Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH dinh dưỡng nutricare

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.34 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DINH DƢỠNG
NUTRICARE

SINH VIÊN THỰC HIỆN : HOÀNG THỊ THANH HẰNG
MÃ SINH VIÊN

: A21109

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:



NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DINH DƢỠNG
NUTRICARE

Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Lê Thị Hạnh
Sinh viên thực hiện

: Hoàng Thị Thanh Hằng

Mã sinh viên

: A21109

Chuyên ngành

: Quản trị kinh doanh

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên


Hoàng Thị Thanh Hằng


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận với đề tài “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE”, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Ths. Lê Thị Hạnh, đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
cho em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các quý Thầy, Cô trong khoa Kinh tế Quản
lý, Trường Đại Học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm học
tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá
trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một
cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các anh chị ở Công ty TNHH Dinh
Dưỡng NUTRICARE đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại công
ty để có thể đạt được kết quả như mong muốn.
Do trình độ hạn chế nên trong quá trình làm khóa luận khó tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong sự chỉ bảo thêm của thầy cô giúp bài khóa luận của em được
hoàn thiện và đạt kết quả tốt hơn.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe ngày càng thành công
trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty TNHH
Dinh Dưỡng NUTRICARE luôn dồi dào sức khỏe, tiếp tục gặt hái, đạt được nhiều
thành công trong công việc.
Em chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Hoàng Thị Thanh Hằng

Thang Long University Library



MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.
1.1.

LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN SUẤT KINH DOANH .......................1

Một số khái niệm .................................................................................................1

1.1.1.

Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh ...................................................1

1.1.2.

Bản chất của nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ..................................2

1.1.3.

Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ...............................2

1.1.4.

Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .............................3

1.2.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.....................................4


1.2.1.

Chỉ tiêu tổng quát ..............................................................................................4

1.2.2.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định........5

1.2.3.

Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động .......................................7

1.2.4.

Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí ..........................................8

1.2.5.

Nhóm chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận ...................................................................8

1.2.6.

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán.................................................9

1.2.7.

Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .............................11

1.3.


Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh .....................13

1.3.1.

Các nhân tố bên ngoài ....................................................................................13

1.3.2.

Các nhân tố bên trong ....................................................................................14

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH DINH DƢỠNG NUTRICARE. ..................................................16
2.1.

Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Dinh Dƣỡng NUTRICARE ..........16

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dinh Dưỡng
NUTRICARE. ...............................................................................................................16
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động sản xuất chính của công ty TNHH Dinh Dưỡng
NUTRICARE ................................................................................................................17
2.1.3.

Chức năng, nhiệm vụ của Công ty .................................................................17

2.1.4. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp của Công ty TNHH Dinh Dưỡng
NUTRICARE ................................................................................................................18
2.1.5. Thực trạng nguồn nhân lực của Công ty TNHH Dinh Dưỡng
NUTRICARE. ...............................................................................................................21



2.2.

Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Dinh Dƣỡng

NUTRICARE ...............................................................................................................24
2.2.1.

Cơ cấu tài sản và nguồn vốn ..........................................................................24

2.2.2.

Tình hình cơ cấu nguồn vốn ..........................................................................29

2.2.3.

Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận .......................................32

2.2.4.

Phân tích một số chỉ tiêu tài chính ................................................................39

2.3.

Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh........................44

2.3.1.

Các nhân tố bên ngoài ....................................................................................44

2.3.2.


Môi trường bên trong......................................................................................46

2.4.

Những thuận lợi và khó khắn của công ty hiện nay .......................................47

2.4.1.

Thuận lợi .........................................................................................................47

2.4.2.

Khó khăn .........................................................................................................48

2.5.

Đánh giá chung về thị trƣờng của công ty ......................................................49

CHƢƠNG 3.

MỘT SÔ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN

XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DINH DƢỠNG NUTRICARE ...50
3.1. Định hƣớng phát triển Công ty TNHH Dinh Dƣỡng NUTRICARE trong
giai đoạn tới ..................................................................................................................50
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty
TNHH Dinh Dƣỡng NUTRICARE ............................................................................50
3.2.1.


Quản lý và đào tạo nguồn nhân lực ...............................................................50

3.2.2.

Tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu lãng phí................51

3.2.3. Mở rộng nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm
tiềm năng.......................................................................................................................52
3.3.

Một số kiến nghị với Công ty TNHH Dinh Dƣỡng NUTRICARE ...............52

3.3.1.

Đối với nhà nước.............................................................................................52

3.3.2.

