Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.09 KB, 65 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Mục lục
Lời nói đầu-----------------------------------------------------------------------------5
Chơng I: Vốn và Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng-----------------------------------------------7
1.1.Vốn trong hoạt động của doanh nghiệp----------------------------------------7
1.1.1. Vốn của doanh nghiệp--------------------------------------------------------7
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại-------------------------------------------------7
1.1.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp- -13
1.2. Nguồn vồn và quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp--------------------14
1.2.1. Nguồn vốn của doanh nghiệp--------------------------------------------14
1.2.2. Chi phí vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp--------------------------16
1.2.2.1. Chi phí vốn--------------------------------------------------------------16
1.2.2.2. Cơ cấu vốn---------------------------------------------------------------18
1.2.3. Quản lý vốn trong doanh nghiệp--------------------------------------------20
1.2.3.1. Quản lý vốn cố định----------------------------------------------------20
1.2.3.2. Quản lý vốn lu động----------------------------------------------------23
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền KTTT-----------------24
1.3.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn------------------------------------24
1.3.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp----------24
1.3.3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp----------------------------------------------------------------------27
1.3.3.1. Những nhân tố khách quan-------------------------------------27
1.3.3.2. Những nhân tố chủ quan----------------------------------------29
Chơng II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
cổ phần vật liệu xây dựng thái bình
----------------------------------------------------------------------------------------
32
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần vật liệu xây dựng Thái Bình----------------32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty------------------------32
Nguyễn Quang Toàn TCDN C - K11


1
Luận văn tốt nghiệp
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất KD của công ty--------33
2.1.3. Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty--------------------------------33
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần vật liệu
xây dựng Thái Bình-------------------------------------------------------------35
2.2.1. Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong thời gian qua---------------------------------------------------------35
2.2.2. Nguồn vốn hình thành và cơ cấu vốn của công ty--------------------37
2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Thái Bình----------------------------------------------------------------------39
2.2.3.1. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
------------------------------------------------------------------------------------
40
2.2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
------------------------------------------------------------------------------------
41
2.2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lu động
---------------------------------------------------------------------------------------
45
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty----------------------------------49
2.3.1. Những kết quả đạt đợc---------------------------------------------------49
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân----------------------------------------50
Chơng III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty cổ phần vật liệu xây dựng thái bình
----------------------------------------------------------------------------------------
51
3.1. Định hớng phát triển của công ty----------------------------------------------51
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần
vật liệu xây dựng Thái Bình---------------------------------------------------52

3.2.1. Các giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
cổ phần vật liệu xây dựng Thái Bình-----------------------------------53
Nguyễn Quang Toàn TCDN C - K11
2
Luận văn tốt nghiệp
3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty
cổ phần vật liệu xây dựng Thái Bình-----------------------------------58
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động công ty
cổ phần vật liệu xây dựng Thái Bình----------------------------------59
3.3. Một số kiến nghị -----------------------------------------------------------61
Kết luận
----------------------------------------------------------------------------------------
63
Nguyễn Quang Toàn TCDN C - K11
3
LuËn v¨n tèt nghiÖp
NhËn xÐt cña c«ng ty cæ phÇn vËt liÖu x©y dùng th¸i b×nh
NguyÔn Quang Toµn TCDN C - K11–
4
Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp đợc coi nh là những tế bào
của xã hội mà sự tồn tại và phát triển của chúng đóng vai trò quan trọng đối với
nền kinh tế quốc dân. Đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần
vật liệu xây dựng Thái Bình nói riêng thì sự phát triển của nó phụ thuộc rất lớn
vào hoạt động tài chính của bản thân doanh nghiệp hay nói cách khác là phụ
thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp mình. Bởi vậy, trên
cơ sở thực hiện các biện pháp chủ yếu về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nhà
nớc, đảm bảo quyền tự chủ và độc lập về mặt tài chính đòi hỏi tất cả các doanh
nghiệp phải có các biện pháp hợp lý sử dụng nguồn vốn của mình một cách có

hiệu quả nhất. Hiệu quả sử dụng vốn cao hay thấp sẽ quyết định đến sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp trong môt trờng cạnh tranh quyết liệt hiện
nay.
Cũng nh nhiều doanh nghiệp khác, công ty cổ phần vật liệu xây dựng Thái
Bình đang phải đơng đầu với những khó khăn về sản xuất, về quản lý vốn và các
nguồn lực khác. Vốn đầu t của công ty tăng lên nhng lợi nhuận lại không tăng,
thậm chí còn bị giảm.
Sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng Thái Bình, xuất
phát từ tình hình thực tế của công ty, tôi đã chọn đề tài:
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần vật liệu
xây dựng Thái Bình làm nội dung nghiên cứu của mình.
Với phơng pháp nghiên cứu kết hợp giữa lý luận với thực tiễn trên cơ sở
phân tích các hoạt động tài chính của công ty, bản luận văn này nhằm nêu rõ
bản chất và vai trò của vốn trong nền kinh tế thị trờng, nguyên tắc và nội dung
trong công tác sử dụng vốn của doanh nghiệp, đồng thời đa ra các giải pháp cơ
Nguyễn Quang Toàn TCDN C - K11
5
Luận văn tốt nghiệp
bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Thái Bình.
Luận văn đợc xây dựng thành 3 chơng:
Chơng I: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Chơng II: Thực trạng về tình hình sử dụng vốn tại công ty cổ phần vật liệu
xây dựng Thái Bình.
Chơng III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần
vật liệu xây dựng Thái Bình.
Nguyễn Quang Toàn TCDN C - K11
6
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I

vốn và Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.1. Vốn trong hoạt động của doanh nghiệp
1.1.1. Vốn của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại
A. Khái niệm:
Vốn luôn đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp. Để định nghĩa vốn là gì? các nhà kinh tế đã tốn rất nhiều công sức
và mỗi ngời đều có những định nghĩa riêng, theo quan điểm riêng của mình.
Theo quan điểm của Marx, dới giác độ các yếu tố sản xuất, vốn đã đợc
khái quát hóa thành phạm trù t bản trong đó nó đem lại giá trị thặng d và là
một đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa về vốn của Marx có một tầm
khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của
vốn chính là giá trị cho dù nó có thể đợc biểu hiện dới nhiều hình thức khác
nhau: nhà cửa, tiền của Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng d vì nó tạo ra sự
sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do
hạn chế về trình độ kinh tế lúc bấy giờ, Marx đã chỉ bó hẹp khái niệm về vốn
trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có kinh doanh sản xuất vật chất
mới tạo ra giá trị thặng d cho nền kinh tế.
Theo David Begg, tác giả cuốn kinh tế học, thì vốn bao gồm: vốn hiện
vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hóa đã sản xuất
để sản xuất ra các hàng hóa khác, vốn tài chính là các tiền và các giấy tờ có giá
của doanh ngiệp. Trong định nghĩa của mình, tác giả đã đồng nhất vốn với tài
sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực chất vốn của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của tất cả tài sản của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh.
Vốn của doanh nghiệp đợc phản ánh trong bảng cân đối tài sản của doanh
nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lợng vốn nhất định để
thực hiện những khoản đầu t cần thiết nh chi phí thành lập doanh nghiệp, mua
sắm nguyên vật liệu, trả lãi vay, nộp thuế đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đợc liên tục, chi phí mua công nghệ và máy móc
thiết bị mới để tái sản xuất mở rộng. Do vậy vốn đ a vào sản xuất kinh doanh

