Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nghiên Cứu Xây Dựng Tiêu Chí Rừng Sản Xuất Là Rừng Nghèo Kiệt Được Phép Cải Tạo Để Trồng Rừng Gỗ Lớn, Mọc Nhanh Vùng Tây Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------------

-

NGUYỄN QUANG HỒNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU CHÍ
RỪNG SẢN XUẤT LÀ RỪNG NGHÈO KIỆT
ĐƯỢC PHÉP CẢI TẠO ĐỂ TRỒNG RỪNG GỖ LỚN,
MỌC NHANH VÙNG TÂY BẮC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, năm 2010


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------------------------------

NGUYỄN QUANG HỒNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU CHÍ
RỪNG SẢN XUẤT LÀ RỪNG NGHÈO KIỆT
ĐƯỢC PHÉP CẢI TẠO ĐỂ TRỒNG RỪNG GỖ LỚN,
MỌC NHANH VÙNG TÂY BẮC
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 60


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. TRẦN VĂN CON

Thái Nguyên, năm 2010


LỜI CÁM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
năm 2010.
Có được kết quả này ngoài sự nổ lực của bản thân không thể thiếu sự
giúp đỡ của các thầy cô Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng kỹ
thuật Lâm sinh - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và các tỉnh Tây Bắc.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, em đã nhận được sự hỗ
trợ của tập thể giáo viên Khoa Lâm nghiệp, Khoa Đào tạo sau đại học trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Nghiên cứu Kỹ thuật lâm sinh, Chi
cục Lâm nghiệp các tỉnh trong vùnng, nhân dịp này em xin chân thành cám
ơn về sự quan tâm và giúp đỡ quý báu đó.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến PGS.TS Trần văn
Con với tư cách là người hướng dẫn luận văn đã dành nhiều công sức giúp đỡ
em hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cám ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè
đồng nghiệp.
Học viên

Nguyễn Quang Hồng


MỤC LỤC

Lời cám ơn
i
Mục lục
ii
Bảng kê các chữ viết tắt
v
Danh mục các hình và biểu đồ
vii
Đặt vấn đề 1
Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 3
2.1. Ngoài nước ............................................................................................... 3
2.1.1. Quan niệm về rừng nghèo (kiệt) ........................................................... 3
2.1.2. Qui mô và nguyên nhân hình thành rừng thứ sinh nghèo:................... 5
2.1.3. Các chiến lược phục hồi rừng ............................................................. 11
2.1.4. Cải tạo rừng và một số mô hình cải tạo rừng ở nước ngoài ............... 14
2.2. Trong nước ............................................................................................. 18
2.2.1. Quan niệm về rừng nghèo kiệt ............................................................ 18
2.2.2. Qui mô và đặc trưng của rừng nghèo ở Việt Nam.............................. 20
2.2.3. Các chiến lược quản lý rừng nghèo kiệt ở Việt Nam ......................... 26
2.2.4. Một số mô hình cải tạo rừng thành công ở Việt Nan.......................... 29
2.3. Thảo luận................................................................................................ 33
Chương 2. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu 39
2.1. Mục tiêu.................................................................................................. 39
2.2. Nội dung và giới hạn nghiên cứu........................................................... 39
2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 40
2.3.1. Phương pháp tổng quát: ...................................................................... 40
2.3.2. Các phương pháp cụ thể:..................................................................... 41
Chương 3. Điều kiện cơ bản của vùng nghiên cứu
45
3.1. Vị trí địa lý

45
3.2. Địa hình , địa thế
45
3.3. Khí hậu, thủy văn
45
3.4. Đặc điểm thổ nhưỡng
46
3.5. Hiện trạng tài nguyên rừng
47
3.6. Kinh tế, xã hội
49
3.7. Đánh giá chung
49
Chương 4. Kết qủa và thảo luận
51
4.1. Qui mô và phân bố rừng nghèo kiệt ở vùng Tây Bắc ............................ 51
4.1.1. Quan điểm về rừng nghèo kiệt của đề tài............................................ 51
4.1.2. Qui mô phân bố rừng nghèo ở vùng Tây Bắc..................................... 54
4.2. Các đặc trưng lâm học của rừng nghèo kiệt ở vùng Tây Bắc................ 57
4.2.1. Trạng thái rừng gỗ nghèo lá rộng thường xanh và nửa rụng lá : ..... 57
4.2.2. Trạng thái rừng gỗ phục hồi lá rộng thường xanh và nửa rụng lá
59
4.2.3. Trạng thái rừng hỗn giao: rừng gỗ + rừng tre nứa: 60
4.3. Đánh giá, lựa chọn các tiêu chí lựa chọn rừng nghèo kiệt để chuyển
62
đổithành rừng trồng gỗ lớn mọc nhanh
4.3.1. Quan điểm xác định tiêu chí rừng nghèo kiệt cần thiết cải tạo........... 62


4.3.2. Phân loại rừng có khả năng phục hồi và không có khả năng phục hồi

bằng các quá trình tự nhiên ........................................................................... 67
4.3.3. Đề xuất các tiêu chí định lượng và định tính cho rừng thứ sinh nghèo
kiệt được phép cải tạo ................................................................................... 68
4.4. Đề xuất phương pháp xác định lập địa rừng nghèo kiệt để trồng rừng gỗ
lớn mọc nhanh vùng Tây Bắc ....................................................................... 71
78
Kết luận, tồn tại và khuyến nghị
5.1. Kết luận .................................................................................................. 78
5.2. Tồn tại .................................................................................................... 79
5.3. Khuyến nghị ........................................................................................... 79
Một số hình ảnh 81
Tài liệu tham khảo 84
Phụ lục
88v


BẢNG KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
CARD
CCD
CCR
CDB
CITES
ĐCĐC
ĐDSH
ĐHLN
ĐTQHR
DTTN
FAO
FSC

G IS
GTZ
HST
ITTO
JICA
KHSXLN
KNPHR
KTLS
LNCĐ
LNXH
LSNG
LTQD
MDF
NWG
NCLN
NLKH
NN&PTNT
ODA
ÔTC
P&C&I
PHR
PARA
PTLNBV
QLRBV
QSDĐ
RĐD

Ngân hàng phát triển châu Á
Cơ quan hợp tác nghiên cứu và phát triển ÚC
Công ước chống sa mạc hoá

