểm luân chuyển vốn ..................................................... 37
Bảng 2.5. Cơ cấu vốn theo nguồn hình thành ................................................................... 39

Bảng 2.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn.................................................... 40
Bảng 2.7. Chỉ tiêu ROA theo phương pháp Dupont ......................................................... 43
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn VCSH ................................................ 43
Bảng 2.9. Bảng phân tích ROE theo phương pháp Dupont .............................................. 45
Bảng 2.10. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ............................................. 46
Bảng 2.11.Chỉ tiêu đánh giá khả năng sử dụng vốn lưu động........................................... 47
Bảng 2.12. Bảng chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ................................................... 48
Bảng 2.13. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho ........................................... 50
Bảng 2.14. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng khoản phải thu ........................................ 51
Bảng 2.15. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khả năng trả nợ..................................................... 52
Bảng 2.16. Chỉ tiêu đánh giá thời gian quay vòng tiền trung bình ................................... 53
Hình 1.1. Chính sách quản lý vốn ....................................................................................... 5
Hình 2.1. Quy mô tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của công ty ................................ 23
Hình 2.2.Quy mô tài sản của doanh nghiệp năm 2012- 2014 .......................................... 28
Hình 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2012 – 2014 .................................. 31
Hình 2.4. Kết cấu tài sản và nguồn vốn của công ty ........................................................ 35
Sơ đồ 2.1. Sơ cấu tổ chức quản lý ..................................................................................... 20

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thực sự thì điều đầu
tiên mà các doanh nghiệp cần quan tâm là làm thế nào để doanh nghiệp có đủ vốn và
sử dụng thế nào để có thể đem lại hiệu quả cao nhất.
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh là điều kiện kiên quyết để một doanh nghiệp có
thể khẳng định vị trí vững chắc trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như ngày nay. Do
vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết định tới
sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh nói

riêng.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo tính an toàn tài chính, ảnh hưởng trực
tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn còn có ý nghĩa quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội. Nó góp phần đẩy
mạnh quá trình tái sản xuất trong xã hội, giúp nâng cao thu nhập của người dân từ đó
thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển. Qua phân tích ở trên ta thấy được sự cần
thiết trong việc tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thiết Bị Giáo Dục Hải Hà, em nhận
thấy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất quan trọng. Vì vậy, khóa luận tốt
nghiệp này em quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty Cổ phần Thiết Bị Giáo Dục Hải Hà”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Có 3 mục tiêu trọng tâm:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn, các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Không gian nghiên cứu đề tài: Trong phạm vi Công ty Cổ phần Thiết Bị Giáo Dục
Hải Hà.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2012 đến năm 2014.


4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện khóa luận, em đã sử dụng một số phương pháp sau:
Phƣơng pháp thu thập số liệu: thu nhập số liệu tại công ty thông qua các bảng cân
đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Ngoài ra còn thu nhập từ sách, báo,
internet…

Phƣơng pháp xử lý số liệu: từ các số liệu thu thập được, em áp dụng các công thức
tính chỉ tiêu sẵn có để tính ra các chỉ tiêu tài chính của công ty. Từ đó, liên hệ và đánh
giá tình hình hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: tổng hợp từ báo cáo của công ty để
tiến hành phân tích và so sánh các chỉ tiêu qua các năm, từ đó đưa ra nhận xét.
Phƣơng pháp Dupont: Phân tích khả năng sinh lời của công ty từ đó đưa nhận xét.
5. Kết cấu khóa luận
Khóa luận gồm ba chương:
Chƣơng 1: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết Bị Giáo
Dục Hải Hà.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần Thiết Bị Giáo Dục Hải Hà.

