Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng ngoại thương chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.32 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
--o0o--

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƢƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI
THƢƠNG CHI NHÁNH HÀ NỘI

SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHÙNG ĐỨC HẠNH
MÃ SINH VIÊN
: A20719
CHUYÊN NGÀNH
: NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
--o0o--

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH


TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƢƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI
THƢƠNG CHI NHÁNH HÀ NỘI

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: ThS. Ngô Khánh Huyền
: Phùng Đức Hạnh
: A20719
: Ngân hàng

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến cô giáo – ThS. Ngô Khánh
Huyền, người đã trực tiếp hướng dẫn khóa luận cho em. Nhờ có những lời chỉ bảo tận
tình của cô trong suốt thời gian qua, em đã có thể nhận ra được những điểm sai sót để
có thể kịp thời sửa chữa và hoàn thiện một cách tốt nhất khóa luận của mình.
Em cũng xin gửi lời cám ơn đến toàn thể thầy cô đang giảng dạy tại trường đại
học Thăng Long đặc biệt là các thầy cô trong khoa Kinh tế - Quản lý đã truyền đạt cho
em những kiến thức bổ ích, giúp em hoàn thiện và hiểu biết sâu hơn về chuyên ngành
học của mình, qua đó có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Bên cạnh đó em cũng xin cám ơn các cán bộ nhân viên công tác tại Ngân hàng
Ngoại thương chi nhánh Hà Nội đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu và cung cấp tài

liệu thực tế để em có thể hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Sinh viên
Phùng Đức Hạnh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Phùng Đức Hạnh

Thang Long University Library


MỤC LỤC
PHẦN 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ..............................................................................................................1
1.1.
Thanh toán quốc tế tại ngân hàng thƣơng mại............................................... 1
1.1.1. Khái niệm ...........................................................................................................1
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế .........................................................................1
1.1.2.1 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế: .........................................1
1.1.2.2
1.1.2.3


Vai trò của thanh toán quốc tế đối với hoạt động ngân hàng: ........................2
Vai trò của thanh toán quốc tế đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu: ...........3

1.1.3.

Một số phương thức thanh toán quốc tế .......................................................... 3

1.2.
Phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ ................................................... 7
1.2.1. Khái niệm ...........................................................................................................7
1.2.2. Cơ sở pháp lý: ....................................................................................................7
1.2.3. Thư tín dụng chứng từ ......................................................................................8
1.2.4.
1.2.5.

Quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ................13
Các bên tham gia quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ ............................ 15

1.3.
Hiệu quả thanh toán quốc tế theo phƣơng thức tín dụng chứng từ ........... 20
1.3.1. Khái niệm hiệu quả thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
.......................................................................................................................... 20
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ ...............................................................................................................21
1.3.2.1 Các chỉ tiêu định lượng ..................................................................................21
1.3.2.2

Các chỉ tiêu định tính .....................................................................................23

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thanh toán quốc tế theo phương thức

tín dụng chứng từ .........................................................................................................24
1.3.3.1 Nhân tố chủ quan ........................................................................................... 24
1.3.3.2 Nhân tố khách quan ....................................................................................... 25
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI
THƢƠNG CHI NHÁNH HÀ NỘI .............................................................................28
2.1.
Khái quát về Ngân hàng Ngoại thƣơng chi nhánh Hà Nội .......................... 28
2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ............................. 28


2.1.2.

Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại thương chi

nhánh Hà Nội ...............................................................................................................28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội .................................30
2.1.4. Một số kết quả hoạt động của ngân hàng Ngoại thương Hà Nội trong 3 năm
gần đây .......................................................................................................................... 33
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn ................................................................................33
2.1.4.2 Hoạt động cho vay.......................................................................................... 37
2.1.4.3

Hoạt động khác .............................................................................................. 39

2.2.
Thực trạng hiệu quả thanh toán quốc tế theo phƣơng thức tín dụng chứng
từ tại Ngân hàng Ngoại thƣơng Hà Nội ..................................................................... 40
2.2.1. Quy trình thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng Ngoại thương Hà Nội ......................................................................................... 40

2.2.1.1 Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C nhập khẩu.............................................41
2.2.1.2 Quy trình thanh toán L/C xuất khẩu .............................................................. 43
2.2.2.
2.2.3.

Các loại L/C được áp dụng .............................................................................45
Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thanh toán quốc tế theo phương

thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội ..................................46
2.2.3.1 Các chỉ tiêu định tính .....................................................................................46
2.2.3.2 Các chỉ tiêu định lượng ..................................................................................47
Đánh giá hiệu quả thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ .
.......................................................................................................................... 55
2.2.4.1 Những kết quả đạt được .................................................................................55
2.2.4.2 Tồn tại ............................................................................................................56
2.2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại .....................................................................57
2.2.4.

PHẦN 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI
THƢƠNG CHI NHÁNH HÀ NỘI .............................................................................58
3.1.
Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Ngoại thƣơng chi nhánh Hà Nội
trong thời gian tới ........................................................................................................ 58
3.1.1. Định hướng chung .......................................................................................... 58
3.1.2. Định hướng cụ thể .......................................................................................... 59
3.2.
Giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế theo phƣơng thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại Thƣơng chi nhánh Hà Nội ............................ 59
3.2.1. Thận trọng trong việc lựa chọn, thẩm định khách hàng .............................. 59

3.2.2. Tăng cường công tác tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu......60

Thang Long University Library


3.2.3.

Tăng cường công tác marketing .....................................................................61

3.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao và có đạo đức nghề
nghiệp .......................................................................................................................... 63
3.2.5.

Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát ......................................................64

3.3.

Một số kiến nghị............................................................................................... 64

3.3.1.
3.3.2.
3.3.3.

