Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp sau khi dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện kim động tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.49 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

ĐẶNG ANH DŨNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP SAU KHI DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KIM ĐỘNG - TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

ĐẶNG ANH DŨNG


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP SAU KHI DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KIM ĐỘNG - TỈNH HƯNG YÊN

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

MÃ SỐ

: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH

HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào.
Tôi cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Đặng Anh Dũng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Đề tài "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp sau khi dồn
điền đổi thửa trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên” được nghiên cứu và
hoàn thành không chỉ là kết quả từ sự cố gắng, nỗ lực của bản thân mà còn là công
trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc, có sự đóng góp quý báu cả công sức và trí
tuệ của các Thầy giáo, cô giáo và Lãnh đạo địa phương nơi nghiên cứu.
Không biết nói gì hơn tôi xin phép được tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy
giáo, cô giáo, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt
nam, đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Xuân Thành người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp
đỡ tận tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu và thực
hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo UBND huyện, cám ơn lãnh đạo và
chuyên viên các phòng: Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài
nguyên&Môi trường, Thống kê, Tài chính - Kế hoạch, Dân số, Trung tâm khí tượng
thuỷ văn, cán bộ và nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh
Hưng Yên đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn của mình.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cám ơn các bạn học viên cùng lớp, những người
thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Đặng Anh Dũng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii


MỞ ĐẦU

1

1

Tính cấp thiết của đề tài

1

2

Mục đích nghiên cứu

2

3

Yêu cầu của đề tài

3

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

1.1 Chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam

4


1.1.1 Chính sách đất nông nghiệp trước thời kỳ đổi mới

5

1.1.2 Chính sách đất nông nghiệp sau thời kỳ đổi mới cho đến nay

6

1.1.3 Quan hệ đất đai trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn ở Việt Nam

8

1.2 Tổng quan về dồn điền đổi thửa

11

1.2.1 Manh mún đất đai và nguyên nhân của nó

11

1.2.2 Tích tụ tập trung ruộng đất

18

1.2.3 Cơ sở thực tiễn của việc dồn điền đổi thửa và hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa ở một số tỉnh

22


Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

29

2.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

29

2.2 Nội dung nghiên cứu

29

2.2.1 Điều kiện về tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kim Động

29

2.2.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp sau khi dồn điền
đổi thửa trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
2.3 Phương pháp nghiên cứu

29
30

2.3.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

30

2.3.2 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu


30

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


2.3.3 Phương pháp xử lý thông tin số liệu và phân tích

31

2.3.4 Phương pháp đánh giá tác động

32

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

33

3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện

33

3.1.1 Điều kiện tự nhiên

33

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

38


3.1.3 Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn

41

3.2 Kết quả dồn điền đổi thửa tại huyện Kim Động

42

3.2.1 Thực trạng ruộng đất trước khi dồn đổi

42

3.2.2 Kết quả đạt được sau dồn điền đổi thửa

43

3.2.3 Một số khó khăn và thách thức sau dồn điền đổi thửa tại huyện Kim Động

48

3.2.4 Kết quả tại các xã, thị trấn điều tra

49

3.3 Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp sau khi thực hiện dồn điền
đổi thửa

53


3.3.1 Việc sử dụng đất nông nghiệp của nhóm hộ điều tra sau dồn điền đổi thửa

53

3.3.2 Hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trước và sau khi
thực hiện dồn điền đổi thửa

61

3.3.3 Hiệu quả sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa góp phần nâng cao hiệu
quả xã hội

66

3.3.4 Việc sử dụng đất sau dồn đổi góp phần bảo vệ môi trường

70

3.4 Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

73

3.4.1 Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

73

3.4.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp sau khi dồn điền đổi thửa

74


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

77

Kết luận

77

Kiến nghị

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

80

PHỤ LỤC

82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCHTW

Ban chấp hành Trung ương


BQ

Bình quân

BVTV

Bảo vệ thực vật

CLN

Cây lâu năm

CN&TTCN

Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

CPVC

Chi phí vật chất

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng




Dồn đổi

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

GCN

Giấy chứng nhận

GT

Giao thông

GTSX

Giá trị sản xuất

HTX

Hợp tác xã



Lao động


NTTS

Nuôi trồng thủy sản

PTNT

Phát triển nông thôn

SX

Sản xuất

TGTSX

Tổng giá trị sản xuất

TL

Thủy lợi

TNMT

Tài nguyên Môi trường

TNT

Thu nhập thuần

TT


Tổng thu

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

1.1

Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước

16


1.2

Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH

16

1.3

Tích tụ tập trung ruộng đất quy mô trang trại ở một số nước Âu, Mỹ

19

1.4

Tình hình tích tụ tập trung ruộng đất ở một số nước Châu Á

20

3.1

Đặc điểm một số yếu tố khí hậu thời tiết huyện Kim Động

35

3.2

Các nhóm đất chính của huyện Kim Động

37


3.3

Cơ cấu kinh tế của huyện Kim Động từ năm 2012 - 2014

39

3.4

Tổng hợp kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa ở huyện Kim Động

45

3.5

Sự thay đổi diện tích đất canh tác của huyện sau dồn điền đổi thửa

47

3.6

Một số kết quả của dồn điền đổi thửa tại các xã điều tra

51

3.7

Phương thức sản xuất mới đa dạng các kiểu sử dụng đất

54


3.8

Số lượng trang trại tại các xã, thị trấn nghiên cứu đại diện

55

3.9

Mức độ cơ giới hóa và việc đầu tư máy móc

56

3.10

Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng

58

3.11

Sự thay đổi trong cơ cấu lao động, thu nhập của nông hộ

59

3.12

Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính của 3 xã nghiên cứu trước
và sau dồn điền đổi thửa

3.13


Hiệu quả kinh tế sử dụng đất trên một héc ta đất nông nghiệp tại 3 xã
điều tra

3.14

62
65

Mức độ đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao
động đối với các loại hình sử dụng đất

