Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần xây lắp điện đông á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.55 KB, 75 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ

Lời mở đầu
Hiện nay, nền kinh tế nớc ta đang trên đà phát triển đã đạt đợc những thành tựu
lớn. Đại hội lần thứ IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định đợc mục tiêu chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội 2001 2002 là Đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển,
nâng cao rõ rệt đời sống vật chất văn hoá, tinh thần của nhân dân. Tạo nền tảng để đến
năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại. Nguồn lực
con ngời, máy móc, khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng
an ninh đợc tăng cờng, thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa đợc định hình
về cơ bản, vị thế của nớc ta trên trờng quốc tế đợc nâng cao. Với việc mở cửa nền kinh tế
và hội nhập nền kinh tế quốc tế đợc nâng cao. Với việc mở nền kinh tế và hội nhập nền
kinh tế quốc tế đòi hỏi nền kinh tế nớc ta phải có một chế độ quản lý thị trờng sao cho
vừa đạt hiệu quả quản lý, vừa tạo điều kiện kích thích phát triển kinh tế trong nớc. Để
thực hiện những yêu cầu đó đòi hỏi nhà nớc và Doanh nghiệp phải chú trọng quan tâm
đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra cho tới khi thu hồi vốn về,
đảm bảo doanh thu cho Doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ đối với ngân sách nhà nớc và tái
sản xuất mở rộng. Vì vậy Doanh nghiệp phải tổng hợp đợc nhiều biện pháp. Trong đó
biện pháp quan trọng hàng đầu không thể thiếu đợc là thực hiện quản lý kinh tế trong mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán là một công cụ quản lý kinh tế quan trọng của
Nhà nớc và các Doanh nghiệp. Cho nền cần có một hệ thống kế toán phù hợp yêu cầu của
kế toán thị trờng và hoà nhập với tiêu chuẩn kế toán quốc tế.
Hạch toán NVL, CCDC rất cần thiết cho sản xuất kinh doanh, nó chỉ rõ cho Doanh
nghiệp thấy đợc u điểm, nhợc điểm trong thời kỳ sản xuất nhất định từ đó Doanh nghiệp
xác định đợc hớng đi mới và hoàn thiện mình trong công việc.
Trớc yêu cầu của quản lý kinh tế tài chính và quản lý hạch toán Nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ phải chặt chẽ, thực hiện một cách nghiêm chỉnh các pháp lệnh do nhà nớc ban hành, việc đổi mới công tác quản lý, tăng cờng vốn sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Trên cơ sơ đó mới quản lý tốt các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp tránh tình trạng thất thoát vốn trong kinh doanh hoặc bị


thừa nguyên vật liệu, từ đó dẫn tới chi phí giá thành cao sản xuất không hiệu quả.

Vũ Thị Thu Trang Lớp QT 703K

-1-


Khoá luận tốt nghiệp

Tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ

Đối với các doanh nghiệp xây lắp, chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu
quan trọng chiếm tỷ lệ khá lớn 70% trong tổng chi phí. Bởi vậy, việc hạch toán về nguyên
vật liệu sao cho chính xác, hợp lý, tuân thủ theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện
hành là một nhu cầu rất cần thiết.
Công ty cổ phần xây lắp điện Đông á tuy mới thành lập nhng đã đạt đợc những
thành tựu trong lĩnh vực xây lắp đờng dây, trạm biến áp và các hệ thống điện chiếu sáng.
Công ty cổ phần xây lắp điện Đông á cũng nh các doanh nghiệp khác đang đứng
trớc áp lực cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng do vậy để có thể tìm đợc chỗ
đứng vững chắc trên thị trờng đòi hỏi công tác hạch toán về nguyên vật liệu sao cho khoa
học, chính xác. Kết hợp với đặc điểm của ngành xây lắp đã phần nào gây ra nhiều khó
khăn cho việc theo dõi, kiểm tra sự biến động về nguyên vật liệu của Công ty. Tr ớc thực
tế này đặt ra nhiệm vụ nặng nề cho công tác kế toán là làm sao để phản ánh đợc sự biến
động của từng loại nguyên vật liệu một cách chính xác cả về mặt số l ợng và giá trị sao
cho tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sẽ tạo ra sức cạnh tranh lớn đem lại lợi nhuận cao cho
doanh nghiệp.
Với kiến thức về hạch toán kế toán đã đợc trang bị trong thời gian học tại trờng
cùng với sự nhận thức về tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ tại Công ty cổ phần xây lắp điện Đông á. Em nghiên cứu và chọn đề tài khóa
luận là

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ
phần xây lắp điện Đông á
Ngoài lời nói đầu và kết luận ra, phần nội dung luận văn bao gồm các phần sau:
Chơng1 : Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ trong doanh nghiệp.
Chơng 2 : Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty
cổ phần xây lắp điện Đông á
Chơng 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ ở Công ty cổ phần xây lắp điện Đông á
Do thời gian thực tập và trình độ bản thân còn hạn chế cho nên luận văn không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong sự góp ý của các thầy cô giáo và các cán bộ
trong phòng kế toán của Công ty để bài luận văn của em hoàn thiện hơn.
Vũ Thị Thu Trang Lớp QT 703K

-2-


Khoá luận tốt nghiệp

Tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ

Cuối cùng em xin cảm ơn Cô giáo ThS Nguyễn Thị Mai Linh đã tận tình hớng dẫn,
cám ơn Giám đốc công ty, cùng các bác, các chú, các cô ở bộ phận Kế toán Công ty cổ
phần xây lắp điện Đông á đã giúp tôi hoàn thành bài khoá luận này. Em xin chân thành
cảm ơn.