Kiến nghị đối với Nhà nước ............................................................................64
Kiến nghị đối với hội sở chính của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ....65
Kiến nghị đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ....................................66


DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt


Tên đầy đủ

L/C

Phương thức tín dụng chứng từ

NHCĐ

Ngân hàng chỉ định

NHHT

Ngân hàng hoàn trả

NHNT HN

Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Hà Nội

NHNT VN

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

NHPH

Ngân hàng phát hành

NHTB

Ngân hàng thông báo


NHTM

Ngân hàng thương mại

TDCT

Tín dụng chứng từ

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Trường hợp L/C thanh toán tại ngân hàng phát hành ..................................13
Sơ đồ 1.2: Trường hợp L/C thanh toán tại ngân hàng thông báo ..................................14
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.................................30
Bảng 2.1. Nguồn vốn từ năm 2012-2014 ......................................................................33
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn phân loại theo đối tượng kinh tế .....................................34
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng nguồn vốn phân loại theo đối tượng kinh tế .............................. 35
Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn phân theo loại tiền tệ ....................................................... 36
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng nguồn vốn huy động phân theo loại tiền tệ ................................ 36
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay phân loại theo thời gian ........................................................ 37
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay theo loại tiền .........................................................................38
Bảng 2.6. Doanh số kinh doanh ngoại tệ .......................................................................39
Bảng 2.7. Kim ngạch thanh toán quốc tế tại NHNT HN từ năm 2012-2014 ................40
Bảng 2.8. Doanh số thanh toán quốc tế của Ngân hàng Ngoại Thương chi nhánh Hà
Nội .................................................................................................................................47
Biểu đồ 2.3. Tỷ trong doanh số thanh toán L/C so với các phương thức khác .............48
Bảng 2.9. Doanh số thanh toán L/C nhập khẩu và xuất khẩu theo phương thức tín dụng
chứng từ ......................................................................................................................... 49

Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng doanh số thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu theo phương thức
tín dụng chứng từ ...........................................................................................................49
Bảng 2.10. Doanh thu, chi phí và thu nhập ròng của L/C nhập khẩu tại Ngân hàng
Ngoại thương chi nhánh Hà Nội từ 2012-2014 ............................................................. 50
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ thu nhập ròng và chi phí trên doanh thu của L/C nhập khẩu tại
NHNT HN .....................................................................................................................51
Bảng 2.11. Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C xuất khẩu tại Ngân hàng
ngoại thương Hà Nội từ 2012-2014...............................................................................52
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ thu nhập ròng và chi phí trên doanh thu của L/C xuất khẩu tại
NHNT HN .....................................................................................................................53
Bảng 2.12. Số lượng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội
từ năm 2012-2014 ..........................................................................................................53
Bảng 2.13. Số món thanh toán theo phương thức L/C tại NHNT HN từ 2012-2014 ...54


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại đã và đang là xu
thế nổi bật của kinh tế thế giới đương đại. Phù hợp với xu thế đó, từ năm 1986 đến
nay, Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế,
đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. Từ đó tạo điều kiện mở rộng hoạt động ngoại thương
của các doanh nghiệp trong nước. Việc trao đổi hàng hóa giữa các nước trên thế giới
diễn ra ngày càng mạnh mẽ và nhanh chóng, điều này làm cho nhu cầu thanh toán của
các doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau ngày càng tăng cao.
Các ngân hàng thương mại với vai trò là trung gian thanh toán, cùng với mạng
lưới rộng khắp và sự am hiểu về thị trường quốc tế đã trở thành một mắt xích không
thể thiếu trong hoạt động thanh toán quốc tế. Bằng các phương thức thanh toán quốc tế
của mình thì việc thanh toán giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới trở nên dễ dàng
và thuận tiện hơn rất nhiều. Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế của mỗi
doanh nghiệp, các ngân hàng đã đưa ra nhiều phương thức thanh toán để hỗ trợ khách

hàng như: nhờ thu, chuyển tiền, tín dụng chứng từ…, trong đó phương thức tín dụng
chứng từ là phương thức có nhiều ưu điểm và được sử dụng nhiều hơn cả bởi nó khá
an toàn và có thể dùng trong lần đầu giao dịch, khi hai bên xuất khẩu và nhập khẩu
chưa hiểu rõ về nhau. Tuy nhiên, đây cũng là phương thức khá phức tạp đòi hỏi xử lý
kỹ thuật cao vì vậy không thể tránh khỏi một số vấn đề còn tồn tại cần phải khắc phục.
Cũng như các ngân hàng thương mại khác, hoạt động thanh toán quốc tế nói
chung và thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng của Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội ra đời nhằm đáp ứng được nhu cầu
thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Tuy nhiên trong quá trình
thực hiện cũng bộc lộ một vài thiếu sót làm giảm đi tính hiệu quả khi thực hiện
phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Hà Nội. Chính
vì vậy đề tài “Nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng
từ tại Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Hà Nội” đã được chọn làm đề tài tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
-

Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ để tìm ra những kết quả cũng như hạn chế tồn tại trong hoạt
động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
Ngoại thương chi nhánh Hà Nội từ năm 2012-2014.

Thang Long University Library


-

Đề xuất một số giải pháp để nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán
quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương
chi nhánh Hà Nội.


3. Đối tƣợng nghiên cứu:
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
Ngoại thương chi nhánh Hà Nội từ năm 2012-2014.
5. Kết cấu khóa luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được trình bày theo 3 chương chính:
Chƣơng 1: Tổng quan về hiệu quả thanh toán quốc tế theo phƣơng thức tín
dụng chứng từ tại ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả thanh toán quốc tế theo phƣơng thức tín
dụng chứng từ tại ngân hàng ngoại thƣơng chi nhánh Hà Nội
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế theo phƣơng
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thƣơng chi nhánh Hà Nội