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đứng trên các góc độ khác nhau thì ta sẽ có cái nhìn khác nhau về vốn.
Nhìn từ góc độ kinh tế chính trị, vốn là toàn bộ của cải, vật chất do con người tạo
ra được tích lũy lại và những yếu tố tự nhiên… được sử dụng vào trong quá trình sản
xuất. Đây là khái niệm chung và tổng quát về vốn nhưng quan điểm này chưa làm rõ
được mục đích sử dụng vốn.
Theo quan điểm của Mark – nhìn nhận qua góc độ của các yếu tố sản xuất thì ông
cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại thặng dư, là một đầu vào trong quá
trình sản xuất.” Hạn chế trong quan điểm này là nó đã bó hẹp khái niệm về vốn trong

khu vực sản xuất vật chất và chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra thặng dư cho nền
kinh tế.
Còn theo Paul Anthony Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế
hiện đại cho rằng: “Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai còn vốn và hàng
hóa, vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu
bền được sản xuất ra và được sử dụng như các yếu tố đầu vào trong quá trình sản
xuất.”
Theo quan điểm tài chính doanh nghiệp hiện đại, vốn kinh doanh là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ giá trị tài sản huy động và sử dụng vào hoạt động SXKD nhằm mục
đích sinh lợi (Theo cuốn Giáo trình tài chính doanh nghiệp - Học viện Tài chính).
Theo David Begg trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định nghĩa về vốn là:
Vốn là hiện vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa đã
sản xuất ra để sản xuất các hàng hóa khác. Vốn tài chính là các giấy tờ có giá và tiền
mặt của doanh nghiệp. Như vậy, đã có có sự đồng nhất vốn với tài sản của doanh
nghiệp trong định nghĩa của David Begg.
Như vậy, có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn. Tựu chung lại, trong khóa luận
khái niệm về vốn được hiểu như sau:
Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu (đây là các khoản
được tích tụ bởi lao động trong quá khứ được biểu hiện bằng tiền), tham gia liên tục
vào quá trình SXKD với mục đích đem lại giá trị thặng dư cho chủ sở hữu.

1


1.1.2. Đặc điểm của vốn
Thứ nhất: Vốn là hàng hóa đặc biệt vì: vốn có giá trị và có giá trị sử dụng. Giá trị
của vốn thể hiện ở chi phí bỏ ra để có được nó. Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc
sử dụng để đầu tư vào quá trình SXKD như: mua máy móc, thiết bị vật tư, hàng hóa…
Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ vốn không bị hao mòn hữu hình trong quá
trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó. Điều này đặt ra

nhiệm vụ đối với các nhà quản trị phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả của vốn để đem
lại giá trị thặng dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí bỏ ra mua sắm nhằm đạt hiệu quả lớn
nhất.
Thứ hai: Vốn không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động, mỗi đồng vốn
phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, chỉ có xác định
rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới được sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao. Người sở hữu
vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi và được tôn trong quyền sở hữu của mình.
Đây là một nguyên tắc để huy động và quản lý vốn.
Thứ ba: Vốn luôn vận động để sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể
thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần
hoàn phải là giá trị - là tiền. Đồng vốn phải quay về với giá trị lớn hơn - đó là nguyên
lý đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn. Do vậy khi đồng vốn bị ứ đọng, tài sản cố định
không được sử dụng, tài nguyên, sức lao động không được dùng đến và nảy sinh các
khoản nợ khó đòi… là đồng vốn “chết”.
Thứ tƣ: Vốn phải được tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác
dụng để đầu tư vào SXKD. Doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn của
mình mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài như phát hành cổ phiếu,
liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác. Nhờ vậy vốn của doanh nghiệp sẽ tăng
lên.
Tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà yêu cầu một lượng vốn
nhất định. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp, ta cần phân
loại vốn để có các biện pháp quản lý hiệu quả.
1.1.3. Phân loại vốn
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho việc hình
thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Dựa vào tiêu thức
nhất định có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau. Thông
thường trong các công tác quản lý thường sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau:

2


Thang Long University Library


1.1.3.1. Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển vốn
Theo đặc điểm luân chuyển vốn thì vốn của doanh nghiệp được chia làm hai loại:
vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định (VCĐ) là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ được biểu
hiện bằng tiền của giá trị TSCĐ, sự vận chuyển của nó luôn gắn liền với sự vận hành
và chu chuyển của TSCĐ.
Đặc điểm: VCĐ được luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ SXKD và
hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
VCĐ được biểu hiện dưới hai hình thái:
Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ TSCĐ dùng trong kinh doanh của các doanh
nghiệp bao gồm nhà cửa, máy móc thiết bị, dụng cụ…
Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi chưa
được sử dụng sản xuất.
Vốn lƣu động (VLĐ) là một yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình
SXKD của doanh nghiệp. VLĐ biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động
của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành
phẩm, sản phẩm dở dang.... đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến.
Còn TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn
bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí
trả trước....trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
1.1.3.2. Căn cứ vào nguồn hình thành
Nếu xét vốn từ góc độ nguồn hình thành thì vốn bao gồm: vốn chủ sở hữu và các khản
nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu (VCSH) là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,

các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp
không phải cam kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được
do kinh doanh sẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp. Tùy theo loại
hình doanh nghiệp vốn chủ sở hữu được hình thành theo các hình thức khác nhau.
Thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.

