Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Hoàn thiện hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.29 KB, 20 trang )

Hoàn thiện hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại doanh
nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập : Luận văn ThS.
Kinh doanh và quản lý: 60 34 05 / Trần Hà Linh ; Nghd. :
TS. Đặng Đức Sơn
Trong điều kiện kinh tế hội nhập và sự phát triển mạnh mẽ của thị
trường tài chính, phân tích báo cáo tài chính là một trong những hoạt động
quản lý doanh nghiệp, được ưu tiên hàng đầu, nhằm đảm bảo cho sự phát
triển lành mạnh và ổn định của các doanh nghiệp Việt Nam. Phân tích báo
cáo tài chính là cơ sở cho việc cung cấp thông tin tới người sử dụng, giúp
cho người sử dụng có được những thông tin trung thực, khách quan và
mang tính khoa học phục vụ cho việc ra các quyết định kinh tế. Phân tích
báo cáo tài chính không chỉ được thực hiện bởi bản thân doanh nghiệp, mà
còn được mở rộng và thực hiện bởi các đối tượng sử dụng thông tin khác
như : các nhà cung cấp vốn, các công ty tài chính, công ty cho thuê tài
chính, các nhà đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước. Mỗi đối tượng sử dụng
thông tin căn cứ vào nhu cầu thông tin của mình sẽ lựa chọn các phương
pháp phân tích báo cáo tài chính phù hợp, nhằm phản ánh một cách chân
thực “ Bức tranh tài chính của doanh nghiêp”, làm cơ sở cho các quyết
định kinh tế phục vụ cho lợi ích của chính họ.
Thực tế công tác phân tích báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp
Việt Nam còn nhiều bất cập, chưa được quan tâm thích đáng. Đặc biệt khi
Việt Nam ra nhập WTO, các doanh nghiệp Việt nam có nhiều hơn các cơ
hội giao thương, hợp tác quốc tế, thì phân tích báo cáo tài chính cần hoàn
thiện và phù hợp hơn với các thông lệ quốc tế. Mặt khác, xu hướng quản
trị theo mục tiêu cũng cho thấy quá trình phân tích phải gắn liền với mục
tiêu sử dụng thông tin của mỗi đối tượng sử dụng khác nhau.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tác giả đã lựa chọn
vấn đề : Hoàn thiện hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại doanh
nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập. Để làm đề tài luận văn thạc
sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu


Phân tích báo cáo tài chính là một đề tài được nhiều tác giả đề cập.
Hiện nay có nhiều tài liệu, giáo trình, luận văn và các bài báo chuyên
ngành về phân tích báo cáo tài chính. Tuy nhiên phạm vi và phương pháp
tiếp cận với các vấn đề về phân tích báo cáo tài chính chỉ dừng lại ở phạm
vi hẹp, các nghiên cứu về vấn đề này hầu như chỉ tập trung nghiên cứu một
doanh nghiệp đơn lẻ mang tính minh hoạ kỹ thuật phân tích và chưa có sự
1


so sánh với phân tích báo cáo tài chính quốc tế. Mặt khác, hiện có rất ít các
công trình khoa học, đề cập đến xu hướng phân tích báo cáo tài chính theo
nhu cầu của đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính. Do mỗi đối
tượng sử dụng thông tin có nhu cầu thông tin tài chính khác nhau, xu
hướng này, giúp các chủ thể sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính tiết
kiệm nguồn lực khi tiến hành phân tích báo cáo tài chính. Tuy nhiên, hiện
có rất ít các nghiên cứu đề cập theo hướng tiếp cận này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Về mục đích nghiên cứu: Hệ thống hóa và phát triển các nghiên
cứu, lý luận về phân tích báo cáo tài chính tại việt Nam, kết hợp với xem
xét thực trạng phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nhiệp Việt Nam,
so sánh với lý luận và thực trạng phân tích báo cáo tài chính Quốc tế, từ đó
đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại
các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập.
Về nhiệm vụ nghiên cứu:
Luận văn được chi tiết nhằm đáp ứng các nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Tiếp cận các luận điểm của Việt Nam và thế giới về phân tích báo
cáo tài chính.
+ Khảo sát thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp Việt Nam và quốc tế hiện nay.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính Việt

Nam, để xác định phương hướng, quan điểm và đề xuất các giải pháp hoàn
thiện hoạt động phân tích báo cáo tài chính.
4. §èi t−îng vµ ph¹m vi nghiªn cøu
Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại
các doanh nghiệp Việt Nam và quốc tế. Luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu
những tồn tại và làm rõ sự khác biệt trong tổ chức, phương pháp và kỹ
thuật phân tích báo cáo tài chính của Việt Nam và thế giới.
Phạm vi nghiên cứu:
- Một số doanh nghiệp Việt Nam niêm yết trên sở giao dịch chứng
khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (HOSE) hoạt động trong các lĩnh vực sản
xuất, thương mại, dịch vụ…
- Đối với quốc tế là các công ty có cổ phiếu trong danh sách Standard
& Poor 500 (S&P500) thị trường chứng khoán New York.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được áp dụng trong luận văn này là các phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp quan sát, tư duy logic.
Tác giả đưa ra câu hỏi và giả thuyết để nghiên cứu, tiến hành chọn mẫu
quan sát, quan sát thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại các doanh
2


nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập và dựa vào kiến thức, kinh
nghiệm về phân tích báo cáo tài chính, các nghiên cứu có trước để khám
phá để trả lời các câu hỏi đã nêu, tìm ra những điểm khác nhau, những
điểm chưa hợp lý, trong lý luận cũng như trong thực tiễn phân tích báo cáo
tài chính và so sánh với thế giới. và đưa ra những quan điểm, nguyên tắc
nhằm hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế một cách khoa học. Phương
pháp cụ thể :
(1) Xây dựng câu hỏi trên cơ sở đó hình thành câu hỏi và giả thuyết

