Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

quản lý rủi ro cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4 MB, 110 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ THỊ THỦY

CHU VŨ KIÊN

*

QUẢN LÝ RỦI RO CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
*
2015
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ THỊ THỦY

CHU VŨ KIÊN

*

QUẢN LÝ RỦI RO CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
LUẬN VĂN THẠC SĨ



CHI NHÁNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH THAO

*
2015
HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2015

Tác giả luận văn

Chu Vũ Kiên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Đình Thao đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều
công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào
tạo, Bộ môn Kinh Tế Đầu Tư, Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn - Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện
đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức các phòng
ban, các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Bắc Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2015
Học viên

Chu Vũ Kiên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................ i

Lời cảm ơn .............................................................................................................. ii
Mục lục .................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt .............................................................................................. v
Danh mục bảng ...................................................................................................... vi
Danh mục sơ đồ..................................................................................................... vii
PHẦN I MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 2

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 2

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 2
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................ 4
2.1.

Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro cho vay ........................................................ 4


2.1.1. Các khái niệm .............................................................................................. 4
2.1.2. Hậu quả khi xảy ra rủi ro cho vay của ngân hàng thương mại ........................ 7
2.1.3. Vai trò của quản lý rủi ro cho vay ................................................................. 8
2.1.4. Nội dung quản lý rủi ro cho vay.................................................................... 9
2.2.

Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ....................................................... 20

2.2.1. Quản lý rủi ro của các ngân hàng trên thế giới ........................................... 20
2.2.2. Quản lý rủi ro của các ngân hàng trong nước ............................................. 23
2.2.3. Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài ...................................................... 25
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 27
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..................................................................... 27

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang với hoạt động kinh
doanh ngân hàng ........................................................................................ 27
3.1.2. Khái quát về Agribank chi nhánh Bắc Giang ............................................. 29

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


3.1.3. Đánh giá về địa bàn nghiên cứu ................................................................. 38
3.2.

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 39


3.2.1. Phương pháp tiếp cận ................................................................................ 39
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................... 40
3.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ........................................................ 41
3.3.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 42

3.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá quy trình quản lý rủi ro cho vay ....................... 42
3.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá thực trạng cho vay và tỷ lệ nợ xấu qua các năm ....... 43
3.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu phán ánh kết quả của công tác quản lý rủi ro và
các giải pháp nâng cao chất lượng công tác QLRR .................................... 43
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 44
4.1.

Thực trạng quản lý rủi ro cho vay tại Agribank chi nhánh Bắc Giang ........ 44

4.1.1. Thực trạng cho vay của Agribank chi nhánh Bắc Giang................................ 44
4.1.2. Thực trạng nợ xấu và nợ xử lý rủi ro tại Agribank Bắc Giang ....................... 47
4.1.3. Thực trạng quản lý rủi ro cho vay tại Agribank chi nhánh Bắc Giang ............ 51
4.1.4. Kết quả đạt được trong quản lý rủi ro cho vay của Agribank Bắc
Giang, hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 61
4.2.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro cho vay tại Agribank
chi nhánh Bắc Giang.................................................................................. 70

4.2.1. Nhân tố thuộc về ngân hàng....................................................................... 70
4.2.2. Nhân tố thuộc về khách hàng ..................................................................... 73
4.2.3. Nhân tố thuộc môi trường hoạt động của ngân hàng .................................. 74

4.3.

Định hướng hoạt động cho vay và giải pháp tăng cường QLRR cho vay
tại Agribank chi nhánh Bắc Giang ............................................................. 75

4.3.1. Định hướng hoạt động của Agribank Bắc Giang ........................................ 75
4.3.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro cho vay.............................................. 79
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 90
5.1.

Kết luận ..................................................................................................... 90

5.2.

Kiến nghị ................................................................................................... 92

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 95
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ....................................................................................... 95

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa của chữ viết tắt

Agribank Bắc Giang


Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Bắc Giang

Agribank Việt Nam

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam

CBTD

Cán bộ tín dụng

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

HĐTV

Hội đồng thành viên

HTX

Hợp tác xã

IPCAS


Hệ thống thanh toán nội bộ và kế toán
khách hàng (Hệ thống phần mềm hạch
toán của Agribank