Nguyễn Quang Toàn TCDN C - K11
7
Luận văn tốt nghiệp
có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ tiêu thụ trên thị trờng. Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau quá trình tiêu thụ
phải bù đắp đợc chi phí đã bỏ ra và có lãi. Số tiền ban đầu đã đợc tăng thêm nhờ
hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình này diễn ra liên tục bảo đảm cho sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Còn trong nền kinh tế thị trờng, vốn đợc coi là một loại hàng hóa. Nó giống các
hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm khác vì ngời sở
hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của quyền
sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử
dụng nên vốn có thể lu chuyển trong đầu t kinh doanh và sinh lời.
Dới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ
bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản
xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất
riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt thời
gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất dầu tiên đến chu
kỳ sản xuất cuối cùng.
Tóm lại, do có rất nhiều quan niệm về vốn nên rất khó đa ra đợc một định
nghĩa chính xác và hoàn chỉnh về vốn. Tuy nhiên có thể hiểu mọt cách khái quát
về vốn nh sau:
Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu, tham gia
liên tục vào quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích đem lại giá trị thặng d.
B. Phân loại vốn:
Để có thể quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả bớc đầu tiên mà ngời quản lí
doanh nghiệp phải thực hiện là phân loại vốn. Đây là công việc đợc các doanh
nghiệp ở các nớc có nền kinh tế phát triển rất quan tâm vì nó ảnh hởng rất
nhiều tới chi phí vốn và cơ cấu huy động vốn. ở các nớc đang phát triển, các
nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cha nhiều nên việc phân loại

vốn cha đợc mọi ngời quan tâm.
- Căn cứ vào cơ cấu vốn trong sản xuất kinh doanh: phân thành hai loại là
Vốn sản xuất và vốn đầu t.
Nguyễn Quang Toàn TCDN C - K11
8
Luận văn tốt nghiệp
- Vốn sản xuất: Là loại vốn sử dụng trong quá khứ và hiện tại phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là số tiền, tài sản hữu hình, vô hình...
dùng trong việc hình thành công việc sản xuất, duy trì và phát triển hoạt động
của doanh nhgiệp. Hiệu quả của nó đợc đánh giá thông qua sự phát triển của
doanh nghiệp và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng.
- Vốn đầu t: Là loại vốn phục cho mục đích sản xuát kinh doanh trong t-
ơng lai. Số lợng vốn đầu t phụ thuộc vào kế hoạch, các dự án sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vốn đầu t sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp trong tơng lai do sự cạnh tranh ngày càng khóc liệt của các đối thủ
cạnh tranh và do tính phức tạp của nhu cầu ngày càng tăng. Việc huy động đủ số
lợng, kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một vấn đề mà mọi doanh
nghiệp luôn luôn quan tâm và dốc sức để hoàn thiện công việc đó.
- Căn cứ vào nguồn hình thành vốn
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn thì toàn bộ vốn của doanh nghiệp đợc
chia thành nợ vay và vốn của chủ sở hữu. Đây là cách phân loại cơ bản và phổ
biến trong nền kinh tế thị trờng. Hai loại vốn này có mối quan hệ đặc biệt với
nhau khi chúng ta xem xét cơ cấu vốn tối u của doanh nghiệp.
- Vốn của chủ sở hữu: Là loại vốn do các chủ sở hữu của doanh nghiệp tài
trợ và giữ lại phần lợi nhuận cha phân phối. Đối với các loại vốn này doanh
nghiệp không phải hoàn trả những khoản tiền đã huy động đợc trừ khi doanh
nghiệp đóng cửa. Tuy nhiên các chủ sở hữu có thể giảm vốn bằng cách giảm vốn
ngân sách nhà nớc hay mua lại cổ phiêú... Chi phí vốn chủ sở hữu là chi phí cơ
hội cho việc sử dụng vốn. Trong trờng hơp huy động vốn cổ phần, chi phí vốn là
lợi tức yêu cầu của các cỏ đông. Do tính dài hạn và gần nh không hoàn trả, vốn

chủ sở hữu có độ an toàn rất cao.
- Vốn vay: Những tài trợ cho doanh nghiệp loại vốn này không phải là
chủ sở hữu doanh nghiệp. Đặc trng của loại vốn này là doanh nghiệp phải tiến
hành hoàn trả vốn vay trong một thời gian nhất định. Chi phí vốn là lãi phải trả
cho các khoản nợ vay. Mức lãi xuất hay chi phí phải trả cho nợ vay thờng ổn
định và đợc thoả thuận trớc khi vay. Huy động nợ vay rủi ro hơn huy động vốn
chủ sờ hữu song đôi khi các doanh nghiệp lại thích sử dụng nợ vay do một đặc
điểm hết sức quan trọng. Chi phí nợ vay đợc tính vào chi phí hợp lí hợp lệ không
phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong khi, lợi tức dành cho chủ sở hữu đ-
ợc trả từ lợi nhuận sau thuế không đợc tính vào chi phí hợp lí hợp lệ nh nợ vay.
Nguyễn Quang Toàn TCDN C - K11
9
Luận văn tốt nghiệp
Đăc điểm này hết sức quan trọng ảnh hởng tới việc hình thành cơ cấu vốn tối u
với mục đích tối đa hoá giá trị vốn chủ sở hữu.
Nhìn chung đây là hai cách phân loại rất cơ bản và phổ biến trong nền kinh
tế thị trờng. Nó giúp cho ngời sử dụng có thể thấy đợc thực trạng tài chính của
doanh nghiệp khi xem xét về măt kinh tế. Về mặt pháp lí, ngời sử dụng có thể
thấy đợc trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng kí kinh doanh với
nhà nớc, về số tài sản đã hình thành từ vốn vay ngân hàng... Còn nhiều cách phân
loại vốn khác nh thành vốn cố định và vốn lu động, phân chia theo khoản mục.
Mỗi cách phân loại sẽ phục vụ những mục đích nhất định.
- Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu trình giá trị của vốn khi tham gia vào
quá trình kinh doanh có thể chia vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành
2 bộ phận: vốn cố định và vốn lu động.
+ Vốn cố định của doanh nghiệp.
Vốn cố định của doanh nghiệp là giá trị ứng trớc về tài sản cố định (bao
gồm cả tài sản cố định vô hình và tài sản cố định hữu hình). Hay nói cách khác
vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định
của doanh nghiệp.