Vũ Thị Thu Trang Lớp QT 703K

-3-



Khoá luận tốt nghiệp

Tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ

Chơng 1
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ
trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đã đợc thay đổi do lao động có ích của con
ngời tác động vào nó. Trong doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu là một trong ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Nguyên vật liệu là một trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất mà biểu hiện của
nó là giá trị hiện vật đợc chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Dới tác động của lao động vật liệu bị hao mòn toàn bộ hoặc biến đổi hình thái vật chất ban
đầu để cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Công cụ dụng cụ là những t liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời
gian sử dụng để xét vào TSCĐ, công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh,
giá trị hao mòn dồn vào trong quá trình sử dụng, giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
cho đến lúc h hỏng ( giá trị <= 5.000.000đồng, thời gian sử dụng < 1 năm). Đặc điểm của
công cụ dụng cụ là vừa giống vật liệu vừa giống TSCĐ. Giống TSCĐ là tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, về giá trị thì bị
giảm dần và đợc chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ dới hình thức
phân bổ dần. Giống vật liệu là những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng
ngắn nên đợc mua sắm dự trữ bằng nguồn vốn lu động của doanh nghiệp, đợc quản lý và
hạch toán giống nh đối với vật liệu.
Nh vậy nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có một giá trị quan trọng không thể phủ
nhận đợc trong quá trình sản xuất.
1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong sản xuất kinh doanh

Xét về mọi mặt của Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ta đều thấy vị trí quan trọng
của nó đối với quá trình sản xuất. Việc cung cấp Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có kịp
thời đầy đủ hay không sẽ ảnh hởng rất lớn đến kế hoạch và quá trình sản xuất của
doanhnghiệp. Nếu thiếu Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thì doanh nghiệp không tiến
hành sản xuất đợc.
Vũ Thị Thu Trang Lớp QT 703K

-4-


Khoá luận tốt nghiệp

Tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ

Nhng khi đã có Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thì sản xuất có lợi hay không,
sản phẩm làm ra có cạnh tranh đợc hay không phần lớn phụ thuộc vào chất lợng của
Nguyên vật liệu đầu vào. Ngoài ra chi phí Nguyên vật liệu có ảnh hởng không nhỏ đến
biến động của giá thành( chỉ cần biến động 1% chi phí Nguyên vật liệu cũng làm cho giá
sản phẩm biến động ảnh hởng đến kết quả sản xuất và nó là sự sống còn của Doanh
nghiệp)
Có thể khẳng định Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có vai trò rất lớn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Nguyên vật liệu không chỉ ảnh hởng đến
số lợng mà còn ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm. Nguyên vật liệu đảm bảo chất lợng
cao, đúng quy cách, chủng loại thì sản phẩm tạo ra mới phù hợp nhu cầu thị trờng, tạo ra
sức cạnh tranh cao. Bên cạnh chất lợng sản phẩm đợc bảo đảm thì phải nói đến giá cả, giá
thành sản phẩm phải hợp lý thì doanh nghiệp mới có chỗ đứng để tồn tại và phát triển
trong cơ chế thị trờng hiện nay. Từ đó thúc đẩy doanh nghiệp phải quản lý Nguyên vật
liệu một cách chặt chẽ, từ thu mua, bảo quản và sử dụng tiết kiệm tối đa có hiệu quả, chi
phí sản xuất và giảm tiêu hao Nguyên vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản
phẩm nó rất cần thiết và không thể thiếu đợc khi sản xuất sản phẩm, vì vậy có thể nói

Nguyên vật liệu là một nhân tố có tác động trực tiếp đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Công cụ dụng cụ là sản phẩm dự trữ sản xuất và thờng xuyên biến động. Nó hỗ trợ
trực tiếp cho Nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Vì vậy các
doanh nghiệp thờng xuyên tiến hành mua, sửa chữa công cụ dụng cụ để đáp ứng kịp thời
cho nhu cầu sản xuất. Do đó cần quản lý Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trên các mặt
số lợng, chất lợng, giá trị, giá cả thu mua, việc tổ chức hạch toán NVL, CCDC là điều
không thể thiếu đợc. Để quản lý NVL, CCDC cung cấp đồng thời nhiều nhu cầu cho sản
xuất kinh doanh kiểm tra đợc các định mức, tiết kiệm trong sản xuất, việc phấn đấu hạ giá
thành sản phẩm là một trong ba yếu tố quyết định đến thành công trong công tác quản lý
kinh doanh.
Tóm lại Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là yếu tố không thể thiếu trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, nó quyết định đến sự tồn tại phát triển hay thất bại của doanh
nghiệp.
1.1.3. Yêu cầu quản lý Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Xuất phát từ khái niệm, đặc điểm ta thấy rằng Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là
tài sản dự trữ kinh doanh, thờng xuyên biến động. Để hoạt động kinh doanh diễn ra bình
Vũ Thị Thu Trang Lớp QT 703K