KBNN

Kho bạc nhà nước

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NNNT

Nông nghiệp nông thôn



Quyết định

QLRR


Quản lý rủi ro

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

XLRR

Xử lý rủi ro

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang


Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn của Agribank Bắc Giang ................................. 32
Bảng 3.2: Tình hình cho vay của Agribank Bắc Giang .......................................... 34
Bảng 3.3: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế của Agribank
Bắc Giang .....................................................................................35
Bảng 3.4: Kết quả thu từ hoạt động dịch vụ của Agribank Bắc Giang .................... 36
Bảng 3.5: Kết quả kinh doanh của Agribank Bắc Giang ........................................ 37
Bảng 3.6: Phân bổ mẫu nghiên cứu Agribank chi nhánh Bắc Giang ...................... 40
Bảng 4.1: Tình hình cho vay doanh nghiệp ............................................................ 44
Bảng 4.2: Tình hình cho vay hộ gia đình, cá nhân ................................................. 46
Bảng 4.3: Tình hình cho vay theo loại hình sản xuất của khách hàng ..................... 47
Bảng 4.4: Tình hình nợ xấu tại Agribank Bắc Giang ............................................. 48
Bảng 4.5: Tình hình dư nợ xử lý rủi ro tại Agribank Bắc Giang............................. 50
Bảng 4.6: Đánh giá chất lượng công tác nhận dạng rủi ro ...................................... 53
Bảng 4.7: Phân loại nợ theo kết quả chấm điểm và xếp hạng khách hàng .............. 54
Bảng 4.8: Tình hình phân loại nợ tại Agribank Bắc Giang ..................................... 55
Bảng 4.9: Tỷ lệ trích lập dự phòng của Agribank Bắc Giang ................................. 56
Bảng 4.10: Đánh giá chất lượng công tác kiểm soát rủi ro ..................................... 59
Bảng 4.11: Tình hình sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay ............................ 60
Bảng 4.12: Tình hình dư nợ được xử lý bằng nguồn dự phòng rủi ro ..................... 62
Bảng 4.13: So sánh tỷ lệ nợ xấu của Agribank Bắc Giang ..................................... 62
Bảng 4.14: Đánh giá của cán bộ về công tác quản lý rủi ro .................................... 66
Bảng 4.15: Tình hình chấp hành chế độ tín dụng ................................................... 67
Bảng 4.16: Đánh giá công tác kiểm tra, việc đo lường rủi ro và hiệu quả của tổ thu
hồi hợ xấu .............................................................................................. 69
Bảng 4.17: Đánh giá về quy trình cho vay ............................................................. 71
Bảng 4.18: Đánh giá chất lượng cán bộ tín dụng.................................................... 73
Bảng 4.19. Đánh giá các yếu tố dẫn đến rủi ro của khách hàng vay vốn ................ 74

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số bảng
3.1

Tên sơ đồ

Trang

Bộ máy tổ chức hoạt động của Agribank Bắc Giang ................................... 31

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng những thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi
xướng và lãnh đạo, những năm qua hệ thống ngân hàng đã từng bước lớn mạnh
không ngừng và thu được những thành tựu quan trọng góp phần không nhỏ trong
công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, cho
vay là hoạt động đem lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng nhưng cũng chính là hoạt
động có nhiều tiềm ẩn rủi ro nhất. Do vậy để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong
hoạt động cho vay thì công tác quản lý rủi ro cho vay luôn là ưu tiên hàng đầu của
các ngân hàng thương mại (Nguyễn Thị Mùi, 2005).

Là chi nhánh của một ngân hàng thương mại có quy mô lớn nhất trong hệ
thống các ngân hàng thương mại Việt Nam, nhận thức được tầm quan trọng đó
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Bắc Giang luôn khẳng
định vị thế là một NHTM có đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế chung
của tỉnh Bắc Giang, công tác cho vay luôn được phát huy tối đa, hoạt động cho vay
được trải rộng đến với mọi thành phần kinh tế, tốc độ tăng trưởng tín dụng cao đáp
ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang. Tuy nhiên tỷ lệ nợ
xấu còn cao, công tác cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin tín dụng tại
Agribank chi nhánh Bắc Giang còn chưa thực sự tốt, việc phân tích đánh giá rủi ro
còn nhiều bất cập, quản lý rủi ro cho vay còn thiếu chặt chẽ, chưa toàn diện vì vậy
rủi ro cho vay vẫn còn xảy ra và đồng nghĩa với nó là tổn thất đến tiền vốn cho vay
của ngân hàng (Agribank chi nhánh Bắc Giang, 2010-2014).
Để chi nhánh phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bản tỉnh Bắc Giang cũng như công tác tín dụng luôn được phát huy tối đa, tốc
độ tăng trưởng tín dụng cao và bền vững thì việc tăng cường quản lý rủi ro là một
đòi hỏi tất yếu.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


Là cán bộ đang công tác tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông chi
nhánh Bắc Giang, học viên nhận thức được sâu sắc vấn đề cấp thiết đó nên đã chọn
đề tài “Quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro cho vay và đề xuất các giải pháp nhằm
tăng cường quản lý rủi ro cho vay tại Agribank chi nhánh Bắc Giang.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro cho vay của ngân
hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro cho vay và phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý rủi ro cho vay tại Agribank chi nhánh Bắc Giang.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro cho vay tại Agribank
Bắc Giang trong thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu của đề tài, học viên đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu
như sau:
1) Thực trạng về quản lý rủi ro cho vay tại Agribank chi nhánh Bắc Giang
như thế nào?
2) Đâu là các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro cho vay tại Agribank chi
nhánh Bắc Giang?
3) Các giải pháp nào cần thiết để tăng cường quản lý rủi ro cho vay tại
Agribank chi nhánh Bắc Giang?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản lý rủi ro cho vay,
thực trạng quản lý rủi ro cho vay tại Agribank chi nhánh Bắc Giang.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung phân tích, đánh giá thực trạng và những giải pháp nhằm
quản lý rủi ro cho vay của Agribank Bắc Giang: Công tác cho vay, nguyên nhân