Đặc điểm của vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm
giá trị đợc luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất, hoàn thành
vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Vốn cố định là một
thành phần quan trọng của vốn kinh doanh. Để quản lý vốn cố định cần phải hiểu
những đặc điểm về hiện vật của vốn cố định và các tài sản cố định của doanh
nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử
dụng dài, có chức năng là t liệu lao động. Trong khi tham gia vào quá trình sản
xuất tài sản cố định đợc cụ thể hoá nh sau:
Về mặt hiện vật: Tài sản cố định tham gia hoàn toàn và nhiều lần vào quá
trình sản xuất nhng giá trị thì giảm dần cho đến khi h hỏng hoàn toàn phải loại
khỏi quá trình sản xuất.
Về mặt giá trị: TSCĐ đợc biểu hiện dới hai hình thái:
- Một bộ phận tồn tại dới hình thái ban đầu gắn với hiện vật là tài sản cố định.
- Một bộ phận giá trị chuyển vào sản phẩm mà tài sản cố định sản xuất ra
và bộ phận này sẽ chuyển hoá khi bán đợc sản phẩm.
Nguyễn Quang Toàn TCDN C - K11
10
Luận văn tốt nghiệp
Bộ phận thứ nhất ngày càng giảm, bộ phận thứ hai ngày càng tăng cho đến
khi bằng giá trị ban đầu của tài sản cố định thì kết thúc quá trình vận động. Nh
vậy khi tham gia vào quá trình sản xuất nói chung tài sản cố định không bị thay
đổi hình thái hiện vật nhng tính năng công suất thì bị giảm dần, tức là bị hao
mòn và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng giảm đi.
Bộ phận giá trị hao mòn đó đã chuyển vào giá trị sản phẩm sản xuất ra và đợc
tính vào chi phí khấu hao. Quỹ khấu hao dùng để tái sản xuất tài sản cố định khi
chúng bị h hỏng hoàn toàn phải loại ra khỏi quá trình sản xuất đó nhằm duy trì
năng lực sản xuất bình thờng của doanh nghiệp.
Chính đặc điểm vận động về hiện vật và giá trị tài sản cố định đã quyết
định đặc điểm lu thông và chu chuyển của vốn cố định, đó là khi tham gia vào

quá trình sản xuất, vốn cố định đã bao gồm hai bộ phận.
- Một bộ phận tơng ứng với giá trị hao mòn sẽ gia nhập vào giá thành sản
phẩm và đợc tích luỹ lại khi sản phẩm đợc tiêu thụ.
- Bộ phận thứ hai là phần giá trị còn lại của tài sản cố định chính từ đặc
điểm này của vốn cố định cũng nh tài sản cố định mà khi đánh giá tài sản cố
định cần có các đại lợng nh giá trị ban đầu (nguyên giá), giá trị còn lại của tài
sản cố định.
Để quản lý và sử dụng vốn cố định có hiệu quả cần nghiên cứu các phơng
pháp phân loại và kết cấu tài sản cố định. Thông thờng có các cách phân loại
sau:
- Phân loại tài sản cố định theo hình thức thái biểu hiện, theo phơng pháp
này toàn bộ tài sản của doanh nghiệp đợc chia thành hai loại:
+ Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản: Là những tài sản cố
định vô hình và hữu hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và kinh doanh cơ
bản cuả doanh nghiệp nh, nhà xởng, phơng tiện vận tải, vật kiến trúc...
+ Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản: Là các tài sản
dùng cho sản xuất kinh doanh phụ trợ, nhà cửa máy móc thiết bị phục vụ sản
xuất phụ trợ và tài sản cố định cho thuê.
Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng: Theo phơng pháp này, căn
cứ vào tình hình sử dụng của từng thời kỳ, tài sản cố định phân thành các loại:
+ Tài sản cố định đang dùng
+ Tài sản cố định cha cần dùng
+ Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh toán
Nguyễn Quang Toàn TCDN C - K11
11
Luận văn tốt nghiệp
Tuỳ theo từng yêu cầu quản lý mà sử dụng từng phân cách phân loại tài
sản cố định cho phù hợp, từ đó có các biện pháp quản lý và bảo toàn vốn cố định
hiệu quả.
- Vốn lu động của doanh nghiệp: là số vốn đợc ứng ra để hình thành các tài

sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông nhằm đảm bảo cho quá trình
sản xuất của doanh nghiệp đợc diễn ra liên tục thờng xuyên. Vốn lu động luân
chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần tuần hoàn liên tục và hoàn thành một
vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Vốn lu động là điều kiện vật chất
không thể thiếu đợc của quá trình tái sản xuất kinh doanh.
Vốn lu động của doanh nghiệp dựa theo vai trò của nó trong quá trình tái
sản xuất đợc chia làm ba loại:
- Vốn lu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất, bao gồm, vốn nguyên
vật liệu chính vật liệu phụ, phụ tùng thay thế công cụ nhỏ...
- Vốn lu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất, bao gồm: vốn sản
phẩm đang chế tạo, vốn bán thành phẩm tự chế.
- Vốn lu động nằm trong quá trình lu thông, bao gồm: Vốn tiền tệ vốn
trong thanh toán...
Dựa vào hình thái biểu hiện và theo chức năng của các thành phần vốn lu
động có thể chia thành:
- Vốn vật t hàng hoá, vốn nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ
- Vốn tiền tệ: Gồm vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán.
- Căn cứ vào thời gian hoạt động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn
của doanh nghiệp thành hai loại:
+ Nguồn vốn thờng xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định
và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này đợc dành cho việc
hình thành các tài sản cố định và một bộ phận tài sản lu động tối thiểu cần thiết
cho hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn thờng xuyên bao gồm chủ sở hữu và các
khoản vay dài hạn.
+ Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dới 1 năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời,
bất thờng phát sinh trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này
Nguyễn Quang Toàn TCDN C - K11
12
Luận văn tốt nghiệp

bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Các khoản
nợ ngắn hạn.
Việc phân loại này giúp cho ngời quản lý xem xét huy động các nguồn vốn
phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố trong quá trình kinh doanh.
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động có thể chia làm hai nguồn:
+ Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động từ
hoạt động của bản thân doanh nghiệp bao gồm tiền khấu hao tài sản cố định, lợi
nhuận để lại và các khoản dự trữ dự phòng, các khoản thu từ nhợng bán thanh lý
tài sản cố định.
+ Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn có thể huy động nh vay vốn của
ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, phát hành trái phiếu nợ ngời cung cấp và
các khoản nợ khác. Cách phân loại này chủ yếu giúp cho sự xem xét huy động
nguồn vốn của doanh nghiệp đang hoạt động.
1.1.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng đòi hỏi phải có một l-
ợng vốn nhất định đủ lớn nh là một tiền đề quyết định, không có vốn sẽ không
có bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Sẽ là không tởng nếu nghĩ rằng có
thể tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào mà không có vốn hoặc
không đủ vốn. Nói một cách khác vốn có vai trò đặc biệt quan trọng để bắt đầu,
duy trì và phát triển hoạt động của doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để thành lập doanh nghiệp. Để bắt đầu hoạt
động sản xuất kinh doanh, trớc hết doanh nghiệp cần mua sắm máy móc, trang thiết
bị, xây dựng nhà xởng hay thuê công sở, mớn nhân công... Vì vậy trong giai đoạn này,
doanh nghiệp cần tới một lợng vốn rất lớn và phải huy động vốn. Vốn là điều kiện
cần thiết để doanh nghiệp chủ động thực hiện các dự án mang lại lợi nhuận.
Không có vốn thì các dự án sản xuất kinh doanh, các cơ hội kinh doanh mang
nhiều lợi nhuận sẽ bị bỏ lỡ và sẽ chỉ là dự định, kế hoạch. Mỗi doanh nghiệp cần
có chiến lợc duy trì và phát triển trên thị trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Vốn vẫn là yếu tố quan trọng hàng đầu giúp doanh nghiệp có khả năng đầu t, đổi
mới công nghệ, đầu t cho quảng cáo..., nhằm tăng cờng cạnh tranh trớc các đối thủ.