-5-


Khoá luận tốt nghiệp

Tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ

thờng, doanh nghiệp phải thờng xuyên mua nguyên vật liệu và xuất dùng cho sản xuất.
Nguyên vật liệu đợc nhập về từ nhiều nguồn và giá cả của nguyên vật liệu thờng xuyên
biến động trên thị trờng. Do đó để làm tốt công tác quản lý Nguyên vật liệu phải đợc theo
dõi chặt chẽ ở tất cả các khâu : Thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ. Trong quá trình
này nếu quản lý không tốt sẽ ảnh hởng tới chất lợng, giá trị sản phẩm. Cụ thể yêu cầu của

công tác quản lý nguyên vật liệu là:
- Trong khâu thu mua : Phải quản lý về khối lợng, quy cách đúng chủng loại và
chất lợng, giá mua, chi phí thu mua của nguyên vật liệu phải đợc phản ánh đầy đủ và
chính xác, kế hoạch mua nguyên vật liệu phải đúng tiến độ thời gian phù hợp với kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong khâu bảo quản : để tránh mất mát h hỏng, hao hút, đảm bảo an toàn vật
liệu phải tổ chức tốt kho tàng bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại
nguyên vật liệu. Nếu không thực hiện tốt công tác này sẽ ảnh hởng trực tiếp đến tiến độ
và chất lợng công trình.
- Trong khâu sử dụng nguyên vật liệu : phải thực hiện tốt định mức tiêu hao, sử
dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán chi phí nhằm phát huy hiệu quả
sử dụng nguyên vật liệu, nâng cao chất lợng và có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp
chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
Đồng thời phải thờng xuyên hoặc định kỳ phân tích thực hiện định mức tiêu hao
nguyên vật liệu trong sản xuất, đó cũng là cơ sở làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội. Do
vậy trong khâu sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng
và sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
- Trong khâu dự trữ : Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh đợc bình thờng không
đợc ngng trệ, gián đoạn do cung ứng không kịp thời hoặc gây tình trạng đọng vốn do dự
trữ quá nhiều đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định mức tối đa, tối thiểu.
Nh vậy nguyên vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn
sản phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lợng cao và tạo đợc uy tín trên thị trờng nhất thiết phải tổ
chức tốt việc quản lý nguyên vật liệu.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt để có thể tồn tại và phát triển vững
chắc một trong những yếu tố quan trọng đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm tốt đó là tổ
chức quản lý, bố trí, sắp xếp các công việc, bộ máy làm việc một cách khoa học hợp lý.
Vũ Thị Thu Trang Lớp QT 703K

-6-



Khoá luận tốt nghiệp

Tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ

Nguyên vật liệu là yếu tố đầu tiên của quá trình sản xuất, nếu biết cách quản lý và có kế
hoạch sử dụng tốt có hiệu quả sẽ tạo ra các yếu tố đầu ra và cơ hội để tiêu thụ hay cạnh
tranh tốt. Hạch toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời
các thông tin cho quản lý giúp các Doanh nghiệp ngăn ngừa các hiện tợng sử dụng lãng
phí tham ô, làm thất thoát Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sử dụng. Còn
giúp Doanh nghiệp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp hạ giá thành
sản phẩm, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý của
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất cũng nh vị trí của kế toán
trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lợng, chất lợng và giá trị thực
tế của từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập xuất tồn, dụng cụ tiêu hao, sử
dụng cho sản xuất.
- Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phù hợp với các
nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu của quản trị doanh
nghiệp.
- Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và dự trữ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ phát hiện kịp thời vật liệu tồn đọng kém phẩm chất để có biện pháp xử lý nhằm
hạn chế thiệt hại ở mức thấp nhất.
- Kiểm tra chi phí thu mua, tính giá Nguyên vật liêu, công cụ dụng cụ nhập xuất
tồn kho.
- Phản ánh chính xác kịp thời tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ bằng thớc đo giá trị và hiện vật.
- Phân bổ giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng vào chi phí sản xuất

kinh doanh.
- Vận dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, hớng kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc. Thủ tục nhập xuất thực hiện đầy đủ,
đúng chế độ hạch toán ban đầu vể Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Tổ chức chứng từ, tài sản, sổ sách kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng
tồn kho của doanh nghiệp, mở các loại sổ sách, thẻ chi tiết Nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ đúng chế độ, đúng phơng pháp quy định cho việc lãnh đạo và chỉ đạo công tác kế toán
trong phạm vi ngành, toàn bộ nền kinh tê.
Vũ Thị Thu Trang Lớp QT 703K

-7-


Khoá luận tốt nghiệp

Tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ

1.2. Phân loại, đánh giá Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp có nhiều loại có vai trò
và công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để sản xuất sản phẩm các
doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau với khối lợng lớn bao gồm rất
nhiều loại, nhiều thứ khác nhau chúng thờng biến động tăng, giảm thờng xuyên, liên tục.
Trong điều kiện đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại Nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ thì mới tổ chức tốt công việc quản lý đợc.
Vì vậy để có thể quản lý một cách khoa học hợp lý đảm bảo sử dụng Nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ có hiệu quả thì phải tuỳ thuộc vào từng loại doanh nghiệp và từng
ngành sản xuất khác nhau. Song nhìn chung trong các doanh nghiệp sản xuất việc phân
loại sản xuất đợc chia thành nhiều loại. Căn cứ vào nội dung kinh tế , yêu cầu quản lý của

doanh nghiệp, vì vậy ngời ta phân loại nguyên vật liệu nh sau:
a) Căn cứ nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị doanh nghiệp
Nguyên vật liệu đợc phân loại nh sau :
- Nguyên vật liệu chính : là những loại nguyên vật liêu khi tham gia vào quá trình
sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy khái niệm
nguyên vật liệu chính gắn với doanh nghiệp sản xuất cụ thể.
- Vật liệu phụ : là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi
màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài tăng thêm chất lợng của sản phẩm hàng hoá hoặc tạo
điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm đợc thực hiện bình thờng hoặc phục vụ cho nhu
cầu công nghệ, kĩ thuật phục vụ cho quá trình lao động
- Nhiên liệu : là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản
xuất kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo bình thờng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở
thể lỏng, thể rắn, thể khí.
- Phụ tùng thay thế : là những vật t sản phẩm dùng để thay thế sữa chữa máy móc
thiết bị, phơng tiện vận tải công cụ dụng cụ sản xuất.
- Vật liêu : là thiết bị xây dựng cơ bản là những loại vật liệu và thiết bị đ ợc dùng
cho công việc xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị , vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các
công trình xây dựng cơ bản.
Vũ Thị Thu Trang Lớp QT 703K

-8-


Khoá luận tốt nghiệp

Tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ

- Phế liệu : là vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hoặc thanh lý tài sản có thể
sử dụng hoặc bán.

