Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Đề cương ôn tập Môn Luật Dân sự 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.46 KB, 24 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP HỌC PHẦN DÂN SỰ 1
1.

Lấy ví dụ minh họa để làm rõ quy định của pháp luật về đối tượng
điều chỉnh của Luật Dân sự?

Đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự bao gồm quan hệ tài sản và quan hệ
nhân thân phát sinh trong đời sống xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tiêu
dùng.
Ví dụ:
- Quan hệ tài sản: là quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản dưới
dạng tư liệu sản xuất hoặc tư liệu tiêu dùng hoặc dịch vụ chuyển, sửa chữa tài
sản đó trong quá trình phân phối, sản xuất, tiêu dùng.
Điều 168. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản
- Việc chuyển quyền sở hữu đối với bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng
ký quyền sở hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Việc chuyển quyền sở hữu đối với động sản có hiệu lực kể từ thời điểm động
sản được chuyển giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 234 (BLDS 2005) về xác lập quyền sở hữu theo thoả thuận
Người được giao tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho
vay có quyền sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm chuyển giao tài sản, nếu các bên
không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác.
( mua bán điện thoại dđ, mua hàng, sửa chữa đồ điện tử, …)
- Quan hệ nhân thân: là những quan hệ giữa người với người về những lợi ích phi
vật chất , không có giá trị kinh tế, không tính ra được thành tiền và không thể
chuyển giao và nó gắn liền với cá nhân tổ chức nhất định.
+ Quan hệ nhân thân liên quan đến tài sản: là các quan hệ nhân thân làm tiền đề
phát sinh quan hệ tài sản nó chỉ phát sinh khi xác định được các quan hệ nhân
thân
Điều 738 (BLDS 2005) Nội dung quyền tác giả
1. Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm.


2. Quyền nhân thân thuộc quyền tác giả bao gồm:
a) Đặt tên cho tác phẩm;
b) Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh
khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
c) Công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
d) Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén,
xuyên tạc tác phẩm.
3. Quyền tài sản thuộc quyền tác giả bao gồm:
a) Sao chép tác phẩm;


b) Cho phép tạo tác phẩm phái sinh;
c) Phân phối, nhập khẩu bản gốc và bản sao tác phẩm;
d) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng;
đ) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao chương trình máy tính.
( ví dụ…)
+ Quan hệ nhân thân không liên quan đến tài sản: là những quan hệ giữa người
với người về những lợi ích tinh thần tồn tại một cách độc lập không lien quan gì
đến tài sản.
Điều 26 (BLDS 2005) Quyền đối với họ, tên
1. Cá nhân có quyền có họ, tên. Họ, tên của một người được xác định theo họ,
tên khai sinh của người đó.
2. Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
3. Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích
hợp pháp của người khác.
( ví dụ: sử dụng tên họ của mình để mua điện thoại, mua bảo hiểm khám chữa
bệnh)
2.
Lấy ví dụ và cho biết quy định của pháp luật về thời hiệu yêu cầu

giải quyết việc Dân sự.
Khoản 4 Điều (154 BLDS 2005) Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là
thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi
ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu.
Cũng giống như thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
không có nghĩa là thời gian cho phép nộp đơn yêu cầu tại TA. TA thụ lý đơn yêu
cầu để giải quyết, thời hiệu chỉ có nghĩa khi TA xem xét, giải quyết yêu cầu.
Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự bắt đầu từ ngày phát sinh quyền yêu
cầu, trừ trường hợp pl có quy định khác. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân
sự là 1 năm, kể từ ngày phát sinh quyền yêu cầu.
Ví dụ: yêu cầu tuyên bố một ng mất năng lực hành vi dân sự, tuyên bố mất
tích, tuyên bố đã chết.
3.

Năng lực pháp luật của cá nhân là gì? Anh (chị) hãy trình bày đặc
điểm của năng lực pháp luật?
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân được hưởng
các quyền và gánh vác các nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự là khả
năng, là tiền đề và là điều kiện cần thiết để tham gia vào các quan hệ pháp luật
dân sự. Khả năng này được pl ghi nhận cho tất cả các cá nhân từ lúc sinh ra và
chấm dứt khi người đó chết or bị tuyên bố đã chết. Năng lực pháp luật là một
mặt của năng lực chủ thể của cá nhân.


Đặc điểm:
- Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không phải do tạo hóa sinh ra mà do mỗi
Nhà nước nhất định ghi nhận, quy định cho cá nhân; ở những hình thái kt- xh
khác nhau thì năng lực pháp luật dân sự đc quy định khác nhau.
-


Trong cùng một hình thái kt- xh song những quốc gia khác nhau thì năng lực
pháp luật dân sự của cá nhân khác nhau. Trong cùng một quốc gia, cùng một
hình thái kt- xh nhưng vào những thời điểm lịch sử nhất định nang lực pháp
luật dân sự của cá nhân cũng được quy định khác nhau.

-

Mọi cá nhân đều bình đẳng về năng lực pháp luật dân sự. Khoản 2 Điều 14
BLDS 2005 quy định: “Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như
nhau.”

-

Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là một thuộc tính nhân thân không thể
chuyển dịch. Năng lực plds do pl quy định, Nhà nước không cho phép cá nhân
tự hạn chế năng lực plds của mình hay hạn chế năng lực plds của người khác.

-

Tính bảo đảm của năng lực pháp luật dân sự . Nhà nước luôn tạo điều kiện để
cho “khả năng” trở thảnh quyền và nghĩa vụ dân sự cụ thể thông qua các quy
định của pl.

4.