PHẦN 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Thanh toán quốc tế tại ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm
Nền kinh tế ngày càng phát triển khiến cho các mối quan hệ thương mại vượt qua
khỏi phạm vi quốc gia và hình thành nên thương mại quốc tế.
Thương mại quốc tế là sự trao đổi mua bán hàng hóa dịch vụ của các chủ thể tại
những quốc gia khác nhau. Để quá trình trao đổi mua bán hoàn thành thì người mua
phải nhận được hàng hóa dịch vụ cũng như người bán phải thu về được tiền nhưng do
khoảng cách về mặt địa lý, sự khác nhau về tiền tệ, ngôn ngữ… dẫn đến quá trình trao
đổi tiền hàng trở nên khó khăn và bất tiện. Chính vì vậy, ngân hàng đã tham gia vào
thương mại quốc tế với vai trò trung gian thanh toán và hình thành nên thanh toán
quốc tế trong ngân hàng thương mại.
Có thể hiểu, “Thanh toán quốc tế là việc thực hiện nghĩa vụ chi trả và quyền

hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các
tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác hay giữa quốc gia với tổ
chức quốc tế thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.” (Nguồn:
Giáo trình thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương, nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội
– 2009, PGS TS Nguyễn Văn Tiến)
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.2.1 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế:
Kinh tế đối ngoại ngày nay đã thành mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia bởi
đây là chiến lược tất yếu để phát triển kinh tế quốc gia và hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong quá trình hội nhập và cạnh tranh gay gắt như hiện nay, không ai dám phủ nhận
vai trò to lớn của hoạt động ngoại thương. Thực tế đã chứng minh rằng nền kinh tế của
một nước không thể phát triển với một chính sách đóng cửa, chỉ dựa vào tích lũy và
trao đổi trong nước mà phải biết phát huy điểm mạnh, tận dụng những lợi thế bên
ngoài và kết hợp sức mạnh trong kinh tế quốc tế. Thông qua việc bảo lãnh cho khách
hàng trong nước, thanh toán cho khách hàng nước ngoài,… sẽ góp phần thúc đẩy quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia. Việc nâng cao uy tín trong lĩnh vực
thanh toán quốc tế sẽ góp phần thu hút thêm nhiều đối tác đầu tư nước ngoài.
1

Thang Long University Library


Thêm vào đó, hoạt động thanh toán quốc tế được tổ chức một cách nhanh chóng,
chính xác, an toàn sẽ trực tiếp tác động vào việc rút ngắn thời gian chu chuyển vốn,
giảm bớt và khắc phục rủi ro liên quan tới sự biến động của tiền tệ, tỷ giá, đồng thời
đây cũng là một động lực đối với các nhà sản xuất đẩy mạnh hoạt động xuất nhập
khẩu, qua đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển.
Ngoài ra, thanh toán quốc tế giúp cho việc quản lý của nhà nước đối với các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu đạt hiệu quả cao hơn: Thông qua thông tin và số liệu do
ngân hàng cung cấp, các cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc giám sát tình hình kinh

doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước theo đúng chính sách kinh tế
đối ngoại, đồng thời có chính sách phù hợp khuyến khích và tài trợ xuất nhập khẩu
phù hợp theo định hướng của nhà nước trong từng thời kì.
1.1.2.2 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với hoạt động ngân hàng:
Trong hoạt động ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hệ thống thanh toán
quốc tế là vô cùng quan trọng. Nó không chỉ là một hoạt động thanh toán thuần túy mà
còn được coi là một mặt không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
bởi nó bổ sung và hỗ trợ cho các mặt hoạt động kinh doanh khác. Nếu như hoạt động
thanh toán quốc tế phát triển cũng sẽ kéo theo sự phát triển của một loạt các nghiệp vụ
kinh doanh như: tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, mua bán ngoại
tệ... Trên cơ sở đó giúp ngân hàng tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho ngân hàng từ đó
tiếp tục củng cố niềm tin cho khách hàng. Điều đó không chỉ giúp ngân hàng mở rộng
qui mô hoạt động mà còn là một ưu thế tạo nên sức cạnh tranh cho ngân hàng trong cơ
chế thị trường
Hoạt động thanh toán quốc tế làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Khi thực
hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể thu hút được nguồn vốn ngoại
tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ thanh toán quốc tế với ngân hàng
dưới hình thức các khoản ký quỹ chờ thanh toán
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế phát triển sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao được uy
tín của mình trên trường quốc tế, trên cơ sở đó có thể khai thác được nguồn vốn tài trợ
của các ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính thế giới nhằm
đáp ứng cao hơn nhu cầu vay vốn cho khách hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng tăng thu nhập và tăng cường
khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị trường đồng thời nó giúp hoạt

2


động ngân hàng vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và hòa nhập với hệ thống ngân hàng
thế giới.

1.1.2.3 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
Ngay từ khi bắt đầu đàm phán và kí kết hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu
thanh toán đã là một điều khoản không thể thiếu trong hợp đông mà các bên tham gia
phải thoả thuận để đảm bảo lợi ích của mình, điều khoản về thanh toán được thoả
thuận một cách thống nhất và chặt chẽ sẽ tạo điều kiện cho các bên tham gia tiến hành
tốt các điều khoản khác quy định trong hợp đồng như: Bên xuất khẩu dựa vào đó
chuẩn bị hàng, lập chứng từ về hàng hoá, tiến hành giao hàng, bên nhập khẩu tiến hành
các thủ tục nhận hàng, chuẩn bị thanh toán tiền hàng… Dựa vào các điều khoản về
thanh toán có thể tránh cho các bên tham gia những rủi ro có thể xảy ra. Hoạt động
thanh toán quốc tế nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, đúng luật sẽ thúc đẩy nhanh tốc
độ lưu chuyển hàng hoá, lưu chuyển vốn của các bên tham gia, mở rộng và củng cố
quan hệ hợp tác buôn bán làm ăn giữa các nước. Hoạt động thanh toán có thể đảm bảo
cho nhà kinh doanh xuất nhập khẩu thu được tiền về và nhận được hàng hoá vì khi
tham gia vào hoạt động TTQT không chỉ có người xuất khẩu và người nhập khẩu mà
còn có NHTM tham gia với vai trò là trung gian đảm bảo quyền lợi của các bên.
TTQT là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Nó ảnh hưởng
trực tiếp đến vòng quay vốn của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu, từ đó ảnh hưởng đến doanh thu cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu quy
định điều khoản thanh toán hợp lý có thể giúp doanh nghiệp tránh được những rủi ro
và mang lại lợi ích to lớn cho các doanh nghiệp. Thêm vào đó, thông qua hoạt động
thanh toán, các doanh nghiệp cũng có thể đánh giá khả năng tài chính, uy tín cũng như
tiềm lực của doanh nghiệp khác. Trên cơ sở đó, giúp doanh nghiệp tìm được đối tác,
bạn hàng kinh doanh tốt nhất.
1.1.3. Một số phƣơng thức thanh toán quốc tế
Trong ngoại thương, việc thanh toán giữa các nhà xuất khẩu và nhập khẩu thuộc
hai quốc gia khác nhau nếu như không thông qua ngân hàng thì sẽ vô cùng khó khăn,
bất tiện do khoảng cách về mặt địa lý, sự khác nhau về ngôn ngữ, tiền tệ cũng như sự
hạn chế về mặt chuyên môn của cả nhà nhập khẩu và xuất khẩu. Chính vì vậy, quá
trình thanh toán quốc tế cần phải được thực hiện thông qua một tổ chức chuyên nghiệp
đó chính là ngân hàng. Tuy rằng việc thanh toán này thông qua ngân hàng không phải