dẫn đến rủi ro cho vay, công tác quản lý rủi ro cho vay, các nhân tố ảnh hưởng đến
quản lý rủi ro cho vay.
1.4.2.2. Phạm vi không gian
Luận văn nghiên cứu quản lý rủi ro cho vay tại Agribank chi nhánh Bắc
Giang.
1.4.2.3. Phạm vi về thời gian
Thu thập thông tin từ năm 2010 đến năm 2014
Thời gian nghiên cứu đề tài từ tháng 8 năm 2014 đến tháng 11 năm 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro cho vay
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm quản lý
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và
ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho đến nay, vẫn
chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21, các quan
niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái quản lý học đã đưa ra những
định nghĩa về quản lý như sau:
Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp, chính
phủ) đều có, nó gồm 05 nhiệm vụ tạo thành là: xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy,
phối hợp và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều
chỉnh và kiểm soát (Henri Fayol, 1949).
Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con người hoàn
thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định (Harord Koontz, 1992).

Có thể kể ra nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm quản lý, trên đây chỉ là một
vài ý kiến mang tính đại diện trên cơ sở phân tích tổng hợp những quan điểm về
quản lý. Tóm lại, hiện nay khái quát khái niệm quản lý một cách đơn giản và tương
đối toàn diện: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực,
các thời cơ của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn
biến động (Đỗ Hoàng Toàn, 2002).
2.1.1.2. Khái niệm rủi ro
Có rất nhiều quan niệm về rủi ro: Rủi ro là sự bất trắc gây ra mất mát, thiệt
hại hay rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một hay nhiều biến cố không mong
đợi (Allan Willett, 1951). Nhưng nói chung, mọi quan niệm đều đi đến thống nhất:
Rủi ro là khả năng những sự kiện chưa chắc chắn (những bất trắc) trong tương lai sẽ
làm chủ thể không đạt được mục tiêu tài chính, mục tiêu chiến lược và mục tiêu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


hoạt động cũng như chi phí cơ hội của việc làm mất mát những cơ hội thị trường
(Võ Thị Pha, 2004). Rủi ro có thể xẩy ra bất cứ lúc nào trong mọi lĩnh vực cuộc
sống, nhất là trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng nói chung và nghiệp vụ cho vay
nói riêng.
2.1.1.3. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay là nghiệp vụ mang về thu nhập chủ yếu cho NHTM. Cho vay là
quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên chuyển giao tiền cho bên kia sử
dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền cam kết hoàn trả cả gốc
và lãi khi đến hạn (Nguyễn Thị Mùi, 2005).
Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
NHNN Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng: “ Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng

giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định và thời gian
nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi ”.
Theo Quyết định số 66/QĐ-HĐTV-KHDN ngày 22/01/2014 Ban hành quy
định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam: “Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó
Agribank giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi ”.
2.1.1.4. Khái niệm rủi ro cho vay của ngân hàng thương mại
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM hoạt động cho vay mang lại lợi
nhuận chủ yếu cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro lớn nhất. Vì
vậy, đứng trên góc độ quản lý, rủi ro cho vay là điều không thể tránh khỏi, luôn tồn
tại song hành cùng hoạt động kinh doanh và chỉ có thể đề phòng, hạn chế chứ
không thể loại trừ.
Theo Thomas P.Fitch: “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay
không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong
nghĩa vụ trả nợ. Là rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng”
(Trích Dictionary of Banking systems, Barron's Edutional Series, Inc, 1997)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, của Thống đốc NHNN, tại khoản 1,
điều 3 đề cập khái niệm “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có
khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc
toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”
Có thể có nhiều cách khác nhau để định nghĩa về rủi ro cho vay, xong các quan