nghiên cứu.
(2) Chọn mẫu quan sát là các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng
khoán TP. Hồ Chí Minh và các công ty thuộc danh sách S&P 500 trên thị
trường chứng khoán New York.
(3) Khảo sát thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính trên cơ
sở mẫu đã chọn.
(4) Phân tích, đánh giá nội dung của các quá trình phân tích báo cáo
tài chính tại các doanh nghiệp đã chọn mẫu, từ đó chỉ ra những tồn tại,
những điểm khác so với Quốc tế nhằm trả lời các câu hỏi đã nêu, đồng thời
đưa ra những quan điểm, nguyên tắc hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính
tại các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Trình bày một cách khoa học và toàn diện hoạt động phân tích báo
cáo tài chính tại các doanh nghiệp Việt Nam cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Làm rõ xu hướng phân tích báo cáo tài chính hiện nay, theo nhu cầu
của đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.
So sánh, tìm ra điểm khác biệt giữa lý luận và thực tiễn phân tích báo
cáo tài chính Việt Nam và quốc tế, đồng thời hoàn thiện phân tích báo cáo
tài chính tại các doanh nghiệp Việt Nam theo hướng hội nhập kinh tế Quốc
tế.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm
có 3 chương. Cụ thể là :
Chương 1: Lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính
Chương 2 : Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại doanh nghiệp
Việt Nam trong điều kiện hội nhập
Chương 3 : Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích báo cáo
tài chính tại doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập

3



CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN
TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1. Khái quát chung về phân tích báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính
Có rất nhiều khái niệm về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp,
tuy khác nhau về hình thức, nhưng nhìn chung đều thống nhất căn bản về
bản chất của phân tích báo cáo tài chính, có thể thấy rằng : phân tích báo
cáo tài chính là nghệ thuật sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích đánh
giá trình hình tài chính của công ty thông qua các phương pháp kỹ thuật và
công cụ thích hợp để tạo ra thông tin tài chính có giá trị, nhằm dự đoán xu
hướng phát triển và đưa ra các quyết định kinh doanh.
- Phân tích báo cáo tài chính là một trong những hoạt động quan trọng
giúp cho người sử dụng thông tin có được sự đánh giá khách quan về tình
hình tài chính và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp thông qua các
báo cáo tài chính, làm cơ sở cho việc ra các quyết định kinh tế - tài chính.
- Phân tích báo cáo tài chính được thực hiện bởi bản thân doanh
nghiệp và các đối tượng khác có lợi ích kinh tế với doanh nghiêp là các cơ
quan quản lý, các nhà đầu tư, các nhà cung cấp, người lao động, nên xu
hướng phân tích báo cáo tài chính hiện nay là phân tích báo cáo tài chính
theo nhu cầu của đối tượng sử dụng thông tin, thông qua các nhu cầu đó
mà “ Bức tranh tài chính” của doanh nghiệp được tái hiện ở các góc độ,
khía cạnh khác nhau.
1.1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
Mục tiêu cơ bản của phân tích BCTC là nhằm cung cấp những thông
tin cần thiết, giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về
sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho các quyết đinh

kinh tế.
Chủ thể sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính là khá đa dạng, do
vậy mục tiêu và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính đối với mỗi chủ
thể là khác nhau và tùy thuộc vào lợi ích kinh tế ưu tiên của các chủ thể sử
dụng thông tin này trong từng giai đoạn.
1.1.3. Hệ thống báo cáo tài chính
Đối tượng của hoạt động phân tích báo cáo tài chính là các báo cáo tài
chính, do đó việc nhận dạng hệ thống báo cáo tài chính là rất quan trọng
trong hoạt động phân tích báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính
thông thường được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán. Tuy nhiên, tuỳ
4


theo đặc điểm kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia mà hệ thống báo cáo tài
chính có những khác biệt. Trong mục này luận văn sẽ giới thiệu khái quát
các báo cáo tài chính, bao gồm : Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán
quốc tế Báo cáo tài chính theo hệ thống kế toán Mỹ, Báo cáo tài chính
theo hệ thống kế toán Việt Nam.
Ngoài ra còn có sự so giữa báo cáo tài chính quốc tế và báo cáo tài
chính Việt Nam, làm rõ những điểm khác biệt, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp Việt Nam hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán. Bao gồm những
điểm sau :
- Một là, chuẩn mực kế toán quốc tế IAS1 – trình bày báo cáo tài
chính, rất linh hoạt trong tuân thủ các chính sách, quy định về tài chính kế
toán, chuẩn mực không đưa ra những biểu mẫu báo cáo bắt buộc tất cả các
công ty phải tuân theo, ngược lại các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Việt Nam mang tính khuân mẫu và quy tắc, việc áp dụng các chính sách kế
toán có sự khác biệt so với chuẩn mực chung, phải được sự đồng ý của Bộ
Tài chính.
- Hai là, BCTC lập theo thông lệ quốc tế mang những thông tin kế

toán giúp cho các chủ thể sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính, dễ dàng
hơn trong thu thập thông tin, tiến hành phân tích báo cáo tài chính như
ngày đáo hạn của tài sản và công nợ để đánh giá tính thanh khoản và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp lại được trình bày rất cụ thể, trong khi
đó điều này không đề cập trong trình bày báo cáo tài chính của các công ty
Việt Nam.
1.1.4. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Về mặt lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích BCTC của doanh
nghiệp, như : phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ
lệ, phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ, phương pháp tương quan và
hồi quy bội…Nhưng luận văn tập trung vào những phương pháp cơ bản,
thường được vận dụng trong phân tich báo cáo tài chính cũng như ưu
nhược điểm của từng phương pháp.
1.1.5. Nội dung các kỹ thuật phân tích BCTC
Trong phần này, luận văn đi sâu trình bày nội dung các kỹ thuật phân
tích BCTC theo từng chủ thể phân tích, cũng như theo từng công cụ phân
tích báo cáo tài chính là phân tích tỷ số, phân tích xu hướng, phân tích cơ
cấu, phân tích Dupont để chi tiết hóa bức tranh thực trạng tài chính của
công ty, qua đó tạo nên những thông tin tài chính hữu ích làm cơ sở cho dự
đoán và các quyết định tài chính.
1.1.5.1. Phân tích tỷ số
Trong kỹ thuật phân tích BCTC ở Việt Nam hiện tại kỹ thuật phân tích
tỷ số tài chính được sử dụng nhiều nhất. Phân tích các tỷ số tài chính là
quá trình tính toán các tỷ số tài chính thông qua các số liệu kế toán trong
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần
phân tích, sau đó so sánh với các tỷ số tài chính trung bình ngành và đưa ra
những kết luận về tình hình tài chính của công ty. Hiện có rất nhiều giáo
5