Đối với doanh nghiệp ......................................................................................53

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

NPT


Nợ phải trả

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNV

Tổng nguồn vốn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TTS

Tổng tài sản

VCSH

Vốn chủ sở hữu



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Dinh Dưỡng
NUTRICARE ................................................................................................................19
Bảng 2.1 Danh mục sản phẩm chủ yếu của Công ty .....................................................17
Bảng 2.2 Tình hình lao động của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE
(2012- 2014) ..................................................................................................................21
Bảng 2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của Công ty TNHH Dinh
Dưỡng NUTRICARE ....................................................................................................23
Bảng 2.4 Tình hình tài sản của công ty trong năm 2012 – 2014 ...................................25
Bảng 2.5 Hàng tồn kho của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE (2012 – 2014)
.......................................................................................................................................26
Bảng 2.6 Tình hình nguồn vốn của công ty năm 2012 -2014 .......................................30
Bảng 2.7 Tình hình doanh thu của công ty các năm 2012 – 2014 ................................32
Bảng 2.8 Tình hình chi phí của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE giai đoạn
2012 -2014 .....................................................................................................................34
Bảng 2.9 Tình hình lợi nhuận của Công ty trong giai đoạn 2012 – 2014 .....................37
Bảng 2.10 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ...............................................................39
Bảng 2.11 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2012 – 2014.....................................39
Bảng 2.12 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của công ty năm 2012 - 2014 ............................40
Bảng 2.13 Tỷ số nợ Công ty năm 2012-2014 ...............................................................41
Bảng 2.14 Tỷ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2012-2014 ..................41
Bảng 2.15 Tỷ số khả năng thanh toán tức tời năm 2012-2014......................................42
Bảng 2.16 Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty năm 2012 - 2014..............................43
Bảng 2.17 Hiệu suất thu hồi nợ của công ty giai đoạn 2012 - 2014 .............................44

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế mở cửa như hiện nay, khi doanh nghiệp phải đối đầu, cạnh
tranh gay gắt với nhau để giành thị phần, nhất định phải có phương pháp sản xuất kinh
doanh phù hợp và phải tạo ra được những sản phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lí.
Bên cạnh việc đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp còn cần hiểu
được khách hàng muốn gì và khách hàng mong đợi gì vào sản phẩm mà doanh nghiệp
tung ra thị trường, có như vậy thì sản phẩm của doanh nghiệp mới tạo được lòng tin và
sự trung thành của khách hàng. Đặc biệt ngày nay, khi mà Việt Nam đã gia nhập các tổ
chức thương mại quốc tế như WTO, là thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu Á – Thái Bình Dương (APEC)…, càng mở ra những cơ hội mới cho doanh
nghiệp khi mà không chỉ có thị trường trong nước mà còn thị trường quốc tế, không
chỉ những khách hàng yêu cầu chất lượng mà còn yêu cầu về mẫu mã. Môi trường đầu
tư kinh doanh hiện nay của Việt Nam cũng đang được cải thiện dần, tạo ra nhiều thuận
lợi hơn cho các đơn vị kinh doanh trong và ngoài nước. Cơ hội mở ra cũng đi đôi cùng
với nhiều thách thức, sức cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Chính vì thế, muốn đứng
vững trước những biến động, doanh nghiệp cần biết tận dụng cơ hội khai thác phát
triển, nỗ lực tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, từ đó mở rộng quy
mô hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình xây dựng và thực hiện hoạt động SXKD, doanh nghiệp phải luôn
thực hiện, kiểm tra, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Việc kiểm tra cả
đánh giá phải dựa trên những chỉ tiêu đánh giá nhất định, thực hiện việc tính hiệu quả
kinh tế của các hoạt động SXKD. Vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là gì? Làm thế
nào để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh?
Với mong muốn làm rõ vấn đề, từ đó đưa ra một số góp ý nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE” cho khóa luận của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
 Hệ thống hóa, cơ sở lý luận tổng hợp kiến thức về hiệu quả SXKD
 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Dinh Dưỡng
NUTRICARE

 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sản xuất kinh doanh


 Phạm vi nghiên cứu thời gian: Năm 2012 – Năm 2013 – Năm 2014
 Phạm vi nghiên cứu không gian: Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE
 Phạm vi nghiên cứu nội dung: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE
Phƣơng pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này, ngoài những phương pháp truyền thống như: điều tra,
thu thập số liệu, ghi chép, nghiên cứu, tìm hiểu các sổ sách và báo cáo kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong các năm 2012, 2013, 2014, đề tài còn sử dụng phương
pháp khái quát hóa, phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp
phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp tổng hợp thống kê, logic.
Kết cấu khóa luận
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH DINH DƢỠNG NUTRICARE
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DINH DƢỠNG NUTRICARE