3


Các khoản nợ của doanh nghiệp: bao gồm chiếm dụng và các khoản nợ vay. Vốn
chiếm dụng thể hiện toàn bộ số nợ phải trả cho người cung cấp, số phải nộp cho ngân
sách, số tiền phải thanh toán cho cán bộ công nhân viên… Đặc điểm của loại vốn này
là doanh nghiệp được sử dụng nhưng không phải trả lãi. Các khoản nợ vay bao gồm:
toàn bộ vốn vay ngân hàng (nợ vay dài hạn, nợ vay ngắn hạn), nợ trái phiếu của doanh
nghiệp. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường doanh
nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn của doanh nghiệp bao
gồm:
Nguồn vốn thƣờng xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động
thường xuyên cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn
chủ sở hữu và nguồn vốn vay dài hạn.
Vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp
có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Vốn đóng vai trò quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Vốn là cơ sở, là tiền đề để
doanh nghiệp có thể bắt đầu kinh doanh và phát triển. Trong nền kinh tế hiện nay, để
tiến hành hoạt động SXKD, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức

lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi
doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh
tế.
Ngoài ra, vốn còn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất về chiều sâu và
chiều rộng, đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sản lượng,…
Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp tăng cường khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
Việt Nam đang dần cùng các nước anh em tham gia vào các hiệp ước trên thế giới
xóa bỏ các rào cản đây sẽ là một thách thức cho các doanh nghiệp nội địa. Các doanh
nghiệp trong nước phải tìm cách huy động và sử dụng vốn sao cho tiết kiệm và có hiệu
quả tốt nhất.

4

Thang Long University Library


1.2. Chiến lƣợc sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một chiến lược quản lý vốn riêng và việc quản lý
vốn sẽ khác nhau. Thông qua việc thay đổi cấu trúc tài sản và nợ, công ty có thể làm
thay đổi chính sách quản lý vốn.
Việc kết hợp các mô hình quản lý TSLĐ và mô hình quản lý nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp có thể tạo ra ba chiến lược quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp: Chiến
lược mạo hiểm, chiến lược thận trọng, chiến lược dung hòa.
Hình 1.1. Chính sách quản lý vốn
Mạo hiểm

(Nguồn: Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp_ Th.S Vũ Quang Kết)
1.2.1. Chiến lược sử dụng vốn mạo hiểm
Chiến lược sử dụng vốn mạo hiểm là việc doanh nghiệp sử dụng một phần NV ngắn

hạn để tài trợ cho TSLĐ và phần còn lại của NV ngắn hạn cùng toàn bộ NV dài hạn
dùng để tài trợ cho TSCĐ.
Do các khoản phải thu khách hàng ở mức thấp nên chi phí quản lý ở mức thấp.
Hàng tồn kho được giữ ở mức tối thiểu giúp doanh nghiệp giảm được chi phí lưu kho
cũng như những tổn thất do lỗi thời hay hư hỏng. Ngoài khoản phải thu và hàng tồn
kho, các khoản mục khác như tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, tài sản ngắn hạn khác
đều được duy trì ở mức tối thiểu…
Sự ổn định của nguồn vốn không cao do nguồn vốn huy động chủ yếu từ nguồn vốn
ngắn hạn (thời gian sử dụng dưới 1 năm).
Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp không được đảm bảo: Công ty chỉ
giữ ở một mức tối thiểu dựa vào chính sách quản lý có hiệu quả và vay ngắn hạn để
đáp ứng mọi nhu cầu không dự báo trước. Do đó, nếu quản lý không hiệu quả có thể
dẫn đến tình trạng doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
Chính sách này sẽ đem lại cho doanh nghiệp thu nhập cao do chi phí quản lý, chi
phí lãi vay, chi phí lưu kho, … đều thấp. Tuy nhiên, nó cũng mang đến một số rủi ro
5