trình, tài liệu đề cập tới công thức tính toán các tỷ số tài chính, nhưng tựu
chung lại các tỷ số này được chia làm năm nhóm chính :
(1) Các tỷ số thanh khoản
(2) Các tỷ số quản lý tài sản hay tỷ số hiệu quả hoạt động
(3) Các tỷ số quản lý nợ
(4) Tỷ số khả năng sinh lời
(5) Tỷ số giá trị thị trường
1.1.5.2. Phân tích xu hướng
Phân tích xu hướng là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh các tỷ số
tài chính của công ty qua nhiều năm để thấy được xu hướng tốt lên hay
xấu đi của các tỷ số tài chính. Phân tích xu hướng mang đến cho chủ thể
phân tích một cái nhìn khái quát về tình hình tài chính qua nhiều năm, thấy
được diễn biến thay đổi của doanh thu, lợi nhuận, các tỷ số khả năng sinh
lời, tỷ số giá trị thị trường… của công ty qua nhiều thời kỳ.
1.1.5.3. Phân tích cơ cấu
Phân tích cơ cấu là kỹ thuật phân tích dùng để xác định khuynh hướng
thay đổi từng khoàn mục trong các báo cáo tài chính, chủ thể phân tích sẽ
hình thành nên các bảng báo cáo quy mô chung biểu thị toàn bộ các tài
khoản trên bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập theo số phần trăm của
con số chính yếu nào đó.
1.1.5.4. Phân tích DUPONT
Trong phân tích báo cáo tài chính người ta thường sử dụng mô hình
DU PONT để phân tích mối liên hệ giữa các tỷ số tài chính. Chính nhờ sự
phân tích mối liên kết giữa các tỷ số mà người ta có thể phát hiện ra những
nhân tố ảnh hưởng đến tỷ số phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ.
Tỷ suất lợi nhuận
theo tài sản

Tỷ lệ lãi theo
doanh thu


Lợi
nhuận
thuần

Doanh
thu
thuần

Vòng quay
tổng tài sản

Doanh
thu
thuần

Doanh
thu
thuần

Tổng
chi phí

Tổng
tài sản

Tổng tài
sản ngắn
hạn


Tổng tài
sản dài
hạn

6
Chi phí ngoài
sản xuất

Chi phí sản xuất

Vốn vật tư
hàng hóa

Vốn bằng tiền
phải thu


Sơ đồ 1.1 : Mô hình phân tích tài chính DUPONT
1.1.6. Tổ chức hoạt động phân tích báo cáo tài chính

Tổ chức phân tích báo cáo tài chính là thiết lập trình tự phù hợp các
bước công việc cần tiến hành trong quá trình phân tích, vận dụng tổng hợp
các phương pháp phân tích để đánh giá đúng kết quả, chỉ rõ những sai lầm
và kiến nghị doanh nghiệp. Tổ chức phân tích báo cáo tài chính gồm 3
bước chính là :
(1) Lập kế hoạch phân tích,
(2) Tiến hành phân tích
(3) Hoàn thành phân tích
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng phân tích BCTC


Thông tin tài chính, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, các kết
luận và dự báo tính hình tài chính hiện tại và trong tương lai được tạo ra
trong phân tích báo cáo tài chính càng chính xác thì các quyết định của chủ
thể phân tích báo cáo tài chính càng đúng đắn, hợp lý và kịp thời. Bởi vậy,
chất lượng phân tích báo cáo tài chính luôn được các chủ thể sử dụng
thông tin trên báo cáo tài chính quan tâm và hoàn thiện khi tiến hành phân
tích. Chất lượng của phân tích báo cáo tài chính phụ thuộc vào rất nhiều
các nhân tố, có thể phân chia các nhân tố đó thành những nhân tố khách
quan và chủ quan :
- Các nhân tố chủ quan : Quy mô và Đặc điểm hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, trình độ của chủ thể sử dụng thông tin trên báo cáo tài
chính, thực hiện các nguyên tắc thực hành kế toán.
- Các nhân tố khách quan : hệ thống các tỷ số trung bình ngành, lạm
phát.
1.3. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp được áp dụng trong luận văn này là các phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp quan sát, tư duy logic.
Tác giả đưa ra câu hỏi và giả thuyết để nghiên cứu, tiến hành chọn mẫu
quan sát, quan sát thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại các doanh
nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập và dựa vào kiến thức, kinh
nghiệm về phân tích báo cáo tài chính, các nghiên cứu có trước để khám
phá để trả lời các câu hỏi đã nêu, tìm ra những điểm khác nhau, những
điểm chưa hợp lý, trong lý luận cũng như trong thực tiễn phân tích báo cáo
7


tài chính và so sánh với thế giới. và đưa ra những quan điểm, nguyên tắc
nhằm hoàn thiện hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại các doanh
nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế một cách khoa