A và B kết hôn hợp pháp năm 1999 trong thời kỳ chung sống hai
người có 2 người con C sinh năm 2001, D sinh năm 2005, hai người tạo lập
được tài sản chung là ngôi nhà trên diện tích đất 100m2. Tháng 1 năm 2008
anh A bỏ nhà đi từ đó đến tháng 10 năm 2011 không có tin tức A còn sống

hay đã chết. Vì vậy B nộp đơn lên Tòa án yêu cầu tuyên bố anh A mất tích.
Áp dụng quy định pháp luật, hãy cho biết hậu quả pháp lý trong trường
hợp trên?
Áp dụng Điều 78 BLDS 2005, vì anh A bỏ nhà đi biệt tích 3 năm 9 tháng ( từ
tháng 1/2008 đến tháng 10/2011) không có tin tức A còn sống hay đã chết nên
khi chị B nộp đơn lên TA yêu cầu tòa án tuyên bố anh A mất tích thì theo khoản
1 Điều 78 BLDS 2005 TA tuyên bố anh A mất tích. Và vì anh A bị TA tuyên bố
mất tích nên trong trường hợp này nếu chị B gửi đơn xin ly hôn thì TA sẽ giải
quyết ly hôn theo yêu cầu của chị B ( khoản 2, Điều 78 BLDS 2005)
Áp dụng Điều 79 BLDS 2005 thì tài sản của anh A sẽ được chị B tức là vợ
anh A quản lý, trừ những tài sản được anh A ủy quyền cho người khác quản lý
thì những tài sản đó vẫn thuộc quyền quản lý của người được ủy quyền.
Trường hợp chị B yêu cầu ly hôn và được TA giải quyết ly hôn, vì hai đứa
con của anh A là C và D đều chưa thành niên nên tài sản của anh A sau khi ly


hôn sẽ được TA giao cho cha, mẹ của anh A quản lý; nếu cha, mẹ không còn thì
giao cho người thân thích của anh A quản lý; nếu không có ng thân thích thì TA
sẽ chỉ định ng khác quản lý tài sản.
Tư cách chủ thể: tạm thời chấm dứt
Điều 76. Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
Người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình;
2. Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng;
3. Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn của người vắng mặt bằng tài sản
của người đó theo quyết định của Toà án;
4. Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Toà án
biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 77. Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
Người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú có các quyền sau đây:

1. Quản lý tài sản của người vắng mặt;
2. Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ
thanh toán nợ đến hạn của người vắng mặt;
3. Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản.
Điều 78. Tuyên bố một người mất tích
1. Khi một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp
thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức
xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích
liên quan, Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết
được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì
thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu
không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu
tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải
quyết cho ly hôn.
Điều 79. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại khoản 1 Điều 75
của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Toà án tuyên bố mất
tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Bộ luật này.
Trong trường hợp Toà án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn
thì tài sản của người mất tích được giao cho con đã thành niên hoặc cha, mẹ của người mất
tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích
quản lý; nếu không có người thân thích thì Toà án chỉ định người khác quản lý tài sản.

5.

-

Anh(chị ) hãy cho biết cơ sở pháp lý, hậu quả pháp lý của việc tuyên
bố một người là đã chết.

Cơ sở pháp lý:
Sau ba năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Toà án có hiệu lực
pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống


-

-

6.

Biệt tích trong chiến tranh sau năm năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn
không có tin tức xác thực là còn sống.
Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau một năm, kể từ ngày tai nạn hoặc
thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Biệt tích năm năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn
này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 78 của Bộ luật này
Hậu quả pháp lý:
- Về tư cách chủ thể: chấm dứt hoàn toàn
-

Quan hệ nhân thân: giải quyết như một ng đã chết

-

Tài sản: được giải quyết theo pl thừa kế.

A và B kết hôn hợp pháp năm 1992 trong thời kỳ chung sống hai
người có 2 người con là C sinh năm 1993 và D sinh năm 1996, hai người tạo

lập được tài sản chung là ngôi nhà trên diện tích đất 100m2. Tháng 1năm
2002 anh A bỏ nhà đi từ đó đến tháng 10 năm 2008 không có tin tức A còn
sống hay đã chết. Vì vậy B nộp đơn lên Tòa án yêu cầu tuyên bố anh A là
đã chết. Áp dụng quy định pháp luật hãy cho biết hậu quả pháp lý trong
trường hợp trên ?
Áp dụng Điều 81 BLDS 2005, vì anh A đã biệt tích 6 năm 9 tháng (từ 1/2002
đến 10/2008) cho nên khi chị B nộp đơn lên TA yêu cầu tuyên bố anh A là đã
chết thì theo điểm a khoản 1 Điều 81 BLDS 2005 TA sẽ tuyên bố anh A là đã
chết.
Áp dụng Điều 82 BLDS 2005, sau khi TA tuyên bố anh A đã chết thì tư cách
chủ thể của anh A sẽ chấm dứt hoàn toàn tại thời điểm có tuyên bố của TA, và
theo đó thì chị B sẽ có quyền kết hôn với ng khác (khoản 1 Điều 82). Tài sản
chung của vợ chồng là ngôi nhà trên diện tích đất 100m vuông sẽ được chia đôi,
và một nữa giá trị của ngôi nhà trên diện tích đất 100m vuông đó được coi sẽ là
di sản do ông A để lại và sẽ được chia theo pháp luật thừa kế cho bà B là vợ hợp
pháp cùng với hai người con là C và D (khoản 2 Điều 82).

7.

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là gì? Căn cứ để BLDS 2005
quy định mức độ năng lực hành vi dân sự?
Điều 14 BLDS 2005 quy định: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là
nhứng khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền,
nghĩa vụ dân sự


Năng lực hành vi dân sự của cá nhân không chỉ bao gồm khả năng tạo ra các
quyền và gánh vác nghĩa vụ dân sự bằng chính hành vi của mình mà còn phải tự
chịu trách nhiệm về những hậu quả pháp lý do chính hành vi of họ mang lại.
BLDS 2005 xác định mức độ năng lực hành vi dân sự dựa vào độ tuổi và khả

năng nhận thức (hiểu đc hành vi và hậu quả of hành vi) để phân biệt thành các
mức độ khác nhau.
8.

-

Mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân? Ý nghĩa của việc xác
định mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân?
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được chia làm 5 mức độ:
Năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Ng từ đủ 18t trở lên có khả năng nhận thức và
làm chủ đc hành vi của mình có quyền tự tham gia vào các quan hệ plds một
cách độc lập và tự chịu trách nhiệm về những hành vi do họ thực hiện.