67

3.15

Kết quả điều tra, phỏng vấn hộ dân đối về dồn điền đổi thửa

71

3.16

Sử dụng phân bón và thuốc BVTV cho 1 sào lúa

72

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi



DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

3.1

Sơ đồ hành chính huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên

33

3.2

Cơ cấu lao động huyện Kim Động năm 2014

41

3.3

Đường GTNĐ được bệ tông hóa phục vụ sản xuất

44

3.4

Sông Tân Hưng được đầu tư xây dựng cải tạo


52

3.5

Khu Công nghiệp tại TT Lương Bằng thu hút nhiều lao động

60

3.6

Vùng chuyên trồng lúa chất lượng cao tại xã Phú Thịnh

67

3.7

Vùng sản xuất 2 lúa-1 mầu hiệu quả kinh tế cao tại xã Đức Hợp

68

3.8

Vùng sản xuất chuyên mầu hiệu quả kinh tế cao tại xã Đức Hợp

68

3.9

Mô hình chuyên nuôi cá tại xã Song Mai


69

3.10

Mô hình trang trại chuyên trồng cây ăn quả tại Đức Hợp

69

3.11

Mô hình lúa – cá hạn chế sử dụng thuốc BVTV tại xã Vũ Xá

72

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như William Petty từng nói “Lao động là cha, đất đai là mẹ của mọi của cải
vật chất”. Điều đó cho thấy đất đai có vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội, trong sản xuất nông nghiệp ruộng đất là tư liệu sản xuất
rất đặc biệt không gì thay thế được. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của
hộ sử dụng đất đai đang là vấn đề mang tính cấp bách và lâu dài của nước ta, nó
mang tính thời sự cả về tính kinh tế và xã hội hết sức nhạy cảm, nên việc quản lý sử
dụng đất đai luôn phát sinh những vấn đề hết sức phức tạp.
Với mong muốn, phát huy hết lợi thế của từng vùng, khu vực trong việc phát

triển sản xuất nông nghiệp, chủ trương của Đảng và nhà nước ta là tạo điều kiện
thuận lợi để nông dân thực hiện đầy đủ, đúng pháp luật các quyền về sử dụng đất
đai, khuyến khích nông dân thực hiện “dồn điền đổi thửa” trên cơ sở tự nguyện,
đồng thuận để phục vụ tốt cho việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp, nhằm phát huy tối đa hiệu quả sản xuất, nâng cao giá trị cuộc sống và thay
đổi tư duy trong sản xuất nông nghiệp.
Sau khi đất nước được giải phóng, quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng Đảng
ta xác định CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn là một trong những nội dung cơ bản
của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chính sách, pháp luật đất đai trong
nông nghiệp như khoán 10, khoán 100 với mục đích khoán sản phẩm đến người lao
động và coi các hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra bước ngoặt lớn. Việt
Nam từ một nước nghèo phải nhập lương thực đã trở thành một nước xuất khẩu
lương thực đứng hàng đầu thế giới với 4 -5 triệu tấn gạo /năm. Năng suất bình quân,
sản lượng hàng chục năm nay cứ năm sau cao hơn năm trước.
Tuy nhiên vấn đề ruộng đất đang bộc lộ những tồn tại những nảy sinh mới cản
trở sự phát triển. Đó là tình trạng đất đai manh mún, phân tán khó áp dụng tiến bộ kỹ
thuật, cơ giới hoá, thuỷ lợi, đầu tư... dẫn đến năng suất lao động và năng suất đất đai
thấp. Thấy được những hạn chế đó nhiều hộ đã tự đổi ruộng cho nhau, có hộ đã đi
mua, đi thuê và đấu thầu của hộ khác để ruộng của hộ mình rộng hơn. Việc tập trung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


ruộng đất giúp người sản xuất thuận tiện hơn trong đầu tư cho sản xuất nông nghiệp. Vì
vậy chuyển đổi ruộng đất, chống mang mún phân tán, tạo ra ô thửa lớn là việc làm cần
thiết, tạo tiền đề cho thực hiện sự nghiệp CNH- HĐH nông thôn. Mô hình cánh đồng
mẫu lớn bắt đầu được Bộ NN&PTNT phát động xây dựng tại các tỉnh ĐBSCL vào
tháng 3/2011 và được các địa phương, doanh nghiệp, nông dân hưởng ứng tích cực.
Hầu hết các CĐML đã thực hiện ở Nam bộ đều thành công tốt đẹp cả về tăng năng

suất, chất lượng, giảm giá thành và tiêu thụ thuận lợi, tăng thu nhập cho nông dân.
Trong đó, điển hình là kết quả thực hiện CĐML ở TP. Cần Thơ, trong vụ Đông Xuân
2011-2012, với tổng diện tích 1.852 ha ở 3 huyện và 1.200 hộ tham gia đã đem lại lợi
nhuận cho các nông gia tham gia tăng từ 28,3- 38,8%. Trong vụ Hè Thu 2012, các địa
phương ở Nam bộ đang tiếp tục mở rộng CĐML
Nhận biết rõ được những hạn chế của việc đất đai manh mún, phân tán và hiệu
quả của việc dồn điền đổi thửa, nhiều địa phương đã thực hiện phong trào khuyến
khích các hộ nông dân dồn đổi ruộng ô thửa nhỏ thành ruộng ô thửa lớn dưới sự chỉ
đạo, lãnh đạo của Đảng uỷ, UBND các cấp. Những địa phương đi đầu trong phong
trào này có thể kể đến như: Thanh Hoá, Hà Tây (nay là Hà Nội), Nam Định, Bắc
Ninh,... cho đến nay, phong trào dồn điền đổi thửa đã và đang diễn ra mạnh mẽ trong
cả nước và được ủng hộ đồng tình của đông đảo các hộ dân.
Hòa trong không khí chung của cả nước, huyện Kim Động nói riêng, tỉnh
Hưng Yên nói chung đã tiến hành dồn điền đổi thửa, phân bố lại ruộng đất. Tuy
nhiên, những tác động của dồn điền đổi thửa tới sản xuất nông nghiệp như thế nào,
hiệu quả có tốt hơn không, có tạo điều kiện thuận lợi để sử dụng các nguồn lực tốt
nhất không, có thúc đẩy kinh tế nông nghiệp phát triển theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá là những vấn đề đặt ra sau dồn điền đổi thửa cần được đánh giá.
Xuất phát từ những lý do trên, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Xuân
Thành, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp sau khi dồn điền
đổi thửa trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên”
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp sau khi thực hiện dồn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