học. Bao gồm các bước sau :
- Các câu hỏi nghiên cứu
+ Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay ? đã phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế chưa ?
+ Có những điểm khác nhau nào trong lý luận và thực tiễn phân tích
báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp Việt Nam so với Quốc tế ?
+ Cần làm gì để hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính trong điều kiện
hội nhập ?
- Các giả thiết nghiên cứu
Giả thiết 1: Có sự ảnh hưởng của nguồn lực và trình độ quản lý của
các doanh nghiệp Việt Nam tới hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại
các doanh nghiệp
Giả thiết 2: Có sự liên kết giữa hoạt động phân tích báo cáo tài chính
và nhu cầu của các chủ thể sử dụng thông tin tài chính
- Quá trình chọn mẫu và thu thập số liệu
- Chọn mẫu đối với khung mẫu là các doanh nghiệp Việt Nam niêm
yết trên sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh, sử dụng phương pháp
chọn mẫu không ngẫu nhiên, có điều kiện, chọn Công ty Cổ phần sữa Việt
Nam VINAMILK là đại diện để so sánh.
- Đối với khung mẫu là các doanh nghiệp nước ngoài có cổ phiếu
trong danh sách Standard & Poor 500 (S&P500) thị trường chứng khoán
New York.: sử dụng phương pháp ngẫu nhiên, nhưng với xu hướng lựa
chọn các doanh nghiệp cùng ngành, lĩnh vực kinh doanh với các doanh
nghiệp Việt Nam đã lựa chọn ở trên. Công ty Coca – Cola được lựa chọn
là trường hợp điển hình để so sánh.
- Thu thập số liệu và tiến hành so sánh Số liệu được thu thập là báo
cáo thường niên năm 2008, bản cáo bạch của các công ty được chọn qua
cỡ mẫu trên và các nghiên cứu của tổ chức và cá nhân khác đã công bố,
sau đó tiến hành so sánh, tổng kết và đánh giá thực trạng phân tích các báo
cáo tài chính tại Việt Nam và so sánh với thế giới tìm ra điểm khác biệt,

làm cơ sở cho việc hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính trong
điều kiện hội nhập.

8


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG
ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
2.1. Tình hình hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại doanh nghiệp
Việt Nam trong điều kiện hội nhập
Trên cơ sở mẫu được chọn là các doanh nghiệp nêm yết trên sàn
chứng khoán HOSE chúng ta tiến hành khảo sát, sử dụng bảng điều tra
(Phụ Lục 2) các bản cáo bạch, báo cáo thường niên năm 2008, báo cáo tài
chính năm 2008 của các công ty được lựa chọn trong khung mẫu trên, từ
đó đưa ra những kết luận về thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Việt
Nam trong điều kiện hội nhập như sau :
- Về cơ cấu tổ chức : hầu hết các doanh nghiệp chưa có giám đốc tài
chính và bộ phân chức năng chuyên môn trong quản lý và phân tích báo
cáo tài chính.
- Về nội dung phân tích báo cáo tài chính : phân tích báo cáo tài chính
ở dạng đơn giản, việc phân tích báo cáo tài chính ở các doanh nghiệp này
không được thực hiện như một phần việc độc lập của quản trị tài chính mà
chỉ là một số tính toán đơn giản thể hiện thông qua các báo cáo về tình
hình sản xuất kinh doanh nghiệp hay các bảng tổng kết tính hình kinh
doanh hàng năm.
- Về phương pháp phân tích được sử dụng là phương pháp so sánh,
trong đó chủ yếu là so sánh số tuyệt đối và số tương đối của kỳ báo cáo so
với kế hoạch hoặc với kỳ kế toán liền trước đó. Hầu như các doanh nghiệp
không thực hiện phân tích qua nhiều năm, không tiến hành so sánh dọc,

phân tích xu hướng, phân tích Dupont, dự báo tài chính.
- Về so sánh sự phù hợp trong phân tích báo cáo tài chính của các
công ty Việt Nam với Quốc tế, luận văn quan sát và so sánh báo cáo
thường niên năm 2008 của công ty cổ phần sữa Việt Nam và công ty
Coca-Cola.
(1) Báo cáo tài chính của công ty Coca – Cola gồm 4 bảng báo cáo
thu nhập, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền, báo cáo thay đổi
trong vốn chủ sở hữu, để giải thích cho báo cáo tài chính có những chú
thích báo cáo tài chính. Trong khi bộ phân báo cáo tài chính công ty Cổ
9


phần sữa Việt Nam gồm báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
(2) Bảng cân đối kế toán của công ty Coca – Cola và công ty Cổ
phần sữa Việt Nam về căn bản là như nhau, nhưng chỉ khác nhau ở mức độ
chi tiết. Chẳng hạn, công ty Coca – Cola thường báo cáo rất gọn các khoản
mục tiền trong khi công ty Cổ phần Sữa Việt Nam thường chi tiết khoản
mục này thành nhiều loại tiền khác nhau. Ngoài ra công ty Coca – Cola
thường chi tiết nguồn vốn chủ sở hữu thành vốn cổ phần ưu đãi, vốn cổ
phần thường và lợi nhuận giữ lại trong khi Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
lại chi tiết thành vốn và rất nhiều quỹ khác nhau.
(3) Báo cáo thu nhập của công ty Coca – Cola thường tách các khoản
chi phí như khấu hao, lãi vay thành khoản mục riêng để tiện phân tích tài
chính sau này, trong khi báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần
Sữa Việt Nam thì ẩn các khoản chi phí này trong chi phí hoạt động, chi phí
quản lý, và chi phí tài chính. Điều này khiến cho việc phân tích sau này
gặp một số trở ngại do phải bóc tách chính xác khoản chi phí này.
2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại các
doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập

Qua sự đánh giá thực trạng phân tích của các doanh nghiệp Việt Nam
và Quốc tế và sự so sánh cụ thể giữa hai trường hợp điển hình là công ty
CP Sữa Việt Nam và công ty Coca-Cola, tác giả thấy đưa ra một số nhận
xét như sau:
Một là, vẫn còn sự thiếu đầy đủ của hệ thống thông tin phân tích báo
cáo tài chính. Có thể thấy, những chỉ tiêu tài chính cơ bản mà các công ty
quen sử dụng để phản ánh tình hình tài chính về thực chất chỉ là những chỉ
tiêu sử dụng để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
chứ không thể phản ánh đầy đủ thực trạng tài chính và an ninh tài chính
của doanh nghiệp.
Hai là, vẫn còn sự thiếu thống nhất về nội dung phân tích báo cáo tài
chính, những nội dung này hoàn toàn tùy thuộc vào nhận thức của các cán
bộ kế toán tại các công ty và do vậy, hệ thống chỉ tiêu tài chính cơ bản
được sử dụng cũng không giống nhau
Ba là, sự thiếu chính xác của các chỉ tiêu phản ánh. Đây là tồn tại khá
phổ biến trên các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp (kể cả các báo
cáo tài chính đã được các công ty kiểm toán có uy tín kiểm toán). Sự thiếu
chính xác này bắt nguồn từ nhận thức không đúng về hệ thống chỉ tiêu tài
chính; từ đó, dẫn đến việc thu thập dữ liệu để tính toán chỉ tiêu.
2.2.1. Một số tồn tại trong nguyên tắc và phương pháp phân tích báo
cáo tài chính tại doanh nghiệp việt nam
10


