Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại BIDV chi nhánh bắc hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 96 trang )

1

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN


2

DANH MỤCCÁC CHỮ VIẾT TẮT

BIDV
NHNN
Chi nhánh
NHTM
TMCP
TCTD
QHKH
DVKH
QTK
TSBĐ
TNHH
CP
NQD
QD
HĐTG
SIBS
TF
CIC


Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Bắc Hà Nội
Ngân hàng thương mại
Thương mại cổ phần
Tổ chức tín dụng
Quan hệ Khách hàng
Dịch vụ khách hàng
Quỹ tiết kiệm
Tài sản bảo đảm
Trách nhiệm hữu hạn
Cổ phần
Ngoài quốc doanh
Quốc doanh
Hợp đồng tiền gửi
Là hệ thống ngân hàng tích hợp của Silverlake được áp dụng tại
BIDV
Phân hệ tài trợ thương mại
Trung tâm thông tin tín dụng

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Bảng, Biểu đồ, Sơ đồ

Trang

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu cơ bản của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Bắc Hà Nội ( 2009- 2011)


30


3
Bảng 2.2: Huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Bắc Hà Nội ( 2009 - 2011)

31

Bảng 2.3. Kết quả hoạt động cho vay của BIDV- Chi nhánh Bắc Hà Nội

33

Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ cho vay tại BIDV- Chi nhánh Bắc Hà Nội

34

Bảng 2.5: Nợ quá hạn, nợ xấu tại BIDV Bắc Hà Nội từ 2009 – 2011

36

Bảng 2.6: Doanh số/ Số món bảo lãnh phát sinh qua các năm 2009-2011 tại
BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội

43

Bảng 2.7. Số dư bảo lãnh qua các năm 2009-2011 tại BIDV Bắc Hà Nội

45


Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ bảo lãnh qua các năm 2009-2011 tại BIDV Bắc Hà
Nội
Bảng 2.9. Doanh thu từ phí dịch từ 2009-2011 tại BIDV Bắc Hà Nội
Bảng 2.10. Bảng phí bảo lãnh áp dụng tại BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế qua các
năm tại BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn qua các năm tại BIDV Bắc
Hà Nội
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế tại BIDV Bắc Hà Nội
Biểu đồ 2.4. Dư nợ xấu tại BIDV Bắc Hà Nội từ 2009 - 2011
Biểu đồ 2.5. Tăng trưởng doanh số phát hành, số món bảo lãnh từ 2009-2011
tại BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội
Biểu đồ 2.6. Dư nợ bảo lãnh theo loại bảo lãnh từ 2009-2011 tại BIDV Bắc
Hà Nội
Bảng, Biểu đồ, Sơ đồ
Biểu đồ 2.7. Dư nợ bảo lãnh theo loại tiền từ 2009-2011 tại BIDV Bắc Hà
Nội
Biểu đồ 2.8. Dư nợ bảo lãnh theo thành phần kinh tế giai đoạn 2009 - 2011
tại BIDV Bắc Hà Nội
Biểu đồ 2.9. Tổng doanh thu từ phí bảo lãnh từ phí bảo lãnh từ 2009-2011 tại
BIDV Bắc Hà Nội
Biểu đồ 2.10. Cơ cấu doanh thu từ phí dịch vụ qua các năm 2009-2011 tại
BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội
Biểu đồ 2.11. Dư nợ bảo lãnh quá hạn qua các năm tại BIDV Bắc Hà Nội
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp
Sơ đồ 1.2. Bảo lãnh gián tiếp
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội

46

51
56
32
34
35
38
44
47
Trang
48
49
50
51
53
13
14
29


4


5

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, tỷ trọng doanh thu từ hoạt động bảo lãnh/tổng doanh thu
của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)- Chi nhánh Bắc Hà
Nội tuy có tăng qua các năm nhưng vẫn còn khá khiêm tốn, chưa tương xứng với

tầm vóc của Chi nhánh. Đặc biệt trong những năm gần đây phát sinh nhiều khoản
bảo lãnh phải thực hiện thay nghĩa vụ bảo lãnh cho khách hàng dẫn đến dư nợ xấu
của Chi nhánh tăng lên.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế những năm qua gặp nhiều khó khăn do ảnh
của cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra trên toàn cầu từ năm 2008, dẫn đến nguồn thu
từ lãi vay bị ảnh hưởng. Do đó, BIDV chi nhánh Bắc Hà Nội phải không ngừng tìm
kiếm các loại hình hoạt động ngoài việc cho vay truyền thống để đem lại nguồn thu
khác, trong đó, bảo lãnh là một loại hình hoạt động có tiềm năng đem lại nguồn thu
từ phí bảo lãnh khá lớn cho ngân hàng.
Mặt khác, sự cạnh tranh diễn ra giữa các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
ngày một gia tăng, đòi hỏi phải không ngừng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ,
cung cấp các sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu phát sinh ngày càng đa dạng của
nền kinh tế. Với vị thế của một ngân hàng có thương hiệu lớn, có uy tín trong và
ngoài nước, BIDV nói chung và BIDV chi nhánh Bắc Hà Nội nói riêng có nhiều lợi
thế trong việc phát triển và khai thác sản phẩm bảo lãnh.
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết trên và bản thân hiện đang công tác tại
Phòng ………………… – BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội, tôi xin lựa chọn đề tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình là: Nâng cao hiệu quả hoạt động bảo
lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh
Bắc Hà Nội.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Một là, làm rõ hiệu quả trong hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng thương mại


6
Hai là, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Bắc Hà Nội.
Ba là, đề xuất các giải pháp đối với Ngân hàng và những kiến nghị với Nhà
nước cũng như các cơ quan chức năng có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động bảo lãnh tại BIDV – Chi nhánh Bắc Hà Nội.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng thương

-

mại
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Bắc Hà Nội trong giai đoạn 2009 đến 2011.

4. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp thống kê, phân tích tổng
hợp, so sánh và tư duy logic để làm rõ nét nội dung bài viết. Dựa trên việc thu thập
số liệu thô từ trong nội bộ BIDV- Chi nhánh Bắc Hà Nội để tổng hợp, phân tích qua
các năm nhằm phát hiện ra xu thế biến động, kết quả đạt được qua các năm. Bên
cạnh đó, kết hợp với việc thu thập thông tin từ các ngân hàng khác để so sánh, đúc
rút những mặt được và chưa được trong việc triển khai sản phẩm bảo lãnh. Từ đó,
kết hợp với khung lý thuyết và kinh nghiệm công tác thực tế của tác giả để đúc rút
ra các ưu và khuyết điểm, các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh
tại đơn vị nghiên cứu.

5. Kết cấu luận văn
-

Chương 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng

-


thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động bảo lãnh tại BIDV- Chi nhánh Bắc

-

Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh tại BIDV- Chi
nhánh Bắc Hà Nội.


7

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO
LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
Theo Peter Rose trong cuốn “ Commercial Bank Management” thì “ Ngân
hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất
– đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Theo định nghĩa này, ngân hàng là một tổ chức tài chính bao gồm nhiều chức năng.
Đối với mô hình ngân hàng hiện đại ngày nay, ngân hàng có các chức năng cơ bản
bao gồm: Chức năng tín dụng, chức năng thanh toán, lập kế hoạch đầu tư, chức
năng tiết kiệm, chức năng quản lý tiền mặt, chức năng ủy thác, v.v…
Đứng trên phương diện các các hoạt động chủ yếu, ngân hàng được định
nghĩa theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa XII thông qua ngày
16/06/2010 như sau: “ Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo Quy định
của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.” Hoạt động Ngân hàng được quy định trong