- Vật liệu khác bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể trên. Tuy
thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi phí của từng doanh nghiệp mà trong từng loại
vật liệu có thể chi tiết hơn.
b) Căn cứ vào nguồn hình thành :
- Nguyên vật liệu do mua ngoài
- Nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất
- Nguyên vật liệu do từ các nguồn khác : nh cấp phát, biếu tặng, liên doanh.
c) Căn cứ vào mục đích sử dụng :
- Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu bán hàng
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân loại các nguyên vật liệu, doanh nghiệp cần xây dựng Sổ danh
điểm vật liệu để thống nhất tên gọi, ký hiệu, mã hiệu, quy cách để tiết kiệm thời gian
trong việc đối chiếu giữa kho và tìm kiếm thông tin về một loại vật liệu nào đó đặc biệt là
trong điều kiện cơ giới hoá, tự động hoá công tác tính toán ở doanh nghiệp
1.2.1.2. Phân loại công cụ dụng cụ
a) Theo quy định hiện hành
Dựa vào sản xuất kinh doanh và đặc điểm của t liệu lao động những t liệu lao động
sau đây không phân biệt giá trị, thời gian sử dụng vẫn đợc coi là Công cụ dụng cụ bao
gồm :
- Các loại bao bì : dùng để chứa đựng vật liệu, hàng hoá trong quá trình thu mua,
bảo quản tiêu thụ hàng hoá.
- Những dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh sành sứ, quần áo, mũ, giày dép chuyên
dùng để làm việc.
- Các loại bao bì kèm theo hàng hoá có tính giá riêng nhng vẫn tính giá trị hao
mòn để trừ dần giá trị bao bì trong quá trình dự trữ và bảo quản hay vận chuyển hàng hoá.
- Các công cụ lắp ráp chuyên dùng cho sản xuất.
- Các lán trại tạm thời, giàn giáo, công cụ..trong các doanh nghiệp xây dựng cơ
bản.
- Khuôn mẫu đúc các loại

Vũ Thị Thu Trang Lớp QT 703K

-9-


Khoá luận tốt nghiệp

Tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ

b) Căn cứ vào nội dung kinh tế công cụ dụng chia thành:
- Công cụ dụng cụ
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
c) Căn cứ vào nơi sử dụng thì công cụ dụng cụ đợc chia thành:
- Công cụ dụng cụ trong kho
- Công cụ dụng cụ đang dùng
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là dùng tiền để biểu thị giá trị của
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực
và thống nhất. Kế toán nhập xuất tồn kho Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải phản
ánh theo giá trị thực tế ( hay theo giá gốc). Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay theo phơng pháp khấu trừ mà trong giá thực tế
có thuế GTGT hay không có thuế GTGT. Giá thực tế của Nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ là toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc loại Nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ đó. Giá trị thực tế bao gồm giá bản thân của nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, chi phí thu mua, chi phí gia công, chi phí chế biến.
1.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá thực tế nhập kho.
Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho thì giá thực tế nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ mua ngoài do các bên đợc xác định theo từng nguồn nhập.
-


Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài :
Giá

Giá vốn
thực tế

=

nhập kho

mua ghi
trên hoá

Thuế nhập
+

đơn

khẩu, thuế
khác (nếu

Chiết khấu thơng
+

Chi phí
thu mua

có)


-

mại, giảm giá
hàng mua, hàng
bán bị trả lại

Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, chi phí bao bì, chi
phí thuê kho bãi, tiền phạt lu kho, lu hàng, lu bãi.
- Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ do doanh nghiệp tự gia công, chế biến
Giá

= Giá thực tế

vốn

nguyên vật

Vũ Thị Thu Trang Lớp QT 703K

+

Chi phí gia công chế biến

- 10 -


Khoá luận tốt nghiệp

thực tế


liệu xuất gia

nhập

công chế

kho

biến

Tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ

- Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến
Giá vốn
thực tế

Giá thực tế của
=

nhập kho

nguyên vật liệu
xuất gia công

+

Chi phí thuê
gia công

+


Chi phí liên
quan

- Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhận góp từ các tổ chức tham gia liên
doanh
Giá vốn
thực tế

Giá đợc các bên
=

nhập kho

tham gia liên

+

Chi phí tiếp khách ( nếu có)

doanh thừa nhận

- Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vay mợn tạm thời của đơn vị khác tính
theo giá thực tế hiện tại của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
-

Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đợc tặng thởng, biếu, viện trợ.