-

Mất năng lực hành vi dân sự: khi một ng bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh
khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành đc hành vi của mình, thì theo yêu
cầu của ng có quyền, lợi ích có liên quan TA ra quyết định tuyên bố mất năng
lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định có thẩm quyền.
trường hợp cá nhân bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì mọi giao dịch
dân sự đều có ng đại diện theo pl xác lập, thực hiện.

-

Không có năng lực hành vi dân sự: ng chưa đủ 6 tuổi thì k có năng lực hành vi
dân sự, mọi giao dịch dân sự của ng chưa đủ 6t đều do ng đại diện theo pl xác
lập,thực hiện.

-


Hạn chế năng lực hành vi dân sự: Điều 23 BLDS 2005 quy định: “Người
nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia
đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức
hữu quan, Toà án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự”.

-

Năng lực hành vi dân sự một phần: ng có năng lực hành vi dân sự một phần là
những ng chỉ có thể xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong một
giới hạn nhất định, ngoài ra các quan hệ dân sự khác phải có sự đồng ý của ng
đại diện mới có giá trị pháp lý.
Điều 20 BLDS quy định ng từ đủ 6t đến chưa đủ 18t khi xác lập, thực hiện
các giao dịch dân sự thì phải đc ng đại diện theo pl đồng ý, trừ giao dịch phục
vụ nhu cầu hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pl có quy định khác.


Những ng từ đủ 15t đến chưa đủ 18t có thể tự mình xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự trong phạm vi tài sản riêng mà không cần ng đại diện theo pl, trừ
trường hợp pl có quy định khác.
Ý nghĩa của việc xác định mức độ năng lực hành vi dân sự cá nhân: vì tùy
theo độ tuổi, khả năng nhận thức của mỗi ng thì sẽ có sự nhận thức và điểu
khiển hành vi dân sự là k giống nhau. Vậy nên việc chia mức độ này để hướng
tới từng đối tượng khác nhau từ đó định hướng giải quyết và điều chỉnh hành
vi cho từng đối tượng. Xác định quyền và nghĩa vụ của mỗi cá nhân trong việc
tham gia giao dịch dân sự, bảo vệ lợi ích các cá nhân tham gia giao dịch dân
sự
9.

Mất năng lực hành vi dân sự của cá nhân? (Điều kiện, nguyên

nhân, hậu quả pháp lý)
Áp dụng Điều 22 BLDS 2005
Điều kiện: bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức,
làm chủ được hành vi của mình.
Nguyên nhân: do bẩm sinh hoặc lúc đầu có năng lực hành vi dân sự nhưng
vì một lý do gì đó nên mất.
Hậu quả pháp lý: ng bị TA tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì cần có
ng đại diện theo pl. các giao dịch dân sự của ng mất năng lự hành vi dân sự
phải do ng đại diện theo pl xác lập, thực hiện.

10.

Hạn chế năng lực hành vi dân sự của cá nhân? (Điều kiện, nguyên
nhân, hậu quả pháp lý)
Áp dụng Điều 23 BLDS 2005
Điều kiện:
- Bị nghiện ma túy hoặc các chất kích thích khác

-

Phá tán tài sản gia đình nghĩa là làm cho tài sản bị thiệt hại, mất mát, hao hụt
mà k mang lại lợi ích gì, thường những trường hợp nghiện ma túy, cờ bạc,
rượu chè và sống vô trách nhiệm với gia đình, xã hội thì có hành vi phá tán tài
sản
Nguyên nhân: nghiện ma túy hoặc các chất kích thích khác gây phá tán tài
sản
Hậu quả pháp lý: ng bị TA tuyên bố là ng bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự thì cần có ng đại diện theo pl, ng đại diện và phạm vi đại diện sẽ do TA
quyết định. Giao dịch dân sự có lien quan đến tài sản của ng bị hạn chế năng



lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của ng đại diện theo pl, trừ giao dịch
nhằm phục vụ nhu cầu hằng ngày.
11.

+

+

+

+
+
+

+

+

+

Khái niệm giám hộ? Các loại giám hộ? Địa vị pháp lý của người
giám hộ
Theo Điều 58 BLDS 2005: Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức (sau đây gọi
chung là người giám hộ) được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện
việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
Các loại giám hộ:
Giám hộ đương nhiên
Giám hộ đương nhiên là hình hức giám hộ do pl quy định. Quan hệ giám hộ này

được xác định bằng quy định về ng giám hộ, ng đc giám hộ, quyền và nghĩa vụ
của họ.
Giám hộ đương nhiên of ng chưa thành niên. Trong trường hợp anh, chị, em k
có thỏa thuận gì khác thì anh cả, chị cả đã thành niên đương nhiên phải là ng
giám hộ của em chưa thành niên; nếu anh, chị cả k đủ điều kiện thì những anh
chị tiếp theo đủ điều kiện làm ng giám hộ.
Trường hợp k có anh chị em ruột hoặc có nhưng đều k đủ điều kiện thì ông bà
nội ngoại đủ điều kiện phải là ng giám hộ. trường hợp này ông bà nội ngoại cử
một bên làm ng giám hộ
Giám hộ đương nhiên của những ng mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh
khác mà k có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình.
Đối với vk ck, ck đủ đkiện phải là ng giám hộ cho vk, ngược lại vk đủ đkiện
phải là ng giám hộ cho ck.
Đối với cha mẹ và con,nếu cha mẹ đều mất năng lực hành vi đân sự thì con cả
đã thành niên có đủ đkiện phải là ng giám hộ, nếu ng con cả k đủ điều kiện thì
những ng con kế tiếp đủ đkiện làm ng giám hộ. đối với con đã thành niên mà k
có khả năng nhận thức và làm chủ được hành vi của chình mình mà chưa có vk,
ck hoặc đã có nhưng k đủ đkiện làm ng giám hộ thì cha mẹ đủ đkiện phải là ng
giám hộ.
Trong trường hợp này cha mẹ thỏa thuận với nhau về việc đại diện theo pl cho
con trong các giao dịch dân sự và lợi ích của con.
- Giám hộ cử
Trường hợp k có giám hộ đương nhiên thì những ng thân thích của ng được
giám hộ cử một ng đủ đkiện để giám hộ; nếu k cử đc thì UBND xã phường, thị
trấn có trách nhiệm cử ng giám hộ hoặc đề nghị với tổ chức từ thiện đảm nhận
việc giám hộ.
Ngoài quy định trên, luật HN và GĐ còn quy định việc cha mẹ cử giám hộ cho
con trong trường hợp k có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo



+
+
+
+
+

+
+
-

dục. cha mẹ và ng giám hộ thỏa thuận về việc ng giám hộ thực hiện một phần
hay toàn bộ việc giám hộ.
Địa vị pháp lý của ng giám hộ
Áp dụng Điều 65 BLDS 2005, nghĩa vụ của ng giám hộ đối với ng được giám
hộ chưa đủ 15t:
Chăm sóc, giáo dục ng được giám hộ.
Đại diện cho ng đc giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pl quy
định ng chưa đủ 15t có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
Quản lý tài sản của ng đc giám hộ
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ng đc giám hộ
Áp dụng Điều 66 BLDS 2005, nghĩa vụ của ng giám hộ đối với ng đc giám hộ
từ đủ 15t đến chưa đủ 18t:
Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp
pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể
tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
Quản lý tài sản của người được giám hộ;
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Áp dụng Điều 67 BLDS 2005, nghĩa vụ của ng giám hộ đối với ng đc giám hộ
mất năng lực hành vi dân sự:


+ Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
+ Quản lý tài sản của người được giám hộ;
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
-

Áp dụng Điều 68 BLDS 2005, quyền của ng giám hộ:

+ Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu
+
+

+
+

cầu cần thiết của người được giám hộ;
Được thanh toán các chi phí cần thiết cho việc quản lý tài sản của người được
giám hộ;
Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch
dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
- Áp dụng Điều 69 BLDS 2005, quản lý tài sản của ng đc giám hộ
Ng giám hộ có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản
của chính mình.
Người giám hộ được thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản của người
được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. Việc bán, trao đổi, cho thuê,
cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và các giao dịch khác đối với tài
sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám


sát việc giám hộ. Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám

hộ tặng cho người khác.
+ Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan
đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được
thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát
việc giám hộ.
12. Người giám hộ, các điều kiện và địa vị pháp lý của người giám hộ?
Người giám hộ là ng chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của ng chưa thành niên, ng
bị bệnh tâm thần, cũng là ng đại diện cho ng đc giám hộ khi tham gia các giao
dịch dân sự.
Điều kiện của ng giám hộ:
- Phải có năng lực hành vi đầy đủ
-

Có tư cách đạo đức tốt, k phải là ng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc
ng bị kết án nhưng chưa bị xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của ng khác;

-

Có điều kiện cần thiết để đảm bảo việc giám hộ.

+
+
+
+
+

+
+
-


Địa vị pháp lý của ng giám hộ:
Áp dụng Điều 65 BLDS 2005, nghĩa vụ của ng giám hộ đối với ng được giám
hộ chưa đủ 15t:
Chăm sóc, giáo dục ng được giám hộ.
Đại diện cho ng đc giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pl quy
định ng chưa đủ 15t có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
Quản lý tài sản của ng đc giám hộ
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ng đc giám hộ
Áp dụng Điều 66 BLDS 2005, nghĩa vụ của ng giám hộ đối với ng đc giám hộ
từ đủ 15t đến chưa đủ 18t:
Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp
pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể
tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
Quản lý tài sản của người được giám hộ;
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Áp dụng Điều 67 BLDS 2005, nghĩa vụ của ng giám hộ đối với ng đc giám hộ
mất năng lực hành vi dân sự:

+ Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;


+ Quản lý tài sản của người được giám hộ;
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
-

Áp dụng Điều 68 BLDS 2005, quyền của ng giám hộ:

+ Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu

+
+

+
+

+

cầu cần thiết của người được giám hộ;
Được thanh toán các chi phí cần thiết cho việc quản lý tài sản của người được
giám hộ;
Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch
dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
- Áp dụng Điều 69 BLDS 2005, quản lý tài sản của ng đc giám hộ
Ng giám hộ có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản
của chính mình.
Người giám hộ được thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản của người
được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. Việc bán, trao đổi, cho thuê,
cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và các giao dịch khác đối với tài
sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám
sát việc giám hộ. Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám
hộ tặng cho người khác.
Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan
đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được
thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát
việc giám hộ.
13. Cho biết các điều kiện để một tổ chức có tư cách pháp nhân?

-


Áp dụng Điều 84 BLDS 2005, một tổ chức được công nhận là pháp nhân
khi có đủ các điều kiện sau đây:
Được thành lập hợp pháp

-

Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ

-

Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
đó

-

Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

14.

Trách nhiệm dân sự của pháp nhân? Lấy ví dụ làm rõ quy định
pháp luật về trách nhiệm dân sự của pháp nhân?
Áp dụng Điều 93 BLDS 2005 về trách nhiệm dân sự của pháp nhân:


-

Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
(Ví dụ: khi giám đốc công ty xây dựng A ký hợp đồng thiết kế và xây dựng
công trình nhà ở cho chị B)


-

Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách
nhiệm thay cho thành viên của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do thành viên
xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân.
(Ví dụ: Anh A là nhân viên lái xe cho công ty cổ phần vận tải hành khách
Huế. Tranh thủ ngày nghỉ của công ty anh A đã sử dụng xe của công ty để
vận chuyển hành khách nhằm phục vụ lợi ích cá nhân, không may trên
đường anh A gây tai nạn cho chị B. Trong trường hợp này anh A phải tự chịu
hoàn toàn trách nhiệm do hành vi của mình gây ra)

-

Thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân
đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện.
(Ví dụ:Ông A là giám đốc công ty TNHH X, sau một thời gian hoạt động
công ty sở hữu số vốn 10 tỷ. Công ty vay ngân hàng 12 tỷ mua một chiếc tàu
thủy, chưa kịp mua bảo hiểm thì tàu bị chìm, công ty bị phá sản. Tòa án bán
toàn bộ tài sản nhà, ôtô và tài sản công ty sở hữu được 10 tỷ trả nợ ngân
hàng. Ngân hàng bị mất 2 tỷ mà không thể đòi ông A)
15. Đại diện của pháp nhân? Các loại đại diện của pháp nhân?