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN SUẤT KINH DOANH
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong

nền kinh tế, với các cơ chế hoạt động quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu
hoạt động khác nhau. Đối với cơ chế thị trường của nước ta hiện nay, mọi doanh
nghiệp đều có mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi doanh
nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp
thích ứng với các biến động của thị trường. Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực
hiện các hoạt động quản trị trên, các doanh nghiệp phải luôn kiểm tra, đánh giá tính
hiệu quả của chúng. Hiệu quả SXKD luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh, có thể
xem xét trên nhiều góc độ.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với P.
Samerelson và W. Nordhaus thì: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng
sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một loạt sản lượng hàng hoá khác.
Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó". Thực chất
của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền
sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn
khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Xét theo phương diện lý
thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt được trên giới
hạn nặng lục sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên đối với hai tác giả Whohe và
Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu
quả kinh tế tính bằng đơn vị giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác
nhau. "Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg...) và
lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị,nguyên vật liệu...) được gọi là
tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật”, “Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh
doanh phải chỉ ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi
ra được gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị” và “Để xác định tính hiệu quả về mặt
giá trị người ta còn hình thành tỷ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu
vào tính bằng tiền”. Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông
chính là năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả
tính bằng giá trị là hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí.
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả
kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như sau: “Hiệu

quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn
1


và các yếu tố khác) để đạt được mục tiêu xác định. Từ khái niệm này có thể hình thành
công thức biểu diễn khái quát hiệu quả kinh tế như sau:
H=K/C
Trong đó K là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế, C là toàn bộ chi
phí để có được kết quả đó và H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng.
1.1.2. Bản chất của nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đã cho thấy bản chất của hiệu quả sản
xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh thì chúng ta cần phân biệt khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động SXKD.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì doanh nghiệp
đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt là những
mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân đo đong đếm được như số sản phẩm tiêu
thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, …và cũng có thể là các đại lượng tính như
uy tín của doanh nghiệp và chất lượng sản phẩm,… Như thế, kết quả bao giờ cũng là
mục tiêu của doanh nghiệp. Trong khi đó, công thức biểu diễn khái quát phạm trù hiệu
quả sản xuất kinh doanh H=K/C lại cho thấy khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh
doanh được đánh giá qua hai chỉ tiêu kết quả (đầu ra) và chi phí (đầu vào). Chi phí đầu
vào càng thấp tỉ lệ nghịch với kết quả đầu ra càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả kinh
doanh cao. Cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí có thể do bằng thước đo hiện vật và thước
đo giá trị. Trong thực tế vấn đề đặt ra là hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả sản
xuất kinh doanh nói riêng chính là mục tiêu hay phương tiện kinh doanh. Nhưng đôi

khi doanh nghiệp có thể sử dụng hiệu quả là mục tiêu mà họ cần đat, trong trường hợp
khác chúng ta sử dụng chúng như công cụ để nhận biết “khả năng” tiến tới mục tiêu
mà ta cần đạt đó chính là kết quả.
1.1.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các
nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà
doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đều
có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu
2

Thang Long University Library


các nguồn lực của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như
các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công
cụ khác nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nhất để
các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thông qua việc tính toán hiệu
quả sản xuất kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính
hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có
hiệu quả hay không và hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị
phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai
phương diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị kinh doanh hiệu quả
sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình
độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn
được sử dụng để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi

toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét
trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng
vai trò rất quan trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân
tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý
nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế như là
các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi nói đến các
hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó. Do vậy
mà hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm vụ quản trị
kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh.
1.1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, nền kinh tế càng phát triển
thì moi trường cạnh tranh càng trở nên gay gắt và khốc liệt. Để tồn tại và phát triển
được đòi hỏi các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh và thắng thế trong cạnh
tranh. Để đạt được lợi thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp phải nâng cao được hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thước đo giá trị
chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mà còn là cơ sở để duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp được xác định dựa trên uy tín, ảnh hưởng của doanh
nghiệp trên thị trường mà trong đó hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là yếu tố chi
phối sức ảnh hưởng của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh là yếu tố tất yếu.
3