điền đổi thửa tại huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên;

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp của hộ nông dân.
3. Yêu cầu của đề tài
- Sử dụng bộ phiếu điều tra nông hộ để đánh giá hiệu quả về kinh tế, xã hội
và môi trường trong sử dụng đất nông nghiệp sau khi dồn điền đổi thửa tại huyện
Kim Động, tỉnh Hưng Yên;
- Chỉ ra được những thuận lợi, hạn chế trong sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp sau khi dồn điền đổi thửa tại huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp của nông dân tại huyện Kim Động.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam
Hiến pháp 2013 quy định,“ Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản,
nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà
nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý…”. “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia,
nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật…”
Qua mỗi thời kỳ, giai đoạn lịch sử việc xác lập quyền và nghĩa vụ của các
chủ thể quản lý và sử dụng đất ngày càng rõ ràng và cụ thể hơn. Tại Hội nghị Trung
ương 2, khoá VII, tháng 3/1992 đã nêu rõ: việc dồn đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
thế chấp, thừa kế quyền sử dụng đất phải được pháp luật quy định cụ thể theo
hướng khuyến khích nông dân an tâm đầu tư kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng
đất, tạo điều kiện từng bước tích tụ ruộng đất trong giới hạn hợp lý để phát triển sản

xuất hàng hoá, đi đôi với mở rộng phân công, phân bố lao động. Từ chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước đã thể chế hoá bằng những văn bản pháp luật đối
với việc quản lý và sử dụng đất nói chung và việc quản lý và sử dụng đất nông
nghiệp nói riêng, cụ thể:
- Luật đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi bổ sung năm 1998 và năm 2001
- Luật đất đai năm 2003 và Luật sửa đổi bổ sung năm 2009
- Luật đất đai năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn thi hành
- Nghi định 64/1993/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 27/9/1993 “ về
việc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản
xuất nông nghiệp, trong đó đã qui định rõ các nguyên tắc giao đất, đối tượng được
giao đất, thời hạn giao đất và hạn mức đất được giao cho các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân”.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc hướng
dẫn thi hành luật đất đai năm 2003, tại Điều 102 đã nêu “ Hộ gia đình, cá nhân sử
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao đất hoặc dồn đổi, nhận chuyển nhượng,
nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì được
dồn đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng
xã, phường để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp”. Việc chuyển đổi quyền sử
dụng đất nông nghiệp không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước
bạ, lệ phí địa chính đã tạo điều kiện cho việc tích tụ ruộng đất hay đã bước đầu hình
thành việc dồn điền đổi thửa.
Chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước về việc dồn đổi
ruộng đất thực hiện “dồn điền đổi thửa” trong nông nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tích tụ và tập trung đất đai. Tuy nhiên, văn bản pháp luật thường ban hành
chậm, thường là sau khi tổng kết, đánh giá hiệu quả cụ thể tại một số đơn vị làm

điểm. Chính phủ chưa có văn bản hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể, việc dồn điền đổi thửa
chủ yếu do các tỉnh, huyện tự triển khai thực hiện ( Bộ Tài nguyên& MT, 2003).
1.1.1. Chính sách đất nông nghiệp trước thời kỳ đổi mới
Mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, quá trình phát triển kinh tế, xã hội của
Việt Nam luôn có mối quan hệ chặt chẽ với việc sử dụng đất đai. Cương lĩnh chính
trị của Đảng Cộng sản năm 1930 đã đề ra nhiệm vụ chiến lược của Cách mạng Việt
Nam là “ Đánh đổ đế quốc xâm lược giành độc lập dân tộc và xóa bỏ chế độ phong
kiến giành ruộng đất cho nông dân”.
Trước năm 1945, đất nông nghiệp được phân chia thành 2 loại chính là đất
sở hữu cộng đồng và đất tư hữu. Ở nông thôn phân làm 2 tầng lớp chính là địa chủ
và tá điền. Tầng lớp địa chủ chiếm khoảng 2% tổng dân số nhưng chiếm hữu trên
50% tổng diện tích đất, trong khi đó 59% hộ nông dân là tá điền không có đất và đi
làm thuê cho tầng lớp địa chủ.
Sau khi Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam, năm
1945, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ban hành sắc lệnh bãi bỏ
nhiều loại thuế, tịch thu ruộng đất của thực dân Pháp, việt gian phản động để chia
cho nông dân nghèo, chia lại công điền công thổ.
Năm 1954 kết thúc chiến tranh với thực dân Pháp, đất nước bị chia cắt làm 2