Trong cơ chế bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp Nhà nớc đều đợc bao cấp qua nguồn cấp phát của ngân sách Nhà nớc và
qua nguồn tín dụng lãi suất thấp của ngân hàng. Có thể nói trong thời bao cấp
vốn của doanh nghiệp Nhà nớc hầu nh đợc bao cấp cho không. Khi sử dụng
Nguyễn Quang Toàn TCDN C - K11
13
Luận văn tốt nghiệp
đồng vốn doanh nghiệp chỉ lo sao cho làm đợc kế hoạch Nhà nớc giao còn thực
tế lãi lỗ không cần quan tâm, nếu thiếu Nhà nớc sẽ bù lỗ. Chính vì vậy vấn đề
khai thác thu hút vốn không đợc đặt ra nh một yêu cầu cấp bách, có tính sống
còn đối với doanh nghiệp. Việc khai thác đảm bảo vốn kinh doanh của doanh
nghiệp trở lên hết sức thụ động. Điều này đã một mặt thủ tiêu tính chủ động của
một doanh nghiệp, mặt khác tạo ra sự cân đối giả tạo về cung cầu vốn trong nền
kinh tế. Đây là lý do chủ yếu để giải thích tại sao trong thời kỳ bao cấp lại vắng
mặt và không cần thiết có thị trờng vốn.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các khoản bao cấp về vốn qua cấp phát
của ngân sách Nhà nớc không còn nữa, doanh nghiệp Nhà nớc phải tự trang trải
mọi chi phí và đảm bảo kinh doanh có lãi, phải tổ chức và sử dụng đồng vốn có
hiệu quả. Mặt khác doanh nghiệp phải bảo toàn số vốn đợc giao kể cả khi có trợt
giá, phải chủ động tìm kiếm bạn hàng, đầu t đổi mới trong hoạt động kinh
doanh. Nếu không làm cho vốn sinh sôi nảy nở, không bảo toàn và phát triển
vốn tất yếu sẽ ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nguy cơ
phá sản là khó tránh khỏi.
Với vai trò quan trọng to lớn nh vậy nên việc bảo tồn và tăng trởng vốn là một
nguyên lí, là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy mà một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp luôn trăn trở là:
Doanh nghiệp nên tạo vốn bằng cách nào? Làm thế nào doanh nghiệp có thể huy
động vốn tối đa từ mọi nguồn với một chi phí thấp nhất và một cơ cấu tối u?.
1.2. Nguồn vốn và quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Nguồn vốn của doanh nghiệp

Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để thành lập một doanh nghiệp và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp,
vốn phản ánh nguồn lực tài chính đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh và bao
gồm hai bộ phận: vốn chủ sở hữu và nợ. Để đảm bảo cho các hoạt động kinh
doanh, các doanh nghiệp phải luôn duy trì một lợng vốn cần thiết và không
ngừng mở rộng khả năng thu hút vốn kinh doanh.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, các doanh
nghiệp có thể có các phơng thức tạo vốn khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản doanh
nghiệp có thể khai thác vốn từ các phơng thức huy động vốn sau đây:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp:
Nguyễn Quang Toàn TCDN C - K11
14
Luận văn tốt nghiệp
Đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp bao gồm các bộ phận chủ yếu: Vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia,
vốn phát hành cổ phiếu.
- Vốn góp ban đầu: Khi doanh nghiệp đợc thành lập, chủ doanh nghiệp
luôn phải có một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông - chủ sở hữu góp.
Mỗi hình thức sở hữu của doanh nghiệp khác nhãu sẽ quyết định tính chất và
hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp. Đối với công ty cổ phần, nguồn
vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ
đông là một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên trị giá
số cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy nhiên, các công ty cổ phần cũng có một số hình
thức kác nhau, do đó cách thức huy động vốn cổ phần cũng khác nhau. Trên
thực tế, vốn tự có của chủ doanh nghiệp thờng lớn hơn nhiều so với vốn pháp
định, đặc biệt là sau mộ thời gian hoạt động và mở rộng kinh doanh.
- Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận
không chia là bộ phận lợi nhuận đợc sử dụng tái đầu t, mở rộng sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp. Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia (nguồn vốn nội
bộ) là một phơng thức tạo nguồn tài chính quan trọng của các doanh nghiệp vì

doanh nghiệp giảm đợc chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Song,
nguồn vốn này chỉ có thể có đợc khi doanh nghiệp đã và đang hoạt động và có
lợi nhuận. Đối với các công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận liên quan đến
một số yếu tố rất nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm
cho tái đầu t, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các ccổ
đông không đợc nhận tiền lãi cổ phần (cổ tức) nhng họ có quyền sở hữu số vốn
cổ phần tăng lên của công ty. Nh vậy, giá trị ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên
cùng với việc tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ. Điều này một mặt khuyến khích
các cổ đông nắm giữ cổ phiếu lâu dài nhng lại dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ
phiếu trong thời kỳ trớc mắt do cổ đông chỉ đợc nhận một phần cổ tức nhỏ hơn.
Nếu tỷ lệ chi trả cổ tức thấp, hoặc số lãi ròng không đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu
có thể bị giảm.
- Nguồn vốn phát hành cổ phiếu: Phát hành cổ phiếu là một kênh rất quan
trọng để huy động vốn dài hạn cho công ty một cách rộng rãi thông qua mối liên
hệ với thị trờng chứng khoán. Các công ty có thể phát hành ra thị trờng 2 loại cổ
phiếu là cổ phiếu thờng và cổ phiếu u tiên. Trong đó, cổ phiếu thờng là loại cổ
phiếu thông dụng nhất vì các u điểm của nó đáp ứng đợc yêu cầu của nhà đầu t
và công ty phát hành. Mỗi công ty chỉ có thể phát hành một lợng cổ phiếu tối đa
do cơ quan nhà nớc có thẩm quyền quy định và đợc ghi trong điều lệ của công
Nguyễn Quang Toàn TCDN C - K11
15
Luận văn tốt nghiệp
ty, muốn thay đổi vốn cổ phần phải đợc đại hội cổ đông cho phép. Công ty có
thể mua lại một số cổ phiếu của mình và giữ lại nhằm mục đích nhất định.
Cổ phiếu u tiên chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu đợc phát
hành. Nhng trong một số trờng hợp, việc dùng cổ phiếu u tiên là thích hợp. Cổ
phiếu u tiên có cổ tức cố định, ngời sở hữu cổ phiếu này đợc thanh toán lãi trớc
các cổ đông thờng, nếu lã chỉ đủ thanh toán cho các cổ đông u tiên thì các cổ
đông thờng không đợc nhận cổ tức kỳ đó. Cổ phiếu u đãi có thể đợc chính các
công ty phát hành thu hồi lại khi công ty thấy cần thiết.