có thể gặp phải: công ty dự trữ hàng thấp dẫn đến doanh thu có thể bị mất khi hết hàng
dự trữ…
Việc áp dụng mô hình này, doanh nghiệp cần phải năng động trong việc tổ chức
nguồn vốn vì doanh nghiệp có khả năng gặp rủi ro cao hơn.
1.2.2. Chiến lược sử dụng vốn thận trọng
Chiến lược sử dụng vốn thận trọng: là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản thận
trọng và nợ thận trọng. Doanh nghiệp luôn duy trì TSLĐ ở mức độ tối đa và nợ ngắn
hạn ở mức thấp. Do đó, doanh nghiệp sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ
cho TSLĐ.
Khả năng thanh toán được đảm bảo do doanh nghiệp luôn duy trì TSLĐ ở mức tối
đa, luôn đủ để trả các khoản nợ ngắn hạn.
Tính ổn định của nguồn vốn cao do nguồn vốn huy động chủ yếu từ nguồn dài hạn,

doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn này đầu tư vào hoạt động SXKD.
Chi phí huy động vốn cao do các khoản phải thu khách hàng ở mức cao nên chi phí
quản lý cao. Hàng lưu kho được giữ ở mức độ tối đa làm tăng chi phí lưu kho và các
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Lãi suất cho vay dài hạn cao hơn so với lãi
suất cho vay ngắn hạn.
Chính sách này sẽ giúp doanh nghiệp giảm rủi ro như biến động tăng giá thành sản
phẩm do dự trữ hàng tồn kho ở mức cao...Tuy nhiên thu nhập không cao do phải chịu
chi phí cao hơn như: chi phí quản lý, chi phí lưu kho, chi phí lãi vay…
1.2.3. Chiến lược sử dụng vốn dung hòa
Chiến lược sử dụng vốn dung hòa: là chính sách cân bằng rủi ro của chính sách sử
dụng vốn mạo hiểm và chính sách sử dụng vốn thận trọng.
Chiến lược sử dụng vốn dung hòa giúp cho doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong thanh
toán, mức độ an toàn cao hơn, giảm chi phí trong việc sử dụng vốn.
Dựa trên cơ sở của nguyên tắc tương thích, TSLĐ được tài trợ hoàn toàn bằng
nguồn ngắn hạn và TSCĐ được tài trợ bằng nguồn dài hạn. Chính sách dung hòa cố
gắng tiến tới trạng thái tương thích, dung hòa rủi ro và tạo ra mức thu nhập trung bình
hạn chế nhược điểm của cả hai chiến lược trên.
Tuy nhiên, chiến lược sử dụng vốn dung hòa lại có những hạn chế: Chưa tạo ra sự
linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn
được đảm bảo hơn, song lại kém linh hoạt.

6

Thang Long University Library


1.3. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn là sự đảm bảo duy trì và nâng cao giá trị doanh nghiệp tại các
thời điểm khác nhau trong quá trình hoạt động kinh doanh, bất kể có sự biến động về

giá cả trên thị trường.
Hiệu quả sử dụng vốn có thể được đánh giá thông qua kết quả đầu ra trên chi phí
đầu vào. Có ba chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu ra: lợi nhuận ròng, thu nhập, doanh thu.
Trong đó, lợi nhuận ròng là chỉ tiêu quan trọng nhất, phản ánh một cách rõ ràng tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường như hiện nay, nhiều doanh
nghiệp có doanh thu trong kỳ lớn nhưng phần doanh thu bị trả chậm, không thu được
hay các khoản giảm trừ doanh thu… lại chiếm tỷ trọng lớn làm cho số tiền thực thu bị
thu nhỏ.
Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh những mặt tốt mà doanh nghiệp đã đạt được trong
quá trình sử dụng vốn. Khi xã hội ngày càng phát triển thì hiệu quả sử dụng vốn lại
không chỉ là lợi ích kinh tế mà còn là hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế: Phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh nói lên
sức sản xuất, mức sinh lợi của các yếu tố trong doanh nghiệp. Nó phản ánh mối quan
hệ giữa chi phí và lợi nhuận. Hiệu quả cao khi lợi nhuận thu về lớn hơn chi phí bỏ ra,
tỷ suất lớn hơn chi phí huy động trên thị trường. Nếu tỷ lệ sinh lợi vốn đầu tư cao hơn
mức lãi suất huy động thì hoạt động sản xuất kinh doanh được coi là hiệu quả và mức
chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả đạt được càng cao.
Hiệu quả xã hội: Phản ánh bằng sự đóng góp trong việc thực hiện các mục tiêu
kinh tế xã hội. Doanh nghiệp đã và đang đáp ứng nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hóa,
dịch vụ cho toàn xã hội, nâng cao văn hóa, văn minh trong tiêu dùng của nhân dân,
góp phần giải quyết vấn đề công việc cho người lao động, tạo thêm nguồn thu nhập
cho ngân sách nhà nước.
Như vậy, tùy theo cách tiếp cận, tùy lĩnh vực và mục đích nghiên cứu khác nhau sẽ
có những quan niệm khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên trong phạm vi
khóa luận này thì chỉ dừng lại ở hiệu quả kinh tế. Theo đó, hiệu quả sử dụng vốn có
thể được hiểu như sau:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động SXKD nhằm mục đích
tối đa lợi ích của chủ sở hữu và tối thiểu chi phí.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn giúp đảm bảo tài chính cho doanh nghiệp, hạn chế rủi ro, tăng
7