niệm về rủi ro cho vay đều hội tụ với nhau về bản chất đó là: Rủi ro cho vay là một
hình thức của rủi ro tín dụng mà khả năng (xác xuất) xảy ra những thiệt hại về kinh tế
mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay vốn thanh toán nợ không đúng hạn hoặc
không hoàn trả được nợ vay (gồm gốc và/hoặc lãi) (Nguyễn Văn Tiến, 2005).
2.1.1.5. Khái niệm quản lý rủi ro cho vay của NHTM
Quản lý rủi ro tín dụng là một trong những hoạt động chủ đạo và đóng vai trò
then chốt cho sự thành công của NHTM. Quản lý rủi ro tín dụng phải hướng vào
việc đảm bảo hiệu quả của hoạt động tín dụng và không ngừng nâng cao chất lượng
tín dụng của NHTM ngay cả trong những điều kiện thị trường đầy biến động, nguy
cơ rủi ro không ngừng gia tăng (NHNN Bắc Giang, 2010-2014).
Theo Uỷ ban Basel thì quản lý rủi ro tín dụng là việc thiết lập cơ chế nhận
biết, đo lường, quản lý và kiểm soát được các rủi ro hiện tại và rủi ro tiềm ẩn trong
hoạt động tín dụng một cách đầy đủ, nhằm tối đa hoá lợi nhuận theo mức độ rủi
ro tín dụng trong phạm vi chấp nhận được (Đoàn Thị Hồng Nga, 2015)
Đứng trên góc độ lý luận về quản lý, quản lý rủi ro của NHTM có thể hiểu là
quá trình xây dựng và thực thi có tổ chức, có hướng đích của các nhà quản lý lên
các đối tượng quản lý và khách thể kinh doanh nhằm mục tiêu ngăn ngừa và giảm
thiểu khả năng xuất hiện rủi ro trong kinh doanh. Hay nói cách khác, quản lý rủi ro
là quá trình nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ những nguy cơ rủi ro từ hoạt
động kinh doanh của NHTM từ đó nâng cao mức độ an toàn, khả năng sinh lời và
đạt được các mục tiêu tăng trưởng trong phạm vi mức rủi ro có thể chấp nhận được
(Phan Thị Thu Hà, 2013).
Đứng trên cách nhìn nhận của NHTM, chúng ta có thể diễn giải khái niệm quản
lý rủi ro cho vay là quá trình ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức quản lý, triển

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6



khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cho vay nhằm tối đa hoá lợi
nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận (Agribank Việt Nam, 2004).
2.1.2. Hậu quả khi xảy ra rủi ro cho vay của ngân hàng thương mại
2.1.2.1. Đối với ngân hàng
Việc không thu hồi được nợ làm cho nguồn vốn của ngân hàng thương mại
bị thất thoát trong khi đó ngân hàng vẫn phải chi trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt
động làm cho lợi nhuận bị giảm sút. Nếu lợi nhuận không đủ thì ngân hàng còn phải
dùng chính vốn tự có của mình để bù đắp thiệt hại, điều này có thể làm ảnh hưởng
đến quy mô hoạt động của ngân hàng.
Mặt khác tỷ lệ nợ quá hạn cao làm cho uy tín, niềm tin vào tiềm lực tài chính
của ngân hàng bị suy giảm, dẫn đến làm giảm khả năng huy động vốn của ngân
hàng, nghiêm trọng hơn nó có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản, đẩy ngân hàng đến
bờ vực phá sản và đe dọa sự ổn định đến toàn hệ thống ngân hàng (Đinh Xuân
Hạng, 2012).
2.1.2.2. Đối với nền kinh tế
Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút
và cung cấp tiền cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế, do đó
rủi ro tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế (Đinh Xuân Hạng, 2012).
Ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng khiến cơ hội tiếp cận vốn mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởng xấu
đến khả năng tăng trưởng của nền kinh tế.
Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn dẫn
đến phá sản thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống ngân hàng,
gây nên cuộc khủng hoảng đến toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến đời
sống xã hội và sự phát triển của đất nước.
2.1.2.3. Đối với khách hàng
Đối với bản thân chủ thể không có khả năng hoàn trả vốn (lãi) cho ngân hàng
họ gần như không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và thậm chí là cả
những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất uy tín.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


Cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của các chủ thể đi vay khác cũng bị hạn chế
hơn khi rủi ro tín dụng buộc các ngân hàng phải thắt chặt cho vay thậm chí phải thu
hẹp quy mô hoạt động. Các chủ thể gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu
hồi được khoản tiền gửi và lãi nếu như các ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản
(Đinh Xuân Hạng, 2012).
2.1.3. Vai trò của quản lý rủi ro cho vay
2.1.3.1. Đối với ngân hàng
Quản lý rủi ro cho vay là lá chắn tin cậy của ngân hàng nhằm ngăn chặn những
vi phạm các nguyên tắc quản lý ngân hàng, ngăn chặn nợ xấu phát sinh, giúp ngân
hàng có thể đạt được những mục tiêu nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động cho vay,
an toàn tài sản ngân hàng, tuân thủ quy trình quy định trong hoạt động cho vay, giảm
thiểu rủi ro tín dụng đồng thời giúp cho ngân hàng đảm bảo hành xử một cách hợp lý
và có trách nhiệm với các đối tượng khách hàng (Phan Thị Thu Hà, 2013).
2.1.3.2. Đối với khách hàng
Quản lý rủi ro cho vay có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng, ngân hàng quản lý rủi ro cho vay tốt sẽ tạo được lòng tin đối
với khách hàng, là nơi an toàn để khách hàng sử dụng các loại hình dịch vụ của
ngân hàng, tư vấn hỗ trợ khách hàng trong xây dựng chiến lược kinh doanh ít rủi ro
và phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, góp phần hình thành cơ cấu vốn tối
ưu cho khách hàng, giúp cho khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích và là đòn
bẩy giúp khách hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, nâng cao khả năng cạnh
tranh của khách hàng trong nền kinh tế (Phan Thị Thu Hà, 2013).
2.1.3.3. Đối với nền kinh tế
Bắt nguồn từ bản chất chức năng của NHTM là tổ chức trung gian tài chính
chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các thành phần kinh tế vay