+ Nợ và các phơng thức huy động nợ của doanh nghiệp
Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể
sử dụng nợ từ các nguồn: Tín dụng ngân hàng; tín dụng thơng mại và vay thông
qua phát hành trái phiếu.
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thơng mại: là một trong
những nguồn vốn quan trọng nhất không chỉ đối với doanh nghiệp mà đối với cả
nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp không thể
không vay vốn ngân hàng hoặc sử dụng tín dụng thơng mại nếu muốn tồn tại và
phát triển. Họ thờng vay ngắn hạn để đảm bảo nguòn tài chính cho các hoạt
động kinh doanh, đặc biệt là các dự án mở rộng hoặc đầu t chiều sâu của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, để huy động đợc vốn thông qua phơng thức này các doanh
nghiệp phải đáp ứng đợc các điều kiện về thời gian vay, bảo đảm tiền vay, lãi
suất... (đối với tín dụng ngân hàng) và uy tín thơng mại, khả năng về vốn, khả
năng thanh toán... (đối với tín dụng thơng mại).
- Phát hành trái phiếu công ty:
Trái phiếu là các giấy vay nợ dài và trung hạn, còn đợc gọi là trái khoán.
Phơng thức huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu có rất nhiều u điểm nh-
ng vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải lựa chọn đợc trái phiếu thích
hợp, vì nó liên quan đến hàng loạt các vấn đề khác nh: chi phí trả lãi, cách thức
trả lãi, khả năng lu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu.
Trên thị trờng tài chính ở nhiều nớc, hiện nay thờng lu hành các loại trái
phiếu doanh nghiệp sau: Trái phiếu có lãi suất cố định, trái phiếu có lãi suất thay
đổi, trái phiếu có thể thu hồi và chứng khoán có thể chuyển đổi.
1.2.2. Chi phí vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp
1.2.2.1. Chi phí vốn.
Chi phí vốn là yếu tố đầu tiên có tác động quan trọng tới việc tạo lập
vốn của doanh nghiệp. Vốn là yếu tố cần thiết cho sản xuất. Cũng nh bất kỳ
Nguyễn Quang Toàn TCDN C - K11
16
Luận văn tốt nghiệp

một yếu tố nào khác để sử dụng vốn, doanh nghiệp cần bỏ ra một chi phí nhất
định. Để tạo vốn, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ các nguồn khác nhau.
Với mỗi một loại vốn cụ thể thì chi phí vốn chính là chi phí trả cho nguồn
vốn huy động. Nó đợc tính bằng số lợi nhuận cần phải đạt đợc trên nguồn vốn
huy động để giữ không làm thay đổi số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu. Với
mỗi nguồn huy động khác nhau lại có cách tính chi phí riêng. Vì vậy, trên
thực tế, ngời ta phân loại chi phí vốn theo những nguồn cụ thể. Thông thờng,
khi tính toán chi phí vốn, doanh nghiệp thờng phần chia vốn thành vốn chủ sở
hữu và nợ vay.
- Chi phí nợ vay.
Chi phí nợ vay là chi phí trả cho nguồn vay nợ của doanh nghiệp. Nó đợc
phân ra thành chi phí nợ trớc thuế và chi phí nợ sau thuế. Chi phí nợ trớc thuế (K
d
) đ-
ợc tính toán trên cơ sở lãi suất nợ vay. Lãi suất này đợc ấn định trong hợp đồng tiền
vay. Trên thực tế khoản chi phí nợ vay trớc thuế còn bao gồm cả các chi phí khác
ngoài lãi tiền vay nh chi phí làm hồ sơ xin vay, chi phí đi lại... Những khoản chi phí
này đôi khi là rất lớn. Tuy nhiên về cơ bản, ngời ta vẫn hiểu chi phí nợ vay trớc thuế
là lãi tiền vay trả cho chủ nợ. Chi phí nợ sau thuế K
d
(1-T) đợc sử dụng để tính chi
phí trung bình của vốn. Nó đợc xác định bằng chi phí nợ trớc thuế K
d
trừ đi khoản
tiết kiệm nhờ thuế bởi vì lãi tiền vay đợc tính vào chi phí trớc thuế của doanh nghiệp.
Sở dĩ, các doanh nghiệp thờng tính chi phí nợ sau thuế là để có thể so sánh chi phí
các loại vốn khác nhau. Hơn nữa các doanh nghiệp luôn quan tâm đến luồng tiền sau
thuế vì đây mới là phần mà doanh nghiệp đợc hởng. Do vậy, tất cả các chi phí vốn
cần đợc tính quy về chi phí sau thuế.
- Chi phí vốn chủ sở hữu.

Chi phí vốn chủ sở hữu bao gồm chi phí cổ phiếu u tiên,chi phí cổ
phiếu thờng và chi phí của lợi nhuận không chia. Chi phí của cổ phiếu u tiên
đợc xác định bằng cách lấy cổ tức u tiên chia cho giá phát hành thuần, phần
mà công ty nhận đợc sau khi đã trừ chi phí phát hành.

n
P
p
D
=
p
K
Trong đó: KP- Chi phí của cổ phiếu u tiên
DP- Cổ tức u tiên
Pn- Gía phát hành thuần
Chi phí của lợi nhuận không chia: Nó chính là tỷ lệ đổi tức mà ngời nắm giữ
cổ phiếu thông thờng yêu cầu đối với cổ phần mà công ty đạt đợc bằng lợi
Nguyễn Quang Toàn TCDN C - K11
17
Luận văn tốt nghiệp
nhuận không chia đợc xác định bằng công thức K
s
= D
1
/P
0
+ g. Trong đó: K
s
:
Chi phí của lợi nhuận không chia.