Luật các tổ chức tín dụng bao gồm: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản.
Thông qua các hoạt động của mình, ngân hàng thương mại ngày càng đóng
một vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Về căn bản, vai trò
-

của Ngân hàng thương mại bao gồm:
Vai trò trung gian: Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian chuyển các
khoản tiết kiệm từ các tổ chức, cá nhân có nguồn vốn nhàn rỗi thành các khoản cấp

-

tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần kinh tế khác để đầu tư.
Vai trò thanh toán: Ngân hàng được sự ủy nhiệm của khách hàng để thực hiện
việc thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ. Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là ngành công nghệ thông tin đã góp phần làm đa
dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là mảng
dịch vụ thanh toán điện tử. Theo chiến lược phát triển thanh toán điện tử không


8
dùng tiền mặt của Chính phủ, ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
-

việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam.
Vai trò người bảo lãnh: Ngân hàng cũng là đơn vị có vai trò bảo lãnh cho khách
hàng khi tham gia các hợp đồng kinh tế. Ngân hàng cam kết thực hiện trả nợ cho
khách hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán ( mở LC, bảo lãnh phát hành
trái phiếu doanh nghiệp, bảo lãnh vay vốn) hay thực hiện bảo lãnh thực hiện hợp


-

đồng, bảo lãnh dự thầu cho khách hàng v.v…
Vai trò thực hiện chính sách: Mục tiêu chính của ngân hàng thương mại là kinh
doanh và có lợi nhuận. Tuy nhiên, với vai trò là thành phần quan trọng trong hệ
thống tài chính tiền tệ của mỗi quốc gia, ngân hàng thương mại cũng góp phần vào
việc thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ, góp phần vào sự tăng trưởng
của nền kinh tế cũng như thực hiện các mục tiêu xã hội khác.

1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng

thương mại
Theo quan điểm của ngành Marketing thì một sản phẩm mới ra đời cần thiết
phải có sự hội tụ của 3 yếu tố, đó là: phát sinh nhu cầu, khả năng cung ứng và sự
cho phép của luật pháp. Đối với hoạt động bảo lãnh, manh nha sự ra đời của nó bắt
nguồn từ thời kì trung cổ tại Hy Lạp. Khi đó, bảo lãnh được các cá nhân sử dụng
như một công cụ để phòng ngừa rủi ro trong các hoạt động thương mại và các giao
dịch hết sức sơ khai với nhau. Đến những năm 60 của thế kỷ XX, hoạt động bảo
lãnh ngân hàng mới bắt đầu xuất hiện ở Mỹ và đến những năm 70 thì nó mới chính
thức được sử dụng trong hoạt động thương mại quốc tế.
Như vậy ba yếu tố dẫn đến sự ra đời và hình thành của hoạt động bảo lãnh
ngân hàng cụ thể là gì? Những chỉ dẫn dưới đây sẽ làm rõ điều đó.
Thứ nhất, sự phát sinh nhu cầu bảo lãnh. Sự phát triển của xã hội loài người
trong quan hệ thương mại và tín dụng đã làm nảy sinh những nhu cầu mới. Khi
quan hệ thương mại và tín dụng phát triển càng mạnh mẽ, những mối quan hệ chằng
chịt phát sinh và thậm chí vượt qua biên giới của mỗi vùng, mỗi quốc gia thì sự
thiếu hụt về thông tin và dẫn đến sự thiếu tin tưởng và tín nhiệm của đối tác cũng
hình thành. Đương nhiên, sau đó các rủi ro tiềm tàng càng nhiều và khả năng xảy ra