2.2.1.1.Bất cập trong quan điểm xây dựng hệ thống báo cáo tài chính
phù hợp với thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế
Từ năm 2001 đến cuối năm 2006 Bộ Tài Chính đã ban hành gần 30
Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam (VAS) và các thông tư hướng dẫn các
chuẩn mực. Các VAS về cơ bản giống như các chuẩn mực kế toán quốc tế
(IAS), tuy nhiên vẫn có một số điểm khác biệt trên các báo cáo tài chính

của các công ty Việt Nam gây khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam
thực hiện hoạt đông đầu tư ra nước ngoài. Bao gồm những tồn tại sau
- Thứ nhất tính khuân mẫu trong các mẫu báo cáo tài chính
- Thứ hai chỉ tiêu lãi từ hoạt động kinh doanh trong báo cáo kết quả
kinh doanh chưa hoàn toàn hợp lý và phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Thứ ba là phần Vốn chủ sở hữu trong bảng cân đối kế toán bao gồm
cả những khoản không thuộc chủ sở hữu.
2.2.1.2.Bất cập trong quan điểm xây dựng hệ thống báo cáo tài chính
gắn với mục tiêu phân tích báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính hiện hành của các doanh nghiệp Việt Nam
chưa hoàn toàn phù hợp với nhu cầu, mục đích sử dụng thông tin và phân
tích báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính hiện tại chỉ phản ánh
những gì sẵn có trên các tài khoản trong kỳ kế toán, do vậy kế toán lập
theo kiểu “ cung cấp những gì mình sẵn có ” chứ không theo quan điểm “
cung cấp những gì người sử dụng cần”.
2..2.1.3. Khó khăn trong việc xác định định mức chung của ngành để
làm căn cứ so sánh kết quả phân tích
Ở Việt Nam hiện nay chưa xây dựng được các tỷ số trung bình ngành
chuẩn làm căn cứ so sánh phân tích báo cáo tài chính, tuy nhiên chúng ta
không phủ nhận hoàn toàn sự đóng góp trong lĩnh vực cung cấp thông tin,
số liệu tài chính từ một số website của các Công ty Chứng khoán, các diễn
đàn tài chính, chứng khoán v.v... Thế nhưng thực tế, ngay bản thân các
công ty Chứng khoán, một định chế tài chính được coi là chuyên nghiệp
trong lĩnh vực chứng khoán tại thời điểm hiện nay, khi đưa thông tin về
cùng một công ty, cùng một chỉ tiêu tài chính, tại cùng một thời điểm thì
hai Công ty Chứng khoán khác nhau lại công bố những kết quả khác nhau,
mặt khác những thông tin, số liệu mà họ cung cấp không hẳn là xác thực,
thêm vào đó là quá nhiều thông tin ảo nhằm những mục đích khác nhau
được tung ra có thể do vô tình hoặc cố ý. Có thể xem xét một số công đánh
giá xếp loại doanh nghiệp làm căn cứ xác định vị trị của doanh nghiệp Việt

Nam trong nền kinh tế
- Công cụ thứ nhất: bộ chỉ số S&P Vietnam 10 nhằm giới thiệu với các
nhà đầu tư quốc tế danh mục 10 cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn và tính
11


thanh khoản tốt nhất Việt Nam hiện nay do Standard & Poor’s, tổ chức
định mức tín nhiệm hàng đầu thế giới xây dựng
- Công cụ thứ hai là Ngày 15/11/2007, Báo điện tử VietNamNet kết
hợp với Công ty Cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report)
lần đầu tiên công bố bảng xếp hạng Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt
Nam về doanh thu (VNR500) theo mô hình của Fortune 500
2.2.1.4. Hạn chế trong việc xem xét các yếu tố môi trường kinh doanh
khi phân tích báo cáo tài chính cũng như dự báo tương lai tài chính
doanh nghiệp
Khi tiến hành phân tích báo cáo tài chính của một doanh nghiệp nhà
quản lý cần đánh giá những tác động của môi trường kinh doanh, của lạm
phát tới các số liệu, các tỷ số, đòn bảy tài chính… chẳng hạn như tỷ lệ
nợ/tổng tài sản ở thời điểm kinh tế ổn định tăng trưởng này là tối ưu,
nhưng khi nền kinh tế suy thoái, doanh nghiệp không bán được hàng,
doanh thu giảm, thì chi phí lãi vay do tỷ lệ nợ vay trên sẽ trở thành gánh
nặng với doanh nghiệp. Trên thực tế những ảnh hưởng của sự thay đổi
chính sách kinh tế, môi trường kinh doanh, ảnh hưởng của lạm phát…tới
việc phân tích báo cáo tài chính chưa được lượng hóa, xác định mức độ
ảnh hưởng.
Các mô hình dự báo cũng chưa được quan tâm thích đáng, các đối
tượng sử dụng thông tin chủ yếu chỉ nghiên cứu tình hình hiện tại của
doanh nghiệp. Mặt khác khi chưa đánh giá được các tác động của môi
trường kinh doanh tới các số liệu kế toán, các tỷ số tài chính.. thì việc đưa
ra các mô hình dự báo khi phân tích báo cáo tài chính sẽ không loại trừ