D
1
/P
0
: Mức sinh lời của cổ phiếu.
g: Tỷ lệ tăng trởng mong đợi.
Chi phí của cổ phiếu thờng mới (K
e
). Để các cổ đông cũ không bị giảm lợi
nhuận do phát hành cổ phiếu mới vì giãn lợi nhuận các khoản đầu t mới của
doanh nghiệp phải mang lại một tỷ suất lợi nhuận sao cho cổ tức của các cổ
đông cũ ít nhất không bị giảm.
Với: P
n
: là giá thuần của một cổ phiếu.
K
e
: là chi phí của cổ phiếu mới.
D
t
: là cổ tức trong thời gian t (t = 1, 2, 3...)
thì P
n
=


= +1t
t
e
t

)K1(
D
Do đó :
g +
F)-(1
0
P
1
D
=
e
K

Thông thờng, các doanh nghiệp đặt tiêu chí chi phí vốn lên hàng đầu,
tận dụng triệt để các nguồn vốn có chi phí thấp sau đó mới xét đến khả năng
cung ứng các nguồn vốn, thời gian sử dụng... Vì vậy tính toán chi phí vốn sẽ
giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cách thức huy động nào có chi phí thấp hơn,
từ đó xác định chiến lợc khai thác nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Cơ cấu vốn.
Các doanh nghiệp không thể huy động vốn theo ý muốn chủ quan mà cần
xét tới nhu cầu vốn của doanh nghiệp, khả năng trả nợ và tỷ lệ hợp lý giữa các
loại vốn. Vì vậy cơ cấu vốn có một vai trò hết sức quan trọng. Trong quản trị tài
chính, các nhà quản lý phải xây dựng đợc cơ cấu vốn tối u, đảm bảo một tỷ lệ hợp
lý giữa vốn chủ sở hữu và nợ vay sao cho lợi ích thu đợc là cao nhất. Đó là cơ cấu
hớng tới sự cân bằng giữa rủi ro và lãi suất, bằng cách đó tối đa hóa giá trị của
doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển, sử dụng một tỷ lệ vốn chủ
sở hữu cao sẽ là không linh hoạt. Huy động vốn từ nợ vay sẽ giúp cho doanh
nghiệp khuếch đại giá trị vốn chủ sở hữu do nợ vay không phải chịu thuế thu
nhập. Ngợc lại, trong trờng hợp nền kinh tế đi xuống, sử dụng quá nhiều nợ với tỷ
lệ nợ của cơ cấu vốn tối u sẽ khiến cho doanh nghiệp rơi vào tình trạng hiệu ứng

đòn bẩy âm: sử dụng nợ sẽ làm giảm giá trị tài sản thuộc chủ sở hữu. Vì vậy, khi
tiến hành huy động tạo lập vốn, các doanh nghiệp luôn chú ý xây dựng một cơ
cấu vốn tối u. Tuy nhiên, quản trị tài chính là một lĩnh vực quản trị hết sức linh
hoạt, vấn đề cơ cấu vốn tối u cũng là một vấn đề rất linh hoạt. Với mỗi một doanh
Nguyễn Quang Toàn TCDN C - K11
18
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp sẽ có một cơ cấu vốn tối u riêng phục vụ những mục tiêu riêng của từng
doanh nghiệp và mỗi doanh nghiệp tùy theo điều kiện hoàn cảnh của mình mà
theo đuổi cơ cấu vốn tối u đó. Vì thế cơ cấu vốn đã trở thành một yếu tố quan
trọng tác động tới quá trình tạo lập vốn của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần
phải quan tâm đến bốn yếu tố tác động đến những quyết định về cơ cấu vốn khi
tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trớc hết là rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp, đó là rủi ro cố hữu
trong tài sản của công ty nếu công ty không sử dụng nợ. Rủi ro kinh doanh
càng lớn, tỷ lệ nợ tối u càng thấp.
- Thứ hai là vấn đề thuế của doanh nghiệp. Một lý do cơ bản cho việc sử dụng
nợ là lãi vay đợc tính trong chi phí hợp lý, hợp lệ khi tính thuế thu nhập. Trong trờng
hợp thuế suất thuế thu nhập cao thì công ty có lợi hơn khi sử dụng nợ.
- Khả năng linh hoạt tài chính hay khả năng tăng vốn một cách hợp lý
trong điều kiện có tác động xấu. Những ngời quản lý tài chính biết rằng một sự
cung cấp vốn vững chắc là cần thiết cho những hoạt động ổn định và đến lợt nó,
đây là sự sống còn cho sự thành công dài hạn. Họ cũng biết rằng khi một doanh
nghiệp đang trải qua những khó khăn trong hoạt động, những nhà cung cấp vốn
muốn tăng cờng tài trợ cho những doanh nghiệp có bảng cân đối kế toán vững
chắc. Nh vậy, nhu cầu vốn tơng lai và những hậu quả thiếu vốn có một ảnh hởng
quan trọng đối với mục tiêu cơ cấu vốn.
- Yếu tố cuối cùng là sự "bảo thủ" hay "phóng khoáng" của nhà quản
lý. Có thể có một số giám đốc doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng nợ hơn để làm
tăng lợi nhuận còn một số khác lại không. Yếu tố này không tác động đến cơ

cấu vốn tối u, nhng nó tác động đến mục tiêu cơ cấu vốn mà doanh nghiệp
thực tế thiết lập.
Ngoài ra các doanh nghiệp còn tính toán chi phí vốn trung bình dựa trên
cơ cấu vốn và chi phí từng nguồn vốn. Chẳng hạn một doanh nghiệp tạo lập vốn
từ ba nguồn: vay nợ, phát hành cổ phiếu thờng từ lợi nhuận không chia và phát
hành cổ phiếu u tiên với tỷ trọng từng nguồn là W
d
, W
s
và W
p
thì chi phí vốn
trung bình của doanh nghiệp (WACC) đợc tính theo công thức:
WACC = W
d
K
d
(1-T) + W
p
K
p
+ W
s
K
s
Trong đó: Wd, Wp,Ws : lần lợt là tỉ trọng của từng nguồn là vay nợ, phát
hành cổ phiếu từ lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu u tiên
Kd, Kp, Ks :Lần lợt là chi phí của từng nguồn tơng ứng.
Nh vậy, với cơ cấu vốn khác nhau, mặc dù chi phí từng nguồn huy
động là giống nhau thì chi phí vốn trung bình là khác nhau. Việc tính toán chi

Nguyễn Quang Toàn TCDN C - K11
19
Luận văn tốt nghiệp
phí vốn trung bình rất quan trọng khi doanh nghiệp đứng trớc quyết định phải
chấp nhận hay từ chối một dự án đầu t. Nếu dự án có tỷ lệ hoàn vốn nội bộ
thấp hơn chi phí trung bình của vốn thì cần phải từ chối vì điều đó có nghĩa là
tỷ lệ thu nhập do đầu t mang lại sẽ thấp hơn chi phí tài trợ của nó. Nh thế, chi
phí vốn có vai trò rất quan trọng, đợc sử dụng làm căn cứ khi quyết định đầu
t.
1.2.3. Quản lý vốn trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Quản lý vốn cố định
Quản lý việc sử dụng vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng
của công tác quản lý doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận
động của vốn cố định gắn liền với hình thái vật chất của nó. Vì vậy để quản lý
sử dụng có hiệu quả vốn cố định có một số hình thức quản lý sau:
+ Hao mòn và khấu hao tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định có thể bị hao mòn dới hai hình
thức: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn về mặt vật chất tức là tổn thất
dần về mặt chất lợng và tính năng kỹ thuật của tài sản cố định cuối
cùng tài sản cố định đó không sử dụng đợc nữa và phải thanh lý.
Thực chất về mặt kinh tế của hao mòn hữu hình là giá trị của tài sản
cố định giảm dần và giá trị của nó đợc chuyển dần vào sản phẩm đợc
sản xuất ra. Trờng hợp tài sản cố định không sử dụng đợc, hao mòn
hữu hình biểu hiện ở chỗ tài sản cố định mất dần thuộc tính do ảnh h-
ởng của điều kiện tự nhiên hay quá trình hoá học xảy ra bên trong
cũng nh việc trông nom, bảo quản tài sản cố định không đợc chu đáo.
Các nguyên nhân ảnh hởng đến hao mòn hữu hình của tài sản cố định
có thể do: vật liệu dùng để sản xuất ra tài sản cố định, trình độ và
công nghệ chế tạo, chất lợng xây dựng, lắp ráp; thời gian và cờng độ