9
tổn thất càng lớn. Do đó, để hạn chế rủi ro trong kinh doanh thì cần có một công cụ
để ngăn ngừa nó. Hình thức tín dụng chứng từ (L/C) hay bảo đảm hối phiếu, v.v.. đã
hạn chế, kiểm soát rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, các điều
khoản khác trong hợp đồng kinh tế cũng cần được bảo đảm thực hiện – đó chính là
cơ sở hình thành của hoạt động bảo lãnh.
Thứ hai, khả năng cung ứng. Các ngân hàng thương mại với chức năng là
trung gian tài chính, tiềm lực tài chính mạnh, có mối quan hệ sâu rộng với mọi
thành phần của nền kinh tế nội địa cũng như quốc tế có khả năng cung ứng sản
phẩm bảo lãnh cho các thành phần khác nhau của nền kinh tế.
Thứ ba, sự cho phép của pháp luật: Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đều
xây dựng một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh lĩnh vực hoạt
động bảo lãnh. Đối với Việt Nam, khi hệ thống ngân hàng còn duy trì hình thức một
cấp, hoạt động bảo lãnh ngân hàng ban đầu được thực hiện qua Ngân hàng Ngoại
thương. Sau đó, khi chuyển đổi mô hình từ ngân hàng một cấp thành hai cấp thì
hoạt động bảo lãnh đã được nhiều ngân hàng khác triển khai và đẩy mạnh phát
triển. Ngân hàng Nhà nước đã ban hành hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật
để tạo hành lang pháp lý thuận lợi cũng như chặt chẽ trong hoạt động bảo lãnh ngân
hàng. Cụ thể:
- Quyết định số 192/QĐ-NH ngày 17/09/1992 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
bảo lãnh vay vốn nước ngoài;
- Quyết định số 196/QĐ-NH14 ngày 16/09/1994 của Ngân hàng Nhà nước về Quy
chế nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng;
- Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/08/2000 của Thống đốc Ngân hàng
nhà nước v.v ban hành quy chế bảo lãnh ngân hàng;
- Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006 v/v ban hành quy chế bảo lãnh
ngân hàng - đây là quyết định đang có hiệu lực hiện nay và thay thế các quyết định
trước đó. Trong Quyết định số 26 đã làm rõ hơn một số điểm và khắc phục hạn chế
của các quy định được ban hành trước đó ví dụ như việc quy định các hồ sơ khách
hàng phải cung cấp khi đề nghị bảo lãnh, quy định về việc khách hàng và ngân

hàng có thể tự thỏa thuận mức phí bảo lãnh thay vì quy định rõ mức phí không
được vượt quá 2%/số tiền bảo lãnh/năm như trong Quyết định 283 trước đây.


10
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm hoạt động bảo lãnh ngân hàng
1.1.3.1. Khái niệm
Trong từ điển pháp luật Mỹ, “bảo lãnh là sự thỏa thuận, theo đó người bảo
lãnh chấp nhận sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bên nợ chỉ khi bên nợ không trả nợ,
là việc bên bảo lãnh đảm bảo hoặc hứa việc thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ
trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện”
Khái niệm về bảo lãnh ngân hàng cũng được nêu rõ trong khoản 1 điều 2
Quyết định số 26/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước: “ Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của Tổ chức tín dụng (bên bảo
lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải
nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay”
Luật các TCTD số 47/2010/QH12 được Quốc hội khóa XII thông qua ngày
16/06/2010 định nghĩa về hoạt động bảo lãnh ngân hàng như sau: “ Bảo lãnh ngân
hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo
lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết;
khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận”.
Như vậy, trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng có ít nhất 3 chủ thể tham gia, đó
là: Bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
Bên bảo lãnh: Trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng, bên bảo lãnh chính là các
tổ chức tín dụng. Điều 3 của Quyết định số 26 nêu rõ tổ chức tín dụng được thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm: Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động
theo Luật các tổ chức tín dụng, các ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cho phép

hoạt động thanh toán quốc tế được phép thực hiện các loại bảo lãnh mà bên nhận
bảo lãnh là các tổ chức và cá nhân nước ngoài.
Bên được bảo lãnh: Chủ thể này chính là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước có đủ điều kiện để được bảo lãnh do các tổ chức tín dụng đề ra.
Bên nhận bảo lãnh: chính là các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước được
quyền thụ hưởng các cam kết bảo lãnh của các tổ chức tín dụng.