Đối với toàn bộ doanh nghiệp: Muốn tham gia và chiếm lợi thế trong cạnh tranh,
doanh ngiệp phải trả lời được các câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản
xuất cho ai? Muốn trả lời những câu hỏi này, doanh nghiệp phải tiến hành hết sức thận
trọng, có sự tính toán kỹ lưỡng và chắc chắn vì hầu hết các nguồn nhân lực của doanh
nghiệp, của xã hội là có hạn, mà nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ ngày càng tăng,

chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ ngày càng cao.
Đối với toàn bộ nền kinh tế: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó phản ánh yêu cầu cao độ về tiết kiệm thời gian,
sử dụng tối đa hiệu quả các nguồn lực tự có, phản ánh mức độ hoàn thiện các quan hệ
sản xuất trong nên kinh tế. Doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, hiệu quả sản xuất kinh
doanh giúp cho nền kinh tế phát triển, mức độ tăng trưởng cao, đồng thời tạo nguồn
thu ngân sách thông qua thuế, giảm gánh nặng xã hội do việc tạo công ăn việc làm cho
người lao động.
Đối với người lao động: Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ tác động
trực tiếp tới đời sống của họ, nếu như doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cao, tạo công
ăn việc làm, cuộc sống được nâng lên nhờ tăng lương, các khoản thưởng, chế độ xã
hội. Từ đó, người lao động sẽ có tinh thần thoải mái tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh, năng suất cũng như chất lượng công việc không những được đảm bảo mà còn
có thể đạt được hiệu quả cao hơn. Ngược lại nếu doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả,
người lao động không có tinh thần phấn đấu làm việc dẫn tới năng suất giảm ảnh
hưởng tới chất lượng sản phẩm và làm tăng tỉ lệ thất nghiệp, lương thấp ảnh hưởng tới
đời sống của họ.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.2.1. Chỉ tiêu tổng quát
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh

=

Yếu tố đầu vào

Kết quả đầu ra được so sánh bởi các chỉ tiêu như: Giá trị tổng sản lượng, tổng
doanh thu thuần, lợi nhuận thuần… Yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, đối tưởng lao
động, vốn chủ sở hữu, vốn vay…
Công thức trên phản ánh sức sản xuất hay sức sinh lời của các chỉ tiêu phản ảnh

đầu vào, được tính cho tổng số và cho riêng phần gia tăng.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh lại có thể tính bằng cách so sánh nghịch đảo:
Yếu tố đầu vào
Hiệu quả kinh doanh

=

Kết quả đầu ra

4

Thang Long University Library


Công thức này phản ánh khả năng sản xuất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào nghĩa là
để có một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí (hoặc vốn) ở đầu vào.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định
Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền mặt của các loại tài sản cố định của doanh
nghiệp, thể hiện quy mô của doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay ít, chất lượng
hay không, sử dụng chúng có hiệu quả hay không đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Một số chỉ tiêu cần phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
 Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ

Hiệu suất sử dụng vố cố định

=

Số vốn cố định bình quân trong kỳ


Chỉ tiêu này phản ánh cứ trung bình một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu trong kỳ, thể hiện trình độ sử dụng tài sản cố định, khả năng sinh lợi
của tài sản trong kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn cố định của doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu càng tốt.
Số vốn cố định bình quân được tính theo phương pháp bình quân số học giữa vốn
cố định ở đầu kỳ và cuối kỳ:
Số vốn cố định
bình quân trong =
kỳ

Số vốn cố định đầu kỳ + Số vốn cố định cuối kỳ
2

Trong đó số vốn cố định ở đầu kỳ hoặc cuối kỳ được tính theo công thức:
Số vốn cố định
đầu kỳ (cuối
kỳ)
Số tiền khấu hao
luỹ kế cuối kỳ

=

=

Nguyên giá

Số tiền khấu hao

TSCĐ đầu kỳ

(cuối kỳ)

luỹ kế đầu kỳ
(cuối kỳ)

Số tiền
khấu hao
đầu kỳ

Số tiền khấu hao
tăng trong kỳ

+

Số tiền khấu hao
luỹ kế đầu kỳ
(cuối kỳ)

 Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định

Tỷ suất lợi nhuận
vốn cố định

Lợi nhuận trước thuế
(hoặc sau thuế thu nhập)
=

Số vốn cố định bình quân
trong kỳ


5


Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ
có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập).
Chỉ tiêu này cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tốt và ngược lại.
 Sức sản xuất của vốn cố định:
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của vốn cố định