được các tác động kể trên, do đó làm giảm hiệu quả dự báo.
2.2.1.5. Bất cập trong việc xây dựng hệ thống tỷ số phân tích và
phương pháp tính toán các tỷ số tài chính phù hợp với thực tiến kinh
doanh và thông lệ quốc tế
Hệ thống tỷ số phân tích và phương pháp tính toán các tỷ số trong
phân tích báo cáo tài chính ở Việt Nam hiện nay còn chưa hoàn thiện, hiện
có nhiều giáo trình, tài liệu tham khảo và văn bản hướng dẫn của nhà nước
về việc tính toán các tỷ số phân tích báo cáo tài chính, tuy nhiên giữa các
tài liệu không thống nhất về hệ thống các tỷ số trong phân tích báo cáo tài
chính. Bao gồm những tồn tại sau :
- Tỷ số lãi cơ bản trên cố phiếu ( EPS ) Cách tính toán và công bố các
tỷ số tài chính còn nhiều mâu thuẫn , chưa phù hợp với thực tiễn kinh
doanh và thông lệ quốc tế.
- Các tỷ số quản lý tài sản hay tỷ số hiệu quả hoạt động được tính toán
không hoàn toàn hợp lý, tử số của các tỷ số này là doanh thu, số liệu thời
12


kỳ trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh, trong khi đó tài sản ở mẫu số lại
là số liệu chỉ mang tính thời điểm.
2.2.2. Những tồn tại trong thực tiễn phân tích báo cáo tài chính tại các
doanh nghiệp việt nam trong điều kiện hội nhập
Qua Khảo sát chọn mẫu là các công ty đại chúng đang niêm yết, đã
cho thấy hoạt động phân tích báo cáo tài chính của các công ty này có một
số khiếm quyết cần bàn luận và đưa ra phương hướng giải quyết, để đẩy
nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta, bao gồm những tồn tại
sau :
2.2.2.1. Tồn tại về cơ sở dữ liệu phục vụ cho phân tích báo cáo tài
chính
- Hiện chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh

nghiệp niêm yết là đáng báo động
- Về thời gian nộp báo cáo tài chính, luôn có sự chậm chễ, thực tế cho
thấy, hiện nay, nhiều DN niêm yết công bố thông tin chậm hơn so với quy
định, chất lượng các báo cáo tài chính đã công bố còn bộc lộ một số bất
cập, như báo cáo tài chính chưa kiểm toán có độ vênh quá lớn giữa báo cáo
tài chính hợp nhất với số liệu sau kiểm toán
2.2.2.2. Hạn chế trong khâu tổ chức, thực hiện và sử dụng thông tin
phân tích báo cáo tài chính
Qua mẫu được chọn chúng ta có thể nhận thấy rằng các doanh nghiệp
Việt Nam hầu như không có chức danh giám đốc tài chính theo đúng nghĩa
khoa học của vị trí này và các bộ phân chức năng chuyên môn cho việc
phân tích tài chính. Phân tích báo cáo tài chính chủ yêu là do nhu cầu đột
xuất của chủ doanh nghiệp hoặc các đối tượng khác, công tác phân tích
báo cáo tài chính được giao cho bộ phận kế toán kiêm nhiệm
Hiện ở Việt Nam chỉ có các chủ thể phân tích báo cáo tài chính : là các
ngân hàng, các quỹ đầu tư, các công ty chứng khoán, các công ty kiểm
toán, các nhà đầu tư lớn, mới tiến hành phân tích báo cáo tài chính chuyên
nghiệp, các tổ chức và cá nhân này có các bộ phận chức năng chuyên sâu
về phân tích báo cáo tài chính, hoạt động phân tích được tổ chức và thực
hiện theo một quy trình và tiêu chuẩn nhất định
Sử dụng thông tin kết quả phân tích : Kết quả phân tích được trình bày
dưới dạng con số, thiếu sự đánh giá xác định nguyên nhân, nên chỉ mang
tính chất báo cáo hay là thông báo tuyên truyền nhiều hơn là phục vụ cho
việc hoạch định các kế hoạch, chính sách của các niên độ tiếp theo.
2.2.2.3. Hạn chế về nôi dung phân tích, hệ thống chỉ tiêu và phương
pháp phân tích báo cáo tài chính
13


Nội dung phân tích báo cáo tài chính các doanh nghiệp Việt Nam hiện

nay không chỉ hạn chế về mặt lý luận, mà hạn chế cả về mặt thực tiễn,
chưa phản ánh được tình hình tài chính. Có thể thấy, hệ thống những chỉ
tiêu tài chính cơ bản mà các công ty quen sử dụng để phản ánh tình hình
tài chính còn quá sơ sài, đơn giản, về thực chất chỉ là những chỉ tiêu sử
dụng để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp chứ
không thể phản ánh đầy đủ thực trạng tài chính và an ninh tài chính của
doanh nghiệp
Về phương pháp phân tích : các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu áp
dụng các công cụ đơn giản là so sánh theo chiều ngang, theo chiều dọc, kỳ
so sánh thường là so sánh năm trước và năm sau, không có sự liên hệ qua
các năm để đưa ra các nhận định về đối tượng phân tích. Rất ích doanh
nghiệp sử dụng phân tích Dupont, phương pháp thay thế liên hoàn, phương
pháp hồi quy, tương quan…trong việc phân tích BCTC.
Về dự báo các tỷ số tài chính : hầu như các doanh nghiệp trong báo
cáo của mình không đề cập đến dự báo tài chính, công tác dự báo tài chính
còn mang tính bột phát và thiếu đồng bộ. Hầu hết các doanh nghiệp không
lập báo cáo tài chính dự báo cho niên độ kế toán sau.

14


CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại
các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập

- Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp Việt
Nam là một yêu cầu tất yếu khách quan, trong quá trình phát triển của các
doanh nghiệp.