là không có rủi ro nhưng bằng những phương thức thanh toán nhất định trong ngân
3

Thang Long University Library


hàng, cùng với đặc tính làm việc chuyên nghiệp, năng lực chuyên môn cao và mạng
lưới quan hệ đại lý rộng khắp sẽ làm cho quá trình trao đổi hàng và tiền hàng giữa bên
mua và bên bán trở nên nhanh chóng và thuận tiện hơn rất nhiều.
Có thể hiểu phương thức thanh toán quốc tế nói chung là cách thức thực hiện chi
trả xuyên quốc gia mà thường là thanh toán cho một hợp đồng xuất nhập khẩu thông
qua trung gian ngân hàng bằng cách trích tiền từ tài khoản của người nhập khẩu
chuyển vào tài khoản của người xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại và chứng
từ do hai bên cung cấp cho ngân hàng.
Hiện nay, có một số phương thức được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc
tế như phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu và phương thức tín dụng
chứng từ.
-

Phương thức chuyển tiền: Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó
một khách hàng của ngân hàng (gọi là người chuyển tiền) yêu cầu ngân
hàng chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng ở một địa điểm và
trong một thời gian nhất định.

Nhận xét: Phương thức chuyển tiền có ưu điểm là thời gian thanh toán nhanh
chóng, thủ tục thanh toán đơn giản, không nhất thiết phải làm nhiều thủ tục giấy tờ
ngoài bộ chứng từ và hợp đồng mua bán của bên nhập khẩu và bên xuất khẩu. Tuy
nhiên phương thức này chỉ sử dụng khi hai bên xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ lâu
dài và tín nhiệm lẫn nhau nếu không sẽ phát sinh nhiều rủi ro bởi việc giao hàng của
bên xuất khẩu và trả tiền của bên nhập khẩu phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng và

thiện chí mỗi bên, ngân hàng lúc này chỉ nhận chuyển tiền chứ không phải chịu bất kì
trách nhiệm gì về rủi ro đạo đức của khách hàng.
Phương thức thanh toán chuyển tiền có thể thực hiện theo một trong hai hình
thức là trả trước và trả sau. Trong quá trình thực hiện chuyển tiền ở hình thức trả tiền
sau, nếu như người nhập khẩu vì lý do gì đó lập lệnh chuyển tiền gửi cho ngân hàng
muộn thì người xuất khẩu sẽ chậm nhận được tiền thanh toán mặc dù hàng hóa đã
được chuyển đi và người nhập khẩu đã nhận được hàng hóa đó rồi. Trong trường hợp
này, người xuất khẩu có thể bị thiệt hại trong khi ngân hàng không có nhiệm vụ và
cách thức gì để đốc thúc người nhập khẩu nhanh chóng chuyển tiền chi trả để đảm bảo
quyền lợi cho người xuất khẩu.
Còn trong quá trình thực hiện chuyển tiền ở hình thức trả tiền trước, người xuất
khẩu lúc này đã nhận được tiền mà chưa phải giao hàng vì vậy cũng không thể tránh
4


khỏi rủi ro cho người nhập khẩu trong trường hợp người xuất khẩu cố tình không giao
hàng hoặc giao hàng chậm trễ.
Chính bởi sự khó khăn này dẫn đến sự ra đời của các hình thức khác tốt hơn, ưu
việt hơn đối với các hợp đồng xuất nhập khẩu.
-

Phương thức nhờ thu: Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người
xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ
tiến hành uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người nhập
khẩu dựa trên cơ sở hối phiếu và chứng từ do người xuất khẩu lập ra. Trong
phương thức này, bên bán chủ động đòi tiền bên mua thông qua ngân hàng
uỷ nhiệm thu. Để ngân hàng có thể thực hiện uỷ nhiệm thu, bên bán phải
lập chỉ thị nhờ thu để gửi đến ngân hàng. Phương phức nhờ thu gồm có nhờ
thu hối phiếu trơn và nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ
 Nhờ thu hối phiếu trơn:


Phương thức nhờ thu hối phiếu trơn (Clean Collection) là phương thức thanh
toán trong đó người xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền từ người nhập khẩu
căn cứ vào chứng từ tài chính (hối phiếu) còn chứng từ thương mại (chứng từ hàng
hoá) thì gửi thẳng cho người nhập khẩu, không thông qua ngân hàng.
Nhận xét: Phương thức nhờ thu hối phiếu trơn có ưu điểm hơn phương thức
chuyển tiền ở chỗ người xuất khẩu có thể chủ động đòi tiền sau khi giao hàng. Tuy
nhiên trong phương thức này, ngân hàng vẫn chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán, bộ
chứng từ hàng hóa người xuất khẩu đã giao cho người nhập khẩu, có nghĩa người nhập
khẩu đã có thể nhận được hàng khi chưa trả tiền. Việc đòi được tiền hay không còn tùy
thuộc vào thiện chí và khả năng của người nhập khẩu.
Còn đối với nhà nhập khẩu, rủi ro cũng có thể phát sinh khi hối phiếu đòi tiền
đến trước và phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán, trong khi hàng hóa không
được gửi đi hoặc đã gửi đi nhưng chưa tới, hoặc khi nhận hàng hóa có thể không đảm
bảo đúng chất lượng, chủng loại và số lượng như đã thỏa thuận trong hợp đồng thương
mại.
Vì những hạn chế kể trên mà phương thức nhờ thu hối phiếu trơn chỉ nên áp
dụng trong những trường hợp nhà xuất khẩu và nhập khẩu thực sự tin tưởng lẫn nhau,
cụ thể, nhà xuất khẩu phải có thiện chí giao hàng và nhà nhập khẩu phải có thiện chí
thanh toán. Còn trong trường hợp hai bên xuất nhập khẩu là những đối tác mới của
nhau, chưa từng có quan hệ mua bán trước đây thì việc áp dụng phương thức thanh
5