-

-

Ng đại diện cho pháp nhân là ng nhân danh pháp nhân và vì lợi ích của pháp
nhân xác lập, thực hiện giao dich dân sự trong phạm vi đại diện.
Có hai loại đại diện của pháp nhân:

Đại diện theo pháp luật: là ng đứng đầu theo điều lệ pháp nhân hoặc theo quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Đại diện theo ủy quyền: là một chế định pháp lý mà theo đó một ng có năng lực
hành vi xác lập, thực hiện quan hệ plds nhưng k tự mình mà ủy quyền cho ng
khác nhân danh mình để xác lập, thực hiện một hay nhiều quan hệ plds. Việc ủy
quyền phải lập thành văn bản, đây là chứng cứ xác thực cho việc ủy quyền.
Phạm vi thẩm quyền đại diện là giới hạn quyền, nghĩa vụ theo đó ng đc ủy
quyền nhân danh ng ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạp vi
đc ủy quyền.


16. Tài sản là gì? Phân loại tài sản? Ý nghĩa pháp lý của việc phân loại
đó?

-

Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
Căn cứ vào bản chất và tính năng sử dụng của tài sản mà phân tài sản thành
hai loại là: động sản và bất động sản.
Việc phân loại động sản và bất động sản có ý nghĩa thực tiễn hết sức quan
trọng thể hiện:
Đối với bất động sản (nhà ở, công trình xây dựng khác,…) là loại tài sản cần
được đăng ký quyền sở hữu.

-

Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể đối với mỗi loại tài sản cũng khác nhau
chẳng hạn mua bán nhà ở phải lập thảnh văn bản, có công chứng và đăng ký
quyền sở hữu.


-

BLDS còn có quy chế pháp lý riêng đối với từng loại tài sản (động sản hay bất
động sản)
17. Phân loại vật? Ý nghĩa pháp lý của việc phân loại vật?

-

Vật là một bộ phận của thế giới vật chất có thể đáp ứng nhu cầu nào đó của
con ng. muốn trở thành vật trong dân sự thì phải có những điều kiện sau:
Là một bộ phận của thế giới vật chất

-

Con ng chiếm hữu đc

-

Mang lại lợi ích cho chủ thể

-

Có thể đang tồn tại or sẽ đc hình thành trong tương lai

-

-

Phân loại vật:
Hoa lợi (là những sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại như hoa quả thu đc từ

cây cối) và lợi tức (là các khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản như tiền
thu đc do cho thuê nhà)
Vật chính (là vật độc lập có thể khai thác công dụng theo tính năng) và vật phụ
(là vật trực tiếp phục vụ việc khai thác công dụng của vật chính là một bộ phận
của vật chính k thể tách rời vật chính). Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật
chính thì phải chuyển giao cả vật phụ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.


-

Vật chia được (là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất và tính năng
use ban đầu) và vật không chia đc (là vật khi bị phân chia thì k giữ nguyên đc
tính chất và tính năng use ban đầu). khi muốn phân chia vật k chia đc thì phải
trị giá thành tiền để chia.

-

Vật tiêu hao (là vật khi đã qua một lần sử dụng thì mát đi or k giữ đc tính chất,
hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu. vật tiêu hao k thể là đối tượng của hợp
đồng cho thuê hay cho mượn) và vật k tiêu hao (là vật khi đã qua sử dụng nhiều
lần mà cơ bản vẫn giữ đc tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu)

-

Vật cùng loại (là những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và
đc xác định đc bằng những đơn vị đo lường. Vật cùng loại có cùng chất lượng
có thể thay thế cho nhau) và vật đặc định (là vật phân biệt đc với các vật khác
bằng những đặc điểm riêng về kí hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính,
vị trí).
Ý nghĩa: Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đặc định thì phải giao đúng

vật đó.

-

Vật đồng bộ (là vật gồm các phần or các bộ phận ăn khớp, liên hệ với nhau hợp
thành chỉnh thể mà thiếu một trong các phần, các bộ phận or có phần or bộ
phận k đúng quy cách, chủng loại thì k use đc or giá trị use bị giảm sút.
Ý nghĩa: Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đồng bộ thì phải chuyển
giao toàn bộ các phần or các bộ phận hợp thành, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác).
18. Quyền sở hữu? Nội dung quyền sở hữu? Lấy ví dụ minh họa.
Quyền sở hữu là chỉ tổng hợp các quy phạm pl do Nhà nước ban hành để
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng và
định đoạt các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
Nội dung quyền sở hữu gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền
định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo qy định của pl.( Điều 164 BLDS 2005)
(Ví dụ: quyền sở hữu ti vi…)

19.