- Mặt khác Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam và yêu cầu
sử dụng hiệu quả nguồn vốn thặng dư cho hoạt động đầu tư vào lĩnh vực
sản xuất kinh doanh chính và đầu tư tài chính đòi hỏi các doanh nghiệp
hoàn thiện hơn nữa công tác quản tri tài chính, trong đó có việc nâng cao
chất lượng phân tích báo cáo tài chính.
- Đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu nâng cao
chất lượng và sự phù hợp trong phân tích báo cáo tài chính càng trở nên
cấp thiết.
3.2. Nguyên tắc và quan điểm hoàn thiện

Để đảm bảo quá trình hoàn thiện hoạt động phân tích báo cáo tài
chính được tiến hành và mang lại hiệu quả cao, cần tuân thủ một số nguyên
tắc được rút ra từ lý luận và thực tiễn về phân tích báo cáo tài chính tại các
doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
-Nguyên tắc toàn diện
- Nguyên tắc khả thi
- Nguyên tắc tự đổi mới
- Nguyên tắc đồng bộ
- Nguyên tắc phù hợp
3.3. Giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại các
doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập

Qua nghiên cứu lý luận về phân tích báo cáo tài chính và đánh giá
những tồn tại trong thực trạng hoat động phân tích BCTC, trên cơ sở
phương pháp luận duy vật biện chức và duy vật lịch sử, có thể hoàn thiện
hoạt động phân tích báo cáo tài chính theo hai hướng sau (1) Hoàn thiện về
mặt tổ chức phân tích BCTC, (2) Nội dung phân tích BCTC.
3.3.1. Hoàn thiện về tổ chức trong phân tích báo cáo tài chính

- Xây dựng có cấu tổ chức có chức danh giám đốc tài chính và bộ

phận quản lý tài chính, tuy nhiêu tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp và yêu cầu của nền kinh tế mà doanh nghiệp bố trí cơ cấu tổ chức
hợp lý.
15


- Xây dựng quy trình tổ chức phân tích báo cáo tài chính trong các bộ
phận tài chính, với yêu cầu quy trình tổ chức phân tích báo cáo tài chính
phải mang tính hợp lý, khoa học và khả thi.
- Sau khi đã tổ chức nhân sự, phân giao chức năng, nhiệm vụ cho từng
bộ phận quản lý tài chính, chúng ta cần xây dựng quy trình hoạt dộng phân
tích báo cáo tài chính như sau :
Xác định mục tiêu phân tích
LẬP KẾ HOẠCH
PHÂN TÍCH
Xây dựng chương trình phân tích

Sưu tầm tài liệu, xử lý số liệu

TIẾN HÀNH
PHÂN TÍCH

Tính toán, phân tích và dự báo

Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét

Lập báo cáo phân tích
HOÀN THÀNH
PHÂN TÍCH
Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích


Sơ đồ 3.3 : Quy trình hoạt động phân tích báo cáo tài chính
3.3.2. Hoàn thiện xây dựng hệ thống báo cáo tài chính gắn với mục tiêu
phân tích báo cáo tài chính và phù hợp với thông lệ, chuẩn mực kế toán
quốc tế
Hệ thống báo cáo tài chính là sản phẩm trực tiếp của kế toán tài chính
tổng hợp. Để đảm bảo phân tích báo cáo tài chính thuận lơi và phù hợp với
thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế, khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu báo cáo tài
chính cần thực hiện theo sơ đồ sau :

16


Nhu cầu của chủ thể sử dụng thông tin trên
báo cáo tài chính

Hệ thống tỷ số tài chính

Hệ thống các báo cáo tài chính

Hệ thống chỉ tiêu cụ thể trên báo cáo tài
chính phù hợp với thông lệ chuẩn mực kế
toán tuốc tế

Hệ thống tài khoản, nguyên tắc thực hành kế
toán

Sơ đồ 3.4 : Quy trình xây dựng hệ thống báo cáo tài chính
gắn với mục tiêu phân tích BCTC và phù hợp với thông lệ
chuẩn mực kế toán quốc tế

3.3.3. Hoàn thiện xử lý các số liệu kế toán và tính toán các tỷ số tài chính
phù hợp với thông lệ , chuẩn mực kế toán quốc tế
Xử lý số liệu kế toán : báo cáo tài chính được các kế toán viên lập ra và thể
hiện trong các báo cáo thường niên. Dù vậy các báo cáo tài chính này được thiết
kế cho các chủ nợ và cơ quan thuế nhiều hơn là cho các đối tượng sử dụng
thông tin trên báo cáo tài chính khác. Do đó, các đối tượng sử dụng thông tin
trên báo cáo tài chính cần xử lý số liệu phục vụ cho lợi ích của chính họ. Dựa
theo số liệu đã cung cấp trên báo cáo tài chính các đối tượng sử dụng thông tin
có thể tính toán các thông tin về (1) Tài sản hoạt động và vốn hoạt động, (2) Lợi
nhuận hoạt động ròng sau thuế, (3) Dòng tiền tự do, (4) Giá trị thị trường gia
tăng và giá trị kế toán gia tăng.
Đưa ra cách tính toán EPS cơ bản, EPS điều chỉnh, EPS pha loãng phù hợp
với thực tiễn kinh doanh và thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế
3.3.4. Hoàn thiện công tác dự báo trong phân tích báo cáo tài chính
Như đã phân tích ở chương 2, khi tiến hành đánh giá công tác dự báo tài
chính của các doanh nghiệp niêm yết thông qua bản cáo bạch, báo cáo thường
niên năm 2008, có thể thấy công tác dự báo tại các doanh nghiệp còn chưa được
chú trọng, chủ yếu chỉ dự báo một số chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận cho năm
tới mà chưa tính toán, dự báo cụ thể từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính. Trên
17


cơ sở luận văn tác giả đề xuất phương pháp tính toán và dự báo cụ thể các chỉ
tiêu trong quan trọng trong báo cáo tài chính, giúp các đối tượng sử dụng thông
tin trên báo cáo tài chính có thông tin dự báo để tính toán các tỷ số tài chính,
tiến hành phân tích báo cáo tài chính theo mục tiêu của mình. Phương pháp
được giới thiệu là phương pháp tỷ lệ doanh thu, bao gồm các bước sau :
Bước 1 : Phân tích tỷ trọng của từng khoản mục so với doanh thu trong
quá khứ.
Bước 2 : Dự báo bảng báo cáo kết quả kinh doanh