Giá vốn
thực tế


=

nhập kho

Giá thị trờng tơng đơng

+

Chi phí tiếp nhận ( nếu có)

- Đối với phế liệu nhập kho
Giá vốn thực tế nhập kho là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay giá trị thu hồi tối
thiểu
Ngoài ra ngời ta còn sử dụng giá hạch toán hay còn gọi là giá tạm tính ( giá kế
hoạch)
Giá hạch
toán
NVL,
CCDC

Số lợng NVL,
=

CCDC nhập

X

Đơn giá hạch toán


trong kỳ

Vũ Thị Thu Trang Lớp QT 703K

- 11 -


Khoá luận tốt nghiệp

Tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ

1.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho
Vì giá thực tế của từng lần nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ không giống
nhau nên khi tính giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho kế toán phải
sử dụng một trong các phơng pháp tính sau:
* Phơng pháp tính giá thực tế đích danh
Trong trờng hợp có thể nhận diện đợc từng thứ, từng nhóm hoặc từng loại nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ với từng lần nhập kho và giá thực tế của nó thì có thể định giá
hàng tồn kho theo giá thực tế đích danh. Nghĩa là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập
kho theo giá nào thì xuất theo giá ấy.
Phơng pháp này khá chính xác, thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá NVL,
CCDC song lại đòi hỏi phải hạch toán tỉ mỉ, chi tiết. Nó thích hợp với doanh nghiệp có
những loại NVL, CCDC có đặc điểm riêng, giá trị lớn, có điều kịên bảo quản riêng.
* Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc(FIFO)
Phơng pháp này đợc thực hiện nh sau: Lô hàng NVL, CCDC nào nhập kho trớc sẽ
đợc xuất dùng trớc, hàng tồn kho cuối kỳ là hàng mới nhất. Do vậy, giá hàng xuất dùng đợc tính hết theo giá thực tế của lần nhập trớc, xong mới là giá của lần nhập sau. Nếu giá
cả có xu hớng tăng lên thì giá thị trờng tồn kho cao, hàng xuất thấp, chi phí kinh doanh
giảm, lợi nhuận tăng và ngợc lại.
Với phơng pháp này, việc tính toán đơn giản, dễ làm và tơng đối hợp lý. Song khối
lợng tính toán nhiều, phụ thuộc vào xu thế giá cả trên thị trờng. Nh vậy, phơng pháp này

phù hợp với doanh nghiệp ít danh điểm NVL, CCDC.
* Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
Theo phơng pháp này, những lô hàng mua sau sẽ đợc xuất trớc. Nghĩa là, giá thị trờng của hàng xuất đợc tính theo giá của lô hàng lần nhập gần nhất. Nh vậy, công việc tính
toán đợc tiến hành thờng xuyên và đơn giản hơn so với phơng pháp FIFO. Chi phí sản
xuất luôn gắn chặt với giả cả thị trờng nên lợi nhuận thu đợc mang tính an toàn hơn khi
giá cả có xu hớng tăng lên. Song chất lợng tính giá lại vẫn phụ thuộc vào sự ổn định giá
cả của NVL, CCDC. Nếu giá cả biến động mạnh mẽ sẽ mất chính xác và gây bất hợp lý.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
* Phơng pháp đơn giá bình quân
Giá thực tế của

=

Số lợng NVL, CCDC xuất

NVL,CCDC xuất
Vũ Thị Thu Trang Lớp QT 703K

dùng

X

Đơn giá bình quân của
NVL, CCDC
- 12 -


Khoá luận tốt nghiệp

Tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ


dùng
Trong đó đơn giá bình quân của NVL, CCDC đợc tính theo ba cách sau:
+ Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
Giá thực tế NVL, CCDC
Giá đơn vị bình

tồn đầu kỳ
Số lợng NVL, CCDC tồn

+

Giá thực tế NVL, CCDC

+

nhập trong kỳ
Số lợng NVL, CCDC
nhập trong kỳ

đầu kỳ

Phơng pháp này mặc dù tính toán đơn giản và kịp thời tình hình biến động của
NVL, CCDC xuất dùng trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến
động của NVL, CCDC trong kỳ mà nó dồn vào cuối tháng.
+ Đơn giá bình quân cuối kỳ trớc (đầu kỳ này)
Trị giá thực tế NVL, CCDC tồn cuối kỳ trớc

Đơn giá bình quân cuối


=

kỳ trớc (đầu kỳ này)

(đầu kỳ này)
Số lợng NVL, CCDC tồn cuối kỳ trớc

(đầu kỳ này)
Phơng pháp này không phản ánh đợc sự biến động của giá cả NVL, CCDC, nó
phản ánh kịp thời tình hình biến động của NVL, CCDC trong kỳ
+ Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập.
Đơn giá bình quân sau
mỗi lần nhập

Giá trị NVL, CCDC tồn kho sau mỗi lần nhập
=

Số lợng NVL, CCDC tồn kho sau mỗi lần nhập
Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của hai phơng pháp trên nhng phơng
pháp này tốn nhiều công sức, tốn kém nhiều lần.
1.2.2.3. Phơng pháp đánh giá hạch toán
Giá thực tế của NVL, CCDC
xuất kho trong kỳ hoặc tồn

Giá hạch toán của
=

kho cuối kỳ

Vũ Thị Thu Trang Lớp QT 703K


NVL, CCDC xuất kho

x

Hệ số giá (H)

trong kỳ

- 13 -


Khoá luận tốt nghiệp

Hệ số giá

=

(H)

Tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ

Giá thực tế NVL, CCDC

+

Giá thực tế NVL, CCDC nhập

tồn đầu kỳ
Giá hạch toán NVL,


+

trong kỳ
Giá hạch toán NVL, CCDC

CCDC tồn kho đầu kỳ

nhập trong kỳ

Đối với những doanh nghiệp có chủng loại NVL, CCDC nhiều việc nhập xuất đợc
diễn ra thờng xuyên, hàng ngày NVL,CCDC biến động thờng xuyên. Thông tin về giá
không kịp thời nếu sử dụng giá thực tế để phản ánh chi tiết thờng xuyên hàng ngày tình
hình nhập, xuất, tồn kho NVL, CCDC thì công việc kế toán trở nên phức tạp và tốn sức,
cũng có khi không thực hiện đợc. Vì vậy sử dụng giá hạch toán để phản ánh chi tiết thờng
xuyên hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn. Giá hạch toán đợc phản ánh trên các phiếu
xuất kho, phiếu nhập kho và trong kế toán chi tiết NVL, CCDC. Cuối tháng kế toán cần
phải tính điều chỉnh giá hạch toán ra thực tế.
13. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
1.3.1. Chứng từ sử dụng
Các hiện tợng kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều liên quan đến việc nhập xuất NVL, CCDC. Việc nhập xuất này phải lập
chứng từ trong kế toán một cách đầy đủ, chính xác theo đúng quy định. Hệ thống chứng
từ kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình nhập xuất là cơ sở để tiến hành
ghi chép trên thẻ kho và trên sổ sách kế toán. Để kiểm tra và giám sát tình hình biến động
về số lợng của NVL, CCDC thực hiện quản lý có hiệu quả phục vụ đầy đủ nhu cầu về số
lợng của NVL, CCDC thực hiện quản lý có hiệu quả phục vụ đầy đủ nhu cầu về NVL,
CCDC theo chế độ chứng từ quy định ban hành theo QĐ số 15/2006 BTC ngày 20-32006 của Bộ trởng Bộ tài chính. Các chứng từ kế toán về NVL, CCDC bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT)

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08- VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02- BH)
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển (mẫu 03- BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nớc, tuỳ
thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế
toán hớng dẫn nh:
Vũ Thị Thu Trang Lớp QT 703K

- 14 -


Khoá luận tốt nghiệp

Tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ

- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04- VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t (mẫu 05- VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07- VT)
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo
đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập. Doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm về tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán về NVL, CCDC phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình tự
hợp lý,do kế toán trởng quy định phục vụ cho việc phản ánh ghi chép và tổng hợp số liệu
kịp thời của các bộ phận cá nhân có liên quan.
1.3.2. Các phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Trong doanh nghiệp sản xuất việc quản lý NVL, CCDC do nhiều bộ phận, đơn
tham gia, song việc quản lý tình hình nhập xuất tồn kho NVL, CCDC hàng ngày chủ yếu
đợc thực hiện ở bộ phận kho và phòng kế toán trên cơ sở chứng từ kế toán về nhập xuất
NVL, CCDC. Thủ kho và kế toán NVL, CCDC phải phản ánh chính xác tình hình nhập

xuất kho tồn kho NVL, CCDC theo từng danh điểm NVL, CCDC. Bởi vậy giữa kho và
phòng kế toán doanh nghiệp cần có sự phối hợp với nhau để sử dụng chứng từ kế toán
nhập xuất NVL, CCDC một cách hợp lý trong việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho, ghi
chép vào sổ kế toán chi tiết của kế toán nhằm đảm bảo sự phù hợp số liệu giữa thẻ kho và
sổ kế toán đồng thời tránh đợc sự ghi chép trùng lặp, không cần thiết, tiết kiệm hao phí
lao động, quản lý có hiệu quả NVL, CCDC. Sự liên hệ và phối hợp đó hình thành nên
những phơng pháp hạch toán chi tiết NVL, CCDC giữa kho và phòng kế toán đợc thực
hiện theo phơng pháp thẻ song song, phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phơng pháp sổ
số d.
1.3.3.1. Phơng pháp thẻ song song
* Nguyên tắc hạch toán
- ở kho : ghi chép về mặt số lợng (hiện vật)
- ở phòng kế toán : ghi chép cả số lợng và giá trị từng thứ NVL, CCDC thực nhập,
thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho đợc thủ kho sắp xếp trong hòm thẻ kho theo loại nhóm
NVL, CCDC để tiện cho kiểm tra và đối chiếu. Thủ kho phải thờng xuyên đối chiếu số
tồn ghi trên thẻ kho với số tồn NVL, CCDC thực tế. Hàng ngày (định kỳ) sau khi ghi thẻ
kho xong, thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán, kèm theo
giấy báo nhận chứng từ do thủ kho nhập.
Vũ Thị Thu Trang Lớp QT 703K

- 15 -


Khoá luận tốt nghiệp

Tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ

- ở phòng kế toán : mở sổ hoặc thẻ chi tiết NVL, CCDC để phản ánh tình hình
hiện có, biến động tăng giảm theo từng danh điểm NVL, CCDC tơng ứng với thẻ kho mở
ở kho. Thẻ kho này có nội dung tơng ứng nh thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá

trị.

Vũ Thị Thu Trang Lớp QT 703K

- 16 -


Khoá luận tốt nghiệp

Tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán theo phơng pháp thẻ kho song song

Chứng từ nhập
Sổ chi
tiết
vật
liệu

Thẻ
kho

Bảng tổng
hợp nhập,
xuất, tồn

Chứng từ xuất

Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
- u điểm của phơng pháp này đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu và
phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
- Nhợc điểm ghi chép còn trùng lặp, khối lợng ghi chép quá lớn thích hợp với
doanh nghiệp có quy mô nhỏ, số lợng nghiệp vụ ít, trình độ kế toán cha cao.
1.3.3.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Nguyên tắc :
- ở kho : ghi chép về mặt số lợng
- ở phòng kế toán : ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả số lợng và giá trị.
* Trình tự :
- ở kho thủ kho dùng thẻ kho (sổ chi tiết) để phản ánh tình hình nhập xuất
tồn NVL, CCDC về mặt số lợng.
- ở phòng kế toán : kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng
tiền của từng danh điểm NVL, CCDC theo từng kho.