=

Nguyên giá bình quân
tài sản cố định

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định của công
ty đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ công ty sử
dụng các tài sản cố định như nhà kho, cửa hàng, các phương tiện vận chuyển, bốc
dỡ… một cách hiệu quả và hợp lí.
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Tổng doanh thu thuần
(hoặc giá trị sản lượng)

Hiệu suất sử dụng tài sản
cố định

=
Nguyên giá bình quân
tài sản cố định


Nguyên giá
bình quân
TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ + Nguyên Giá TSCĐ cuối kỳ
=
2

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại
mấy đồng doanh thu thuần (hay giá trị sản lượng). Hiệu suất càng cao chứng tỏ công
tác quản lý và sử dụng tài sản cố định càng tốt và ngược lại
 Sức sinh lời tài sản cố định:
Sức sinh lời
TSCĐ

Lợi Nhuận thuần
=

Nguyên giá bình quân TSCĐ

Chỉ tiêu sức sinh lời tài sản cố định cho biết một đồng nguyên giá tài sản cố định
đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp.
 Sức hao phí tài sản cố định:
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Sức hao phí TSCĐ

=

Doanh thu thuần
(hay lợi nhuận thuần)

6

Thang Long University Library


Qua chỉ tiêu này có thể thấy để có được một đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận
thuần cần bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân.
1.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Số lượng và chất lượng lao động là một trong những nhân tố cơ bản quyết định
quy mô, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng tốt nguồn lao động,
biểu hiện trên các mặt số lượng và thời gian lao động, tân dụng hết khả năng lao động
kỹ thuật của người lao động là một yếu tố hết sức quan trọng, làm tăng khối lượng sản
phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích hiệu quả sử dụng lao động tức là xác định mức
tiết kiệm hay lãng phí trong việc sử dụng lao động. Trên cơ sở đó đưa ra những chiến
lược sử dụng lao động một cách tốt nhất.
 Hiệu suất sử dụng lao động:
Doanh thu thuần
Số công nhân sản xuất trong năm
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động trong năm tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một thời kì nhất định. Nếu chỉ
Hiệu suất sử dụng
lao động

=

tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng có hiệu quả.
 Hiệu quả sử dụng lao động:
Lợi nhuận sau thuế
Tổng số lao động trong kỳ

Chỉ tiêu này cho ta thấy một lao động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
Hiệu suất sử dụng
lao động

=

sau thuế , chỉ tiêu này càng cao càng tốt và ngược lại.
 Mức sinh lời của một lao động:
Lợi nhuận thuần
Số lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao dộng được sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra được
bao nhiêu lợi nhuận trong một kỳ nhất định.
Mức sinh lời của
một lao động

=

 Hệ số sử dụng lao động:
Tổng số lao động được sử dụng
Tổng số lao động hiện có
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp, số lao động
của doanh nghiệp được sử dụng hết năng lực hay chưa, từ đó tìm ra nguyên nhân và
giải pháp thích hợp.
Hệ số sử dụng lao
động

=

 Năng suất lao động:
7



Phản ánh một lao động tạo ra được bao nhiêu giá trị sản lượng, tỷ số này càng
cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng lao động hợp lý, khai thác được sức lao động
trong sản cuất kinh doanh.
Năng suất lao
động

Tổng giá trị sản xuất trong kỳ
Tổng số lao động
1.2.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
=

Chi phí của doanh nghiệp là một chỉ tiêu được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên gắn liền với quá trình
sản xuất sản phẩm. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải trả thuế gián thu theo luật thuế đã
qui định: thuế VAT, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Nếu giảm chi phí sẽ làm tốc độ vốn lưu động quay nhanh hơn và là biện pháp
quan trọng để hạ giá thành sản phẩm.
 Hệ số chi phí:
Tổng doanh thu trong kỳ
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu càng cao càng tốt vì nó thể hiện mỗi
đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh doanh đã mang lại hiệu quả tốt.
Hệ số chi phí

=


 Tỷ suất lợi nhuận chi phí:
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này nói lên rằng một đồng chi phí bỏ ra sản xuất kinh doanh thì thu được
Tỷ suất lợi nhuận
chi phí

=

bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh
càng hiệu quả.
1.2.5. Nhóm chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận
Các chỉ số sinh lời rất được các nhà quản trị tài chính quan tâm bởi chúng là cơ
sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định. Hơn
thế các chỉ số này còn là cơ sở quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra quyết định tài
chính trong tương lai.
 Sức sinh lời của tài sản (ROA):
ROA