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


miền, hòa bình được thiết lập ở miền bắc và bắt đầu thực hiện chương trình cải cách
ruộng đất, nhằm công hữu hoá ruộng đất của địa chủ người Việt và người Pháp, đồng
thời tiến hành chia lại ruộng đất cho nông dân với khẩu hiệu “Người cày có ruộng”.
Tháng 8/1955 Hội nghị lần thứ 8 BCHTW Đảng khóa II đã thông qua chủ trương xây
dựng thí điểm hợp tác xã sản xuất nông nghiệp. Đến năm 1960, khoảng 86% hộ nông
dân và 68% tổng diện tích đất nông nghiệp đã vào hợp tác xã bậc thấp. Ở loại hình hợp

tác xã này người nông dân vẫn sở hữu đất đai và tư liệu sản xuất.
Năm 1965 với chủ trương tiếp tục củng cố HTX nông nghiệp. Quy mô HTX
ngày càng mở rộng với mô hình HTX liên thôn, HTX quy mô toàn xã. Mô hình trên
đã thích ứng với điều kiện thời chiến, tuy nhiên phương thức điều hành theo lối
hành chính đã phát sinh yếu tố độc đoán, chuyên quyền, mệnh lệnh... đã kìm hãm
sản xuất, nông dân vẫn không quan tâm đến hiệu quả sử dụng đất, sản xuất trì trệ,
đời sống tiếp tục gặp nhiều khó khăn. Từ đó bắt đầu xuất hiện hình thức “khoán
hộ” tại Vĩnh Phúc, tuy nhiên do trái với quy định chung đã bị phê phán và đình chỉ.
Năm 1975, sau khi thống nhất đất nước, nền kinh tế Việt Nam nói chung và
nông nghiệp nói riêng phải gánh chịu những hậu quả nặng nề của cuộc chiến tranh
để lại cùng những hậu quả trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung trong nông
nghiệp. Trong thời kỳ này, hiệu quả kinh tế giảm do người nông dân thiếu chủ động
trong sản xuất, sản lượng nông nghiệp tăng hàng năm ở mức rất thấp 2% thì dân số
tăng từ 2,2-2,35%/ năm đã dẫn đến việc phải nhập khẩu lương thực mà vẫn không
đảm bảo, tình trạng đói nghèo ngày càng tăng (Lê Quang Huyền, 2002).
1.1.2. Chính sách đất nông nghiệp sau thời kỳ đổi mới cho đến nay
Việt Nam trước tình thế ngàn cân treo sợi tóc khi kinh tế đất nước không có khả
năng phát triển, nguy cơ xã hội chủ nghĩa bị đổ vỡ khi phương thức sản xuất cũ duy trì
quá lâu. Vì vậy đã xuất hiện những phương thức sản xuất mới, bắt đầu bằng Chỉ thị
100 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khoán 100). Thực hiện Khoán 100, các HTX
giao đất nông nghiệp đến nhóm và người lao động, sản xuất vẫn dưới sự quản lý của
HTX, cuối vụ hộ nông dân được trả thu nhập bằng thóc dựa trên sản lượng sản xuất ra
và ngày công đóng góp. Đất đai vẫn thuộc sở hữu của Nhà nước và dưới sự quản lý của

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


HTX. Sự ra đời của Khoán 100 đã có những ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất nông

nghiệp, đặc biệt đối với sản xuất lúa gạo, tăng 6,3%/năm trong suốt giai đoạn 19811985. Nhưng sau năm 1985, tăng trưởng trong sản xuất nông nghiệp bắt đầu giảm, cụ
thể tốc độ tăng trưởng của tổng sản lượng nông nghiệp trong giai đoạn 1986-1988 chỉ
là 2,2%/năm. Đầu năm 1988, sản xuất lương thực không đáp ứng được nhu cầu dẫn
đến sự thiếu ăn ở 21 tỉnh, thành trên miền Bắc. Ở miền Nam một loạt các mâu thuẫn
cũng gia tăng trong khu vực nông thôn, đặc biệt là mối quan hệ đất đai bởi sự “cào
bằng” về phân chia và điều chỉnh đất đai (BCH TW Đảng, 1981).
Tháng 4 năm 1988, Nghị quyết 10 (Khoán 10) của Bộ Chính trị được ban
hành để giải quyết các vấn đề trên. Người nông dân được giao đất nông nghiệp sử
dụng từ 10-15 năm và lần đầu tiên hộ nông dân được thừa nhận như một đơn vị
kinh tế tự chủ trong nông nghiệp. Bắt đầu từ thời kỳ này, các tư liệu sản xuất được
sở hữu dưới hình thức cá thể. Một khía cạnh khác của chính sách này đó là người
nông dân ở miền Nam được giao lại đất họ đã sở hữu trước năm 1975.
Cùng với Khoán 10 chưa có luật tương ứng dẫn đến một số quyền sử dụng
đất như cho tặng hoặc thừa kế chưa được luật pháp thừa nhận làm nảy sinh một loạt
vấn đề liên quan đến sản xuất chẳng hạn như trạm điện, hệ thống giao thông nông
thôn, thị trường,… mà trước đây thuộc trách nhiệm quản lý của các HTX nông
nghiệp. Để giải quyết các vấn đề trên Luật Đất đai năm 1993 đã ra đời.
Trong suốt thời kỳ đổi mới, nhiều chính sách và văn bản luật liên quan đến
việc sử dụng đất đai đã ra đời, quan trọng nhất đó là Luật Đất đai năm 1993, sau đó
là Luật Đất đai sửa đổi, bổ sung năm 1998 và 2001; Luật Đất đai năm 2003; Luật
Đất đai năm 2013; Nghị định 64/CP năm 1993 và Nghị định 02/CP năm 1994 về
quy định việc giao đất lâm nghiệp và đất nông nghiệp. Bên cạnh đó cũng có một
loạt các chính sách liên quan trực tiếp hoặc hỗ trợ gián tiếp đến vấn đề về đất đai.
Theo Luật Đất đai 2013, hộ nông dân được giao quyền sử dụng ruộng đất với
8 quyền gồm quyền chuyển nhượng, quyền chuyển đổi, quyền cho thuê, quyền cho
thuê lại, quyền thừa kế, quyền tặng cho, quyền thế chấp và quyền góp vốn quyền sử
dụng đất. Người có nhu cầu sử dụng được giao đất trong thời hạn 50 năm đối với cây