Vũ Thị Thu Trang Lớp QT 703K

- 17 -


Khoá luận tốt nghiệp

Tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập
kho

Bảng kê nhập


Thẻ kho

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Phiếu
Ghi chú:
xuất kho
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Kế toán
tổng hợp

Bảng kê xuất

- u điểm : giảm đợc khối lợng ghi sổ kế toán do ghi một lần vào cuối tháng
- Nhợc điểm : Công việc kế toán vẫn còn trùng lặp
1.3.3.3. Phơng pháp sổ số d.
* Nguyên tắc :
- ở kho : theo dõi về mặt số lợng
- ở phòng kế toán : chỉ theo dõi về mặt giá trị
* Trình tự :
- ở kho : Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho NVL, CCDC về
mặt số lợng, sau khi ghi thẻ kho thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất , tồn
kho phát sinh theo từng thứ NVL, CCDC quy định, sau đó nhập phiếu giao nhận chứng từ
vào nộp cho kế toán kèm theo chứng từ nhập xuất kho ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lợng tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vào sổ số d.
- ở phòng kế toán : Kế toán phải thu thập chứng từ từ kho kiểm tra và tính giá theo chứng

từ, tổng cộng tiền ghi vào cột số tiền, phiếu giao nhận chứng từ và ghi vào bảng kê nhập,
xuất, tồn kho, tính ra số d cuối tháng của từng thứ NVL, CCDC
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán theo phơng pháp sổ số d
Vũ Thị Thu Trang Lớp QT 703K

- 18 -


Khoá luận tốt nghiệp
Phiếu nhập
kho

Thẻ kho

Tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
kho

Sổ số dư

Phiếu xuất
Ghi chú: kho

Bảng kê nhập,
xuất,tồn

Kế toán
tổng hợp


Phiếu giao nhận
chứng T ừ xuất
kho

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
- u điểm : giảm nhẹ khối lợng ghi chép hàng ngày, thực hiện kiểm tra, giám sát thờng xuyên của kế toán với việc nhập, xuất NVL, CCDC hàng ngày.
- Nhợc điểm : Nếu có sai sót khó phát hiện, khó kiểm tra và đòi hỏi yêu cầu trình
độ quản lý của thủ kho và kế toán phải khá nếu không sẽ dẫn đến sai sót.
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Hạch toán tổng hợp NVL, CCDC là sự ghi chép sự biến động về mặt giá trị của
NVL, CCDC trên các sổ kế toán tổng hợp.
Trong hệ thống kế toán hiện hành NVL, CCDC thuộc nhóm hàng tồn kho. Do đó
tình hình hiện có và tình hình biến động của chúng phụ thuộc vào doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay phơng pháp kiểm kê định kỳ.
1.4.1. Kế toán tổng hợp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm NVL,
CCDC một cách thờng xuyên, liên tục trên các tài khoản kế toán. Vì vậy, tại bất kỳ thời
điểm nào trong kỳ kế toán ta cũng xác định đợc giá trị tồn kho của NVL, CCDC
Tuy hạch toán phức tạp, mất nhiều thời gian, công sức và ghi chép nhiều sổ sách
nhng phơng pháp này có độ chính xác cao, cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách
kịp thời. Và áp dụng phơng pháp này cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị thơng nghiệp
kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn nh : máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lợng
cao.
Vũ Thị Thu Trang Lớp QT 703K

- 19 -



Khoá luận tốt nghiệp

Tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ

1.4.1.1. Chứng từ sử dụng
Theo QĐ số 15/2006 BTC ngày 20-3-2006 của Bộ trởng Bộ tài chính. Các
chứng từ kế toán về NVL, CCDC bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08- VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02- BH)
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển (mẫu 03- BH)
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình hiện có và tình hình biến động NVL, CCDC kế toán sử dụng
các tài khoản sau :Tài khoản 152 Nguyên vật liệu có kết cấu nh sau:

Vũ Thị Thu Trang Lớp QT 703K

- 20 -


Khoá luận tốt nghiệp

Tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ

TK 152
SDĐK: Trị giá thực tế tồn kho đầu kỳ
* Phát sinh tăng:


* Phát sinh tăng:

- Trị giá thực tế NVL nhập kho do
mua ngoài, tự chế biến, thuê gia công
góp vốn liên doanh hoặc từ các nguồn
khác.

- Trị giá thực tế NVL xuất kho dùng vào
sản xuất kinh doanh để bán, thuê ngoài gia
công chế biến hoặc góp vốn liên doanh

- Trị giá NVL thừa khi kiểm kê

- Trị giá NVL trả lại người bán hoặc giảm
giá, trị giá NVL thiếu hụt khi kiểm kê

- Kết chuyển giá trị thực tế của NVL
tồn kho cuối kỳ (trường hợp DN kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ)

- Kết chuyển giá trị thực tế của NVL tồn
kho đầu kỳ (trường hợp DN kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ)

- Cộng phát sinh

- Cộng phát sinh


SDĐK : Trị giá thực tế tồn kho
cuối kỳ

Vũ Thị Thu Trang Lớp QT 703K

- 21 -


Khoá luận tốt nghiệp

Tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ

Tài khoản 153 Công cụ dụng cụ có kết cấu nh sau:
TK 153
SDĐK: Trị giá thực tế tồn kho đầu kỳ
* Phát sinh tăng:

* Phát sinh tăng:

- Trị giá thực tế CCDC nhập kho.