thu nhập nhân viên, mở rộng quy mô doanh nghiệp, giúp tăng uy tín, nâng cao khả
năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp.
1.3.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Trước đây trong cơ chế bao cấp, chi phí và doanh thu do nhà nước ấn định là chủ
yếu. Nhà nước giao kế hoạch mang tính pháp định về mặt hàng trong kinh doanh,
nguồn hàng, nơi tiêu thụ và doanh thu. Vì vậy, doanh nghiệp không thể phát huy tính
sáng tạo, chủ động trong sản xuất kinh doanh. Việc hoạch toán kinh doanh mang tính
chất hình thức. Đa số các doanh nghiệp gặp phải tình trạng lãi giả lỗ thật, ảnh hưởng
lớn đến nền kinh tế lúc bấy giờ.
Hiện nay, trong sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp thì việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh là điều kiện cơ bản để một doanh nghiệp tồn tại và phát triển nhưng để
sử dụng vốn có hiệu quả không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp luôn hướng tới ba mục tiêu cơ bản: lợi nhuận, tăng trưởng và
đảm bảo an toàn. Hiệu quả sử dụng vốn đảm bảo đầy đủ tất cả các yếu tố này. Nếu
doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả, không làm cho nó sinh lời thì doanh
nghiệp sẽ khó tồn tại được trong nền kinh tế thị trường.
Mặt khác, để tiến hành hoạt động kinh doanh thì các doanh nghiệp cần phải có các
yếu tố lao động, vốn và công nghệ trong đó vốn đóng vai trò quan trọng nhất và là yếu
tố quyết định đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. “Bất kỳ một sự gia tăng nào bên
tài sản của doanh nghiệp cũng làm tăng ít nhất một khoản mục bên nguồn vốn”. Do
đó quản lý sử dụng vốn và tài sản không thể tách rời trong quản trị tài chính.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách đặt ra cho doanh nghiệp, nó là
yếu tố đầu vào của quá trình SXKD nhưng cũng là yếu tố quyết định đến giá thành sản
phẩm.
Với những lý do cơ bản trên có thể thấy việc sử dụng vốn có hiệu quả và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là điều kiện tất yếu trong hoạt động kinh

doanh.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp tạo ra sản phẩm và dịch vụ có mức tiêu
thụ lớn, thị trường ổn định, nhu cầu của khách hàng ngày càng lớn thì doanh nghiệp lại
càng cần nhiều vốn để phát triển kinh doanh. Do đó, nếu công tác quản lý và điều hành
không tốt thì sẽ gây ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và có thể dẫn đến
tình trạng phá sản. Để đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ta
có thể dựa vào các chỉ tiêu sau:

8

Thang Long University Library


1.3.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn
Số vòng quay vốn (hay số vòng quay tổng tài sản)

Số vòng quay vốn là chỉ tiêu phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay
được bao nhiêu vòng từ đó đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp hay
doanh thu thuần sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp sẽ đầu tư. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ nguồn vốn của doanh nghiệp được vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu,
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ nguồn vốn đang vận động
chậm làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm.
Tỷ suất sinh lời trên danh thu (ROS)