11
Bảo lãnh ngân hàng đã tạo ra mối liên kết trách nhiệm tài chính và san sẻ rủi
ro giữa các chủ thể. Trách nhiệm tài chính trước hết thuộc về khách hàng ( bên được
bảo lãnh), trách nhiệm của ngân hàng (bên bảo lãnh) chỉ là thứ cấp khi khách hàng
không thực hiện được nghĩa vụ đối với bên thứ ba ( bên nhận bảo lãnh). Mối liên hệ
giữa ngân hàng và khách hàng sẽ ràng buộc khách hàng phải thực hiện các cam kết
và cũng góp phần hạn chế thiệt hại tài chính cho bên nhận bảo lãnh khi có rủi ro xảy
ra do bên được bảo lãnh không thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng.
1.1.3.2. Đặc điểm của hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Thứ nhất, bảo lãnh là hoạt động ngoại bảng
Hoạt động bảo lãnh là hoạt động ngoại bảng do khi phát sinh số dư bảo lãnh
ngân hàng không phải giải ngân, có nghĩa là không có luồng tiền đi ra khỏi ngân
hàng. Do đó, hoạt động bảo lãnh được theo dõi ngoại bảng trong hạch toán kế toán.
Chỉ khi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh, ngân hàng phải thực hiện chi trả thay cho
khách hàng của mình, lúc đó, ngân hàng phải giải ngân nhận nợ bắt buộc cho khách
hàng và tạo thành khoản vay (khoản vay nhận nợ bắt buộc) được hạch toán nội
bảng.Khoản vay này, nếu không được khách hàng tức là bên được bảo lãnh trả nợ
thì sẽ tạo thành khoản nợ quá hạn và làm tăng dư nợ xấu của ngân hàng.
Thứ hai, hoạt động bảo lãnh mang tính đa phương
Như đã nghiên cứu ở phần trên, trong quan hệ bảo lãnh có ít nhất 3 chủ thể
và từ đó tạo lập thành các mối quan hệ giữa các bên với nhau như sau:
Mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh: Giữa hai bên

phát sinh mối quan hệ khi ký kết các giao dịch, hợp đồng kinh tế và là điểm xuất
phát ban đầu cho các mối quan hệ khác trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
Mối quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh: Khi có nhu cầu, bên
được bảo lãnh sẽ đề nghị các tổ chức tín dụng ( bên bảo lãnh) bảo lãnh cho mình
trong việc thực hiện các giao dịch, hợp đồng kinh tế với đối tác. Mối quan hệ này
được ràng buộc trong hợp đồng cấp bảo lãnh ký kết giữa hai bên. Hợp đồng cấp bảo
lãnh này dựa trên cơ sở đề nghị của khách hàng, hợp đồng kinh tế của khách hàng
ký kết với đối tác và khi hợp đồng cấp bảo lãnh được ký kết, nó hoàn toàn độc lập
với hợp đồng kinh tế ban đầu. Trong hợp đồng cấp bảo lãnh sẽ quy định cụ thể các


12
điều khoản về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, tài sản bảo đảm, nghĩa vụ của
khách hàng trong trường hợp phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh, v.v..
Mối quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh: Sau khi ký kết hợp
đồng cấp bảo lãnh với khách hàng của mình ( bên được bảo lãnh), ngân hàng sẽ
phát hành thư bảo lãnh và thông báo về thư bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh. Đây là
một cam kết đơn phương và quy định chi tiết về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
trong trường hợp có vi phạm hợp đồng kinh tế.
Thứ ba, bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập
Tính độc lập của hoạt động bảo lãnh ngân hàng được thể hiện ở việc hợp
đồng bảo lãnh là hợp đồng phái sinh xuất phát từ hợp đồng kinh tế ban đầu. Ngân
hàng đơn phương cam kết với bên nhận bảo lãnh và được thể hiện qua thư bảo lãnh
hoặc hợp đồng cấp bảo lãnh được ký kết ba bên. Cam kết này hoàn toàn độc lập với
hợp đồng kinh tế ban đầu, có nghĩa là ngân hàng có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
tài chính thay cho khách hàng của mình (bên được bảo lãnh) đối với bên nhận bảo
lãnh khi có sự vi phạm điều khoản trong hợp đồng kinh tế bất kể lý do phát sinh,
xảy ra vi phạm đó là gì.
1.1.4. Chức năng và vai trò của hoạt động bảo lãnh ngân hàng
1.1.4.1. Chức năng của hoạt động bảo lãnh ngân hàng