- Trị giá thực tế CCDC xuất kho
- Trị giá thực tế CCDC phát hiện thiếu khi
kiểm kê

- Trị giá CCDC phát hiệnthừa khi
kiểm kê

- Trị giá CCDC trả lại người bán hoặc giảm
giá


- Kết chuyển giá trị thực tế của CCDC
tồn kho cuối kỳ (trường hợp DN kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ)

- Kết chuyển giá trị thực tế của CCDC tồn
kho đầu kỳ (trường hợp DN kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ)

- Cộng phát sinh

- Cộng phát sinh

SDĐK : Trị giá thực tế tồn kho
cuối kỳ

1.4.1.3. Phơng pháp hạch toán
Sự biến động của NVL, CCDC đợc tổng hợp thông qua sơ đồ 1.4
1.4.2. Kế toán tổng hợp theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Là phơng pháp không theo dõi một cách thờng xuyên, liên tục tình hình biến động của
các vật t, hàng hoá trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh
giá trị tồn đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng tồn kho
thực tế và xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. Căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị vật t cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra
giá trị đã xuất dùng trong kỳ:
Giá trị NVL, CCDC
xuất trong kỳ


=

Tổng giá trị NVL, CCDC + Chênh lệch giá trị tồn

Vũ Thị Thu Trang Lớp QT 703K

nhập

-

kho cuối kỳ và đầukỳ

- 22 -


Khoá luận tốt nghiệp

Tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ

Theo phơng pháp này, mọi biến động vật t không theo dõi, phản ánh trên các tài
khoản tồn kho, giá trị vật t mua nhập kho trong kỳ đợc theo dõi phản ánh trên một tài
khoản riêng ( TK 611 Tài khoản mua hàng). Do đó, độ chính xác không cao mặc dù
tiết kiệm đợc công sức ghi chép. Và nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những
chủng loại hàng hoá, vật t khác nhau, có giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng hay xuất
bán.
1.4.2.1. Chứng từ sử dụng
Theo QĐ số 15/2006 BTC ngày 20-3-2006 của Bộ trởng Bộ tài chính. Các
chứng từ kế toán về NVL, CCDC bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT)


TK 331,111,112,141,331

TK 152, 153

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 VT)

TK 621

để chế tạo sản phẩm
- Biên bản kiểm
kê do
vậtmua
t, sản
phẩm hàng Xuất
hoá (mẫu
08- VT)
Tăng
ngoài

- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02- BH)
Thuế VAT

TK 1331
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển
(mẫu 03- BH)

1.4.2.2. Tài khoản sử được
dụngkhấu trừ


TK 627,612,642

Xuất để chế tạo sản phẩm

Tài khoản 611 : Mua hàng

TK 142

TK 611

TK 151

Hàng đi đường kỳ trư
- Trị giáớc
NVL, CCDC tồn
đầu kỳ
(theo kết quả kiểm kê)
TK 411
- TrịNhận
giá NVL,
CCDC
muavốn cổ
cấp phát,
nhận
vào trong kỳ phần

TK 128,222
- Trị giá NVL, CCDC trả lại người bán
hoặc được
giá liên doanh

Xuấtgiảm
góp vốn
- Trị giá NVL, CCDC tồn
cuối kỳ
(theo kết quả kiểm kê)
TK 154
Trị
giá
NVL,
CCDC
đã
gửi
bán
nhưng
Nhận vốn góp liên doanh
Xuất
thuê
ngoài
gia công
Tài khoản này không có số d và đợc
chixác
tiếtđịnh
thành
2 tài
khoản
cấp 2.
chưa

tiêu
thụ

TK 632, 3381
- TK 6111: Mua nguyên liệu, vật liệu.. chế biến
Giá trị thừa phát hiện khi
- TK 6112:
Mua hàng hoá
kiểm kê tại kho

(Thừa trong định mức)
TK 128, 222

TK 1381,632
Thiếu phát hiện qua kiểm kê

Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ hạch toán tổng quát nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phơng
Nhận vốn góp liên doanh

pháp kê khai thờng xuyên
TK 412

TK 412
Khoản chênh lệch tăng

Vũ Thị Thu Trang Lớp QT 703K

Khoản chênh lệch giảm

- 23 -


Khoá luận tốt nghiệp


Tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ

TK 151, 152, 153
DĐK

Giá trị NVL, CCDC

Giá trị NVL, CCDC
tồn đầu kỳ, chưa sử dụng

tồn cuối kỳ
TK 111,112,331
Chiết khấu, giảm giá được

TK 111,112,113,331
Giá trị NVL, CCDC mua vào
Thuế VAT

TK 151, 152

TK 611

hưởng và giá trị hàng trả lại

TK 1331
TK 138,334,821,642

được khấu trừ


Giá trị thiếu hụt

TK 411
Nhận cấp phát, nhận vốn cổ
phần

mất mát
TK 621,627,641,642

Nhận vốn góp liên doanh

Giá trị NVL, CCDC xuất dùng

TK 311,338,336
Vay cá nhân, đơn vị

Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu, công cụ dụng cụ theo phơng pháp kiểm
và đối tượng khác

TK 412

kê định kỳ

Đánh giá tăng NVL, CCDC

Vũ Thị Thu Trang Lớp QT 703K

TK 412

Đánh giá giảm NVL, CCDC


- 24 -


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Vò ThÞ Thu Trang – Líp QT 703K

Tæ chøc kÕ to¸n vËt liÖu, c«ng cô dông cô

- 25 -


×