phục vụ cho nhu cầu đời sống và sản xuất kinh doanh vì vậy khi rủi ro cho vay xảy
ra sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Qua đó quản lý rủi ro cho vay đóng vai trò
quan trọng đến sự ổn định đời sống của người dân, mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh của các thành phần kinh tế, giúp cho thị trường tiền tệ ổn định, góp phần

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


nâng cao đời sống xã hội và đẩy nhanh sự phát triển kinh tế của đất nước (Phan Thị
Thu Hà, 2013).
2.1.4. Nội dung quản lý rủi ro cho vay
2.1.4.1. Nhận dạng rủi ro cho vay
Nhận dạng rủi ro của một khoản vay là một quá trình xuyên suốt và liên tục
từ lúc ngân hàng thẩm định khoản vay của khách hàng cho đến khi khách hàng hoàn
trả cả vốn gốc và lãi đầy đủ cho ngân hàng. Đây được coi là bước đầu tiên trong quá
trình quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Nhận dạng rủi ro bao gồm: Nhận dạng
rủi ro trước khi cho vay, nhận dạng rủi ro qua quá trình kiểm tra giám sát sau khi
cho vay (Agribank Việt Nam, 2004).
* Nhận dạng rủi ro trước khi cho vay
Được thể hiện qua hoạt động thẩm định thông tin tài chính và thông tin phi
tài chính của khách hàng vay.
- Các thông tin phi tài chính (Chỉ tiêu định tính):
Đây là chỉ tiêu không lượng hóa được bằng con số mà phản ánh tính chất đặc
điểm của khách hàng, cụ thể ngân hàng thường tập trung vào 6 tiêu chí cơ bản gọi là
“6C” bao gồm:
+ Character (tư cách người vay).
+ Capacity (năng lực của người vay).
+ Cash flow (dòng tiền).

+ Collateral (đảm bảo tiền vay).
+ Conditions (các điều kiện).
+ Control (kiểm soát).
Những tiêu chí này sẽ giúp cho CBTD trả lời được câu hỏi trước khi tiến
hành giải ngân đó là: Khách hàng có đủ tư cách không? Năng lực điều hành hoạt
động kinh doanh của khách hàng có tốt không? TCTD có thể đòi nợ thuận lợi bằng
thu nhập của người vay hoặc thu nợ từ thanh lý tài sản bảo đảm khi người vay vỡ nợ
hay không? tất cả những thông tin đó sẽ giúp cho ngân hàng đánh giá được phần
nào những rủi ro tiềm ẩn trong mỗi khoản vay.
- Các thông tin tài chính (Chỉ tiêu định lượng):

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Bao gồm các thông tin đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh của khách
hàng như:
+ Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán của khách hàng (Hệ số thanh toán
nợ ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán tức thời).
+ Nhóm chỉ tiêu về hệ số nợ (Hệ số nợ phản ánh một đồng tài sản có bao
nhiêu đồng là nợ).
+ Nhóm chỉ tiêu hoạt động (Vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản
phải thu), nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời.
Bảng 2.1 - Bảng các nguy cơ rủi ro của khách hàng
Nguy cơ
rủi ro

- Bộ máy quản lý không kiểm soát được
kinh doanh gây thất thoát tài sản, lỗ.

Rủi ro
- Tổ chức sản xuất kinh doanh không hợp
hoạt
lý làm tăng chi phí gây lỗ; Sự gián đoạn
động
trong sản xuất do hư hỏng về công nghệ.
- Hoạt động bán hàng không hiệu quả
làm giảm doanh thu gây lỗ
Rủi ro
- Vốn vay lớn với lãi suất thay đổi làm
tài chính chi phí lãi vay có thể biến động lớn
- Nghĩa vụ trả nợ không hợp lý, lớn hơn
nguồn trả nợ
- Rủi ro tỷ giá
Rủi ro
- Dòng tiền không bảo đảm
quản lý - Chi phí tăng

Rủi ro
thị
trường
Rủi ro
chính
sách

Công cụ phân tích
phát hiện rủi ro

Các biểu hiện


Phân tích các thông tin định tính: Trình độ
kinh nghiệm đội ngũ quản lý, cơ cấu tổ
chức kinh doanh, năng lực điều hành của
khách hàng vay, đạo đức của người vay,
người chủ doanh nghiệp, các yếu tố về cơ
sở hạ tầng đầu vào.