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 7


hàng năm và cây lâu năm. Luật cũng quy định hạn mức giao đất đối với hộ nông dân,
cụ thể đối với cây hàng năm là 2 ha ở miền Bắc và các tỉnh miền Trung; 3 ha đối với
các tỉnh phía Nam; đối với cây lâu năm quy định tối đa là 10 ha đối với các xã vùng
đồng bằng và 30 ha đối với vùng trung du và miền núi (Quốc Hội, 2013).
Cùng với việc giao đất cho các hộ nông dân thì giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cũng được các cơ quan chức năng xem xét và cấp cho các hộ. Đến năm
2011, đất sản xuất nông nghiệp đã cấp 16.173.096 GCN, diện tích 8.316.529 ha
chiếm 85,1%. Đối với đất rừng năm 2011 đã cấp 2.629.232 GCN, diện tích
10.371.482 ha chiếm 86,3% (Báo cáo hội nghị ngày 29/11/2011- Bộ TNMT).
Những thay đổi trong chính sách đất đai của Việt Nam từ năm 1981 đến nay đã góp
phần đáng kể trong việc tăng nhanh sản lượng nông nghiệp và phát triển khu vực
nông thôn. Theo Bộ Nông nghiệp và PTNT từ năm 1986 - 2005 giá trị sản xuất
nông nghiệp tăng bình quân 5,5%/năm, năm 2006-2010 tăng 5%, đảm bảo vững
chắc an ninh lương thực quốc gia. Năm 2011 trong 47 triệu tấn lương thực đã xuất
khẩu 6,7 triệu tấn gạo.
1.1.3. Quan hệ đất đai trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn ở Việt Nam
Việc đổi mới phương thức điều tiết quan hệ đất đai từ nền kinh tế tự cung tự
cấp sang nền kinh tế thị trường, về thực chất là một quá trình giải phóng sức lao
động và sức sử dụng đất đai. Nó gắn liền với hai quá trình chủ yếu sau đây:
- Quá trình hình thành các thị trường về tư liệu sản xuất, vốn, sức lao động,
bất động sản, trong đó có đất đai và sản phẩm nông nghiệp.
- Quá trình hình thành và phát triển của các chủ thể sản xuất, kinh doanh
thuộc tất cả các thành phần kinh tế.
Đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn từ mô hình hợp tác xã đã tập thể
hoá triệt để đất đai và các tư liệu sản xuất khác trong sự điều hành quản lý tập
trung... đến sự ra đời của “Khoán 100”, “Khoán 10” tại Hội nghị Ban chấp hành

Trung ương lần thứ VI đã khẳng định: “Hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ”. Xét
về bản chất đây là sự điều chỉnh một bước rất cơ bản quan hệ sở hữu trong nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


nghiệp, trong đó có quan hệ đất đai và các tư liệu sản xuất khác. Các hộ nông dân
được quyền sở hữu các tư liệu sản xuất, còn đất đai được giao ổn định lâu dài. Tuy
nhiên bước phát triển tiếp theo của nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá trong nền
kinh tế thị trường đang đặt ra những yêu cầu mới, nảy sinh những mâu thuẫn trong
quan hệ đất đai, đó là:
- Sự đòi hỏi phân phối bình quân đã tạo nên sự manh mún về đất đai, nhất là
đồng bằng Bắc bộ và những nơi đất chật người đông, mâu thuẫn với việc phải tích
tụ tập trung đất đai tới những quy mô hợp lý cho sản xuất hàng hoá trong nền kinh
tế thị trường với mục tiêu hiện đại hoá nền nông nghiệp.
- Sức ép về dân số và lao động tăng khi sự phân công lao động ở trình độ
thấp trong khi ngành nghề và dịch vụ còn chậm phát triển.
- Năng lực vốn, năng lực sản xuất, kinh doanh của đa số hộ nông dân còn rất
thấp, đặc biệt là qua một thời gian dài trong cơ chế tập trung, bao cấp. Điều này ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng đất đai.
Xét về xu thế phát triển của nền kinh tế quốc dân trong những năm tới đòi
hỏi sẽ phải rút bớt lao động và dân số sống bằng nông nghiệp. Như vậy, quan hệ đất
đai phải được nhìn nhận và giải quyết theo quan điểm phát triển.
Để tạo cho quan hệ đất đai vận hành trong nền kinh tế thị trường thì trước
tiên phải làm rõ là mối quan hệ giữa Nhà nước và người nông dân về vấn đề đất đai,
việc “Người cày có ruộng” là một thành quả vĩ đại của Cách mạng, tuy nhiên quan
hệ đất đai trong cơ chế cũ đã bộc lộ tính kém hiệu quả của nó. Vấn đề đặt ra là phải
xác định một cấu trúc mới của quan hệ đất đai về thực chất là xác định rõ quyền
năng của Nhà nước và quyền của các hộ nông dân. Do tính chất đặc biệt, quan hệ

đất đai có hai phương diện chủ yếu sau:
- Đất đai là lãnh thổ quốc gia, là tài nguyên không thể thay thế được của
mỗi quốc gia, là không gian sinh tồn của cả dân tộc. Do đó, cả Nhà nước và mọi
công dân phải có quyền và nghĩa vụ bảo vệ và sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên đất đai.
- Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp, nó phải là kết quả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


đầu tư lao động sống, vốn, công sức cải tạo,... của con người, trong nhiều trường
hợp được truyền từ đời này sang đời khác ngay trong một gia đình.
Với mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH-HĐH phải
đổi mới quan hệ sở hữu đất đai theo 3 tiêu chí chủ yếu như sau:
+ Đảm bảo quyền quản lý tối cao của Nhà nước và lợi ích quốc gia đối với
mọi loại đất đai và mọi sự vận động của quan hệ đất đai.
+ Xác định quyền làm chủ thực sự của các hộ nông dân trong sử dụng đất
bao gồm cả quyền sử dụng ổn định, lâu dài, quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế,
quyền chuyển đổi, quyền thế chấp bảo lãnh...
+ Đưa quan hệ đất đai vào quan hệ thị trường có sự quản lý chặt chẽ của Nhà
nước để từng bước hình thành thị trường bất động sản.
Sẽ không thể phát triển một nền nông nghiệp hàng hoá trong nền kinh tế thị
trường nếu quan hệ đất đai bị “đóng băng” và tiếp tục bị manh mún hơn sau mỗi lần
phân chia ruộng đất. Nếu yêu cầu bất kỳ ai ở nông thôn cũng phải có đất canh tác
thì toàn bộ nền kinh tế nước ta khó có thể chuyển sang kinh tế nông nghiệp hàng
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và sẽ không thể nào có bước đổi mới căn bản về cơ
cấu kinh tế của đất nước nói chung cũng như cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
nói riêng ( Hội khoa học kinh tế Việt nam, 1998).
Sự chuyển đổi quy mô, cơ cấu ruộng đất ở nông thôn hiện nay là bước khởi

