Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

giáo dục chính trị tư tưởng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.52 KB, 6 trang )

CHƯƠNG 3 : ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
I.
II.

Sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam
Đường lối cách mạng của Đảng trước thời kì đổi mới năm 1986

2. Đường lối cách mạng Việt Nam (1945-1954)
Hay cụ thể là Đường lối xây dựng, bảo vệ chính quyền và tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)
 Hoàn cảnh Lịch sử
-

-

-

Từ 9/1945 , với thắng lợi của cách mạng Tháng Tám, nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà ra đời, Đảng
ta đã trở thành Đảng lãnh đạo chính quyền trong cả nước.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, chủ nghĩa xã hội đã trở thành một hệ thống thế giới, phong
trào giải phóng dân tộc phát triển trở thành một dòng thác cách mạng; phong trào dân chủ
và hoà bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ. Về cơ bản và lâu dài thì tình hình ấy có lợi cho
cách mạng Việt Nam.
Tuy nhiên, chính quyền Nhà nước vừa ra đời còn non trẻ chưa được củng cố vững chắc. Lực lượng
vũ trang cách mạng đang trong thời kỳ hình thành, các công cụ bạo lực khác chưa được xây dựng
hoàn chỉnh. Nền kinh tế nước ta bị kiệt quệ sau nhiều năm chiến tranh. Đã vậy, chúng ta còn gặp
phải tình thế có thể gọi là nghìn cân treo sợi tóc với: giặc đói, giặc dốt và nguy hiểm nhất là giặc
ngoại xâm cùng hoành hành trên cả nước (
• Hơn 2 triệu đồng bào miền Bắc bị chết đói
• Tàn dư của chế độ thực dân phong kiến để lại: nạn mù chữ (95% dân số nước ta không biết chữ)
• Thù trong chưa dứt, giặc ngoài lại tới: + Ở Miền Bắc: Cuối tháng 8- 1945 theo thỏa thuận của phe
Đồng Minh, trong tháng 9 – 1945, gần 20 vạn quân của chính phủ Tưởng Giới Thạch dưới danh


nghĩa quân Đồng Minh kéo vào miền Mắc nước ta từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc. Quân Tưởng với
danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật nhưng thực chất chỉ gây ra cho ta nhiều khó khăn về kinh tế,
rối ren về chính trị.
• + Ở Miền Nam: Hơn 1 vạn quân Anh dưới danh nghĩa quân đồng minh vào tước vũ khí quân
Nhật nhưng thực chất là chống phá cách mạng nước ta, tạo điều kiện cho quân Pháp xâm lược
nước ta một lần nữa. 23/9/1945 Thực dân Pháp nổ súng tấn công Sài Gòn, chính thức xâm lược
nước ta lầm thứ 2. Quân Anh, quân Pháp đồng lõa với nhau đánh chiếm Sài Gòn hòng tách Miền
Nam ra khỏi Việt Nam. Và trên cả nước còn hơn 6 vạn quân Nhật.
• - Ngân sách nhà nước trống rỗng, nạn đói, nạn dốt, thiên tai.. khắp mọi nơi.Nền kinh tế bị trì trệ,
lạc hậu, ruộng đất bị bỏ hoang.
• - Tệ nạn xã hội tràn lan, cướp của giết người… ).
 Đó là những khó khăn mà chính quyền VN sau cách mạng Tháng Tám phải đối mặt
Lúc này Pháp đang sa lầy ở miền Nam và nước Pháp đang gặp nhiều khó khăn nên nội bộ bọn Pháp
chia ra làm hai phái chủ chiến và chủ hòa.
Bọn chủ hòa Pháp muốn thực hiện một giải pháp chính trị:
Thương lượng (Điều đình) với Tưởng để Pháp thay thế quân Trung Hoa Dân Quốc giải giáp quân
Nhật.
Thương lượng (Điều đình) với chính phủ ta để tránh một cuộc chiến tranh khi Pháp đưa quân ra
miền Bắc.
Vì lực lượng Pháp có hạn, Tưởng lại cần tập trung quân về nước để chống Đảng Cộng sản Trung Quốc
nên chúng thỏa thuận với nhau: 28/2/1946, bản Hiệp ước Hoa – Pháp ra đời.
Pháp nhường cho Tưởng một số quyền lợi (trả cho Tưởng một số tô giới, bán cho Tưởng đường sắt
của Pháp ở Vân Nam…) để đổi lấy việc Pháp vào thay thế quân THDQ đóng quân ở miền Bắc Việt
Nam.
Như vậy là bọn đế quốc đã tạm thời hòa hoãn với nhau để chống phá cách mạng.
Sự thỏa hiệp giữa bọn đế quốc đã xúc phạm nghiêm trọng tới chủ quyền của dân tộc ta, đặt nhân
dân ta đứng trước thử thách rất nghiêm trọng, giải pháp được đưa ra:


Đánh Pháp ngay khi chúng đưa quân vào miền Bắc. Giải pháp này rất nguy hiểm vì như vậy kẻ thù sẽ

liên minh với nhau đánh lại ta, trong khi lực lượng của ta còn cần được xây dựng và củng cố. Bọn tay
sai cũng muốn kích động ta lao vào cuộc chiến đấu bất lợi này.
Tạm hòa hoãn với Pháp, cho phép chúng ra miền Bắc, để gạt bỏ quân THDQ và bè lũ tay sai, tranh
thủ thời gian chuẩn bị lực lượng cho kháng chiến sau này. Giải pháp này cũng rất nguy hiểm, nhưng
đỡ hơn giải pháp thứ nhất. Ngoài ra không còn con đường nào khác.





Vì vậy, ta thực hiện chiến lược “hòa để tiến”, chấp nhập giải pháp thứ hai và 6/3/1946, Chủ tịch HCM
thay mặt Chính phủ kí Hiệp định sơ bộ với nội dung:
Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do, có chính phủ, quân đội.
Việt Nam thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp vào miền Bắc làm nhiệm vụ thay thế quân đội THDQ. Số quân
này mỗi năm sẽ rút 1/5 số quân, sau 5 năm sẽ rút hết.
Hai bên đình chiến
-

Ngay sau khi ký Hiệp định Sơ bộ, Pháp đã ra sức phá hoại:
Chúng tiếp tục chiến tranh ở Nam Bộ.
Thành lập cái gọi là “Nam kỳ tự trị” hòng chia cắt Nam bộ ra khỏi Việt Nam.
Chúng chiếm đóng trái phép và khiêu khích ở nhiều nơi, kể cả Hà Nội.
Do đấu tranh của nhân dân ta, chúng buộc phải đàm phán ở Hội nghị trù bị Đà Lạt, sau đó đàm phán
chính thức ở Fontainebleau. Nhưng chúng ngoan cố không chịu thừa nhận chủ quyền dân tộc ta và
đẩy Hội nghị tới chỗ bế tắc.
Để cứu vãn tình hình, tiếp tục tranh thủ hòa hoãn 14/9/1946 Chủ tịch HCM ký Tạm ước đồng ý để
quân Pháp ra Bắc thay thế quân Tưởng rút về nước để tránh chiến tranh có thể xảy ra. Bản hiệp ước
có nội dung Việt Nam nhân nhượng thêm cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế và văn hóa. Và 2 bên
sẽ
tiếp

tục
đàm
phán,
đình
chỉ
chiến
sự

miền
Nam.

-

11/1946 quân Pháp trắng trợn vi phạm Tạm ước qua hành động tấn công Hải Phòng, Lạng Sơn, tàn
sát đồng bào ta ở Hà Nội. 12/1946 Pháp đòi quyền kiểm soát an ninh, trật tự tại thủ đô Hà nội,
18/12/1946 Pháp gửi tối hậu thư đòi tước vũ khí tự vệ ở thủ đô.
Cùng ngày, Thường vụ TW Đảng do Chủ tịch HCM chủ trì họp tại Vạn Phúc (Hà Nội) phân tích khả
năng hòa hoãn không còn nữa và phát động kháng chiến toàn quốc

-

 Các văn kiện hình thành Các văn kiện thể hiện đường lối của Đảng được hình thành, tiêu biểu có:
-

Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc (25/11/1945), là chỉ thị của Đảng, có ý nghĩa hết sức quan trọng, chỉ thị xác
định đúng kẻ thù của dân tộc Việt Nam là Thực Dân Pháp xâm lược, nêu rõ 2 nhiệm vụ chiến lược của
Việt Nam sau CM tháng 8 là xây dựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước.