Thang Long University Library


toán nhờ thu hối phiếu trơn vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chính điều này đã khiến cho
phương thức nhờ thu kèm chứng từ ra đời.
 Nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ:
Nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ (Documentary Collection) là phương thức thanh

toán trong đó chứng từ gửi đi nhờ ngân hàng thu hộ không chỉ bao gồm chứng từ tài
chính mà còn chứng từ thương mại. Ngân hàng chỉ trao bộ chứng từ cho người nhập
khẩu nhận hàng hóa sau khi người này đã thanh toán hoặc ký chấp nhận thanh toán hối
phiếu kì hạn.
Nhận xét: Ở phương thức này, ngân hàng kiểm soát cả chứng từ hàng hóa, hối
phiếu và chỉ thị nhờ thu qua đó đảm bảo an toàn hơn cho người xuất khẩu bởi hàng sẽ
chỉ được giao cho người nhập khẩu khi người nhập khẩu quyết định thanh toán. Còn
đối với nhà nhập khẩu, có thể xem xét, kiểm tra bộ chứng từ trước khi thanh toán hay
chấp nhận thanh toán.
Tuy nhiên, phương thức nhờ thu kèm chứng từ vẫn còn một số hạn chế. Đó là khi
hàng hóa đã chuyển đến hoặc đang trên đường đến nhưng nhà nhập khẩu không chấp
nhận thanh toán, không nhận hàng thì nhà xuất khẩu sẽ phải tốn chi phí cho việc vận
chuyển hàng về. Hay rủi ro có thể xảy đến với nhà nhập khẩu khi nhà xuất khẩu cố ý
thực hiện hành vi gian lận thương mại, lập bộ chứng từ giả…
Trong hai phương thức chuyển tiền và nhờ thu thì vai trò của ngân hàng vẫn chỉ
là tổ chức cung cấp dịch vụ, trung gian thu hộ tiền, còn việc thu được hay không phụ
thuộc hoàn toàn vào ý chí của người nhập khẩu. Ngân hàng cũng không chịu trách
nhiệm nếu chứng từ là giả mạo hoặc có sai sót, không khớp với hàng hóa trong
phương thức nhờ thu kèm chứng từ. Hay ngân hàng cũng không chịu trách nhiệm đốc
thúc người nhập khẩu nhanh chóng chuyển tiền chi trả trong phương thức thanh toán
chuyển tiền. Vì vậy, cần có một phương thức thanh toán có thể gắn kết được nghĩa vụ
của ngân hàng, đem lại sự cam kết an toàn cho cả 2 bên, nhất là khi người mua và
người bán chưa hiểu rõ về nhau, hoặc ở các giao dịch mua bán lần đầu. Đó cũng là lý
do vì sao phương thức tín dụng chứng từ ra đời. Tuy rằng đây chưa phải là một
phương thức thanh toán an toàn tuyệt đối nhưng cho đến nay thì phương thức tín dụng
chứng từ vẫn có thể được coi là phương thức thanh toán có nhiều ưu điểm và được sử
dụng với tỷ trọng nhiều hơn cả so với các phương thức thanh toán quốc tế khác tại
ngân hàng. Với phương thức này, vai trò của ngân hàng đã được nâng lên, không còn
chỉ đơn thuần là trung gian thanh toán nữa mà đã thực sự tham gia vào quá trình thanh
6



toán, làm cho cả nhà nhập khẩu và xuất khẩu có thể yên tâm hơn khi sử dụng phương
thức tín dụng chứng từ.
1.2. Phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.2.1. Khái niệm
Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó,
theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở L/C), một ngân hàng (ngân hàng phát
hành L/C) sẽ phát hành một bức thư tín dụng chứng từ, gọi là L/C ( Letter of Credit),
theo đó, ngân hàng phát hành cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên
thứ ba ( người thụ hưởng L/C) khi người này xuất trình cho ngân hàng phát hành bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với điều kiện và điều khoản quy định trong L/C (Nguồn:
Cẩm nang thanh toán quốc tế bằng L/C, nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội – 2007, PGS
TS Nguyễn Văn Tiến)
Nhìn chung, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh
toán khá an toàn cho cả doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu và có sự
tham gia của ngân hàng. Đồng thời, đây cũng là phương thức thanh toán phức tạp nhất,
đòi hỏi các bên tham gia phải am hiểu về thanh toán quốc tế nói chung và về nghiệp vụ
thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng. Và như đã nói ở trên, vì phương thức tín dụng
chứng từ không phải là phương thức thanh toán tuyệt đối an toàn nên các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như ngân hàng khi sử dụng phương thức này
trong thanh toán quốc tế vẫn cần phải thận trọng.
1.2.2. Cơ sở pháp lý:
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ chịu sự điều
chỉnh đồng thời bởi các nguồn luật, công ước quốc tế liên quan và các văn bản pháp
luật, thông tư của các quốc gia cũng như chịu sự điều chỉnh trực tiếp bởi các thông lệ
và tập quán quốc tế, đó là:
-

Các quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ gọi tắt là UCP.

Phiên bản mới nhất của UCP là UCP 600, có hiệu lực từ ngày 1/7/2007.
Bản UCP 600 ra đời không mang tính chất triệt tiêu những bản UCP trước
đó nhưng do khắc phục được một số hạn chế của các bản trước (UCP 400,
UCP500) cho nên đến nay UCP 600 đã được các ngân hàng cũng như
doanh nghiệp nhập khẩu tại Việt Nam tin dùng và sử dụng nhiều hơn cả.