Chứng chỉ rừng
Công ước bảo tồn đa dạng sinh học
Công ước buôn bán động vật hoang dã
Định canh định cư
Đa dạng sinh học
Đại học lâm nghiệp
Điều tra qui hoạch rừng
Diện tích tự nhiên
Tổ chức nông lương thế giới
Hội đồng quản trị rừng
Hệ thống thông tin địa lý
Cơ quan hợp tác kỹ thuật Đức
Hệ sinh thái
Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
Khoa học sản xuất lâm nghiệp
Khoanh nuôi phục hồi rừng
Kỹ thuật lâm sinh
Lâm nghiệp cộng đồng
Lâm nghiệp xã hội
Lâm sản ngoài gỗ
Lâm trường quốc doanh
Medium density Fibre (Nhà máy ván ép sợi mật độ
vừa)
Nhóm công tác quốc gia
Nghiên cứu lâm nghiệp
Nông lâm kết hợp
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Vốn viện trợ chính thức, trực tiếp nước ngoài
Ô tiêu chuẩn

Bộ tiêu chuẩn QLRBV
Phục hồi rừng
Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia
Phát triển lâm nghiệp bền vững
Quản lý rừng bền vững
Quyền sử dụng đất
Rừng đặc dụng


RPH
RSX
SIDA
STTNSV
TBKHKT
TCLN
TSTN
UBND
VKHLNVN
VQG
WB
WFP
WWF
XTTSTN

Rừng phòng hộ
Rừng sản xuất
Cơ quan hợp tác quốc tế Thủy Điển
Sinh thái tài nguyên sinh vật
Tiến bộ khoa học kỹ thuật
Tổng cục Lâm nghiệp

Tái sinh tự nhiên
Uỷ ban nhân dân
Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam
Vườn quốc gia
Ngân hàng thế giới
Chương trình lương thực thế giới
Quĩ bảo vệ động vật hoang dã
Xúc tiến tái sinh tự nhiên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Nội dung
1.1. Sự khác nhau giữa ba trạng thái chính của rừng ngèo và rừng phục hồi
thứ sinh
6
1.2.

Các cường độ tác động dẫn tới suy thoái rừng

1.3.

Sinh trưởng của các loài cây trồng và cây tái sinh
31

1.4 Sinh trưởng của các loài cây làm giàu tại Kon Hà Nừng ......................
....................................................................................................................... 32
1.5 S.o sánh sản xuất bậc một với các thảm thực vật thứ sinh sau khi rừng
bị
phá ở Việt Nam (Thomasius, 1979):.......................................................

....................................................................................................................... 35
2.1. Phân bố số lượng ôtc trên các dạng rừng và tỉnh điều tra..........................
....................................................................................................................... 43
4.1. So sánh một số chỉ tiêu lâm học của các trạng thái rừng...........................
....................................................................................................................... 53
4.2. Sai số tương đối ∂ (%) của diện tích RGN và RGPH là RSX ở các vùng
và tỉnh điều tra...................................................................................................
....................................................................................................................... 55
4.3. So sánh diện tích các trạng thái RSX là rừng tự nhiên từ các nguồn khác
nhau ...................................................................................................................
....................................................................................................................... 55
4.4. Một số chỉ tiêu lâm học của RGN vùng TB..............................................
....................................................................................................................... 58
4.5. Một số chỉ tiêu lâm học của RGPH vùng TB ............................................
....................................................................................................................... 59
4.6. Một số chỉ tiêu lâm học của RHG vùng TB...............................................
....................................................................................................................... 60
4.7 Phân loại rừng có khả năng phục hồi và không có khả năng phục hồi.......
....................................................................................................................... 67
4.8. Tiêu chí các trạng thái rừng theo năng suất ...............................................
....................................................................................................................... 68
4.9. Phân nhóm các tiêu chí xác định đối tượng rừng được phép cải tạo vùng
Tây Bắc .............................................................................................................
....................................................................................................................... 69
4.10. Các chỉ tiêu lâm học đối với các loại rừng nghèo được phép cải tạo ......
....................................................................................................................... 71
4.11. Trữ lượng bình quân của rừng Việt Nam.................................................
....................................................................................................................... 72

8



a) Theo các kiểu rừng và vùng sinh thái
72
b) Theo các trạng thái rừng và vùng sinh thái...................................................
....................................................................................................................... 72

DANH MỤC HÌNH
Số hiệu hình
Nội dung
1.1. Sơ đồ mô phỏng năng suất thực tế và tiềm năng của lập địa có khả năng
phục hồi.
36
2.1. Sơ đồ bố trí ô tiêu chuẩn điều tra ......................................................... 42
4.1: Sơ đồ so sánh quá trình suy thoái rừng:............................................... 58
4.2. Phân bố qui mô diện tích RSX là rừng nghèo ở vùng Tây Bắc........... 56
4.3: Sơ đồ quá trình lựa chọn các giải pháp lâm sinh trong kinh doanh rừng
tự nhiên......................................................................................................... 66


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhu cầu gỗ nguyên liệu ngày càng tăng trong khi tiềm năng cung cấp
của rừng tự nhiên ngày càng giảm, thực tế này đã thúc đẩy các quốc gia, đặc
biệt là các nước đang phát triển ở khu vực nhiệt đới gia tăng diện tích rừng
trồng. Theo một đánh giá lâm nghiệp toàn cầu của FAO năm 2002 thì diện
tích rừng trồng trên phạm vi toàn cầu tăng từ 17,8 triệu ha năm 1980 lên 43,6
triệu ha vào năm 1990 và 187 triệu ha năm 2000. FAO ước tính tỷ lệ trồng
rừng mới hàng năm trên thế giới vào khoảng 4,5 triệu ha trong đó châu Á
chiếm 79%, và Nam Mỹ chiếm 11%. Có sự tăng trưởng chắc chắn của diện
tích rừng trồng công nghiệp trong giai đoạn 1991-2000, các rừng trồng công