-


Chỉ thị Toàn dân kháng chiến (22/12/1946), bản chỉ thị vạch rõ: Mục đích: đánh phản động thực dân
Pháp xâm lược, giành thống nhất và độc lập; Tính chất: trường kỳ kháng chiến, toàn diện kháng chiến;
Chính sách: đòan kết chặt chẽ toàn dân, thực hiện toàn dân kháng chiến, đòan kết với Miên, Lào và thân
thiện với các dân tộc yêu chuộng hòa bình, liên hợp với nhân dân Pháp chống phản động thực dân Pháp

-

Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến , Lời kêu gọi này của Bác được phát ra vào sáng ngày 20/12/1946. Đêm
hôm trước (19/12), khi chiến sự bùng nổ - là ngày Toàn quốc kháng chiến. Mình xin được trích một đoạn
nội dung như sau:
“Hỡi đồng bào toàn quốc!
Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân
Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa!
Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.”
Cuối lời kêu gọi Bác còn khích lệ “Dù phải gian khổ kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hy sinh,
thắng lợi nhất định về dân tộc ta! Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm!


Kháng chiến thắng lợi muôn năm!”
Kháng chiến nhất định thắng lợi (1947), do đồng chí cố Tổng Bí Thư Trường Chinh viết. Tác phẩm là tập
hợp những bài báo bàn về kháng chiến đăng trên báo Sự thật từ số 70 đến số 81. Đây vừa là một tác
phẩm quân sự, là cương lĩnh hành động của Đảng ta trong thời kỳ đầu tiến hành chống thực dân xâm
lược, vừa là một khẩu hiệu chứa đựng trong đó niềm tin sắt đá vào chiến thắng của cách mạng Việt Nam
 Nội dung cơ bản đường lối kháng chiến
-



Kháng chiến toàn dân là dựa vào sức mạnh nhân dân , tổ chức toàn dân kháng chiến. Là toàn dân
đánh giặc, lấy lực lượng vũ trang, có ba thứ quân làm nòng cốt… "Bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia

tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam đều đứng lên đánh
thực dân Pháp". Cả nước là một mặt trận, mỗi làng xóm là một pháo đài, mỗi người dân là một chiến
sĩ.
• Kháng chiến toàn diện, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc để đánh bại chiến tranh tổng
lực của địch ta phải xây dựng lực lượng và chống địch trên tất cả các mặt chính trị, quân sự, kinh tế,
văn hóa, ngoại giao.
 Về chính trị thực hiện khối đoàn kết toàn dân, củng cố liên minh công, nông và trí thức, mở rộng
mặt trận dân tộc thống nhất và các đoàn thể cứu quốc, xây dựng nhà nước dân chủ cộng hòa và
bộ máy kháng chiến từ trung ương đến địa phương; đẩy mạnh đấu tranh chính trị ở cả thành thị
và nông thôn; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hoà bình.
 Về quân sự chăm lo vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân ba thứ quân. Quán
triệt tư tưởng tiến công, phương châm đánh lâu dài, đánh địch bằng chiến tranh du kích kết hợp
với chính quy, bằng quân sự, chính trị và binh vận, toàn dân đánh giặc. "triệt để dùng du kích, vận
động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài.... vừa đánh vừa võ trang thêm, vừa đánh vừa
đào tạo thêm cán bộ"
 Về kinh tế vừa tiến hành kháng chiến, vừa kiến quốc, vừa phá kinh tế địch như đường giao
thông, cầu, cống, vừa xây dựng kinh tế ta (tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ
công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng, kết hợp giảm tô tức, cải cách ruộng đất
theo nguyên tắc: “Vừa kháng chiến vừa xây dựng đất nước”), xây dựng nền kinh tế thời chiến
 Về văn hóa kết hợp chống lại nền văn hóa nô dịch của địch, xoá bỏ văn hoá thực dân, phong kiến,
xây dựng nền văn hoá dân chủ mới của nhân dân với 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học và đại
chúng.
 Về ngoại giao đấu tranh mở rộng quan hệ quốc tế làm cho nhân dân thế giới kể cả nhân dân
Pháp hiểu và ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân ta nhưng không được ỷ lại. "Liên hiệp với
dân tộc Pháp, chống phản động thực dân pháp", sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt
Nam độc lập.
• Kháng chiến lâu dài và dựa vào sức mình là chính: tranh thủ thời gian chuyển hóa lực lượng của ta từ
yếu thành mạnh.
 Kháng chiến lâu dài: Là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời gian để
củng cố, xây dựng lực lượng, nhằm chuyển hoá tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch

đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
 Kháng chiến dựa sức mình là chính, trước hết phải độc lập về đường lối chính trị, chủ động xây
dựng và phát triển thực lực của cuộc kháng chiến, đồng thời coi trọng viện trợ quốc tế.
 Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.
=> Tóm lại: Đường lối kháng chiến của đảng là đúng đắn và sáng tạo. đảng kết hợp Chủ Nghĩa Mác
Lênin với thực tế đất nước.
 Quá trình thực hiện Đường lối kháng chiến của Đảng


Do tối hậu thư của Pháp 18/12/1946, 20g30p ngày 19/12/1946, Chính phủ Việt Nam đã phát đi lời
kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Bác. Và Bộ trưởng Quốc phòng-Tổng chỉ huy Võ Nguyên Giáp
cũng ra mệnh lệnh chiến đấu:
"Tổ quốc lâm nguy!















Giờ chiến đấu đã đến!
Theo chỉ thị của Hồ Chủ tịch và Chính phủ, nhân danh Bộ trưởng Quốc phòng-Tổng chỉ huy, tôi hạ

lệnh cho toàn thể bộ đội Vệ quốc quân và dân quân tự vệ Trung-Nam-Bắc phải nhất tề đứng dậy,
phải xông tới mặt trận giết giặc cứu nước.
Hy sinh chiến đấu đến giọt máu cuối cùng!
Tiêu diệt bọn thực dân Pháp!
Quyếtchiến!"
Quân dân Hà Nội anh dũng chiến đấu kìm chân quân Pháp trong 60 ngày đêm với các khẩu hiệu như
“Sống chết với Thủ đô”, “Hà Nội, Stalingrat của Việt Nam”, đã tạo điều kiện để chính phủ và nhân
dân rút về Việt Bắc.
Thu-đông 1947 quân ta giành thắng lợi trong chiến dịch Việt Bắc và chiến dịch biên giới thu-đông
năm 1950. Lãnh đạo đẩy mạnh xây dựng hậu phương, tìm cách chống phá thủ đoạn "lấy chiến tranh
nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt" của thực dân Pháp. Thắng lợi của chiến dịch Biên
giới cuối năm 1950 đã giáng một đòn nặng nề vào ý chí xâm lược của địch, quân ta giành được
quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ. Từ đó mở quan hệ ngoại giao với Trung
Quốc, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
2/1951 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của Đảng (được gọi tắt là Đại hội II), tại Tuyên Hóa,
Chiêm Quang. Về dự Đại hội có 158 đại biểu chính thức, thay mặt cho hơn 73 vạn đảng viên. Thông
qua Đại hội Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Đảng, Trường Chinh được bầu lại làm Tổng Bí thư.
Cũng trong đại hội, theo sáng kiến của những người cộng sản Việt Nam và được những người cộng
sản Lào, Campuchia nhất trí tán thành, Đại hội quyết định: do nhu cầu kháng chiến, giai cấp công
nhân và nhân dân mỗi nước Việt Nam, Lào, Campuchia cần có một đảng riêng. Ở Việt Nam, Đảng ra
hoạt động công khai, lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam. Báo cáo của đồng chí Trường Chinh trình
bày toàn bộ đường lối cách mạng Việt Nam. Đó là đường lối cách mạng dân tộc - dân chủ nhân dân
tiến lên chủ nghĩa xã hội. Nội dung cơ bản của bản báo cáo được phản ánh trong Chính cương của
Đảng Lao động Việt Nam được Đại hội thông qua đã hoàn thiện đường lối kháng chiến của nhân dân
ta.
Tại HNTƯ lần thứ tư (tháng 1 - 1953) vấn đề cách mạng ruộng đất được Đảng tập trung nghiên cứu,
kiểm điểm và đề ra chủ trương giảm tô 25%, bước đầu cải cách ruộng đất. Hội nghị cho rằng, muốn
kháng chiến hoàn toàn thắng lợi, dân chủ nhân dân thật thà thực hiện, thì phải thiết thực nâng cao
quyền lợi kinh tế và chính trị của nông dân, phải chia ruộng đất cho nông dân.
HNTƯ lần thứ năm (11 - 1953), Đảng quyết định phát động quần chúng triệt để giảm tô và tiến hành