-

Tập quán Ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ theo thư tín
dụng tuân thủ UCP-600/2007/ICC (ISBP)
7

Thang Long University Library


-

Bản phụ trương UCP về xuất trình chứng từ điện tử (eUCP 1.1)

-

Quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo thư tín dụng
(URR-725/2008/ICC)

Trong các văn bản này, UCP là văn bản chính, còn các văn bản khác có tính chất
giải thích và làm rõ việc áp dụng và thực hiện UCP.
1.2.3. Thƣ tín dụng chứng từ
Khái niệm:
Theo UCP 600, điều 2 quy định: “Thư tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận bất
kì, cho dù được mô tả hoặc gọi tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và

không hủy ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp”.
Bản chất thƣ tín dụng:
Thư tín dụng thực chất là một cam kết bằng văn bản được ngân hàng viết ra theo
yêu cầu của nhà nhập khẩu cam kết trả cho nhà xuất khẩu số tiền nhất định, trong một
thời gian nhất định với điều kiện nhất định là nhà xuất khẩu phải thực hiện đúng và
đấy đủ những điều khoản quy định trong L/C.
Thư tín dụng có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở hợp đồng ngoại
thương nhưng sau khi được thiết lập thì nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng này. Một
khi L/C đã dược mở và được các bên chấp nhận thì cho dù nội dung L/C có đúng với
hợp đồng ngoại thương hay không cũng không làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ của
các bên có liên quan. Điều này hàm ý, khi nhà xuất khẩu trình bộ chứng từ phù hợp về
mặt hình thức với những điều khoản quy đinh trong L/C thì ngân hàng phát hành L/C
phải trả tiền vô điều kiện cho nhà xuất khẩu mặc dù trên thực tế hàng hóa không đúng
như đã ghi trên chứng từ. Như vậy việc thanh toán L/C không hề căn cứ vào tình hình
thực tế của hàng hóa; nếu hàng hóa không khớp với chứng từ thì hai bên mua bán trực
tiếp giải quyết với nhau, không liên quan đến ngân hàng phát hành L/C. Chỉ trong
trường hợp chứng từ không phù hợp với các điều khoản của L/C mà ngân hàng vẫn cứ
thanh toán cho người xuất khẩu thì ngân hàng phải chịu hoàn toàn trách nhiệm, bởi vì
người nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán lại tiền cho ngân hàng.
Trong thực tế, nhà nhập khẩu có thể sử dụng L/C như là công cụ dự phòng để cụ
thể hóa, chi tiết hóa hoặc bổ sung những điều khoản mà hợp đồng thương mại còn sót;
ngoài ra còn để đính chính, sửa chữa những nội dung bất lợi trong hợp đồng ngoại
thương.
8


Nội dung chủ yếu của thƣ tín dụng:
-

Số hiệu L/C: Tất cả các L/C đều có số hiệu riêng của nó, nhằm tạo điều kiện

có thuận tiện trong việc trao đổi thư từ, điện tín hoặc để ghi vào các chứng
từ có liên quan trong bộ chứng từ thanh toán L/C.

-

Địa điểm phát hành L/C: Đây là một nội dung bắt buộc trong L/C. Đây là
nơi NHPH viết cam kết trả tiền cho người xuất khẩu. Địa điểm phát hành
L/C có ý nghĩa trong việc xác định nguồn luật điều chỉnh khi có tranh chấp
xảy ra.

-

Ngày phát hành L/C: Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng phát
hành đối với người xuất khẩu và là ngày bắt đầu L/C có hiệu lực. Đồng thời
nó cũng là mốc để nhà xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu có mở L/C
đúng hạn như quy định trong hợp đồng ngoại thương hay không.

-

Tên và địa chỉ của những người có liên quan: Đây là một nội dung bắt buộc
phải có trong L/C.

-

Số tiền của L/C: Số tiền trong L/C phải được ghi vừa bằng số vừa bằng chữ
và phải thống nhất với nhau. Tên của đơn vị tiền tệ phải rõ ràng, cụ thể.

-

Thời hạn hiệu lực của L/C: Thời hạn hiệu lực của L/C là thời hạn mà ngân

hàng phát hành cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu nhà xuất khẩu xuất
trình được bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với những điều quy
định trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C tính từ ngày L/C đó được phát
hành đến hết ngày hiệu lực của L/C.

-

Thời hạn giao hàng: Thời hạn giao hàng do hai bên mua bán thỏa thuận khi
kí kết hợp đồng. Thời hạn này phải nằm trong thời hạn hiệu lực của thư tín
dụng và không trùng với ngày hết hạn hiệu lực của L/C. Ngày mở L/C phải
trước ngày giao hàng một thời gian hợp lý và không trùng với ngày giao
hàng nhằm đảm bảo thời gian thông báo L/C, lưu L/C tại Ngân hàng, chuẩn
bị hàng để giao,… Ngày hết hạn hiệu lực của L/C phải sau ngày giao hàng
một thời gian hợp lý nhằm đảm bảo thời gian lập bộ chứng từ, luân chuyển
chứng từ, lưu chứng từ tại Ngân hàng.

-

Thời hạn trả tiền của L/C: Nội dung này tùy thuộc vào hợp đồng thương
mại. Có thể là trả nay hoặc trả sau.

-

Ngày giao hàng: Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương mà ngày giao hàng
cũng được quy định trong L/C. Thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với
thời hạn hiệu lực của L/C.

9

Thang Long University Library



-

Địa điểm xuất trình thư tín dụng: là địa điểm của Ngân hàng mà tại đó L/C
có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu.

-

Mô tả hàng hóa: Là những nội dung liên quan cụ thể đến hàng hóa như: số
lượng, khối lượng, giá cả, mã hàng, bao bì, miêu tả hàng hóa,… Ngoài ra
trong phần mô tả hàng hóa còn phải chỉ rõ phương thức vận chuyển được sử
dụng là gì, phương tiện, cách thức giao hàng.

-

Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa như điều kiện cơ sở giao
hàng (CIF, FOB, CFR,…), nơi gửi, nơi giao hàng, cách vận chuyển, cách
giao hàng,…

-

Bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu phải xuất trình: Đây là nội dung quan trọng
của L/C vì bộ chứng từ quy định theo L/C là bằng chứng chứng minh người
xuất khẩu đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng đúng như L/C đã quy định.