nghiệp này chủ yếu là cây gỗ mọc nhanh, như là kết quả việc gia tăng sự tham
gia của khu vực tư nhân. Ở Việt Nam, diện tích rừng trồng hiện nay đã có trên
2,3 triệu ha và đang gia tăng với tốc độ khá nhanh, trong đó rừng trồng công
nghiệp cây mọc nhanh cũng có xu hướng gia tăng kể cả để cung cấp nguyên
liệu giấy và cung cấp gỗ lớn. Trồng rừng gỗ lớn mọc nhanh là một xu hướng
đang được quan tâm nghiên cứu ở Việt Nam. Tuy nhiên, một trong những
vấn đề khó khăn cho người trồng rừng là quỹ đất để trồng rừng rất hạn chế và
ngày càng khan hiếm.
Tại Tờ trình số 1699/BNN-LN ngày 8/7/2005 của Bộ NN&PTNT trình
Chính phủ phê duyệt đề án trồng rừng nguyên liệu phục vụ cho chế biến, sản
xuất sản phẩm gỗ xuất khẩu, trong đó đề xuất giải pháp thực hiện là: xác định
trạng thái rừng thứ sinh nghèo kiệt thuộc đối tượng sản xuất không có khả
năng phục hồi thành rừng để trồng rừng theo phương thức thâm canh có năng
suất, chất lượng cao.
Khái niệm rừng giàu, rừng trung bình và rừng nghèo được dùng để chỉ
trạng thái (chủ yếu là trữ lượng) của rừng. Các chỉ tiêu để phân biệt trạng thái
trữ lượng của rừng trong các hệ thống phân loại rừng hiện nay chưa có sự
thống nhất. Quan niệm thế nào là rừng nghèo kiệt; căn cứ vào các cơ sở khoa
học nào để xây dựng các chỉ tiêu xác định rừng nghèo kiệt được phép cải tạo
1


là những vấn đề đang đặt ra rất cấp bách trong thực tiễn quản lý rừng hiện
nay. Theo các hệ thống phân loại trạng thái rừng hiện tại thì, rừng nghèo kiệt
là rừng tự nhiên thứ sinh có trữ lượng dưới 60 m3/ha. Trên thực tế, có một
diện tích rất lớn rừng nghèo kiệt không có khả năng phục hồi bằng con đường
khoanh nuôi tái sinh tự nhiên. Tuy nhiên, theo các qui chế quản lý rừng tự
nhiên trước đây thì không cho phép khai hoang rừng tự nhiên nghèo kiệt để
trồng lại rừng. Do vậy, để tiến hành cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt trồng lại
rừng với năng xuất, chất lượng cao hơn, trên thực tế hiện nay cần giải đáp 3

câu hỏi sau:
(i)

Quan niệm thế nào là rừng nghèo kiệt?

(ii)

Cơ sở khoa học nào để xây dựng tiêu chí rừng nghèo kiệt?

(iii)

Tiêu chí định lượng và định tính của rừng nghèo kiệt như thế nào?

Là hết sức cần thiết. Vì vậy, trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, học
viên chọn đề tài: “Nghiên cứu xây dựng tiêu chí rừng sản xuất là rừng
nghèo kiệt được phép cải tạo để trồng rừng gỗ lớn, mọc nhanh vùng Tây
Bắc ”với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào việc phân tích các cơ sở
lý luận và thực tiễn để đề xuất tiêu chí rừng nghèo kiệt được phép cải tạo để
trồng rừng kinh tế, đặc biệt các loài gỗ lớn mọc nhanh.

2


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Ngoài nước
2.1.1. Quan niệm về rừng nghèo (kiệt)
Sự suy thoái rừng được hiểu một cách khái quát: là quá trình dẫn đến
phá vỡ cấu trúc rừng, mất sự đa dạng của loài cây bản địa, các quá trình sinh
thái đặc trưng cho hiện trạng rừng tự nhiên và năng suất của chúng. Sự suy

thoái rừng có thể xẩy ra ở nhiều hình thức và được biểu hiện ở nhiều qui mô
khác nhau. Sự suy thoái xẩy ra khi các sự kiện phi tự nhiên gây ra những xáo
trộn trong các quá trình tự nhiên làm tổn hại đến sự cân bằng sinh thái. Một số
tác giả quan niệm suy thoái rừng chỉ bao gồm sự giảm sút hoặc suy yếu khả
năng sản xuất gỗ của một diện tích rừng do ảnh hưởng của các yếu tố bên
ngoài, đặc biệt là các hoạt động của con người; sự giảm bớt về diện tích
không thuộc khái niệm suy thoái rừng (Serna,1986) [28]. Một số khác quan
niệm suy thoái rừng bao gồm cả sự chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và sử
dụng rừng theo kiểu bóc lột, dù cho nó thoả mãn các lợi ích kinh tế và xã hội
(Wil de Jong, Đỗ Đình Sâm, Triệu Văn Hùng, 2006) [20]. Grainger (1988)
[23] đã đưa ra khái niệm suy thoái thảm thực vật bằng cách định nghĩa đó là
một sự giảm sút tạm thời hoặc vĩnh viễn về mật độ, cấu trúc, tổ thành loài
hoặc năng suất của thảm thực vật. Sự suy thoái có thể là kết quả của các hoạt
động ảnh hưởng trực tiếp đến thảm thực vật (như khai thác, đốt cháy rừng, gió
bão) hoặc các thành phần trong hệ sinh thái rừng (HSTR) nhưng không ảnh
hưởng trực tiếp đến rừng (như nước, tính chất đất và không khí). Trong môi
trường nhiệt đới, suy thoái rừng ở qui mô lớn và cường độ cao là hiện tượng
thường xẩy ra do sự bùng nổ về dân số và nhu cầu ngày càng cao về các sản
phẩm gỗ nhiệt đới trong quá trình phát triển của các quốc gia. Rừng nhiệt đới
đang trong quá trình giảm sút với tốc độ chưa từng thấy và dẫn đến các HSTR
bị suy thoái. Kết quả của quá trình suy thoái rừng là rừng thứ sinh bị suy thoái
(nghèo). Các chỉ thị vật lý chính về mức độ của sự suy thoái rừng được biểu
3


hiện ở các nhân tố: cấu trúc đứng, mật độ lâm phần, thành phần tổ thành loài
và năng suất như sau:
(i). Cấu trúc đứng của một lâm phần rừng bị suy thoái có thể bị thiếu một vài
tầng tán đặc trưng cho rừng nguyên sinh. Khai thác là nguyên nhân gây ra sự
phá vỡ cấu trúc này vì nhiều cây ở tầng ưu thế đã bị chặt hạ.