Phân tích quy định của pháp luật dân sự về quyền chiếm hữu; phân
loại các trường hợp chiếm hữu? Ý nghĩa pháp lý của việc phân loại đó?
Điều 182 BLDS 2005: “quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản”.
Trong trường hợp chủ sở hữu tự mình chiếm hữu tài sản của mình thì chủ sở
hữu thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, quản lý tài sản. việc


-

chiếm hữu của chủ sở hữu là chiếm hữu có căn cứ pl bị hạn chế giai đoạn thời

gian.
Phân loại, có 2 loại chiếm hữu đó là chiếm hữu có căn cứ pháp luật (chiếm
hữu hợp pháp) và chiếm hữu tài sản k có căn cứ pl (chiếm hữu bất hợp pháp)
Chiếm hữu có căn cứ pl

+ Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu (Điều 184 BLDS 2005): Trong trường hợp

chủ sở hữu chiếm hữu tài sản thuộc sở hữu của mình thì chủ sở hữu được thực
hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, quản lý tài sản nhưng không
được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Việc chiếm hữu của chủ sở hữu không bị hạn chế, gián đoạn về
thời gian, trừ trường hợp chủ sở hữu chuyển giao việc chiếm hữu cho người
khác hoặc pháp luật có quy định khác.
+ Quyền chiếm hữu của ng đc chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản (Điều 185
BLDS 2005): Khi chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản cho người khác thì
người được uỷ quyền thực hiện quyền chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo
cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định.
Người được uỷ quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở
hữu đối với tài sản được giao theo căn cứ về thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều
247 của Bộ luật này.
+ Quyền chiếm hữu của ng đc giao tài sản thông qua giao dịch dân sự (Điều 186
BLDS 2005): Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người khác thông qua giao dịch
dân sự mà nội dung không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu thì người được
giao tài sản phải thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục đích, nội
dung của giao dịch.
Người được giao tài sản có quyền sử dụng tài sản được giao, được
chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho người khác, nếu được chủ sở
hữu đồng ý.
Người được giao tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản
được giao theo căn cứ về thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật

này.
+ Quyền chiếm hữu tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm, tài
sản không xác định được ai là chủ sở hữu (Điều 187 BLDS 2005): Người phát
hiện tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phải thông báo
hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải thông
báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở
gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp
luật.
Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài
sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm được chiếm hữu tài sản
đó từ thời điểm phát hiện đến thời điểm trả lại cho chủ sở hữu hoặc đến thời
điểm giao nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.


Đối với tài sản do người khác tẩu tán nhằm che giấu hành vi vi
phạm pháp luật hoặc trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ dân sự thì người phát
hiện phải thông báo hoặc giao nộp ngay cho UBND xã, phường, thị trấn hoặc
công an cơ sở gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy
định của pl
+ Quyền Quyền chiếm hữu gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc (Điều
188 BLDS 2005): Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước
bị thất lạc phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu chưa xác định
được chủ sở hữu thì được chiếm hữu tài sản đó từ thời điểm phát hiện đến thời
điểm trả lại cho chủ sở hữu.
- Chiếm hữu tài sản k có căn cứ pl (chiếm hữu bất hợp pháp)
+ Chiếm hữu k có căn cứ pl nhưng ngay tình (Điều 189 BLDS 2005): là trường

hợp ng chiếm hữu k biết và k thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là k có căn cứ
pl.
+ Chiếm hữu k có căn cứ pl k ngay tình là trường hợp ng chiếm hữu biết or pl bắt


buộc phải biết là mình chiếm hữu k dựa trên cơ sở pl.
+ Chiếm hữu liên tục (Điều 190 BLDS 2005): Việc chiếm hữu tài sản được thực

hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về tài sản đó là chiếm
hữu liên tục, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.
+ Chiếm hữu công khai (Điều 191 BLDS 2005): Việc chiếm hữu tài sản được coi

là chiếm hữu công khai khi thực hiện một cách minh bạch, không giấu giếm; tài
sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người
chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.
Ý nghĩa của việc phân loại trên:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
20.

Lấy ví dụ để làm rõ quy định của pháp luật về chiếm hữu không có
căn cứ pháp luật.


Chiếm hữu tài sản k có căn cứ pl (chiếm hữu bất hợp pháp)
-


Chiếm hữu k có căn cứ pl nhưng ngay tình (Điều 189 BLDS 2005): là trường
hợp ng chiếm hữu k biết và k thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là k có căn cứ
pl.
(Ví dụ: mua lại tủ lạnh cũ…)

-

Chiếm hữu k có căn cứ pl k ngay tình là trường hợp ng chiếm hữu biết or pl bắt
buộc phải biết là mình chiếm hữu k dựa trên cơ sở pl.
(Ví dụ: mua lại xe máy cũ…)

-

Chiếm hữu liên tục (Điều 190 BLDS 2005): Việc chiếm hữu tài sản được thực
hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về tài sản đó là chiếm
hữu liên tục, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.
(Ví dụ: chiếm hữu xe đạp liên tục trong 4 năm đh, sau khi học xong thì bán
lại cho tiêm xe đạp cũ …)

-

Chiếm hữu công khai (Điều 191 BLDS 2005): Việc chiếm hữu tài sản được coi
là chiếm hữu công khai khi thực hiện một cách minh bạch, không giấu giếm; tài
sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người
chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.
(Ví dụ: Chiếm hữu công hai chiếc điện thoại đc ng khác cho, tặng. Tên đăng
ký mua điện thoại là của ng cho, tặng)

21.


Lấy ví dụ để làm rõ quy định của pháp luật về việc xác lập quyền
sở hữu theo ý chí thông qua giao dịch dân sự.
Các chủ thể xác lập hợp đồng dân sự như hợp đồng mua bán, tặng cho tài
sản… Ng đc giao tài sản thông qua các hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi,
cho vay có quyền sở hữu tài sản đó kể từ thời điểm nhận tài sản đó, nếu k có
thỏa thuận khác or pl có quy định khác. Tuy nhiên, tùy theo từng loại hợp đồng
mà pl quy định thời điểm phát sinh quyền sở hữu khác nhau.
Điều 168 BLDS 2005 quy định thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản:
Việc chuyển quyền sở hữu đối với bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng
ký quyền sở hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Việc chuyển quyền
sở hữu đối với động sản có hiệu lực kể từ thời điểm động sản được chuyển giao,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.


22.