Hoạt động bảo lãnh ngân hàng ra đời xuất phát từ nhu cầu phát sinh thực tế
của cuộc sống. Khi ra đời, hoạt động bảo lãnh ngân hàng đã góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế, tạo dựng niềm tin giữa các bên. Do đó, để có được đóng góp đó,
bảo lãnh có những chức năng sau:
Thứ nhất, là công cụ bảo đảm.Có thể nói, công cụ bảo đảm là chức năng
quan trọng nhất của hoạt động bảo lãnh. Khi ngân hàng phát hành bảo lãnh, ngân
hàng đã cam kết chắc chắn sẽ thực hiện nghĩa vụ chi trả bồi thường cho bên nhận
bảo lãnh nếu như khách hàng của mình (bên được bảo lãnh) không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng, không đầy đủ các theo hợp đồng kinh tế. Do đã có được sự
bảo đảm chắc chắn từ phía ngân hàng mà hợp đồng kinh tế giữa bên được bảo lãnh
và bên nhận bảo lãnh sẽ diễn ra thuận lợi hơn, tạo sự tin tưởng giữa các bên với


13
nhau. Do đó, bảo lãnh được coi như một công cụ bảo đảm, một chất xúc tác trong
việc ký kết các hợp đồng kinh tế giữa các bên liên quan.
Thứ hai, là công cụ tài trợ. Bên cạnh chức năng là công cụ bảo đảm, bảo
lãnh cũng là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho bên nhận bảo lãnh. Được ngân
hàng bảo lãnh, bên được bảo lãnh sẽ không phải phát sinh luồng tiền đi ra khỏi
doanh nghiệp, được thu hồi vốn nhanh, được vay nợ, được kéo dài thời gian thanh
toán hàng hóa dịch vụ v.v…Như vậy, dù bản thân khách hàng (bên được bảo lãnh)
không nhận được vốn trực tiếp từ phía ngân hàng như hoạt động cho vay thì bên
được bảo lãnh vẫn nhận được những lợi ích về ngân quỹ như trường hợp cho vay.
Thứ ba, là công cụ đôn đốc.Ngân hàng khi thực hiện phát hành bảo lãnh
cũng có nghĩa là đã cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của
mình đối với bên nhận bảo lãnh trong trường hợp xảy ra nghĩa vụ bảo lãnh. Như
vậy, trong thời gian bảo lãnh còn hiệu lực, để đảm bảo an toàn trong hoạt động của
mình, ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các bên thực hiện đúng và
đầy đủ trách nhiệm của mình. Do đó, hoạt động bảo lãnh chính là một công cụ đôn
đốc, giám sát và tăng cường trách nhiệm của các bên tham gia và làm mối quan hệ