Tỷ số này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này có thể tăng giảm giữa các kỳ tùy theo sự thay
đổi của doanh thu thuần và chi phí. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh
doanh có lãi, hệ số càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh càng lớn. Tỷ
số mang giá trị âm tức là công ty đang kinh doanh bị thua lỗ. Tuy nhiên, tỷ số này phụ

thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi
của doanh nghiệp, người ta so sánh tỷ số này của doanh nghiệp với tỷ số bình quân
trung bình ngành mà cùng lĩnh vực.
Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn kinh doanh (ROA)

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế
với vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng đầu tư vào tài sản
có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROA càng cao thì càng tốt vì doanh
nghiệp đang kiếm được nhiều tiền hơn so với lượng đầu tư.
Ngoài ra, theo phƣơng pháp Dupont thì ROA còn được tính bằng công thức:

Từ đây chúng ta có thể thấy ROA chịu tác động của hai yếu tố là: ROS và vòng
quay tài sản. Doanh nghiệp muốn tăng ROA thì cần phải thúc đẩy làm tăng ROS hoặc
vòng quay tài sản. Số vòng quay tài sản càng cao, điều đó chứng tỏ sức sản xuất tài sản
9


của doanh nghiệp ngày càng lớn làm cho ROA càng lớn. Để nâng cao số vòng quay tài
sản, một mặt phải tăng quy mô về doanh thu thuần, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và
hợp lý hơn cơ cấu của tổng tài sản.
1.3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo nguồn hình thành
a) Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Vòng quay vốn chủ sở hữu:

Vòng quay VCSH cho biết 1 đồng VCSH tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng VCSH của doanh nghiệp càng
tốt và ngược lại.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ số này phản ánh 1 đồng VCSH tạo ra bao nhiêu lợi nhuận sau thuế. Tỷ lệ

ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả vốn của cổ đông, công ty đã cân đối
một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp trong quá trình huy động vốn và mở rộng quy mô. Đây là thước đo hiệu
quả nhất để đánh giá khả năng sinh lời của DN.
ROE theo phƣơng pháp Dupont có công thức sau:

ROE chịu tác động của ROS, vòng quay vốn tài sản và đòn bẩy tài chính. Nếu chỉ
tiêu ROA giảm nhiều hơn so với mức tăng của giá trị đòn bẩy tài chính thì chứng tỏ
việc gia tăng đòn bẩy tài chính dẫn đến giảm ROE. Ngược lại, nếu ROA tăng nhiều
hơn mức giảm của hệ số đòn bẩy tài chính thì dẫn đến ROE tăng và giúp DN giảm
thiểu được rủi ro tài chính.
b) Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nợ
Hệ số nợ:

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nợ trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, từ đó cho
thấy, tài sản sở hữu thực chất của doanh nghiệp là bao nhiêu. Khi hệ số nợ cao tức là
10

Thang Long University Library


chủ doanh nghiệp chỉ đóng góp một phần nhỏ trên tổng tài sản thì sự rủi ro trong kinh
doanh được chuyển một phần sang cho chủ nợ gánh chịu. Đồng thời khi hệ số nợ cao
thì chủ doanh nghiệp càng có lợi vì khi đó họ chỉ bỏ ra một lượng vốn nhỏ nhưng lại
được sử dụng một lượng tài sản lớn. Tuy nhiên, khi hệ số nợ cao thì độ an toàn càng
kém.
Khả năng sinh lời của vốn nợ:

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh doanh nghiệp sử dụng 1 đồng vốn nợ để
đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng LNST. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh

nghiệp đang sử dụng nợ một cách hiệu quả. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này càng thấp
chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nợ chưa hiệu quả.
1.3.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo phương thức chu chuyển vốn
a) Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định:

Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng vốn cố định tham gia thì tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố
định càng cao.
Hàm lượng vốn cố định:

Hàm lượng VCĐ phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu
thuần trong kỳ hoặc để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu vốn
cố định. Hàm lượng vốn cố định càng thấp, hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao.
b) Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Số vòng quay vốn lưu động:

Số vòng quay VLĐ cho biết trong 1 thời kỳ nhất định VLĐ luân chuyển bao nhiêu
lần. Số vòng quay vốn lưu động càng cao thì càng tốt. Số vòng quay VLĐ càng lớn
cho thấy 1 đồng VLĐ tạo ra càng nhiều doanh thu thuần, doanh nghiệp hoạt động tốt.
11