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

8

Thang Long University Library


Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất, dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một

đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng tài sản bỏ vào sản xuất kinh
doanh thì trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
việc sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp được phân tích và phạm vì so sánh mà ta
chọn lợi nhuận trước thuế và lãi vay hoặc lợi nhuận sau thuế để so sánh với tổng tài
sản.
 Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân
Chỉ tiêu này cho ta thấy một đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào sản xuất kinh doanh
ROE

=

trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng lớn biểu hiện xu hướng
tích cực, nó đo lường lợi nhuận đạt được trên vốn góp của chủ sở hữu. Chỉ tiêu này
được các nhà đầu tư quan tâm khi họ quyết định đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức
vốn là mục tiêu quan trọng trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp vì chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ việc sử dụng vốn của doanh nghiệp càng tốt.
1.2.6. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán chính là tỷ số giữa các khả năng thanh toán (tổng tài sản) và
nhu cầu thanh toán (nợ phải trả). Đây là các chỉ tiêu được nhiều người quan tâm như
các nhà đầu tư, người cho vay, các nhà cung cấp nguyên vật liệu, hàng hoá… Họ luôn
đặt ra câu hỏi: Hiện doanh nghiệp có đủ khả năng trả các món nợ tới hạn không?
 Hệ số thanh toán tổng quát (Htq):
Hệ số thanh toán là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp
đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Chỉ tiêu phản ánh năng lực thanh toán
tổng thể của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh.
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu cho biết một đồng cho vay thì có mấy đồng tài sản đảm bảo. Nếu Htq lớn

hơn 1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt. Song nếu Htq quá lớn cũng không
tốt vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội chiếm dụng vốn. Nếu
Htq nhỏ hơn 1 thì báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu bị mất
gần như toàn bộ, tổng tài sản hiện có không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh
Htq

=

toán.
 Khả năng thanh toán hiện thời (H1):
Khả năng thanh toán hiện thời là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản
nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động và đầu tư ngắn
9


hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kì,
do đó doanh nghiệp phải dung tài sản thực của mình để thanh toán trong thời gian một
năm. Vì vây, hệ số thanh toán hiện thời được xác định bởi công thức:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán bằng 1 là trường hợp hợp lý nhất vì như vậy doanh nghiệp sẽ
đảm bảo duy trì được khả năng thanh toán ngắn hạn đồng thời duy trì được khả năng
Hệ số thanh toán
hiện thời

=

kinh doanh. H1 lớn hơn 1 thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt. Đối với
doanh nghiệp có H1 lớn hơn 2 chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp bị ứ đọng,
doanh nghiệp không có hiệu quả kinh doanh tốt. H1 nhỏ hơn 1 cho thấy khả năng

thanh toán hiện thời của doanh nghiệp chưa cao, nếu nhỏ hơn 0 thì doanh nghiệp
không thể thanh toán dược hết các khoản nợ ngắn hạn đến hạn, đồng thời mất uy tín
với các chủ nợ, đồng thời không có tài sản để dự trữ kinh doanh. Như vậy, duy trì hệ
số này ở mức cao hay thấp là phụ thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nếu ngành nghề có tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài
sản thì hệ số này lớn và ngược lại.
 Khả năng thanh toán nhanh (H2)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà không dựa vào
việc bán hang hoá, vật tư của doanh nghiệp.
Khả năng
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn – Hàng tồn kho
thanh toán
=
Tổng nợ ngắn hạn
nhanh
H2 = 1 được coi là hợp lý nhất vì doanh nghiệp vừa duy trì được khả năng thanh
toán nhanh vừa không mất đi cơ hội do khả năng thanh toán nợ mang lại. H2 < 1 cho
thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong khả năng thanh toán nợ.
H2 > 1 cho thấy tình hình thanh toán nợ cũng không tốt vì tiền và các khoản tương
đương tiền bị ứ đọng, quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
 Khả năng thanh toán dài hạn (H3):
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tổng nợ dài hạn
Nợ dài hạn là những khoản có thời gian đáo nợ trên một năm, doanh nghiệp đi
vay dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định. Nguồn để trả nợ dài hạn chính là tổng giá trị
Khả năng thanh toán dài hạn =