(ii). Mật độ cây biểu hiện cấu trúc ngang của lâm phần. Trong rừng bị suy
thoái (rừng nghèo), nó có thể được đặc trưng qua sự khép tán, chất lượng tán,
sự tan vở, mật độ cây và mật độ sinh khối. Rừng bị suy thoái so với rừng chưa
bị tác động, thường biểu lộ nhiều lỗ trống hơn. Tuy nhiên, rừng chưa bị tác
động (nguyên sinh) cũng có thể chứa các lỗ trống do các nguyên nhân tự
nhiên như cây bị sét đánh và chết tự nhiên. Quá trình khai thác các cây to tạo
ra những lỗ trống lớn. Độ tàn che của rừng bị thoái hoá thường không bình
thường so với rừng nguyên sinh. Việc khai thác quá mức có thể tạo ra rừng
thưa gần với cấu trúc trảng cây bụi. Rừng bị suy thoái có thể có độ tàn che
thấp hơn rừng chưa bị tác động. Trong nhiều trường hợp của rừng suy thoái,
các lổ trống do chặt cây to sẽ được thay thế bởi các cây bụi có kích thước nhỏ
và chất lượng kém hơn nhiều.
(iii). Thành phần tổ thành loài có thể bị biến đổi một cách tạm thời hoặc lâu
dài trong rừng bị thoái hoá so với rừng nguyên sinh. Việc khai thác các loài
có giá trị thương mại làm giảm tổ thành loài trong rừng. Quá trình TSTN có
thể bổ sung các loài thứ sinh, hoặc các loài được trồng bổ sung sẽ dẫn đến sự
thay đổi trong cấu trúc tổ thành của rừng.
(iv). Biến động trong cấu trúc, mật độ và tổ thành loài dẫn đến thay đổi về
năng suất sinh học của rừng.
Mức độ thay đổi các nhân tố chỉ thị này so với thảm thực vật gốc biểu
hiện mức độ suy thoái của rừng; căn cứ vào đó chúng ta có thể xác định hệ
thống các chỉ tiêu để phân loại các trạng thái rừng bị suy thoái:

4


Rừng nguyên sinh => Rừng nguyên sinh bị suy thoái nhẹ => Rừng nguyên
sinh bị suy thoái trung bình => Rừng nguyên sinh bị suy thoái mạnh =>Trảng
bụi/trảng cỏ => Đất rừng bị thoái hoá (đất tróng).
2.1.2. Qui mô và nguyên nhân hình thành rừng thứ sinh nghèo

Việc thống kê thứ sinh và rừng nghèo thường gặp những khó khăn do
các quan niệm và định nghĩa về rừng nghèo và thứ sinh phục hồi ở các nước
rất khác nhau. Tuy vậy, một số ước lượng về quy mô rừng nghèo và rừng
phục hồi cũng đã được đưa ra, ví dụ FAO (1993 [21]) ước tính có 532 triệu ha
bằng 29% tổng diện tích rừng nhiệt đới đã bị suy thoái thành rừng nghèo hoặc
rừng phục hồi sau khi bị tác động mạnh, Wadsworth (1997) [30] ước lượng
trên phạm vi thế giới có khoảng 494 triệu ha rừng nhiệt đới đã bị khai thác
kiệt và có đến 402 triệu ha rừng phục hồi sau bỏ hóa nương rẫy. ITTO (2002)
[24] dựa trên cơ sở số liệu thống kê từ nhiều nguồn khác nhau đã đưa ra một
ước lượng về quy mô rừng nhiệt đới bị suy thoái của 77 nước nhiệt đới vào
năm 2000 là khoảng 850 triệu ha , xấp xĩ 60% tổng diện tích được thống kê
là rừng nhiệt đới. Trong đó khoảng 500 triệu là rừng nghèo và rừng phục hồi
thứ sinh và 350 triệu ha rừng hoàn toàn trong giai đoạn từ 1950-2000. Diện
tích rừng tự nhiên nhiệt đới bị mất hàng năm, trong những năm 1990 được
ước lượng là khảng 15,2 triệu ha, trong đó 14,2 triệu bị chuyển đổi sang các
dạng sử dụng đất khác và khoảng 1 triệu ha được phục hồi sau khi ngừng
canh tác nông nghiệp bằng quá trình tái sinh tự nhiên (FAO, 2001) [22].
Rừng nghèo, rừng phục hồi thứ sinh và đất rừng bị thoái hóa thường tồn tại
trong cảnh quan tổng hợp và luôn luôn biến động. Các giai đoạn hiện tại
và/hoặc sự phối hợp của các trạng thái rừng này tồn tại rất gần nhau trong
không gian và thời gian và thường rất khó phân biệt giữa chúng với nhau. Tuy
nhiên, mỗi trạng thái đều có những đặc trưng (được mô tả ở bảng 1.1) cần
phải được chú ý khi xây dựng các chiến lược quản lý chúng.
Sự hình thành và động thái tiến triển của rừng nghèo và rừng phục hồi
thứ sinh được gây ra bởi các tác động liên quan với nhau trong một cảnh quan
5


rộng lớn. Các tác động dẫn đến suy thoái rừng tồn tại thông qua sự liên tục
của cường độ sử dụng. (xem bảng 1.2).

Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa ba trạng thái chính của rừng nghèo
và rừng phục hồi thứ sinh
Rừng phục hồi thứ Đất rừng thoái hóa

Rừng nghèo

sinh
Cường
Nhẹ đến trung bình Cường độ nhiều, bị
độ bị phá trong phạm vi của chặt ít nhất là 90%
các xáo trộn tự nhiên thảm thực vật gốc
bình thường

Cường độ mạnh và
lặp lại nhiều lần,
mất toàn bộ thảm
thực vật gốc, xói
mòn đất mặt và thay
đổi tiểu khí hậu