cải cách ruộng đất trong kháng chiến
Lực lượng vũ trang liên tục mở các chiến dịch quân sự lớn, giải phóng nhiều vùng miền trên cả nước:
1.CHIẾN DỊCH VIỆT BẮC THU - ĐÔNG 1947
2.CHIẾN DỊCH BÌNH TÂN (5.12.1948 - 31.1.1949)
3.CHIẾN DỊCH BIÊN GIỚI (9 - 10.1950)
4.CHIẾN DỊCH TÂY BẮC (14.10 - 10.12.1952)
5.CHIẾN DỊCH HOÀ BÌNH (10.12.1951 - 25.2.1952)
6.CHIẾN DỊCH ĐIỆN BIÊN PHỦ (13.3 - 7.5.1954)
12/1953, Bộ chính trị quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ. Chiến dịch mở màn ngày 13/3/1954
đến ngày 7/5/1954, đây là chiến thắng quân sự lớn nhất trong cuộc kháng chiến chống Pháp 1945 –
1954 của VN. Bằng thắng lợi quyết định này, lực lượng QĐNDVN do Đại tướng Võ Nguyên Giáp chỉ
huy đã buộc quân Pháp tại Điện Biên Phủ phải đầu hàng vào tháng 5 năm 1954, sau suốt 2 tháng
chịu trận. Thắng lợi hoàn toàn Bộ đội ta bắt sống toàn bộ Bộ chỉ huy tập đoàn cứ điểm Điện Biên
Phủ, tiêu diệt và bắt 16 200 quân địch, hạ 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí và phương tiện chiến
tranh, đập tan kế hoạch Nava của địch.
8/5/1954 Pháp buộc phải tham dự hội nghị Giơ-ne-vơ chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông
Dương. Ngày 21/7/1954 Hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết với nội dung chính là :
 Các bên tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của các nước Việt Nam,
Lào và Cam-pu-chia là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
 Ngừng bắn đồng thời ở Việt Nam và trên toàn Đông Dương, lập lại hòa bình trên toàn Đông
Dương.


 Cấm việc đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào các nước Đông Dương nhằm
mục đích xâm lược
 Không phân biệt đối xử, không trả thù những người đã cộng tác với bên này hoặc bên kia trong
thời gian chiến tranh.
 Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử
 Nguyên nhân thắng lợi
- Do sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng Sản Việt Nam (là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của

cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp)
Đảng đã đề ra đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo. Công tác tư tưởng, công tác tổ chức của Đảng
đã động viên toàn dân vì “Tổ quốc trên hết”, quyết tâm đánh giặc.
Đảng có phương pháp kháng chiến đúng đắn.
- Toàn dân đoàn kết trong mặt trận liên Việt; chính quyền dân chủ nhân dân là công cụ sắc bén đẻ tổ chức
toàn dân kháng chiến và xây dựng chế độ mới.
- Lực lượng vũ trang anh hùng do Đảng lãnh đạo, có nghệ thuật quân sự tài giỏi, ý chí cách mạng kiên
cường. Nhiều tấm gương hi sinh anh dũng như Bế Văn Đàn, Phan Đình Giót, Tô Vĩnh Diện... và nhiều cán
bộ chiến sĩ khác đã tô thắm truyền thống vẻ vang của dân tộc
- Tình đoàn kết chiến đấu giữa 3 dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia và sự ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc,
Liên Xô và nhân dân thế giới, cả nhân dân Pháp
-

-

-

 Ý nghĩa lịch sử
Thắng lợi của nhân dân ta trước sự xâm lược của Thực dân Pháp và sự can thiệp của Đế quốc Mĩ buộc Thực
dân Pháp phải thừa nhận độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Đông Dương.
Chúng ta đã bảo vệ được thành quả Cách mạng tháng Tám 1945
Chính quyền nhân dân được củng cố, lực lượng vũ trang nhân dân trưởng thành
Miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội
Thắng lợi trong cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam góp phần đánh bại chủ nghĩa thực dân cũ, là tấm
gương cổ vũ các dân tộc thuộc địa, phụ thuộc trong cuộc đấu tranh giành độc lập như các nước châu Á, châu
Phi và khu vực Mĩ Latinh..
Thắng lợi đó đã chứng minh chân lý “Một dân tộc dù đất không rộng người không đông, nếu quyết tâm
chiến đấu vì độc lập, tự do, có đường lối chính trị, quân sự đúng đắn, được sự ủng hộ của quốc tế thì hoàn
toàn có thể giành thắng lợi”
 Kinh nghiệm lịch sử

Một là xác định đường lối kháng chiến đúng đắn và không ngừng bổ sung, hoàn chỉnh trong quá trình kháng
chiến
Hai là vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương vững chắc cho cuộc kháng chiến
Ba là không ngừng mở rộng và tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với cuộc kháng chiến
Bốn là đẩy mạnh công tác xây dựng của Đảng, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong kháng chiến