Thời gian luân chuyển VLĐ:

Thời gian luân chuyển VLĐ là thời gian cần thiết để hoàn thành 1 vòng luân chuyển
VLĐ. Chỉ tiêu này nói lên số ngày cần thiết để vốn lưu động thực hiện một vòng quay
trong kỳ. Ngược với chỉ tiêu số vòng quay VLĐ, thời gian luân chuyển VLĐ càng
ngắn chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả, hàng hoá, sản phẩm ít bị ứ đọng
và doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh.

Hệ số thanh toán hiện hành:

Hệ số thanh toán hiện hành phản ánh 1 đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bởi bao
nhiêu đồng TSLĐ. Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh toán tổng quát của doanh
nghiệp càng lớn. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này càng nhỏ thì doanh nghiệp càng mất dần
khả năng thanh toán. Tuy nhiên, hệ số này cao quá cũng không tốt vì có thể gây ứ
đọng vốn và tạo ra chi phí cơ hội không cần thiết khi dự trữ quá nhiều TSLĐ thay vì
đầu tư sinh lời.
Hệ số thanh toán nhanh:

Ở đây, hàng tồn kho bị loại trừ ra vì trong TSLĐ vì hàng tồn kho được coi là loại tài
sản có tính thanh khoản thấp. Tỷ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo
bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn nhưng không bao gồm hàng tồn kho. Hệ số
thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khó có khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.
Ngoài ra, nếu hệ số này nhỏ hơn hẳn so với hệ số thanh toán hiện hành thì điều đó có
nghĩa là TSNH của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho.
Hệ số thanh toán tức thời:

Hệ số thanh toán tức thời cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền
sẵn sàng thanh toán tức thời cho một đồng nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng lớn thì khả
năng thanh tức thời của doanh nghiệp càng cao. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao thì
cũng không tốt vì như vậy doanh nghiệp duy trì lượng vốn bằng tiền quá lớn sẽ làm
giảm tốc độ luân chuyển vốn dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp.
12

Thang Long University Library


Hệ số quay vòng hàng tồn kho:


Hệ số quay vòng hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng tồn kho bán trong kỳ kế
toán. Chỉ số này càng cao việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi doanh nghiệp
chỉ cần đầu tư hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được hiệu quả cao. Tuy nhiên, hệ số
này quá cao cũng không tốt, vì lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu
thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối
thủ cạnh tranh giành thị phần.
Thời gian luân chuyển kho:

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Thời
gian luân chuyển kho càng nhanh cho thấy hoạt động SXKD của doanh nghiệp có hiệu
quả vì hàng hóa tiêu thụ nhanh, tránh được tình trạng lỗi thời, hao hụt tự nhiên. Tuy
nhiên, thời gian luân chuyển kho quá ngắn cũng không tốt vì như vậy nghĩa là DN
không dự trữ đủ hàng trong kho để đáp ứng nhu cầu thị trường, có thể làm gián đoạn
hoạt động sản xuất kinh doanh, mất doanh thu.
Hệ số quay vòng các khoản phải thu

Hệ số quay vòng các khoản phải thu phản ánh phản ánh tốc độ biến đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt. Chỉ số này cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu
vòng để đạt được doanh thu trong kỳ. Chỉ số này càng cao thì tốc độ thu hồi các khoản
nợ càng tốt, doanh nghiệp càng ít bị chiếm dụng vốn. Nếu hệ số quay vòng khoản phải
thu quá nhỏ, sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản.
Thời gian thu nợ:

Tỷ số này cho biết 1 đồng bán chịu chi ra sau bao lâu sẽ thu hồi được các khoản nợ
từ khách hàng. Thời gian thu nợ càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là
cao, chỉ số này càng nhỏ thì vòng quay các khoản phải thu càng nhanh, cho biết hiệu
quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp càng cao. Nhưng nếu thời gian thu nợ quá

13



thấp cho thấy doanh nghiệp đang thực hiện chính sách tín dụng quá chặt chẽ. Lúc này,
các khoản phải thu có thể có chất lượng nhưng doanh số và lợi nhuận sẽ bị giảm mạnh.
Hệ số quay vòng các khoản phải trả