đầu quan trọng, làm tiền đề cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn. Thông qua sự chuyển đổi ruộng đất, tạo ra các ô thửa có quy mô
diện tích đủ lớn, song song với việc quy hoạch lại đồng ruộng, hoàn thiện hồ sơ địa
chính, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định lâu dài cho hộ nông dân
sẽ tạo ra hành lang pháp lý đủ mạnh cho quan hệ đất đai vận động trong cơ chế thị
trường, đảm bảo cho Nhà nước quản lý được sự vận động này.
Nền nông nghiệp càng phát triển, quá trình công nghiệp hoá càng đẩy mạnh
thì tất yếu sẽ xuất hiện nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo xu thế từ đất
nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, hoặc đất trồng lúa sang đất trồng cây công
nghiệp, làm màu, làm vườn, chăn nuôi, ... thúc đẩy quan hệ đất đai theo hướng sử
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


dụng hợp lý hơn, có hiệu quả hơn.
Việc chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cũng là điều kiện tiền đề
quan trọng trong quan hệ đất đai vận động theo những quy luật kinh tế khách quan.
Đất đai được tích tụ tập trung một cách hợp lý vào những người chủ có năng lực sản
xuất, kinh doanh thực sự có hiệu quả. Đồng thời, chính quá trình này sẽ là một trong
những động lực thúc đẩy sự phân công lại lao động ở nông thôn theo hướng “ai giỏi
nghề gì thì làm nghề đó”, từng bước rút bớt lao động nông nghiệp sang lĩnh vực
công nghiệp và dịch vụ.
1.2. Tổng quan về dồn điền đổi thửa
1.2.1. Manh mún đất đai và nguyên nhân của nó
1.2.1.1. Khái niệm manh mún đất đai
Manh mún đất đai là một trong những nhược điểm của nền nông nghiệp
nhiều nước, nhất là các nước đang phát triển và ở Việt Nam, manh mún đất đai
được coi là rào cản của sự phát triển trong nông nghiệp, nhất là trồng trọt. Manh
mún đất đai được hiểu trên hai khía cạnh:

Một là, sự manh mún về mặt ô thửa, trong đó một hộ nông dân có quá nhiều
mảnh ruộng với kích thước quá nhỏ và bị phân tán ở nhiều xứ đồng.
Hai là, sự manh mún thể hiện trên quy mô đất đai của các đơn vị sản xuất, số
lượng ruộng đất quá nhỏ không tương thích với số lượng lao động và các yếu tố sản
xuất khác ( Bộ Nông nghiệp& PTNT, 2003).
Cả hai kiểu manh mún trên dẫn đến tình trạng hiệu quả sản xuất thấp, khó
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là vấn đề cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá
trong nông nghiệp,...do vậy đất đai sử dụng kém hiệu quả.
1.2.1.2. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng manh mún ruộng đất
Tình trạng manh mún ruộng đất chủ yếu do các yếu tố: như lịch sử, địa hình,
áp lực dân số, thừa kế ... Ở Việt Nam, thực chất của tình trạng đất nông nghiệp
manh mún hiện nay là do trước đây việc chia đất canh tác cho nông dân theo Nghị
định 64/CP được thực hiện theo phương châm: “Có gần có xa, có xấu có tốt, có cao,
có thấp”. Tâm lý của người nông dân là muốn có sự công bằng giữa các hộ cả về

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


các yếu tố thuận lợi trong canh tác như: độ phì nhiêu của đất đai, mức độ thuận lợi
trong giao thông, thủy lợi, hiệu quả kinh tế từ các mảnh ruộng mang lại ... và cả
những yếu tố bất lợi như: khả năng tưới, tiêu nước, đất chua mặn, đất canh tác ở xa
khu dân cư ... cũng được chia đều cho các hộ nông dân, dẫn đến việc một hộ dân sở
hữu trên 10 thửa ruộng nằm rải khắp các xứ đồng. Quan điểm muốn bảo vệ sự công
bằng cho những người dân được chia ruộng và nhiều lý do sau đây khiến đa số các
địa phương chia nhỏ ruộng cho nông dân, đó là:
+ Tất cả các hộ đều phải có ruộng gần, xa, tốt, xấu, cao, thấp. Có như vậy
mới thể hiện tính công bằng.
+ Độ phì tự nhiên của đất ở các khu khác nhau phải chia đều cho các hộ.

+ Do hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất khác nhau nên phải chia
đều đất cho các hộ.
+ Các chân đất thường hay bị úng, hạn, chua... do đó việc chia đều rủi ro cho
các hộ cũng là chỉ tiêu quan trọng trong khi chia ruộng.
+ Ngoài ra, giá đất luôn biến động, tăng cao đặc biệt là các khu đất gần các trục
đường chính hoặc trong tương lai sẽ nằm trong quy hoạch khu đô thị, khu công
nghiệp... vì thế đất ở đó phải được chia đều cho các hộ để mọi người đều có thể hưởng
"thành quả" đền bù đất hay cùng chịu "rủi ro" nếu đất đai bị chuyển mục đích sử dụng.
Manh mún có thể được tạo ra do điều kiện địa hình. Chế độ thừa kế chia đều
ruộng đất cho con cái, ruộng đất của cha mẹ thường được chia đều cho tất cả các
con sau khi tách hộ, vì thế tình trạng phân tán ruộng đất gắn liền với chu kỳ phát
triển của nông hộ. Áp lực từ gia tăng dân số, nhất là những vùng nông dân ít có cơ
hội tìm việc làm phi nông nghiệp.
Một nguyên nhân khác để nông dân duy trì tình trạng manh mún là do nhận
thức họ cho rằng có thể sử dụng hiệu quả lao động thời vụ hơn, mặc dù lao động nói
chung đang dư thừa ở Việt Nam, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Hồng vào những
lúc chính vụ như thời kỳ gieo trồng, thu hoạch và vụ đông thì nhu cầu về lao động
cũng rất cao, nông dân có thể giảm thời điểm căng thẳng bằng cách đa dạng hoá cây