Các
• Khai thác gỗ quá • Chặt trắng, đốt • Sử dụng qúa
nguyên
mức
làm rẫy và bỏ
mức, cháy rừng
nhân của • Khai thác LSNG
hóa
lặp đi lặp lại,
sự xáo

chăn thả, quản lý
quá mức
• Các sự kiện thiên
trộn
kém
tai như cháy,
• Các sự kiện tự
bão, lũ, lở đất
• Xói mòn đất
nhiên như cháy
rừng, bão
• Chăn
mức

thả

quá

Quá trình • Biến động tương • Một quá trình • Diễn thế phục
phát triển
đối ít trong động
diễn thế phục hồi
hồi phát triển rất
của thảm
thái sinh trưởng
sẽ diễn ra. Trong
chậm sau khi
thực vật
và tái sinh, ngoại
quá trình này có

rừng bị phá.
trừ những nơi có
thể phân biệt • Quá trình này
chăn thả hạn chế
được nhiều pha
thường dẫn từ
tái sinh tự nhiên.
hoặc giai đoạn
thảm rừng đến
với
những
đặc
• Các loài cây củ
thảm cỏ, cây bụi
trưng
thành
phần
thường bị ảnh
hoặc
trong
loài,
cấu
trúc

hưởng
(tán,
trường hợp xấu
động
thái
khác

thân), hoặc mất
nhất là đất trống.
nhau.
Thành
tiềm năng tái
phần loài thay
sinh.
6


• Phục hồi chủ yếu
bằng tái sinh tự
nhiên bằng chồi
hoặc hạt.

đổi trong kết cấu
ưu thế từ giai
đoạn đầu đến giai
đoạn cuối của
diễn thế.

• Thành phần loài
thay đổi so với • Bắt đầu một quá
rừng
nguyên
trình sinh trưởng
sinh.
nhanh với tốc độ
tích lũy sinh khối
• Biến động diễn

và carbon cao.
thế hạn chế so
với các vùng bị
tác động mạnh.

Các đặc • Cấu trúc rừng • Rừng phục hồi • Thiếu thảm thực
trưng
chưa hoàn toàn bị
có thành phần
vật rừng, có thể
mất
loài và ngoại
có rải rác các cây
mạo khác hẳn so
hoặc nhóm cây
• Trong các khu
với nguyên sinh.
tiên phong.
rừng đã chăn thả
Các loài ưu thế
quá mức, tầng
ưa sáng mạnh.
dưới phát triển
kém và thiếu lớp
cây con tái sinh.
• Các loài ưa sáng
tái sinh sau khi bị
tác động thường
giống như trong
rừng

nguyên
sinh.

7


Bảng 1.2. Các cường độ tác động dẫn tới suy thoái rừng
Giai đoạn sử dụng thấp Giai đoạn khai thác Giai đoạn rừng bị mất
mạnh
* Hệ sinh thái rừng giảm * Hệ sinh thái rừng * Chỉ còn lại những
chậm do khai thác chọn giảm mạnh do khai thác đám rừng rãi rác trong
lọc

gỗ, các LSNG quá mức cảnh quan trống.
và/hoặc canh tác nương
* Rừng chỉ còn lại ở

rẫy

* Diện tích rừng phục * Các vùng rừng nghèo trên đất rìa khó trồng
hồi thứ sinh còn ít

và rừng phục hồi thứ trọt
sinh rộng lớn

*

Cảnh

quan


rừng * Cảnh quan rừng nghèo *

Cảnh

quan

nông

nguyên sinh chiếm ưu và rừng phục hồi thứ nghiệp chiếm ưu thế
thế.

sinh tăng nhanh

Trong

các vườn quốc Các vùng Trung du Vùng đồi Trung du ở

gia, khu bảo tồn và một miền

núi

phía

Bắc, các tỉnh miền núi phía

số vùng xa của Tây Đông nam bộ, Duyên Bắc.
Nguyên, Trung trung bộ. hải miền Trung
Căn cứ theo các nguyên nhân hình thành, có thể chia rừng phục hồi thứ sinh
thành các loại sau đây:

(i). Rừng thứ sinh phục hồi sau khai thác kiệt (post-extraction secondary
forests) (RPHSKT): rừng tái sinh sau khi cấu trúc của thảm thực vật gốc bị
suy giảm mạnh đến một mức độ nhất định.
RỪNG => KHAI THÁC => TÁI SINH
RPHSKT chiếm một diện tích khá lớn ở Việt Nam và chiếm cảnh quan khá
lớn ở nhiều vùng sinh thái ở Việt Nam, đặc biệt là ở vùng Tây bắc, địa bàn
nghiên cứu của luận án. Loại rừng này được hình thành từ rừng nguyên sinh
bị khai thác lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài mà chủ yếu là do
mục đích đáp ứng các nhu cầu tại chổ hơn là khai thác gỗ thương mại.
8


RPHSKT có vai trò quan trong trong việc đáp ứng các nhu cầu tại chổ về
LSNG và gỗ củi của các cộng đồng dân địa phương, chúng đang bị đe dọa cao
bởi các sức ép của sự gia tăng dân số và các nguyên nhân như: khai thác trái
phép, quản lý kém, quyền sử dụng không rõ ràng hoặc chồng chéo, cháy rừng,
suy thoái đất và chuyển đổi sang các mục đích sử dụng khác. Nói chung là
chúng ta đạng thiếu một chính sách thích hợp cho quản lý rừng thứ sinh phục
hồi.
(ii). Rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy (swidden fallow secondary forests)
(RPHSNR): rừng tái sinh sau khi canh tác nương rẫy rồi bỏ hóa để chờ chu kỳ
canh tác tiếp theo
RỪNG => CHẶT => ĐỐT => CANH TÁC NÔNG NGHIỆP => BỎ HÓA

RPHSNR cũng có diện tích khá lớn ở những vùng có các cộng đồng dân bản
địa sống chủ yếu bằng hệ canh tác nương rẫy truyền thống. Trong rất nhiều
trường hợp, RPHSNR bỏ hóa được coi là đất chưa sử dụng, nhưng trong thực
tế đây là một giai đoạn trong quá trình canh tác nương rẫy truyền thống.
(iii). Vườn rừng thứ sinh (secondary forest gardens) (VRTS): là rừng thứ sinh
hình thành từ rừng trồng quản canh quy mô nhỏ hoặc trên đất bỏ hóa sau

nương rẫy có trồng bổ sung làm giàu:
RỪNG => RỪNG TRỒNG NHỎ QUẢNG CANH + TÁI SINH TỰ NHIÊN