tài sản cố định của doanh nghiệp. H3 1 được coi là tốt nhất vì khi đó các khoản nợ
dài hạn của doanh nghiệp luôn được đảm bảo bằng tài sản cố định của doanh nghiệp
luôn được đảm bảo bằng tài sản cố định của doanh nghiệp. H3 <1 phản ánh tình trạng

không tốt về khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp.
10

Thang Long University Library


1.2.7. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là vốn bằng tiền mặt, các khoản phải thu, tạm ứng… Đây chính là
hình thái biểu hiện của vốn lưu động tại doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế của việc sử
dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Tốc
độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các hoạt dộng
của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các vật tư
dữ liệu có hiệu quả hay không.
Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp, nó
được dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Để đánh giá hiệu suất luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp có thể dùng
các chỉ tiêu sau:
 Sức sản xuất của vốn lưu động:
Tổng doanh thu thuần

Sức hao phí sản xuất

=

của vốn lưu động

Vốn lưu động bình quân năm

Trong đó:

Vốn lưu động bình đầu tháng + Vốn lưu động cuối tháng

Vốn lưu động bình
=
quân tháng
Vốn lưu động
bình quân quý
Vốn lưu
động bình

2
Cộng vốn lưu động bình quân 3 tháng
=
3
Cộng vốn lưu động bình quân 4 quý
=
4

quân năm

Chỉ tiêu này có thể cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
Sức hao phí
sinh lợi của
vốn lưu động

Lợi nhuận thuần (lãi gộp)
=

Vốn lưu động bình quân năm


Chỉ tiêu này cho biết một vốn lưu động bình quân tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động không ngừng, thường xuyên
qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất – tiêu thụ). Đẩy nhanh

11


tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn doanh nghiệp,
góp phân nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động:
 Số vòng quay vốn lưu động:
Doanh thu thuần

Sức vòng
quay vốn lưu
động

=

Vốn lưu động bình quân sử
dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn được gọi
là “Hệ số luân chuyển”.
Kỳ luân
chuyển

Thời gian của kỳ phân tích (360 ngày)

=

Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng.
Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và rút
ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.
 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm
được càng nhiều. Qua chỉ tiêu này, ta biết được một đồng doanh thu thì cần mấy đồng
vốn lưu động.
Hệ số đảm
nhiệm
vốn lưu động

Vốn lưu động bình quân
=

Vòng quay
khoản phải thu

=

Tổng số doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình quân

Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là
dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không quả đầu tư nhiều vào các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền

bình quân

Thời gian của kỳ phân tích
=
Vòng quay khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết cho khoản phải thu quay được một chu
kỳ luân chuyển.

12

Thang Long University Library


1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp tất cả các yếu tố, các tác
động và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính điều đó, việc đưa ra các biện pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không thể đạt được hiệu quả nếu chúng ta
không xem xét đến các yếu tố môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài
1.3.1.1. Môi trường kinh tế:
Các yếu tố kinh tế tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất ngân hàng, chính sách tiền tệ của nhà
nước, tỷ lệ lạm phát, mức độ làm việc và tình hình thất nghiệp… luôn là những yếu tố
tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả SXKD của từng doanh nghiệp. Các yếu tố
trên cũng như tiền đề để Nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính
sách tài chính, các chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp, chính sách ưu đãi các hoạt
động đầu tư…
Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm các đối thủ cạnh tranh cũng

buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh của mình. Một môi
trường kinh doanh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cùng phát triển, cùng
hướng tới mục tiêu hiệu quả SXKD của mình. Tạo điều kiện để các cơ quan quản lý
kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự báo điều tiết đúng đắn các hoạt động và chính
sách mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp.
1.3.1.2. Yếu tố chính trị, pháp luật
Hoạt động kinh doanh phải tuân theo các quy định của pháp luật. Luật pháp là
quy tắc mà các nhà kinh doanh phải tuân thủ, nếu vi phạm sẽ bị xử lý. Luật pháp ngăn
cấm mọi người kinh doanh bất hợp pháp, trốn thuế, buôn lậu… đồng thời luật pháp
cũng bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên tham gia kinh doanh. Yếu tố chính trị là
thể hiện sự điều tiết bằng pháp luật của Nhà nước đến các hoạt động kinh doanh. Để
thành công trong kinh doanh các doanh nghiệp phải phân tích, dự đoán về chính trị và
pháp luật cùng xu hướng vận động của nó.
1.3.1.3. Yếu tố xã hội
Môi trường xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục tập quán,
trình độ, lối sống của người dân… Đây là yếu tố rất gần gũi và có ảnh hưởng trực tiếp
và gián tiếp tới hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và
thu lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, phù