sử dụng, trình độ tay nghề của công nhân viên, chế độ bảo dỡng; độ
ẩm, không khí, thời tiết...
Hao mòn vô hình: Do tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra, thể hiện ở 3
dạng sau.
Tài sản cố định bị giảm giá trị do năng suất lao
động xã hội tăng lên, ngời ta sản xuất ra các loại tài
sản cố định mới sản xuất ra những sản phẩm có
chất lợng nh cũ nhng có giá thành hạ hơn.
Tài sản cố định bị giảm giá trị do sản xuất đợc loại
Nguyễn Quang Toàn TCDN C - K11
20
Luận văn tốt nghiệp
tài sản cố định khác hoàn thiện hơn về mặt kỹ
thuật.
Tài sản cố định bị giảm giá trị do sản phẩm của nó
làm ra bị lỗi thời.
- Khấu hao tài sản cố định :
Tài sản cố định đợc sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị của
nó hao mòn dần và đợc dịch chuyển từng phần và giá trị của sản
phẩm làm ra. Phần giá trị này đợc thu hồi lại dới hình thức khấu
hao, đợc hạch toán vào giá thành sản phẩm để hình thành quỹ khấu
hao đáp ứng nhu cầu sửa chữa lớn, khắc phục, cải tạo, đổi mới, hoặc
mở rộng tài sản cố định.
Khấu hao là sự bù đắp về mặt kinh tế hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Khấu hao có ý nghĩa quan trọng đối với bảo toàn và phát triển vốn, kết của của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Thực hiện khấu hao đúng và đủ giá trị thực tế tài sản cố
định không những phản ánh đúng thực chất của kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh mà còn đảm bảo quỹ khấu hao, duy trì đợc số vốn bỏ ra.
Có hai hình thức khấu hao: khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn.
Tiền trích khấu hao cơ bản: dùng để bù đắp tài sản

cố định sau khi bị đào thải vì mất giá trị sử dụng.
Nếu là Doanh nghiệp Nhà nớc, Doanh nghiệp trích
một phần tiêu hao này vào Ngân sách Nhà nớc,
phần còn lại bổ sung vào quỹ phát triển sản xuất
theo hớng cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Các Doanh
nghiệp thuộc loại hình thức khác lập quỹ khấu hao
cơ bản để duy trì hoạt động của Doanh nghiệp và
thực hiện yêu cầu tái sản xuất mở rộng.
Tiền khấu hao sửa chữa lớn: dùng để sửa chữa tài
sản cố định một cách có kế hoạch và có hệ thống
nhằm duy trì khả năng sản xuất của tài sản cố định
trong suốt thời gian sử dụng. Doanh nghiệp tính
một phần tiền khấu hao sửa chữa lớn gửi vào một
tài khoản riêng ở Ngân hàng để dùng làm nguồn
vốn cho kế hoạch sửa chữa tài sản cố định.
Tỷ lệ khấu hao là tỷ lệ phần trăm giữa tiền trích khấu hao hàng năm so với
nguyên giá tài sản cố định. Tỷ lệ này có tính chung cho cả hai loại khấu hao
hoặc cho từng loại. Việc xác định tỷ lệ khấu hao quá thấp sẽ không bù đắp đợc
Nguyễn Quang Toàn TCDN C - K11
21
Luận văn tốt nghiệp
hao mòn thực tế của tài sản cố định, Doanh nghiệp không bảo toàn đợc vốn cố
định, còn nếu tỷ lệ khấu hao qúa cao yêu cầu cho bảo toàn vốn đợc đáp ứng,
song nó sẽ làm tăng giá thành một cách giả tạo ảnh hởng đến kết quả sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành, muốn đổi mới thiết bị, tài sản cố định Doanh
nghiệp phải tích luỹ trong một thời gian dài tuỳ loại tài sản cố định. Sau thời
gian này, khấu hao của Doanh nghiệp thờng bị giảm tơng ứng so với sự mất giá
của đồng tiền và Doanh nghiệp sẽ không đủ khả năng để tái đầu t tài sản cố
định. Mặt khác phơng pháp khấu hao đờng thẳng hiện nay (khấu hao theo tỷ lệ

% cố định trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định) cha tạo điều kiện cho
Doanh nghiệp thu hồi vốn, đổi mới thiết bị và ứng dụng kỹ thuật mới vào giá
thành kinh doanh. Một lý do khách quan nữa là giá trị tài sản cố định không đợc
điều chỉnh kịp thời, cho phù hợp với mặt bằng giá hàng năm nên giá trị tài sản
cố định tính khấu hao rất thấp so với giá hiện hành. Nhà nớc nên có chế độ quản
lý quỹ khấu hao theo nguồn vốn đầu t và theo yêu cầu hiện đại hoá máy móc
thiết bị, tài sản cố định. Không để vốn khấu hao sử dụng sai mục đích. Mặt khác
Doanh nghiệp cần quản lý khấu hao để lại cho mình nh các quỹ tiền tệ. Hàng
năm, Doanh nghiệp cần có trách nhiệm bảo toàn vốn theo hệ số trợt giá v.v...
+ Bảo toàn và phát triển vốn cố định.
Để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đợc duy trì và phát
triển, một trong nhiều yếu tố trong đó là phải bảo tồn và phát triển đợc vốn cố định.
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng không tách khỏi những biến
động về giá cả, lạm phát. Xu thế này thờng có chiều hớng gia tăng làm cho sức mua
của đồng tiền và giá trị của tiền vốn giảm xuống so với thực tế. Mặt khác do sự lỏng
lẻo quản lý dẫn đến hiện tợng h hỏng, mất mát tài sản cố định trớc thời hạn. Cả hai
nguyên nhân này đều làm cho giá trị của đồng vốn giảm tơng đối so với thực tế và
giảm tuyệt đối so với thời gian sử dụng vốn. Do đó, các doanh nghiệp có trách
nhiệm bảo toàn và phát triển vốn cố định cả về mặt hiện vật và giá trị. Cụ thể,
trong quá trình sử dụng tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp
phải quản lý chặt chẽ không làm h hỏng, mất mát tài sản cố định, thực hiện
đúng quy chế sử dụng, bảo dỡng, sửa chữa nhằm làm cho tài sản cố định không
h hỏng trớc thời gian, duy trì nâng cao năng lực hoạt động của tài sản cố định.
Doanh nghiệp có quyền chủ động thực hiện đổi mới, thay thế tài sản cố định
theo yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định.
Nội dung của chế độ bảo toàn và phát triển vốn cố định bao gồm:
Các Doanh nghiệp xác định đúng nguyên giá tài
Nguyễn Quang Toàn TCDN C - K11
22