NOTE
 Sắp xếp loại hình cách mạng: Đảng ta căn cứ vào 3 loại hình cách mạng của Lênin (cách mạng giải phóng dân
tộc, cách mạng tư sản kiểu mới và cách mạng vô sản) gọi cách mạng Việt Nam là cách mạng dân tộc, dân
chủ, nhân dân. Đồng chí Trường Chinh giải thích:
Gọi là cách mạng dân tộc vì nó đánh đổ đế quốc giành độc lập cho dân tộc.
Gọi là cách mạng dân chủ vì nó đánh đổ giai cấp phong kiến giành lại ruộng đất cho nông dân.
Gọi là cách mạng nhân dân vì nó do nhân dân tiến hành cuộc cách mạng ấy.
Đây là sự bổ sung và phát triển lý luận cách mạng của Đảng ta vào học thuyết Mác- Lênin mà công lao to lớn
thuộc về đồng chí Trường Chinh.

 Phương hướng tiến lên của cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
nhất định sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là một quá trình lâu dài và đại thể trải qua ba giai đoạn:
•Giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc.
•Giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt
để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân.


•Giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội, tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã
hội
Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau, mà mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau.
 "Người lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân. Đảng lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân
và của nhân dân lao động Việt Nam. Mục đích của Đảng là phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chế
độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, để thực hiện tự do, hạnh phúc cho giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
tất cả các dân tộc đa số, thiểu số ở Việt Nam.”

 Đại hội quyết định tách đảng và thông qua một số văn kiện quan trọng. Đại hội thông qua Chính cương Đảng
Lao động Việt Nam do Trường Chinh soạn thảo với nội dung:
+ Tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập ở mỗi nước Việt Nam, Lào, Campuchia một Đảng riêng để đề ra
đường lối chính trị phù hợp với tình hình mỗi nước. Ở Việt Nam, Đảng ra hoạt động công khai với tên gọi là Đảng Lao
động Việt Nam;
+ Thông qua Báo cáo chính trị của Hồ Chí Minh, tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của Đảng;
+ Tính chất xã hội Việt Nam có ba tính chất: Dân chủ nhân dân một phần thuộc địa nửa phong kiến. Ba tính chất đó
đang đấu tranh lẫn nhau, nhưng mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính
chất thuộc địa. Mâu thuẫn đó đang được giải quyết trong quá trình kháng chiến của dân tộc Việt Nam chống thực
dân Pháp và can thiệp Mỹ.
+ Đối tượng cách mạng Việt Nam có hai đối tượng:
•Đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược cụ thể lúc này là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ.
•Đối tượng phụ hiện nay là phong kiến, cụ thể là phong kiến phản động.
+ Nhiệm vụ cách mạng:
•Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc.
•Xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng.
•Phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
Ba nhiệm vụ đó khăng khít với nhau. Song nhiệm vụ chính trước mắt là hoàn thành giải phóng dân tộc.
+ Động lực của cách mạng gồm: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc. Ngoài ra còn có những thân sĩ (địa
chủ) yêu nước và tiến bộ. Những giai cấp, tầng lớp và phần tử đó họp lại thành nhân dân, mà nền tảng là công nông,
lao động trí óc. Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng.
 – Kết quả.
+ Chính trị: xây dựng được bộ máy chính quyền 5 cấp, phát triển được khối đại đoàn kết trong nước và quốc
tế, từng bước thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng.
+ Quân sự: thu được nhiều thắng lợi lớn, đặc biệt là chiến dịch Điện Biên Phủ.
+ Ngoại giao: tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới; buộc Pháp ký hiệp định Giơnevơ.
 Trận Stalingrad là một trận đánh lớn diễn ra trong Chiến tranh Xô-Đức giữa một phe là quân đội phát xít Đức
cùng với các chư hầu và phe kia là Hồng quân Liên Xô tại thành phố Stalingrad (nay là Volgograd) ở miền Tây
Nam nước Nga. Trận đánh diễn ra từ ngày 17 tháng 7 năm 1942 đến ngày 2 tháng 2 năm 1943, và thường
được đánh giá như một bước ngoặt quan trọng và bước đầu làm xoay chuyển cục diện trong chiến tranh thế

giới thứ 2



×