Hoặc:
RỪNG => CHẶT => ĐỐT => CANH TÁC NN => BỎ HÓA CÓ TRỒNG LÀM GIÀU

Loại rừng này được đặc trưng bởi thành phần cây trồng, và các cây được
chăm sóc bảo vệ, nhưng thành phần chủ yếu của chúng vẫn là các cây tái sinh
tự nhiên. Rừng trồng quảng canh quy mô nhỏ không được chăm sóc không tốt
nhưng quá trình tái sinh tự nhiên đã bổ sung vào thành rừng phục hồi thứ
sinh; rừng phục hồi sau nương rẫy có trồng bổ sung làm giàu, ở những nơi có
sự gia tăng công tác chăm sóc, chúng sẽ trở thành hệ canh tác nông lâm kết
hợp được gọi là vườn rừng.
9


(iv). Rừng thứ sinh phục hồi sau cháy (post-fire secondary forests) (RPHSC):
rừng tái sinh sau cháy rừng dô nhân tác hoặc tự nhiên
RỪNG => CHÁY => TÁI SINH
Hiện không có số liệu thống kê về loại rừng này, tuy nhiên ở Việt Nam chắc
chắn có không ít rừng thứ sinh được phục hồi sau cháy rừng, đặc biệt là ở các
kiểu rừng Tràm (ở U Minh Thượng), rừng Thông ở Lâm Đồng và Kon Tum.
(v). Rừng thứ sinh phục hồi từ đất rừng thoái hóa (rehabilitated secondary
forests): rừng phục hồi thứ sinh từ đất rừng thoái hóa (tức là đất không còn
rừng do nhiều nguyên nhân khác nhau) nhờ các nổ lực phục hồi như khoanh
nuôi, xúc tiến tái sinh tự nhiên và/hoặc trồng bổ sung.
RỪNG => ĐẤT RỪNG BỊ THOÁI HÓA => PHỤC HỒI + TÁI SINH
Một số đặc trưng cơ bản của rừng phục hồi
Quá trình diễn thế phục hồi rừng hoạt động thông qua các chuỗi biến đổi được
mô tả bằng các giai đoạn khác nhau và chúng có thể được phân biệt bằng độ

ưu thế của các nhóm loài cây rừng. Các nghiên cứu lâm học về diễn thế phục
hồi rừng thường phân biệt 4 giai đoạn như sau:
(1). Giai đoạn tái sinh: giai đoạn này được khởi sự khi rừng bị tác động và
tạo ra những khoảng trống (gaps). Giai đoạn này thường kéo dài đến khoảng
10 đến 15 năm và có thể chia thành 3 pha như đã được mô tả ở mục trên.
Thành phần tham gia vào quá trình này chủ yếu là các loài tiên phong ưa
sáng, mọc nhanh và trong một chừng mực nào đó là các cây con đã tái sinh
trong rừng nguyên sinh nhưng do không đủ điều kiện ánh sáng đang ở trong
trạng thái bị chèn ép và chờ đợi cơ hội có đủ ánh sáng để phát triển. Một số
loài cây được tái sinh từ chồi (rễ hoặc gốc) của các cây trong rừng nguyên
sinh đã bị chặt. Một tán rừng được thiết lập nhanh chóng nhờ sự phát triển rất
nhanh của các loài cây bụi tiên phong.
(2) Giai đoạn hình thành rừng: Giai đoạn này bắt đầu khi các cây tái sinh đã
lấp đầy khoảng trống tạo thành tán rừng và hình thành tiểu khí hậu của rừng
và tạo điều kiện thuận lợi cho các cây chịu bóng tái sinh và phát triển. Tiến
10


trình của giai đoạn này phụ thuộc vào kích thước ban đầu của các khoảng
trống và khả năng tái sinh của lập địa, tổ thành của các cây con tái sinh đã tồn
tại và điều kiện phát tán của các loài nhập cư. Các loài cây tiên phong ưa sáng
chiếm ưu thế tuyệt đối trong giai đoạn này và độ dài chu kỳ sống của chúng
quyết định thời gian tồn tại của giai đoạn diễn thế này. Khả năng sinh trưởng
về chiều cao là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của các loài
cạnh tranh nhau trong giai đoạn này. Đây là giai đoạn mà động thái của rừng
diễn ra mạnh nhất và thời gian của giai đoạn này cũng rất ngắn (từ 5 đến 10
năm) và nó sẽ kết thúc khi đại đa số các loài tiên phong có đời sống ngắn bị
đào thải.
(3) Giai đoạn trưởng thành (cực đỉnh): giai đoạn này bắt đầu khi các loài
chịu bóng và trung tính bắt đầu đạt được vị trí đồng ưu thế hoặc ưu thế trong

tán rừng và phần lớn các loài tiên phong đã bị đào thải. Chiều cao rừng đạt
chiều cao của tán rừng nguyên sinh và lúc này các cây trong tầng ưu thế chủ
yếu gia tăng sinh trưởng về đường kính. Cạnh tranh sinh trưởng chiều cao chỉ
hạn chế ở tầng dưới của rừng. Giai đoạn này có thể kéo dài vài thập kỹ nếu
không phải là thế kỷ (thường là từ 75-100 năm). Các loài định cư chịu bóng
chiếm vai trò chủ đạo trong giai đoạn này và các giai đoạn tiếp theo của rừng
trưởng thành.
(4) Giai đoạn suy thoái: Giai đoạn này được đặc trưng bởi sự chết cục bộ của
các cây thành thục sinh lý để tạo ra các khoảng trống có kích thước rất khác
nhau và các khoảng trống này lại nhanh chóng được lấp đầy bằng quá trình tái
sinh (lặp lại giai đoạn 1).
2.1.3. Các chiến lược phục hồi rừng
Phục hồi rừng (PHR) được hiểu một cách khái quát nhất chính là quá
trình ngược lại của sự suy thoái. Nếu một khu rừng nguyên sinh bị tác động
làm phá vỡ sự cân bằng của nó; với khả năng tự điều chỉnh tự nhiên thì nó
luôn luôn có xu hướng vận động quay trở lại trạng thái ban đầu, quá trình này
được gọi là diễn thế phục hồi. Trong nhiều trường hợp, khi sự tác động quá
11