Phân tích quy định của pháp luật về việc xác lập quyền sở hữu đối
với vật do người khác đánh rơi, bỏ quên. Cho ví dụ minh họa.
Điều 241. Xác lập quyền sở hữu đối với vật do người khác đánh rơi, bỏ quên
Người nhặt được vật do người khác đánh rơi hoặc bỏ quên mà biết được địa
chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại vật cho
người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông
báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở
gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Uỷ ban nhân
dân hoặc công an cơ sở đã nhận vật phải thông báo cho người đã giao nộp về
kết quả xác định chủ sở hữu.
(Ví dụ: nhặt được ví, trong ví có giấy tờ có liên quan đến ng đánh rơi)
Sau một năm, kể từ ngày thông báo công khai về vật nhặt được mà không
xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận, nếu vật có giá trị

đến mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì vật đó thuộc sở hữu
của người nhặt được; nếu vật có giá trị lớn hơn mười tháng lương tối thiểu do
Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản người nhặt được được
hưởng giá trị bằng mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định và 50%
giá trị của phần vượt quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định,
phần giá trị còn lại thuộc Nhà nước.
(Ví dụ: nhặt được trang sức, nữ trang bị đánh rơi,…)
Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên là di tích lịch sử, văn hoá mà sau một năm, kể từ
ngày thông báo công khai, không xác định được chủ sở hữu hoặc không có
người đến nhận thì vật đó thuộc Nhà nước; người nhặt được vật đó được hưởng
một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
(Ví dụ: nhặt được chiếc chén cổ, bình cổ,…)
23.
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật và chiếm hữu không có căn cứ pháp
luật? Ý nghĩa pháp lý của việc xác định chiếm hữu có căn cứ pháp luật và
chiếm hữu không có căn cứ pháp luật?

-

-

Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là chiếm hữu hợp pháp dựa trên cơ sở pl nên
đc pl thừa nhận. Điều 183 quy định chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm
hữu tài sản trong các trường hợp sau đây:
Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
Người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản;
Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp
với quy định của pháp luật;
Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở
hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các

điều kiện do pháp luật quy định;
Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp
với các điều kiện do pháp luật quy định;
Các trường hợp khác do pháp luật quy định.


Chiếm hữu tài sản k có căn cứ pl là chiếm hữu bất hợp pháp k dựa trên cơ
sở pl nên k đk pl thừa nhận.
Ý nghĩa:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
24.

Các phương thức dân sự bảo vệ quyền sở hữu? Nội dung của các
phương thức bảo vệ quyền sở hữu.

Các phương thức dân sự bảo vệ quyền sở hữu:
- Quyền đòi lại tài sản:
+ Quyền đòi lại tài sản. Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu
người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn
cứ pháp luật đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu hợp
pháp của mình phải trả lại tài sản đó, trừ trường hợp đã hết thời hiệu khởi kiện

theo quy định tại khoản 1 Điều 247 BLDS 2005 (Điều 256 BLDS 2005)
+ Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu
ngay tình. Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở
hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình
có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có
quyền định đoạt tài sản; trong trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù
thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất
hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu. (Điều 257
BLDS 2005)
+ Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người
chiếm hữu ngay tình. Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở
hữu và bất động sản, trừ trường hợp người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận
được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản
án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng
sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ,
sửa. (Điều 258 BLDS 2005)
- Quyền yêu cầu ngăn chặn hoặc chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với
việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp. Khi thực hiện quyền
sở hữu, quyền chiếm hữu của mình, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có


-

25.

-

-

quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó;

nếu không có sự chấm dứt tự nguyện thì có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm (Điều 259
BLDS 2005)
Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có
quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của
mình bồi thường thiệt hại. (Điều 260 BLDS 2005)
Thời điểm mở thừa kế và ý nghĩa pháp lý của việc xác định thời
điểm mở thừa kế?
Khoản 1 điều 633, thời điểm mở thừ kế là thời điểm ng có tài sản chết. Trong
trường hợp TA tuyên bố một ng là đã chết thì thời điểm mở thừa kế đc xác định
là ngày TA tuyên bố ng đó đã chết.
Việc xác định thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa quan trọng:
Kể từ thời điểm mở thừa kế tài sản của ng đã chết đc gọi là di sản
Xác định di sản thừa kế gồm những gì, tránh trường hợp phân tán di sản.
Xác định ng thừa kế, bởi vì pl quy định cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở
thừa kế or sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trc
thời điểm này; tổ chức phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Xác định thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp quyền thừa kế
26. Di sản thừa kế? Cách xác định di sản thừa kế?
Di sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của ng chết, phần tài sản của ng chết
trong khối tài sản chung với ng khác. Phần tài sản của ng chết trong khối tài sản
chung với ng khác gồm tài sản chung theo phần (là tài sản đống góp theo phần
trăm) và tài sản chung hợp nhất (vk, ck hợp pháp là một nữa, chung sống như
vk ck bất hợp pháp thì theo nguyên tắc căn cứ đống góp hoặc chia đôi nếu k xác
định đc căn cứ đống góp)
Cách xác định di sản thừa kế:
Di sản thừa kế = tài sản riêng của ng chết + phần tài sản of ng chết trong
khối tài sản chung với ng khác – nợ di sản
27. Người thừa kế? Điều kiện của người thừa kế?
Ng thừa kế là cá nhân được hưởng thừa kế theo hàng thừa kế quy định tại

Điều 676 hoặc thừa kế thế vị theo Điều 677.
Điều kiện của ng thừa kế


-

Cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế

-

Sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi ng
để lại di sản chết

28.

Lấy ví dụ phân tích người thừa kế không có quyền hưởng di sản
thừa kế?

-

-

-

-

29.

-


-

30.

Những ng sau đây k đc quyền hưởng di sản thừa kế
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi
ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng
danh dự, nhân phẩm của người đó;
(Ví dụ: bị kết án vì có hành vi bạo hành cha, mẹ là ng để lại di sản khi cha,
mẹ còn sống)
Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
(Ví dụ: k thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng cha, mẹ khi cha, mẹ già yếu bệnh
tật khiến cha, mẹ bị bệnh mà chết)
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm
hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền
hưởng;
(Ví dụ: bị kết án vì hành vi cố ý giết hại anh, chị, em ruột nhằm hưởng toàn
bộ di sản thừ kế…)
Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc
lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc nhằm hưởng một
phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản
(Ví dụ: lập di chúc giả nhắm chiếm đoạt toàn bộ di sản thừa kế)
Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế? Ý nghĩa pháp lý của việc xác
định thời điểm mở thừa kế?
Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế là 10 năm kê từ ngày mở thừa kế.
Việc xác định thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa quan trọng:
Kể từ thời điểm mở thừa kế tài sản của ng đã chết đc gọi là di sản
Xác định di sản thừa kế gồm những gì, tránh trường hợp phân tán di sản.
Xác định ng thừa kế, bởi vì pl quy định cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở
thừa kế or sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trc

thời điểm này; tổ chức phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Xác định thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp quyền thừa kế
Lấy ví dụ phân tích Điều 669 BLDS 2005: “Người được thừa kế
không phụ thuộc vào nội dung của di chúc”?


Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất
của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong
trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho
hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối
nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền
hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
(Ví dụ: anh A kết hôn chị B năm 1990, sinh được 3 ng con là C (1991) đã kết
hôn với H, D (1994) bị bệnh tâm thần và E (2002). Hai ng tạo lập đc khối tài
sản chung trong thời kỳ hôn nhân là ngôi nhà 600tr và 400tr tiền mặt. A chết để
lại di chúc lại toàn bộ tài sản cho C. Trong trường hợp này chị B là vk hợp pháp
nên…..)
31. Hãy cho biết những trường hợp phát sinh thừa kế theo pháp luật?
Điều 675 BLDS 2005
Thừa kế theo pl phát sinh trong các trường hợp sau:
-

-

-

-


32.

Không có di chúc, nghĩa lá ng có tài sản k định đoạt bằng việc lập di chúc
Di chúc không hợp pháp, trong trường hợp này ng có tài sản có lập di chúc
nhưng di chúc vi phạm các điều kiện có hiệu lực do pl quy định như thiếu sự tự
nguyện (bị cưỡng ép, đe dọa), nội dung trái pl hoặc k đủ tư cách chủ thể.
Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn
vào thời điểm mở thừa kế;
Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền
hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không
có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng
thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di
sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Thừa kế thế vị? Cho biết điểm mới của thừa kế thế vị trong BLDS
2005 so với BLDS 1995? Lấy ví dụ minh họa?
Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời
điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ


của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một
thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc
mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống (Điều 677 BLDS 2005). Việc cháu thế
vào vị trí của con hưởng di sản của ông, bà gọi là thừa kế thế vị.
Điểm mới của thừa kế thế vị trong BLDS 2005 so với BLDS 1995 đó là ở
BLDS 1995 quy định thừa kế thế vị trong trường hợp con của người để lại di

sản chết trước người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc
mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước người để lại
di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng
nếu còn sống. Còn ở BLDS 2005 có bổ sung them phần “chết cùng một thời
điểm với người để lại di sản” thì cháu, chắt của ng để lại di sản cũng đc hưởng
thừa kế thế vị.
(Ví dụ: anh A kết hôn chị B năm 1990, sinh đc hai ng con là C (1991) và
D( 1993). C kết hôn với H sinh ra G( 2013). Trong thời gian sống chung A, B
tạo lập đc khối tài sản chung là ngôi nhà trị giá 500tr. Đầu năm 2014 khi C đang
chở B đi mua đồ thì bị tai nạn, C chết tại chỗ, B trên chết khi đang trên đường
vào bệnh viện. G sẽ đk thừa kế thế vị của C
33.

Phân tích những trường hợp nào thì cháu được thừa kế theo pháp
luật của ông, bà tại hàng thừa kế thứ 2 và trong những trường hợp nào thì
cháu được thừa kế thế vị?
Hưởng thừa kế theo hàng thừa kế thứ 2 khi hàng thừa kế thứ nhất k còn ai,
những ng hàng thừ kế thứ nhất k có quyền hưởng di sản thừa kế hoặc từ chối
nhận quyền thừa kế.
Hưởng quyền thừa kế thế vị khi con chết trước hoặc cùng thời điểm với ng
để lại di sản và những ng ở hàng thừa kế thứ nhất còn lại vẫn còn sống, có
quyền hưởng thừa kế và k từ chối nhận quyền thừa kế
34. Hãy cho biết những điều kiện để di chúc miệng có hiệu lực?
Di chúc miệng coi là hợp pháp và có hiệu lực khi đảm bảo các điều kiện sau:

-

Phải thể hiện ý chí cuối cùng của ng để lại di sản trc mặt ít nhất hai ng làm
chứng


-

Hai ng làm chứng ngay sau đó ghi chép lại nội dung và ký tên hoặc điểm chỉ
vào bản nội dung đó

-

Ng làm chứng k thuộc các trường hợp quy định tại Điều 654 BLDS 2005:
+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc
+ Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc


+ Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân

sự
35. Phân tích điều kiện người làm chứng cho việc lập di chúc?
Điều 654 BLDS 2005

-

36.

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau
đây:
Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
Đảm bảo tính khách quan
Đảm bảo đầy đủ năng lực hành vi pháp lý
Năm 1986 ông A và bà B chung sống với nhau 2 gia đình có tổ chức

đám cưới. Trong thời kỳ chung sống 2 người sinh được 3 người con, hai
người tạo lập được tài sản chung trị giá 500 triệu đồng. Năm 2007 ông A
chết không để lại di chúc. Áp dụng quy định pháp luật anh chị hãy xác
định hàng thừa kế và chia di sản thừa kế trong trường hợp trên?

Điều 675 vì chết k để lại di chúc
Điều 676 khoản 1 hàng thừ kế thứ nhất gồm…
Khoản 2 chia đều
37.
Ông A có người con là B, B kết hôn với C sinh được một người con
là D. Năm 2007 ông A chết để lại di sản thừa kế 500 triệu đồng.
Anh (chị) hãy cho biết những trường hợp nào thì D là hàng thừa kế thứ
hai của ông A?
-

D là hàng thừa kế thứ 2 trong các trường hợp
Ông A viết di chúc truất quyền hưởng thừa kế của B

-

Ông B k được quyền hưởng thừa kế

-

Ông B từ chối nhận di sản thừa kế



×