Các chứng từ thương mại quốc tế rất quan trọng bởi chúng kiểm soát sự vận
động của hàng hóa, nhà xuất khẩu có nhận được tiền nhanh hay chậm phụ thuộc vào
chứng từ. Vì vậy, yêu cầu lập chứng từ phải nghiêm ngặt, hoàn hảo, phù hộ với những
điều khoản cũng như những điều kiện của L/C.

-

Nguồn luật điều chỉnh L/C: Tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên tham
gia. Nếu sử dụng nguồn luật điều chỉnh là UCP thì phải ghi rõ là L/C đó áp
dùng bản UCP nào.

-

Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C: Đây là nội dung cuối cùng của
L/C và nó rằng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C với L/C này. Sự
cam kết nổi bật trên 3 ý: Một là, đây là cam kết thực sự, tức là ngân hàng
mở L/C sẽ cam kết trả tiền bằng uy tín và trách nhiệm của mình đối với
khách hàng; Hai là, đây là cam kết có điều kiện, ngân hàng chỉ thực hiện
cam kết với điều kiện người xuất trình hối phiếu phải có bộ chứng từ thanh
toán phù hợp với nội dung đã quy định của L/C; Ba là đây là sự cam kết dự
phòng, có nghĩa ngân hàng chỉ tôn trọng các hối phiếu xuất trình đúng hạn
và phù hợp với các điều kiện của L/C, việc trả tiền hay không phụ thuộc
vào việc xem xét các chứng từ thanh toán có phù hợp với L/C và có mâu
thuẫn với nhau không.

Chức năng của thƣ tín dụng:
-

Chức năng thanh toán: L/C là một phương thức thanh toán rất thông dụng
trong mua bán quốc tế. L/C thường được sử dụng như là một công cụ thanh
toán không dùng tiền mặt.
10


-


Chức năng tín dụng: Thư tín dụng cũng có thể được coi như một hình thức
cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu bằng cách chiết khấu chứng từ hàng xuất
với điều kiện là những chứng từ đó hoàn toàn hợp lệ. Nó cũng có thể được
coi như một hình thức cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu trong trường hợp
nhà nhập khẩu kí quỹ dưới 100% để được phát hành L/C.

-

Chức năng bảo đảm: Thư tín dụng chứng từ là một cam kết có điều kiện và
độc lập của ngân hàng phát hành, bảo đảm là người thụ hưởng sẽ được tiền
hàng nếu xuất trình được bộ chứng từ hợp lệ mà không còn bị phụ thuộc
vào thiện chí thanh toán của người mua.

Các loại thƣ tín dụng
-

Thư tín dụng không huỷ ngang (Irrevocable L/C): Đây là loại L/C sau khi
đã phát hành thì mọi việc liên quan đến sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ L/C
chỉ có thể thực hiện khi có sự đồng ý của các bên có liên quan. Đây là loại
L/C được sử dụng phổ biến hiện nay do nó đảm bảo quyền lợi cho các bên
tham gia.

-

Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): Là loại thư tín dụng không hủy
ngang mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực
thì nó tự động có giá trị như cũ và tiếp tục tuần hoàn trong một thời gian
nhất định và cứ như vậy, nó tuần hoàn cho đến khi nào tổng giá trị hợp
đồng được thực hiện hoàn tất. Loại L/C này có hai loại là L/C tuần hoàn có

tích luỹ và loại L/C tuần hoàn không tích luỹ. Loại L/C này thường được
dùng trong việc mua bán những mặt hàng có số lượng lớn, giá trị lớn, có
quan hệ cung cấp hàng hóa dịch vụ thường xuyên, giao hàng nhiều lần với
số lượng đều đăn. Loại L/C này giúp cho doanh nghiệp tránh được ứ đọng
vốn, giảm chi phí tạo lập L/C mới, đơn giản hóa thủ tục.

-

Thư tín dụng chuyển nhượng ( Transferable L/C): Là loại L/C không hủy
ngang cho phép chuyển từ người hưởng lợi ban đầu sang một hay nhiều bên
khác theo yêu cầu của người hưởng lợi thứ nhất. Đây là loại L/C được sử
dụng trong trường hợp khi người hưởng lợi thứ nhất không tự cung cấp
được háng hóa mà chỉ là người môi giới và người này muốn chuyển nhượng
từng phần hay toàn bộ quyền lợi của mình cho người hưởng lợi thứ hai. Sự
chuyển nhượng này phải được thực hiện theo những điều khoản của L/C
gốc ngoại trừ những điều khoản sau có thể thay đổi: tên và địa chỉ của
người hưởng ban đầu, đơn giá, thời hạn hiệu lực của L/C… L/C chuyển
nhượng chỉ được phép chuyển nhượng một lần, chi phí chuyển nhượng
11

Thang Long University Library


thường là do người hưởng lợi đầu tiên chi trả. L/C chuyển nhượng phải có
lệnh đặc biệt của Ngân hàng mở L/C và trên L/C phải ghi chữ
“transferable”.
-

L/C giáp lưng (Back to back L/C ): Là loại L/C không hủy ngang được mở
ra căn cứ vào L/C khác là đảm bảo. Sau khi nhận được một L/C (L/C gốc)

của ngân hàng nước ngoài phát hành, nhà xuất khẩu sử dụng L/C này để thế
chấp mở một L/C khác cho người thụ hưởng ở nước ngoài với nội dung
tương tự như L/C gốc. L/C mở sau được gọi là L/C giáp lưng. L/C giáp
lưng phải thoả mãn những điều kiện là 2 L/C phải mở thông qua một Ngân
hàng trực tiếp phục vụ tổ chức xuất khẩu và số tiền trên L/C thứ nhất phải
lớn hơn hoặc bằng L/C thứ hai. Loại L/C này thường được sử dụng trong
trường hợp người mua muốn mua hàng ở nước ngoài nhưng vì lí do gì đó
họ không thể mở được L/C trực tiếp cho người hưởng mà phải thông qua
người trung gian.