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


trồng trên các mảnh khác nhau; một lợi ích tiềm năng khác của manh mún là người
sử dụng đất có thể thế chấp hoặc bán một phần quyền sử dụng đất của họ; cũng có
thể có khả năng là chi phí giao dịch để giảm manh mún đất đai rất cao cho nên nông
dân quyết định không thực hiện các giao dịch đất này nhằm làm giảm mức độ của
manh mún. ( Lê Quang Huyền, 2002).
1.2.1.3. Manh mún đất đai và giải pháp khắc phục ở nước ngoài

a) Ở Nhật Bản
Trước năm 1960, mỗi hộ nông dân Nhật Bản có nhiều thửa ruộng với diện
tích bình quân từ 500m2 - 1000 m2. Nhật Bản đã nhận thấy được những hạn chế do
tình trạng manh mún, phân tán đất đai trong sản xuất nông nghiệp, sản xuất nông
nghiệp chủ yếu sử dụng lao động thủ công và sức kéo gia súc. Thu nhập giữa lao
động nông nghiệp và lao động của các ngành khác có sự chênh lệnh đáng kể. Để
chấn hưng nông nghiệp, năm 1961 Chính phủ Nhật Bản đã ban hành luật cơ bản về
nông nghiệp với ba mục tiêu là: rộng, chắc chắn và sâu. Để đạt được mục tiêu đặt
ra, Nhật Bản đã tiến hành dồn đổi ruộng đất từ các thửa nhỏ ở xa nhau thành những
ô thửa ruộng có quy mô lớn, trong việc dồn đổi thì đứng trên ba giác độ: cùng giá
trị, cùng vị trí và cùng diện tích, trong đó giá trị là yếu tố chính. Yêu cầu một thửa
ruộng sau khi dồn đổi phải đạt diện tích tối thiểu 3000 m2 nhưng phải tiếp giáp với
mương, máng, đường giao thông. Quá trình dồn đổi này kéo dài từ 5- 6 năm, hình
thức thực hiện dồn đổi là do tổ hợp cộng đồng nông nghiệp từ 15 hộ trở lên đứng ra
xin phép và Uỷ ban nông nghiệp cấp tỉnh có quyền cho phép. Kết quả của quá trình
dồn đổi này là mỗi hộ bình quân có 1,8 thửa trên hộ. Việc dồn đổi xử lý đất nông
nghiệp đã làm tăng năng suất của máy móc nông nghiệp, tăng sức sản xuất của đất
đai, làm tăng năng suất lao động của nông dân để nâng cao sức cạnh tranh của nông
nghiệp. Hiện nay việc dồn đổi đất được tiếp tục khuyếch trương lên, diện tích mỗi
thửa là 10.000 m2 - 20.000m2 ( Đặng Quang Cường, 1998).
b) Ở Đài Loan
Sau năm 1949 dân số tăng đột ngột do sự di dân từ lục địa ra. Lúc đầu chính
quyền Tưởng Giới Thạch thực hiện cải cách ruộng đất theo nguyên tắc phân phối
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


đồng đều ruộng đất cho nông dân. Ruộng đất đã được trưng thu, tịch thu, mua lại
của các địa chủ rồi bán chịu, bán trả dần cho nông dân, tạo điều kiện ra đời các

trang trại gia đình quy mô nhỏ. Năm 1953, hòn đảo này đã có đến 679.000 trang trại
với quy mô bình quân là 1,29ha/trang trại. Đến năm 1991 số trang trại đã lên đến
823.256 với quy mô bình quân chỉ còn 1,08ha/trang trại. Tuy nhiên, quá trình công
nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn sau này đòi hỏi phải mở rộng quy mô của các
trang trại gia đình nhằm ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, giảm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm,… nhưng do người Đài Loan coi ruộng đất là tiêu chí đánh
giá vị trí của họ trong xã hội nên mặc dù có thị trường nhưng ruộng đất vẫn không
được tích tụ (có nhiều người tuy là chủ đất nhưng đã chuyển sang làm những nghề
phi nông nghiệp). Để giải quyết tình trạng này, năm 1983 Đài Loan công bố Luật
Phát triển nông nghiệp trong đó công nhận phương thức sản xuất uỷ thác của các hộ
nông dân, có nghĩa là nhà nước công nhận việc chuyển quyền sở hữu đất đai. Ước
tính đã có trên 75% số trang trại áp dụng phương thức này để mở rộng quy mô
ruộng đất sản xuất. Ngoài ra để mở rộng quy mô, các trang trại trong cùng thôn xóm
còn tiến hành các hoạt động hợp tác như làm đất, mua bán chung một số vật tư, sản
phẩm nông nghiệp, nhưng không chấp nhận phương thức tập trung ruộng đất, lao
động để sản xuất ( Tổng cục địa chính, 1998).
c) Ở Indonesia
Đồng bằng Java của Indonesia, ruộng đất cũng bị manh mún. Năm 1963, số
trang trại có diện tích đất nhỏ hơn 0,5ha chiếm trên 52% trong tổng số 7,9 triệu nông
hộ; trang trại có từ 0,5 đến 1,0 ha chiếm 27%, chỉ có 0,4% loại trang trại có 4 đến 5ha.
Trong khi đó, 40% số trang trại do người làm công quản lý chứ không do chủ đất quản
lý. Tình trạng này đã ảnh hưởng nhiều đến việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật của cuộc
cách mạng xanh thời đó. Ở Indonesia nói riêng và Đông Nam Á nói chung có sự gia
tăng áp lực dân số trên ruộng đất nhưng ít xẩy ra phân cực giữa các loại nông hộ, các
trang trại quy mô lớn đến hàng chục ha chỉ là cá biệt, mặc dù số nông dân không có
ruộng đất vẫn tăng lên. Như vậy ruộng đất vẫn không tập trung được vào một số trang
trại lớn mà chỉ được trao đổi giữa các chủ nhỏ. Thậm chí, quy mô ruộng đi thuê ở tất cả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14