Phân tích định lượng các số liệu tài chính,
trong đó đặc biệt chú ý đến mức độ và sự
biến động theo thời gian qua: Hệ số đòn
bẩy, các hệ số thanh khoản, hệ số lợi nhuận,
cơ cấu nợ vay, đặc thù kinh doanh.
Phân tích định lượng số liệu tài chính để
đánh giá chất lượng của doanh nghiệp:
Dòng tiền, các khoản phải thu, phải trả, hệ
số lợi nhuận.
Mức độ cạnh tranh cao, ngành mới phát Phân tích định lượng và định tính: Tình
triển chưa có vị trí ổn định, đặc thù của hình cạnh tranh trong ngành, phân tích bản
ngành là với mức độ biến động cao.
chất của ngành, tốc độ tăng trưởng của
doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác.
Sự thay đổi chính sách doanh nghiệp
Phân tích các thông tin: Môi trường chính
sách địa phương có ảnh hưởng đến doanh
nghiệp, xu hướng chính sách có tác động
đến doanh nghiệp.
(Nguồn: Cosin D.HPirotte, 2001, advanced credit risk analysis p 30 – 35)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 10


CBTD có nhiệm vụ sàng lọc các thông tin đã thu thập để phân tích, đánh giá
khả năng tài chính của khách hàng. Trên cơ sở đó, xác định nguy cơ rủi ro có thể
xẩy ra đối với khách hàng để ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay, hoặc đưa ra
các điều kiện cho vay nhằm hạn chế rủi ro cho vay.
* Nhận dạng rủi ro qua quá trình kiểm tra, giám sát sau khi cho vay
Ngân hàng cần phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá lại những khoản vay
của khách hàng để từ đó phát hiện kịp thời những rủi ro tiềm ẩn để có thể phòng
ngừa, ngăn chặn, giảm bớt tổn thất nếu rủi ro cho vay xảy ra. Dưới đây là một số
dấu hiệu nhận biết khoản vay của khách hàng có vấn đề:
- Việc trì hoãn nộp báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng
giúp ngân hàng hiểu được tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của
người đi vay, báo hiệu khả năng hoàn trả các khoản nợ. Việc trì hoãn nộp báo cáo
tài chính là dấu hiệu cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có những dấu
hiệu không bình thường.
- Gia tăng bất bình thường hàng tồn kho, các khoản bán chịu và các khoản
nợ: Định mức tồn kế hoạch nguyên liệu, hàng hoá hợp lý là điều kiện cần thiết để
các doanh nghiệp đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh, xong nếu mức tồn kho
vượt quá mức giới hạn cho phép chứng tỏ khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp là không bình thường. Sự gia tăng hàng tồn kho bởi sự ảnh hưởng của giá
cả, chất lượng, chủng loại hàng hoá ... dẫn đến doanh thu, thu nhập kém làm ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng.
- Giảm giá bán bất thường: Điều này nếu không nằm trong chiến lược
marketing của doanh nghiệp thì tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính.
- Hoàn trả nợ vay và lãi không đúng hạn: Khi doanh nghiệp gặp khó khăn
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thì luân chuyển vốn cũng mất ổn định dẫn đến
khả năng thanh toán gặp nhiều khó khăn không thể hoàn trả nợ vay và lãi tiền vay
cho ngân hàng đúng kỳ hạn. Nếu tình trạng này diễn ra thường xuyên và mức độ

ngày càng lớn thì đây chính là dấu hiệu rõ ràng nhất của rủi ro tín dụng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


- Ngân hàng không thể liên lạc được với khách hàng, khách hàng gặp khó
khăn khi vay vốn tại các ngân hàng khác, uy tín của khách hàng giảm hoặc ảnh
hưởng của rủi ro chính sách và điều kiện tự nhiên đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng.
Ngoài các dấu hiệu trên thì còn rất nhiều yếu tố khác như khách hàng thay
đổi về cơ cấu tổ chức, công nhân không có việc làm hay quan hệ giữa ngân hàng và
người vay trở nên kém thân thiện... cũng là những dấu hiệu của rủi ro tín dụng, đòi
hỏi các cán bộ tín dụng phải bám sát với thực tiễn và có những biện pháp thích hợp
làm giảm nguy cơ rủi ro có thể xảy ra.
2.1.4.2. Đo lường rủi ro cho vay
Đo lường rủi ro cho vay là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa
mức độ rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và gới hạn an toàn tối
đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro.
Đo lường rủi ro giúp ngân hàng hiểu rõ những điểm mạnh và điểm yếu của
khách hàng, có thể nhận biết trước những rủi ro có thể xảy ra để giúp cho ngân hàng
có thái độ ứng xử phù hợp đối với từng khách hàng vay và giúp cho người quản lý
đưa ra những giải pháp kịp thời để xử lý rủi ro cũng như ngăn chặn rủi ro có thể xảy
ra nhằm giảm thiểu những tổn thất cho ngân hàng. Dưới đây là một số mô hình đo
lường rủi ro cho vay đang được áp dụng
* Đo lường rủi ro tín dụng một khoản vay theo Basel II
Các NHTM sử dụng mô hình dựa trên hệ thống dữ liệu nội bộ để xác định
khả năng tổn thất tín dụng qua các biến số:
PD (Probability of Default): Xác suất khách hàng không trả được nợ;