Bước 3 : Dự báo bảng cân đối kế toán :
Bước 4 : Huy động nguồn vốn cần thêm ( Additional Funds Needed - AFN )
Bước 5 : Điều chỉnh ảnh hưởng của tài trợ
3.3.5. Hoàn thiện nôi dung các kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính theo
đối tượng sử dụng thông tin
Đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp rất đa
dạng. Hoàn thiện nội dung các kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính thống nhất
cho từng đối tượng này trên cơ sở mục tiêu của chủ thế sử dụng thông tin trên
báo cáo tài chính, theo sơ đồ sau

Chủ nợ,
khách hàng
& nhà cung
cấp

Các tỷ số
thanh
khoản
Các tỷ số
quản
lý tài sản
Các tỷ số
quản lý nợ

Nhà đầu
Tư & người
lao động

Phân tích
xu hướng


Doanh
nghiệp &
cơ quan
quản lý nhà
nước

Phân tích
cơ cấu

Nhà đầu tư
& Người
lao động

Chủ nợ,
khách hàng
& nhà cung
cấp

Các tỷ số
sinh lời
Phân tích
Dupont

Các tỷ số
thị trường

Sơ đồ 3.5 : Phân tích báo cáo tài chính theo đối tượng
sử dụng thông tin
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện

để những những phương hướng và giải pháp hoàn thiện kể trên, được áp
dụng vào thực tiễn hiệu quả và rộng rãi, đòi hỏi phải có một sự phối hợp thống
18


nhất về nhiều mặt của các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp và các
tổ chức đơn vị có liên quan.
3.4.1. Về Phía nhà nước
- Xây dựng, hoàn thiện và ổn định môi trường pháp lý cho sự phát triển của
doanh nghiệp Việt Nam, thông qua hệ thống pháp luật và văn bản dưới luật.
- Hoàn thiện và ổn định chính sách kinh tế vĩ mô : bao gồm các chính sách
về tài khóa, tiền tệ, lãi suất..
- Hoàn thiện và ổn định chính sách kinh tế vĩ mô : bao gồm các chính sách
về tài khóa, tiền tệ, lãi suất..
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành tin cậy và có kế hoạch cập
nhật thường xuyên hệ thống này
- Để phù hợp hơn với thông lệ quốc tế trong tương lai nhà nước cần giao
cho tổ chức nghề nghiệp soạn thảo và công bố chuẩn mực kế toán. Việc quản lý
nghề nghiệp và hành nghề của các chuyên gia kế toán, các kiểm toán viên sẽ do
tổ chức nghề nghiệp kế toán đảm nhiệm
3.4.2. Về phía các tổ chức, hiệp hội có liên quan
- sự tham gia góp sức của các hiệp hội ngành nghề chẳng hạn hiệp hội da
giầy, hiệp hội thép...Trong việc quản lý môi trường ngành và hỗ trợ các doanh
nghiệp trong hoạt động phân tích báo cáo tài chính của các doanh nghiệp hội
viên
- Hiệp hội ngành nghề hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo và đào tạo lại
cho các chủ doanh nghiệp, các nhà quản lý tài chính và đội ngũ kế toán về kế
toán và phân tích BCTC doanh nghiệp.
3.4.3. Về phía các doanh nghiệp Việt Nam
- Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác phân tích BCTC đối với mỗi

doanh nghiệp, chuẩn bị tự tiến hành rà soát tổng thể bộ phận tài chính tại doanh
nghiệp qua đó có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cho các chủ doanh nghiệp, các
nhà quản lý tài chính và nhân viên phân tích.
- Chọn lọc những nhân viên cho bộ phận tài chính phải có trình độ cơ bản
về tài chính và có kinh nghiệm, thâm niên trong công tác tài chính của công ty;
không ngừng đào tạo các bộ chuyên trách thông qua các khoá tập huấn

19


KẾT LUẬN
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực, quốc tế mạnh mẽ và sự bùng nổ
của thị trường chứng khoán trong những năm gần đấy, để tồn tại và phát triển,
các doanh nghiệp Việt Nam cần không ngừng hoàn thiện mình, nâng cao sức
cạnh tranh, giá trị doanh nghiệp trên trường Quốc tế. Muốn vậy các doanh
nghiệp Việt Nam phải biết cách huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
tài chính từ phát hành cổ phiếu, mục tiêu này gắn liền với công tác quản trị tài
chính trong doanh nghiệp, mà trọng tâm là hoạt động phân tích báo cáo tài
chính. Mặt khác thị trường chứng khoán là sân chơi cho nhiều đối tượng khác
bên ngoài doanh nghiệp : là các nhà cung cấp vốn, các nhà đầu tư, các công ty
quản lý quỹ...họ kỳ vọng sự gia tăng giá trị trong tương lai trên đồng vốn bỏ ra,
nên hoạt động phân tích báo cáo tài chính lúc này không chỉ là mối quan tâm
của bản thân doanh nghiệp, mà còn là mối quan tâm của nhiều đối tượng khác
có lợi ích kinh tế gắn với doanh nghiệp.
Luận văn này dựa trên nền tảng lý thuyết về phân tích báo cáo tài chính và
thực tiễn hoạt động phân tích báo cáo tài chính của Quốc tế và Việt Nam để
phân tích đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp
Việt Nam trong điều kiện hội nhập, chỉ ra những tồn tại trong lý luận và thực
tiễn, những điểm chưa phù hợp với thông lệ, chuẩn mực kế toán Quốc tế. Từ đó
xây dựng và đề xuất các phương hướng, quan điểm và giải pháp cùng các kiến

nghị hỗ trợ cho quá trình thực hiện các giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích
báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp Việt Nam.
Về cơ bản luận văn đã đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra ban đầu.
Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan, luận văn khó tránh
khỏi những hạn chế nhất định. Những giải pháp và kiến nghị của luận văn cần
được các cơ quan quyền lực nhà nước, các chuyên gia trong ngành, các thầy cô
giáo hướng dẫn xem xét bổ sung về mặt lý luận, phương pháp thực hiện.

20



×