13


hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất. Yếu tố này do các
nhân tố thuộc môi trường văn hoá-xã hội quyết định.
1.3.1.4. Yếu tố tự nhiên
Yếu tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái… biến
động nào của yếu tố tự nhiện cũng đều có ảnh hưởng đến sản phẩm mà doanh nghiệp
SXKD. Sự khan hiếm và cạn kiệt dần của nguồn tài nguyên là vấn đề lớn về chi phí
của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Làm thế nào để vừa đảm bảo
tính hiệu quả về mặt kinh tế vừa đảm bảo không cạn kiệt nguồn tài nguyên và gây ô

nhiễm môi trường.
1.3.2. Các nhân tố bên trong
Ngoài các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp thì hệ thống nhân tố bên trong doanh
nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3.2.1. Văn hoá doanh nghiệp:
Văn hoá doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
các doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu đã tổng kết lại rằng: “Một trong những nguyên
nhân giúp cho các doanh nghiệp của Mỹ và Nhật có sự thịnh vượng lâu dài là do các
doanh nghiệp đó có nền văn hoá rất độc đáo”. Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ giá trị
tinh thần mang đặc trưng riêng của doanh nghiệp, nó có tác dụng về tình cảm, lý trí
hành vi của tất cả các thành viên. Sự gắn kết của các thành viên với nhau và với tổ
chức giúp đem lại môi trường làm việc thoải mái cho cán bộ công nhân viên qua đó
giúp nâng cao hiệu quả SXKD.
1.3.2.2. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cơ sở của các
cá nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định.
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả đòi hỏi việc quản lý nguồn nhân lực phải đặt lên
hàng đầu, phải xem nguồn nhân lực là tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp làm thế
nào sử dụng nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao tính hiệu quả
của tổ chức. Đối với quá trình sản xuất, chỉ với trang thiết bị, máy móc với kỹ thuật
sản xuất tiên tiến thôi chưa đủ, nếu đội ngũ lao động không đảm bảo về trình độ đủ để
vận hành, sử dụng một cách thành thạo các trang thiết bị đó thì sẽ không thể phát huy
tác dụng của máy móc, thiết bị. Máy móc, thiết bị hiện đại đến đâu thì cũng phải phù
hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng lực lượng lao động của
doanh nghiệp thì mới phát huy được tác dụng, tránh lãng phí.

14

Thang Long University Library



1.3.2.3. Yếu tố cơ sở hạ tầng
Yếu tố hạ tầng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc giảm cho phí sản xuất
kinh doanh và giảm thời gian vận chuyển hàng hoá của doanh nghiệp do đó tác động
trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong nhiều trường hợp, khi điều kiện cơ sở
hạ tầng thấp kém còn ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đầu tư hoặc gây cản trở đối với
các hoạt động cung ứng vật tư, kỹ thuật mua bán hàng hoá và khi đó tác động xấu tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3.2.4. Công nghệ
Đối với các doanh nghiệp, trình độ khoa học công nghệ của máy móc, thiết bị
mang tính chất quyết định đối với quá trình sản xuất của doanh nghiệp vì nó sẽ tác
động tới việc tiết kiệm cho chi phí nguyên vật liệu đầu vào và tiêu hao cho một đơn vị
sản phẩm, giảm cường độ lao động của người lao động, nâng cao năng suất lao động.
Trong thời đại tốc độ phát triển khoa học công nghệ phát triển như vũ bão hiện
nay, công nghệ phát triển nhanh chóng, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
ngày càng ngắn. Do vậy, sự đổi mới trang thiết bị và công nghệ ngày càng đóng vai trò
quyết định tới sự thành công trong hoạt động SXKD của mọi doanh nghiệp.
1.3.2.5. Nguyên vật liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư cung ứng nguyên liệu
của doanh nghiệp
Đây là một bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt dộng SXKD. Để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài những yếu tố nền tảng cơ sở thì
nguyên vật liệu đóng vai trò quyết định, có nó thì hoạt sản xuất kinh doanh mới được
tiến hành. Nguyên vật liệu được cung cấp thường xuyên, không gián đoạn sẽ giúp cho
hoạt động sản xuất được liên tục và hiệu quả, đồng thời cũng làm tăng năng suất lao
động, do đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Có thể nói kế hoạch sản xuất
kinh doanh có thực hiện tốt hay không phần lớn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu có
được đảm bảo hay không.

15



×