-

L/C điều khoản đỏ (Red clause L/C): Là loại L/C mà ngân hàng phát hành
cho phép ngân hàng thông báo ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng
hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hóa theo L/C đã mở. Và khoản tiền
ứng trước được lấy chính từ tài khoản của người mở L/C. Việc ứng trước
tiền được ngân hàng phát hành ủy quyền cho ngân hàng thông báo thực
hiện. Sau đó (hoặc trước đó) ngân hàng phát hành (NHPH) sẽ (hoặc đã)
trích tài khoản của người mở L/C chuyển (hoặc hoàn trả) cho ngân hàng
thông báo. Được gọi là L/C điều khoản đỏ là vì trước đây L/C này thường
được in bằng mực đỏ để thu hút sự chú ý. Ngày nay loại L/C này còn có
nhiều tên gọi khác như L/C điều khoản ứng trước (Advance Clause), hay
L/C điều khoản đặc biệt (Special Clause). Ngày nay L/C điều khoản đỏ
được sử dụng khá rộng rãi trong thương mại quốc tế, nhất là trong các quan
hệ mua bán các hàng hóa như nông sản, lâm, thổ sản, các mặt hàng có tính
thời vụ như cà phê, lúa, gạo, …

-

L/C dự phòng (Standby L/C): L/C dự phòng là một tín dụng chứng từ hay là

dàn xếp tương tự, thể hiện nghĩa vụ của ngân hàng phát hành tới người thụ
hưởng trong thanh toán lại khoản tiền mà người yêu cầu mở L/C dự phòng
đã vay hoặc được ứng trước, thanh toán khoản nợ của người mở L/C dự
phòng, bồi thường những thiệt hại do người mở L/C dự phòng không thực
hiện nghĩa vụ của mình. Do đó L/C dự phòng được xem như là phương tiện
thanh toán thứ yếu. Sự khác nhau về L/C thương mại và L/C dự phòng là
L/C thương mại hoạt động trên cơ sở thực hiện hợp đồng của người bán.
12


Ngược lại, L/C dự phòng đảm bảo cho người thụ hưởng trong trường hợp
nghĩa vụ không được thực hiện.
Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): Là loại L/C có giá trị hiệu lực khi

-

L/C đối ứng với nó được mở ra. Loại L/C này có nghĩa là người xuất khẩu
khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở thì phải mở lại L/C tương ứng
thì mới có giá trị. Loại này thường được chỉ sử dụng trong phương thức
mua hàng đổi hàng hoặc gia công. Trong quan hệ giao dịch này người bán
đồng thời là người mua và ngược lại.
Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận(Confirmed irrevocable

-

L/C): Là loại L/C không thể huỷ bỏ, được một Ngân hàng khác đảm bảo trả
tiền L/C theo yêu cầu của Ngân hàng mở L/C. Ngân hàng xác nhận chịu
trách nhiệm trả tiền cho người bán nếu như Ngân hàng mở L/C không trả
tiền. Loại L/C này người xuất khẩu kí phát hối phiếu đòi tiền Ngân hàng
mở L/C nhưng gửi thẳng tới Ngân hàng xác nhận để thanh toán. Do quyền

lợi của nguời xuất khẩu đảm bảo hơn nên loại L/C này được sử dụng rộng
rãi trong TTQT. Đây là loại L/C đảm bảo nhất cho quyền lợi của người xuất
khẩu.
1.2.4. Quy trình thực hiện phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
Sơ đồ 1.1: Trƣờng hợp L/C thanh toán tại ngân hàng phát hành
(3)
Ngân hàng mở
L/C (ngân hàng

Ngân hàng thông
báo L/C

(6)

phát hành)

(9)

(8)

(2)

(6)

(7)

(4)

(5)
Người nhập khẩu


Người xuất khẩu
(1)

(1) Hai bên xuất khẩu và nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại. Nếu người xuất
khẩu yêu cầu thanh toán hàng hóa theo phương thức tín dụng chứng từ thì trong
hợp đồng thương mại phải có điều khoản thanh toán theo phương thức tín dụng
chứng từ.
13

Thang Long University Library


(2) Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại làm thủ tục xin mở L/C yêu
cầu ngân hàng mở L/C cho người xuất khẩu thụ hưởng.
(3) Ngân hàng phát hành sẽ kiểm tra xem đơn mở thư tín dung đã hợp lệ hay chưa.
Nếu hồ sơ đã hợp lý, hợp lệ, ngân hàng sẽ mở L/C và thông báo qua ngân hàng
đại lý của mình ở nước người xuất khẩu về việc mở L/C và chuyển một bản gốc
cho người xuất khẩu. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì đề nghị người nhập khẩu hoàn
thiện, bổ sung
(4) Khi nhận được thông báo về mở L/C và một bản gốc L/C, ngân hàng thông báo
sẽ chuyển nguyên vẹn ngay L/C cho nhà xuất khẩu.
(5) Nếu người xuất khẩu đồng ý mọi điều kiện điều khoản trong L/C thì sẽ tiến
hành giao hàng cho người nhập khẩu theo đúng quy định đã ký kết trong hợp
đồng. Nếu không họ sẽ đề nghị sửa đổi, bổ sung L/C.
(6) Người xuất khẩu sau khi giao hàng thì lập bộ chứng từ thanh toán theo quy định
của L/C gửi tới ngân hàng phát hành để được thanh toán.
(7) Ngân hàng phát hành sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thì thanh toán
tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán. Nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán
và gửi lại bộ chứng từ cho người xuất khẩu.

(8) Sau khi tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho người hưởng lợi,
ngân hàng phát hành sẽ giao lại bộ chứng từ thanh toán cho người nhập khẩu và
yêu cầu trả tiền.
(9) Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ và tiến hành hoàn trả tiền cho ngân
hàng.
Sơ đồ 1.2: Trƣờng hợp L/C thanh toán tại ngân hàng thông báo
(3)
Ngân hàng mở
L/C (ngân hàng

(8)

phát hành)

(9)

(11)

(10)

Ngân hàng thông
báo L/C

(2)

(7)

(6)

(4)


(5)
Người nhập khẩu

Người xuất khẩu
(1)
14


×