mạnh, vượt quá khả năng tự điều chỉnh của HST thì quá trình phục hồi lại
trạng thái ban đầu không thể xẩy ra, hoặc xẩy ra rất chậm. Lúc này cần đến sự
trợ giúp của con người. Do đó, hoạt động PHR được hiểu là các hoạt động có
ý thức của con người nhằm làm đảo ngược quá trình suy thoái rừng. Để phục
hồi lại các HSTR đã bị thoái hoá, chúng ta có rất nhiều lựa chọn tuỳ thuộc vào
từng đối tượng và mục đích cụ thể. Lamb và Gilmour (2003)[25] đã đưa ra ba
chiến lược nhằm làm đảo ngược quá trình suy thoái rừng là cải tạo, khôi phục
và PHR. Các khái niệm này được định nghĩa như sau:
- Cải tạo hay là thay thế (reclamation or replacement): khái niệm này
được hiểu là sự tái tạo lại năng suất và độ ổn định của một lập địa bằng cách

thiết lập một thảm thực vật hoàn toàn mới để thay thế cho thảm thực vật gốc
đã bị thoái hoá mạnh. ở vùng nhiệt đới, các xã hợp thực vật được thay thế này
thường đơn giản nhưng lại có năng suất cao hơn thảm thực vật gốc. Các lập
địa rừng nghèo kiệt, trảng cây bụi… là đối tượng của hoạt động này và cũng
là những cơ hội cho việc thiết lập các rừng công nghiệp sử dụng các loài cây
nhập nội sinh trưởng nhanh hơn và có giá trị kinh tế cao hơn so với thảm thực
vật gốc. Cải tạo rừng là chiến lược lâm sinh thường áp dụng cho đối tượng
rừng nghèo kiệt mà khả năng phục hồi không đạt những gì mà chủ rừng mong
muốn.
- Khôi phục (restoration): hiểu một cách chính xác về mặt lý thuyết thì
khôi phục lại một khu rừng bị suy thoái (rừng nghèo) là đưa khu rừng đó trở
về nguyên trạng ban đầu của nó. Đưa về nguyên trạng bao gồm cả các thành
phần thực vật, động vật và toàn bộ các quá trình sinh thái dẫn đến sự khôi
phục lại hoàn toàn tính tổng thể của HSTR. Đây là một định nghĩa quá nhiều
tham vọng; chứa đựng nhiều thách thức về mặt kỹ thuật và cũng sẽ rất tốn
kém nhưng có thể đạt được xét về mặt sinh thái. Tuy nhiên, về mặt thực tế
việc khôi phục rừng nghèo có thể được hiểu là một loạt các chiến lược, nhằm
chuyển những khu rừng nghèo vào dãy diễn thế đi lên của rừng, để đạt được

12


các trạng thái mong muốn trong tương lai. Khôi phục là chiến lược lâm sinh
thường áp dụng đối với rừng nguyên sinh bị suy thoái.
- Phục hồi (rehabilitation): khái niệm PHR được định nghĩa như là gạch
nối (=trung gian) giữa cải tạo và khôi phục. Trong trường hợp này, một vài cố
gắng có thể được thực hiện để thay thế thành phần dễ thấy nhất của thảm rừng
gốc, đó thường là tầng cây cao bao gồm cả các loài bản địa được thay thế
bằng các loài có giá trị kinh tế và sinh trưởng nhanh hơn. Phục hồi là chiến
lược áp dụng cho đối tượng đất rừng đã bị thoái hoá (tức là đất không có

rừng, nó có thể bao gồm các nhóm hoạt động: (i) Trồng rừng (afforestation):
trồng rừng được hiểu là sự chuyển đổi từ đất không có rừng thành rừng thông
qua trồng cây, gieo hạt thẳng hoặc XTTSTN (Smith, 2002) [29]. (ii) Trồng lại
rừng (reforestation): là hoạt động trồng rừng trên đất không có rừng do bị
mất rừng trong một thời gian nhất định.
Như vậy, sự khác nhau giữa trồng lại rừng và trồng rừng nằm ở thời gian
không có rừng của đối tượng (=đất trồng rừng), hoạt động trồng rừng ở đối
tượng có thời gian rất lâu không phải là rừng thì gọi là trồng rừng; còn hoạt
động đó trên đối tượng mới không có rừng trong thời gian ngắn thì gọi là
trồng lại rừng. Trong nhiều trường hợp, trồng rừng, trồng lại rừng được hiểu
đồng nghĩa với sự cải tạo (hay là sự thay thế). Theo chúng tôi thì nên hiểu cải
tạo rừng là hoạt động thay thế rừng nghèo kiệt thành rừng trồng có năng suất
cao hơn, còn trồng rừng và trồng lại rừng là hoạt động gây lại rừng trên đất
trống đồi núi trọc. PHR có thể được giải thích như một phương pháp phối hợp
giữa các hoạt động thay thế, phục hồi và khôi phục. Hoạt động phục hồi có
thể thay đổi tuỳ thuộc vào mục đích, điều kiện của đối tượng (=rừng nghèo)
và rừng mong muốn đạt đến. Sự lựa chọn chiến lược PHR được quyết định từ
các điều kiện cụ thể của rừng hoặc thảm thực vật của lập địa cần phục hồi; do
đó, việc phân loại rừng nghèo để xác định đối tượng cho các chiến lược phục
hồi là hết sức quan trọng và có tính quyết định về mặt kỹ thuật.

13


2.1.4. Cải tạo rừng và một số mô hình cải tạo rừng ở nước ngoài
Cải tạo rừng hiểu theo nghĩa rộng là: Thông qua các biện pháp tác động lâm
sinh để thay đổi thành phần và cấu trúc của rừng tự nhiên, tuỳ theo mức độ
tác động và sự thay đổi của cấu trúc rừng so với trạng thái gốc của nó, người
ta có thể chia thành hai nhóm:
(i)


Cải tạo dần dần (chuyển hoá rừng)

(ii)

Cải tạo toàn diện

Chuyển hoá: các phương pháp chuyển hoá rừng được chia thành hai phạm
trù:
a. Chuyển hoá dần lâm phần thông qua các biện pháp chặt nuôi dưỡng (tỉa
thưa cải thiện) và các kỹ thuật làm giàu rừng. Các biện pháp này thường áp
dụng cho các lâm phần rừng non đến rừng trung niên.
b. Chuyển hoá rừng dựa vào quá trình tái sinh tự nhiên và hệ thống chặt chọn
để tái cấu trúc lại các thế hệ cây trong lâm phần. Các hệ thống lâm sinh thuộc
nhóm này bao gồm:
- Chuyển hoá thành rừng có dạng đồng đều cao (Malaysian Uniform
system=MUS;

Tropical

Shelterwood

System=TSS;