các nhóm hộ đều giảm xuống. Giá ruộng đất (địa tô) vẫn tăng lên, nhưng lãi từ việc đầu
tư thêm lao động giảm xuống, làm thay đổi một loạt các thể chế nông thôn, chủ yếu là
gia tăng số hộ cho thuê đất. Như vậy thị trường ruộng đất đã không vận hành hoàn toàn
theo nguyên lý kinh tế ( Tổng cục địa chính, 1998).
d) Ở Châu Âu và các nước phát triển khác
Kể từ sau cách mạng nông nghiệp lần thứ 2 (cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX),
một loạt các trang trại nhỏ, manh mún năng suất thấp đã bị loại thải, thay vào đó là các
trang trại quy mô vừa, năng suất lao động cao. Ví dụ ở Pháp năm 1955 có xấp xỉ 2,3
triệu nông hộ có quy mô 14 ha/hộ, đến năm 1993 chỉ còn 800 ngàn nông hộ với quy
mô 35 ha/hộ. Ở Mỹ, năm 1950 cả nước có 5,65 triệu nông hộ với quy mô bình quân 86
ha/hộ, đến năm 1992 chỉ còn 1,92 triệu nông hộ với quy mô 198,9 ha/hộ. Nhìn chung,
tiến trình tích tụ ruộng đất và vốn nhanh chóng của các nông hộ ở Châu Âu chủ yếu là
nhờ thành tựu khoa học công nghệ phát triển trong quá trình cơ giới hoá nông nghiệp
của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 ( Tổng cục địa chính, 1998).
1.2.1.4. Manh mún ruộng đất ở Việt Nam
Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ về việc giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản
xuất nông nghiệp theo phương châm có tốt, có xấu, có xa, có gần,... đã làm cho số
thửa ruộng tăng gấp 2 lần so với khi thực hiện khoán 100, làm cho đất đai ngày
càng manh mún, số diện tích trên thửa nhỏ.
Theo số liệu Bộ Tài nguyên và Môi trường, tính trung bình cả nước, một hộ
sử dụng 0,72 ha đất nông nghiệp và diện tích 1.045m2/ thửa. Nhưng nếu chỉ xét
riêng khu vực miền Bắc thường từ 13-25 thửa. Đây là một thách thức lớn đối với
sản xuất nông nghiệp của Việt Nam.
Theo số liệu Bộ Tài nguyên và Môi trường thì cả nước hiện có khoảng 7.843
ha đất nông nghiệp chia thành 75 triệu mảnh cho 10.824 nghìn hộ. Tính trung bình cả
nước, một hộ sử dụng 0,72ha đất nông nghiệp và diện tích mỗi mảnh là một 1.045m2.
Nhưng nếu chỉ xét riêng khu vực miền Bắc thường từ 13-25 thửa, ngay trên một số


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


đồng một hộ cũng có nhiều thửa. Có thể nói đó là một thách thức lớn đối với sản xuất
nông nghiệp, đặc biệt là theo hướng sản xuất hàng hoá (Bộ TNMT, 2003).
Bảng 1.1: Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước
TT
1
2
3
4
5
6
7

Diện tích bình quân
(m2)/ thửa
Đất lúa
Đất rau
150-300
100-150
300-400
100-150
300-500
200-300
300-1000
200-1000

200-500 1000-5000
1000-3000 1000-5000
3000-5000
500-1000

Tổng số thửa/hộ

Vùng

Trung bình Cá biệt
Trung du miền núi Bắc bộ
10-20
25
Đồng bằng sông Hồng
7
25
Duyên hải bắc trung bộ
7-10
30
Duyên hải Nam trung bộ
5-10
30
Tây nguyên
5
25
Đồng Nam bộ
4
15
Đồng bằng sông cửu long
3

10

(Nguồn Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2003)
Kết quả điều tra của Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp cũng đã phản
ánh rõ mức độ manh mún đất nông nghiệp ở 7 tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông
Hồng. Qua bảng 1.2 ta thấy tỉnh Nam Định có tổng số thửa trung bình nhỏ nhất là
5,7 thửa/hộ, diện tích/ thửa tương đối cao 288 m2/thửa. Ở Hải Dương trung bình là
11 thửa/hộ và diện tích trung bình 252 m2/thửa.
Bảng 1.2: Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH
Tổng số thửa/hộ
TT

Tỉnh

Trung
bình
9,5
7
11

Diện tích
bình quân m2/thửa
Nhỏ
Lớn
Trung
nhất
nhất
bình
20
700

216
20
1736
253
10
2461
252

1
2
3

Hà Tây
Hải Phòng
Hải Dương

3
5
9

Nhiều
nhất
29
18
17

4

Vĩnh Phúc


7,1

47

9

10

5868

228

5

Nam Định

3,1

19

5,7

10

1000

288

Ít nhất


(Nguồn: Kết quả điều tra của Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, 2002)
1.2.1.5. Nguyên nhân manh mún ruộng đất ở Việt Nam
Nguyên nhân đầu tiên, quan trọng nhất dẫn đến tình trạng manh mún ruộng
đất ở Việt Nam phải kể đến là sự phức tạp trong địa hình, địa mạo đất đai ở mỗi địa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


×