Luận văn tốt nghiệp
sản cố định trên cơ sở tính đúng, tính đủ khấu hao
cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn để tạo nguồn thay
thế và duy trì năng lực sản xuất của tài sản cố định
bảo toàn vốn cố định.
Hàng năm, các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền sẽ
công bố hệ số điều chỉnh giá trị tài sản cố định vào
thời điểm 1/1 và 1/7 phù hợp với đặc điểm cơ cấu
hình thành tài sản cố định của từng ngành kinh tế -
kỹ thuật làm căn cứ thống nhất để các Doanh
nghiệp điều chỉnh giá trị tài sản cố định, vốn cố
định.
Ngoài việc bảo toàn vốn cố định trên cơ sở hệ số trợt giá
phải bảo toàn về vốn cố định, còn cả vốn ngân sách cấp
thêm hoặc doanh nghiệp tự bổ sung trong kỳ (nếu có)
Số vốn cố định phải bảo toàn đến cuối kỳ của Doanh
nghiệp đợc xác định theo công thức:
Số vốn cố
định phải
bảo toàn
=
Số vốn đợc giao
đầu kỳ (hoặc số
vốn phải bảo toàn
đến cuối kỳ)
-
Khấu hao
cơ bản tính
trong kỳ
x

Hệ số điều
chỉnh giá
trị TSCĐ
-
Tăng
(giảm)
vốn trong
kỳ
Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn, các Doanh nghiệp còn có trách nhiệm
phát triển vốn cố định trên cơ sở quỹ khuyến khích phát triển sản xuất trích từ
lợi nhuận để lại của xí nghiệp và phần vốn khấu hao cơ bản để lại đầu t tái sản
xuất mở rộng tài sản cố định.
1.2.3.2. Quản lý vốn lu động
Quản lý vốn lu động là một bộ phận trọng yếu của công tác quản lý tài
chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn lu động hợp lý không những đảm bảo sử
dụng vốn lu động hợp lý, tiết kiệm từ đó dẫn đến việc giảm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí về bảo quản đồng thời thúc đẩy tiêu thụ
sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp thời. Điều này có ý nghĩa rất quan
trọng, nó không chỉ phát huy đợc tính chủ động trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mà còn giúp doanh nghiệp chớp đợc thời cơ, tạo lợi thế trong
kinh doanh.
Vì vậy, quản lý vốn lu động là vấn đề đợc quan tâm đặc biệt, với đặc điểm
của vốn lu động là chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. vốn lu
Nguyễn Quang Toàn TCDN C - K11
23
Luận văn tốt nghiệp
động vận động có tính chất chu kỳ. Do đó để quản lý và bảo toàn vốn lu động
cần lu ý một số nội dung sau:
- Xác định số vốn lu động cần thiết tối thiểu trong kỳ kinh doanh, đảm bảo đủ
vốn lu động để quá trình kinh doanh đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục tránh tình

trạng gián đoạn quá trình kinh doanh và tránh tình trạng lãng phí vốn.
- Khai thác tốt các nguồn vốn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
- Có giải pháp bảo toàn và phát triển vốn lu động có nghĩa là bảo toàn đợc
giá trị thực tế của đồng vốn, bảo toàn sức mua của đồng vốn không bị giảm sút
so với ban đầu khi ứng vốn ra đầu t vào tài sản lu động. Đảm bảo khả năng mua
sắm và khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Để thực hiện những điều trên ngoài việc sử dụng các biện pháp nh: đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm, giải phóng hàng tồn kho, thu hồi các khoản nợ khó đòi
doanh nghiệp phải thờng xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lu
động thông qua các chỉ tiêu: vòng quay vốn lu động, hiệu suất sử dụng vốn lu
động, hệ số nợ... Nhờ những chỉ tiêu này có thể điều chỉnh các biện pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động nhằm tăng mức sinh lời.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng.
1.3.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Mục tiêu chủ yếu của hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng là tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu. Vì vậy, sử dụng vốn một cách
có hiệu quả có nghĩa là kinh doanh có hiệu quả, đạt lợi nhuận cao. Hiệu quả sử
dụng vốn đợc hiểu nh sau:
- Với một số vốn nhất định, doanh nghiệp phải đạt đợc lợi nhuận.
- Ngoài khả năng của mình, doanh nghiệp phải năng động tìm nguồn tài
trợ để tăng số vốn hiện có nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng mức lợi
nhuận so với khả năng ban đầu.
Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn thể hiện ở các chỉ tiêu về
hiệu quả theo thu nhập, khả năng thanh toán, chỉ tiêu về sử dụng và phân bổ vốn.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh
nghiệp. Để đạt đợc điều đó, các doanh nghiệp cần phải có một hệ thống chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo phản ánh và đánh giá đợc hiệu quả

kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyễn Quang Toàn TCDN C - K11
24
Luận văn tốt nghiệp
- Cơ cấu vốn:
Vốn của doanh nghiệp đợc đầu t chủ yếu vào TSCĐ và TSLĐ. Với một l-
ợng vốn nhất định doanh nghiệp muốn thu đợc kết quả cao thì cần phải có một
cơ cấu vốn hợp lý. Vì vậy, ta phải xem xét đến vốn đầu t vào tài sản ra sao, hợp
lý hay cha hợp lý, ta có:
Tài sản cố định và đầu t dài hạn
Tỷ trọng tài sản cố định = --------------------------------------
Tổng tài sản
Tỷ trọng tài sản lu động = 1 tỷ trọng tài sản cố định
Công thức trên cho biết một đồng vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng có
bao nhiêu đầu t vào TSCĐ, có bao nhiêu đầu t vào TSLĐ. Tuỳ theo từng loại
hình sản xuất mà tỷ số này ở mức độ cao thấp khác nhau, nhng bố trí cơ cấu vốn
càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao bấy nhiêu. Nếu bố trí
cơ cấu vốn làm mất cân đối giữa TSCĐ và TSLĐ dẫn đến thừa hoặc thiếu một
loại tài sản nào đó sẽ có ảnh hởng không tốt tới doanh nghiệp.
- Vòng quay toàn bộ vốn:
Đây là chỉ tiêu đo lờng hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, nó phản ánh một đồng vốn
doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng doanh thu.
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn = ----------------------------------
Tổng số vốn
- Kỳ thu tiền bình quân.
Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh ra các khoản phải thu, phải trả là
tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị ứng
đọng trong khâu thanh toán càng nhiều, có ảnh hởng không tốt tới doanh
nghiệp. Vì vậy, các nhà phân tích tài chính rất quan tâm tới thới gian thu hồi và

chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân với mục đích thông tin về khả năng thu hồi vốn
trong thanh toán. Chỉ tiêu này đợc xác định nh sau:
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân = ------------------------------------
Doanh thu bình quân ngày
Các hoản phải thu x 360
Hoặc = -------------------------------
Doanh thu
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Nguyễn Quang Toàn TCDN C - K11
25

×