Trinidad

TSS;

Uniformisation par le haut (nghĩa là phương pháp tỉa thưa đồng hoá);
Methode Martineau (khác với các phương pháp trên là không dựa vào quá

trình tái sinh tự nhiên mà dựa vào việc trồng bổ sung dưới tán rừng).
- Chuyển hoá rừng thành rừng chặt chọn: trong khi mục tiêu của các
phương pháp chuyển vừa nói trên đây là nhằm đồng đều hoá cấu trúc và thành
phần loài của lâm phần gốc, thì mục tiêu của các biện pháp sẽ nói đến trong
nhóm này là tạo ra một lâm phần có cấu trúc đa tầng theo hệ thống kinh
doanh chặt chọn (Philippine Selective Logging System=PSLS); Indonesian
Selective Logging System =ISLS; Améleoration des peuplements naturels
=APN nghĩa là: hệ thống cải thiện lâm phần tự nhiên; Queensland System.
Một số khía cạnh kỹ thuật cần lưu ý trong các biện pháp lâm sinh chuyển
hoá rừng tự nhiên:
14


+ Loại bỏ dây leo và các loài phi mục đích
+ Điều chỉnh mật độ lâm phần
+ Chu kỳ sản xuất (một lần hay nhiều lần: monocyclic and polycyclic):
monocyclic nghĩa là toàn bộ cây có giá trị thương mại được khai thác một lần
để tạo ra lâm phần có sự đồng tuổi cao (MUS hay TSS); polycyclic nghĩa là
mỗi kỳ khai thác chỉ chặt hạ một phần hạn chế các cây có giá trị thương mại
để tạo thành rừng có cấu trúc chặt chọn, quản lý bền vững (PSLS và ISLS).
Cải tạo toàn diện: Cải tạo toàn diện được hiểu là việc thay đổi thảm rừng gốc
bằng một lâm phần rừng nhân tạo trên một diện tích tương đối lớn (không
thuộc phạm trù lỗ trống). Tức là diện tích rừng củ được khai thác trắng và
thiết lập lại thảm rừng mới. Cải tạo rừng khác với trồng rừng trên đất trống ở
các khía cạnh sau đây:
- Chặt hạ cây và dọn diện tích được chặt hạ cần nhiều công lao động và
chi phí cho việc này thường vượt quá tiền thu được từ bán gỗ đã khai thác,
nhất là những diện tích rừng cải tạo thường là rừng nghèo kiệt, gỗ có giá trị
không nhiều. Việc nâng cao hiệu quả lao động bằng các phương pháp cơ giới
lại thường gặp vấn đề về tác động môi trường (phá vở cấu trúc đất).

- Điều kiện lập địa, ít nhất là các tính chất vật lý của đất thích hợp hơn
cho việc trồng cây rừng so với đất trống (vì đất còn tính chất đất rừng).
Sự đâm chồi và phát triển nhanh của dây leo bụi rậm có thể cạnh tranh với
cây mới trồng, nhưng mặt khác lại có tác dụng che phủ đất và tạo môi trường
cho quá trình tái sinh tự nhiên để hình thành rừng thứ sinh.
Những khía cạnh này sẽ tạo ra sự khác nhau trong kỹ thuật thiết lập và chăm
sóc rừng cải tạo so với rừng trồng trên đất không còn rừng; các kết quả thì
không khác nhau mấy: thường là tạo ra rừng đồng tuổi, một tầng, độc canh
một loài sinh trưởng nhanh (chủ yếu là nhập nội). Có rất nhiều mô hình cải
tạo rừng tự nhiên tương tự nhau đã được áp dụng trên toàn thế giới. Sâu đây
là một số mô hình điển hình:

15


(1) Phương pháp limba (Mesthode limba)
Mô hình này được phát triển ở Công Gô và bao gồm các bước sau:
- Khu rừng cải tạo được điều tra và chia thành các lô 1-km2, sau đó chia
thành các ô nhỏ 1 ha. Trong quá trình điều tra chia lô này, các diện tích không
thích hợp cho trồng rừng (đầm lầy, độ dốc quá cao, …) sẽ được loại ra.
- Cây bụi ở tầng lâm hạ được phát trắng bằng dao và/hoặc rìu tương tự như
phát rẫy. Cây (không có giá trị thương mại) có đường kính D1,3 lớn hơn 30
cm được ken chết. Công việc này được thực hiện vào đầu mùa khô, vào cuối
mùa khô sẽ đốt các vật liệu trên diện tích.
- Trên rạch trồng cây, dọn sạch các vật liệu không cháy hết để cuốc hố.
- Cự ly trồng 6 x 6 m (một nửa mật độ cuối cùng) hoặc 12 x 12 m (mật độ
cuối cùng). Cây con nuôi trong vườn ươm 15-18 tháng đạt chiều cao từ 1-1,5
m kể cả rễ, được cắt thành stump có độ dài 30-35 cm để đem trồng.
- Chăm sóc 3 lần trong một năm đối với rừng từ 1-4 tuổi, từ 2-3 lần/năm
đối với rừng có tuổi từ 5-7 tuổi. Ở tuổi 7, cây limba (Terminalia superba) đạt

chiều cao trên 10 m, vượt tầng cạnh tranh lâm hạ thì không cần chăm sóc nữa.
(Catinot, 1965) [1].
(2) Phương pháp okome (Mesthode okoumes)
Mô hình này được áp dụng tại Gabon và khác với mô hình mesthode limba ở
việc áp dụng một loài cây khác (Aucoumea klaineana) và các kỹ thuật sau:
- Máy kéo bánh xích D7 được dùng để ủi các cây nhỏ có đường kính D1,3
dưới 30 cm.
- Cự ly trồng: 5 x 4 m dày hơn nhiều so với mật độ cuối cùng là 12 x 12m.
- Phương pháp trồng có thể bằng gieo hạt thẳng, cây con có bầu hoặc
stumps.
- Các biện pháp chăm sóc nhằm mục đích loại bỏ sự cạnh tranh của cây
bụi và dây leo đối với cây trồng. Cây trồng okoumes cần được giữ ở mật độ
dày cho đến khi thấy rõ xu thế phân cành của nó. Khó khăn đáng kể nhất là sự
xâm lấn của loài cây Musanga cecropioides) có mặt ở khắp nơi đất trống vì
16


×