LGD (Loss Given Default): Tỷ trọng tổn thất ước tính;
EAD (Exposure at Default): Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách
hàng không trả được nợ.
Thông qua các biến số trên, NHTM sẽ xác định được EL (Expected Loss):
tổn thất có thể ước tính. Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể ước tính được tính
toán dựa trên công thức sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


EL = PD * LGD * EAD
Trong đó:
PD: Các số liệu về các khoản nợ trong quá khứ của khách hàng, gồm các
khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được. Theo yêu cầu
của Basel II, để tính toán được nợ trong vòng một năm của khách hàng, ngân hàng
phải căn cứ vào số liệu dư nợ của khách hàng trong vòng ít nhất là 5 năm trước đó.
Những dữ liệu được phân theo 3 nhóm sau:
+ Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng
cũng như các đánh giá của các tổ chức xếp hạng.
+ Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, khả năng
nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng tăng trưởng của ngành,...
+ Nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu
khả năng không trả được nợ cho ngân hàng như: Số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi...
LGD: Là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất trên tổng dư nợ tại thời điểm khách
hàng không trả được nợ. LGD không chỉ bao gồm tổn thất về khoản vay mà còn bao
gồm các tổn thất khác phát sinh khi khách hàng không trả được nợ, đó là lãi suất
đến hạn nhưng không được thanh toán và các chi phí hành chính có thể phát sinh
như: chi phí xử lý tài sản thế chấp, các chi phí cho dịch vụ pháp lý và một số chi phí

liên quan khác. Tỷ trọng tổn thất ước tính có thể tính toán theo công thức sau đây:
LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi) / EAD.
EAD: Đối với khoản vay có kỳ hạn, EAD được xác định không quá khó
khăn. Tuy nhiên, đối với khoản vay theo hạn mức tín dụng, tín dụng tuần hoàn
thì vấn đề lại khá phức tạp. Theo thống kê của ủy ban Basel, tại thời điểm không
trả được nợ, khách hàng thường có xu hướng rút vốn vay tới mức gần xấp xỉ hạn
mức được cấp. Do đó, ủy ban Basel yêu cầu tính EAD như sau:
EAD = Dư nợ bình quân + LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình
quân
Trong đó, LEQ (Loan Equivalent Exposure) là tỷ trọng phần vốn chưa sử
dụng có nhiều khả năng sẽ được khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


nợ. “LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân” chính là phần dư nợ
khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình
quân. Việc xác định LEQ - tỷ trọng phần vốn rút thêm có ý nghĩa quyết định đối
với độ chính xác của ước lượng về dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả
được nợ. Cơ sở xác định LEQ là các số liệu quá khứ. Điều này dẫn đến những
khó khăn lớn trong tính toán.
Như vậy quá trình phát triển của Basel và những Hiệp ước mà tổ chức này
đưa ra, các ngân hàng thương mại càng ngày càng được yêu cầu hoạt động một cách
minh bạch hơn, đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro hơn và do vậy, hy
vọng sẽ giảm thiểu được rủi ro.
* Đo lường rủi ro cho vay bằng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Xếp hạng tín dụng nội bộ là một trong những công cụ đo lường, quản lý rủi
ro tín dụng mà các NHTM đang áp dụng khi cấp tín dụng cho khách hàng.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là tổ hợp các quy trình phân loại khách
hàng theo ngành nghề, quy mô, tính chất sở hữu, bộ chỉ tiêu tài chính và bộ chỉ tiêu
phi tài chính để chấm điểm khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là một
công cụ quan trọng trong việc quản lý và giám sát chất lượng đối với từng khách
hàng cũng như toàn bộ danh mục cho vay. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho
phép xác định chính xác hơn về đặc điểm của danh mục cho vay, mức độ các khoản
vay có vấn đề và mức dự phòng tổn thất trong hoạt động cho vay.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được xây dựng cụ thể cho ba nhóm đối
tượng khách hàng vay là Doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, khách hàng cá nhân và hộ
kinh doanh. Tổng số điểm của khách hàng được xác định theo thang điểm tối đa là
100 được chia cho bộ chỉ tiêu tài chính và bộ chỉ tiêu phi tài chính theo tỷ trọng
nhất định. Những khách hàng có điểm số cao đồng nghĩa với việc ngân hàng đánh
giá tốt đối với khách hàng và khả năng cho vay, lãi suất cho vay và các điều kiện
vay sẽ thuận lợi hơn so với khách hàng có điểm số thấp. Hiện nay, phương pháp này
được rất nhiều các NHTM tại Việt Nam thực hiện và đã thu được kết quả nhất định
trong quá trình sàng lọc và lựa chọn khách hàng tốt để cho vay.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