Hệ số này phản ánh khả năng kiểm soát các khoản nợ phả trả của doanh nghiệp.
Nếu kiểm soát không tốt thì doanh nghiệp có thể bỏ lỡ cơ hội được giảm giá mua hàng
khi thanh toán tiền sớm hơn thời hạn trả chậm quy định, ngoài ra uy tín doanh nghiệp
sẽ bị giảm nếu thanh toán tiền chậm hơn thời hạn quy định. Doanh nghiệp có thể
không được tiếp tục mua trả chậm trong tương lai, làm ảnh hưởng xấu đến kinh doanh.
Thời gian vòng quay tiền trung bình
Thời gian quay vòng tiền TB = Thời gian thu nợ TB +Thời gian lưu kho TB - Thời
gian trả nợ TB
Thời gian quay vòng tiền trung bình phản ảnh khả năng quản lý tiền của
doanh nghiệp.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn
1.4.1. Nhân tố khách quan
1.4.1.1. Môi trường kinh tế
Thị trƣờng là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong đó, thị trường vốn quyết định tới việc huy động vốn của doanh nghiệp,
còn thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
có tác động lớn tới doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp.
Ngoài ra, thị trường tác động đến cả “đầu ra” và “đầu vào” của doanh nghiệp. Nếu
thị trường ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển và có nhiều
cơ hội hội nhập vào xu thế toàn cầu hóa. Ngược lại nếu thị trường biến động thường
xuyên liên tục sẽ gây ra khó khăn cho doanh nghiệp như: sự biến động về giá cả, sự
tiêu thụ hàng hóa, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng…làm tác động đến chi phí của doanh
nghiệp. Do đó có thể nói thị trường có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình tài chính của doanh

nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo ra cơ hội kinh doanh

14

Thang Long University Library


cho doanh nghiệp như: huy động vốn, đầu tư vào các dự án lớn, có cơ hội lựa chọn
khách hàng…
Ngược lại nếu nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái thì doanh nghiệp sẽ bị ảnh
hưởng trong các mối quan hệ kinh doanh với các doanh nghiệp khác như tìm kiếm và
ký kết hợp đồng mới, thâm nhập thị trường....Đồng thời, nó cũng làm gia tăng các
khoản chi phí từ đó làm giảm sức cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, việc cải thiện tình
hình tài chính sẽ rất khó khăn.
Tỷ giá: Lãi suất Ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ... cũng rất quan trọng vì nó ảnh hưởng
trực tiếp tới doanh nghiệp. Nếu nhân tố này không ổn định, doanh nghiệp cũng sẽ bị
ảnh hưởng tác động đến chi phí, doanh thu tài chính từ đó làm tăng lên hay giảm đi lợi
nhuận doanh nghiệp.
1.4.1.2. Môi trường pháp lý
Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều không thể thiếu
và được quy định trong các Nghị quyết Trung Ương Đảng. Nhà nước tạo hành lang
pháp lý, môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp hoạt động, do đó doanh nghiệp phải
chấp hành những chế độ, quy định của Nhà nước. Bất kỳ sự thay đổi nào trong cơ chế
quản lý của Nhà nước đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Một cơ chế quản lý ổn định, thích hợp với các loại hình doanh
nghiệp sẽ là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, giúp cho họ yên tâm khi
tiến hành SXKD, dồn hết năng lực sẵn có của mình vào kinh doanh mà không sợ biến
động của thị trường.
1.4.1.3. Khách hàng
Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi các

doanh nghiệp phải tạo ra những sản phẩm mới lạ, có sự khác biệt với các sản phẩm
khác trên thị trường. Doanh nghiệp ngoài việc phải tạo ra những sản phẩm mang tính
chất độc đáo mà còn phải cắt giảm chi phí, giảm giá thành để có thể thu hút khách
hàng. Nhu cầu của khách hàng càng cao thì doanh nghiệp càng phải tích cực hơn trong
việc tìm hiểu và nghiên cứu thị hiếu của khách hàng để có thể đáp ứng được nhu cầu
khách hàng.
1.4.2. Nhân tố chủ quan
1.4.2.1. Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp
càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng
chặt chẽ thì việc sản xuất sẽ càng hiệu quả hơn. Khi việc sản xuất được quản lý chặt
15


×