* Đo lường rủi ro bằng mô hình điểm số Z
Mô hình điểm số Z do Altman khởi tạo được sử dụng để xếp hạng tín nhiệm
đối với các doanh nghiệp. Mô hình này dùng để đo xác suất vỡ nợ của khách hàng
thông qua các đặc điểm cơ bản của khách hàng. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp
để phân loại rủi ro đối với người vay và phụ thuộc vào các yếu tố tài chính của
người vay (Xj ). Từ mô hình này tính được xác suất vỡ nợ của người vay trên cơ sở
số liệu trong quá khứ. Altman đã xây dựng mô hình này như sau:
Z=1,2X1 +1,4X2+3,3X3+0,6X4+1,0X5

Trong đó:
X1= Tỷsố “Vốn lưu động ròng/Tổng tài sản”
X2= Tỷsố “Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản”
X3= Tỷsố “Lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/ Tổng tài sản”
X4= Tỷsố “Thị giá cổ phiếu/ giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”.
X5= Tỷsố “ Doanh thu/ tổng tài sản”
Như vậy, với số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp và
ngược lại. Điều này là một căn cứ khách quan để qua đó xếp hạng các khách hàng
theo mức độ nguy cơ vỡ nợ. Điểm số Z là thước đo khá tổng hợp về xác xuất vỡ nợ
của khách hàng. Theo tính toán và thực tế cho thấy:
Nếu Z> 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Nếu 1,81< Z<2,99: DN nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản
Nếu Z< 1,81: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Ưu điểm của mô hình này là kỹ thuật đo lường rủi ro tương đối đơn giản, tuy
nhiên mô hình này chỉ cho phép phân loại khách hàng vay có rủi ro và không có rủi
ro. Trong thực tế mức độ rủi ro cho vay của mỗi khách hàng khác nhau từ mức thấp
như chậm trả lãi, không trả được lãi cho đến mất hoàn toàn cả vốn gốc và lãi vay.
Ngoài ra không tính đến các yếu tố khó định lượng như điều kiện kinh doanh, thị
trường thay đổi, uy tín của khách hàng, sự biến động của chu kỳ kinh tế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


Tóm lại, với mô hình này, ngân hàng và khách hàng có thể đo lường và so
sánh cụ thể điểm Z cho từng khoản vay. Ngoài ra, sự biến động của điểm số Z đã dự
báo khả năng chuyển đổi hạng tín nhiệm của khách hàng.
2.1.4.3. Kiểm soát và đánh giá rủi ro cho vay
* Kiểm soát rủi ro cho vay

Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và
những quá trình nhằm biến đổi rủi ro của một tổ chức thông qua việc né tránh, ngăn
ngừa, giảm thiểu bằng cách kiểm soát tần suất và mức độ rủi ro tổn thất hoặc lợi ích.
Căn cứ vào mức độ rủi ro đã được tính toán, các hệ số an toàn tài chính và
khả năng chấp nhận rủi ro mà có những biện pháp phòng chống khác nhau nhằm
làm giảm mức độ thiệt hại. Các biện pháp bao gồm: ngăn ngừa rủi ro, bán nợ, phân
tán rủi ro và quản lý rủi ro thông qua công cụ phái sinh.
* Đánh giá rủi ro cho vay
Chất lượng tín dụng là tiêu chí cơ bản để đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng. Một khoản vay tốt là khoản vay mà ngân hàng có thể thu hồi đầy
đủ cả nợ gốc và lãi. Một số chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá rủi ro là: Tỷ
lệ nợ xấu, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro, tỷ lệ phân bổ dự phòng.
2.1.4.4. Xử lý tổn thất khi xảy ra rủi ro cho vay
Các biện pháp xử lý tổn thất được thực hiện khi khoản vay không thể thu hồi,
ngân hàng phải dùng các biện pháp mạnh để thu hồi tối đa số tiền khách hàng nợ
ngân hàng. Các biện pháp xử lý tổn thất bao gồm:
* Thu hồi nợ
Ngân hàng quyết định thu hồi nợ với mong muốn chấm dứt hợp đồng tín
dụng. Nếu khách hàng hoàn trả không đầy đủ hoặc không hoàn trả toàn bộ số nợ
ngân hàng thì ngân hàng tiếp tục áp dụng các biện pháp:
- Phát mại tài sản: Ngân hàng thuyết phục khách hàng tự nguyện bán tài sản
của mình hoặc ngân hàng sẽ tiến hành bán tài sản cầm cố, thế chấp theo sự giám sát
và phán quyết của cơ quan pháp luật.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16



×