giữa các bên lành mạnh hơn.
1.1.4.2. Vai trò của hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Để làm rõ vai trò của hoạt động bảo lãnh ngân hàng cần đứng trên ba giác độ
để nghiên cứu. Đó là bản thân ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế
Đối với ngân hàng
Cùng với các sản phẩm dịch vụ khác, bảo lãnh đem lại thu nhập từ nguồn thu
phí song cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với ngân hàng. Bên cạnh yếu tố thu nhập,
phát triển hoạt động bảo lãnh cũng là một hình thức làm phong phú, đa dạng các sản
phẩm dịch vụ của mỗi ngân hàng, tăng cường khả năng bán chéo sản phẩm. Từ đó,
ngân hàng có thể đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn các nhu cầu của khách hàng và thu
hút thêm được nhiều khách hàng tiềm năng đến với mình.
Tuy nhiên, như đã phân tích ở các phần trên, hoạt động bảo lãnh cũng tiềm
ẩn không ít các rủi ro khi phải trả thay nghĩa vụ bảo lãnh. Cho nên, song song với
việc mở rộng và phát triển thì việc nâng cao năng lực quản trị rủi ro đối với các hoạt
động nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng là việc làm rất cần thiết.


14
Đối với khách hàng
Bảo lãnh đóng một vai trò tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Thực tế trong quan hệ đối tác làm ăn, nhiều doanh nghiệp còn
hạn chế về năng lực, uy tín, sự thiếu hụt thông tin về đối tác. Do đó, thông qua bảo
lãnh của ngân hàng, doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với nguồn vốn
phù hợp, kéo dài thời gian thanh toán hàng hóa, dịch vụ và dễ dàng hơn trong việc
thỏa thuận ký kết các hợp đồng kinh tế.
Đối với nền kinh tế
Bảo lãnh ngân hàng được sử dụng như một công cụ bảo đảm, tạo sự tin
tưởng lẫn nhau giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Dựa trên sự tin tưởng
lẫn nhau đó mà hình thành các mối quan hệ lâu dài. Bảo lãnh ngân hàng khi đó trở
thành chất xúc tác mạnh mẽ thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh, thương

mại và đầu tư, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, bảo lãnh ngân hàng còn góp phần đẩy mạnh sự phát triển của
hoạt động ngoại thương, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Các giao dịch quốc tế,
xuyên quốc gia thường yêu cầu có bảo lãnh của ngân hàng, do đó bảo lãnh cũng
góp phần không nhỏ vào sự phát triển của hoạt động ngoại thương.
1.1.5. Các hình thức bảo lãnh của ngân hàng thương mại
Để phân loại các hình thức bảo lãnh của ngân hàng thương mại, người ta dựa
vào các tiêu chí khác nhau. Cụ thể:
1.1.5.1. Căn cứ theo mục đích bảo lãnh
Bảo lãnh dự thầu (Tender Guarantee)
Trong cuốn Ngân hàng thương mại xuất bản tại Nhà xuất bản Đại học Kinh
tế Quốc dân năm 2007, GS.TS Phan Thị Thu Hà, định nghĩa về bảo lãnh dự thầu
như sau: “ Bảo lãnh dự thầu là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư ( hay chủ
thầu) về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu trong trường hợp bên dự thầu vi
phạm các qui định trong hợp đồng dự thầu”.
Trong thực tế hiện nay, có rất nhiều các hoạt động được thực hiện thông qua
việc đấu thầu ( đấu thầu xây dựng, cung cấp thiết bị v.v…). Để tìm kiếm được đối
tác có đầy đủ năng lực cũng như hạn chế những rủi ro có thể xảy ra cho mình ( bỏ
thầu, trúng thầu nhưng không ký hợp đồng, không kê khai đúng các yêu cầu của


15
chủ thầu), chủ thầu hay chủ đầu tư thường yêu cầu khách hàng phải ký quỹ khi
tham gia dự thầu. Nếu nhà thầu vi phạm các điều khoản khi tham gia dự thầu thì sẽ
bị mất số tiền ký quỹ. Tuy nhiên, việc ký quỹ gây tồn đọng vốn cho nhà thầu và do
đó, có thể được thay thế bằng hình thức bảo lãnh dự thầu của Ngân hàng.
Mức ký quỹ bảo lãnh thông thường là từ 1 – 10% giá chào thầu và thời hạn
hiệu lực chỉ kết thúc khi bên được bảo lãnh ( nhà thầu) không trúng thầu hoặc ký
kết hợp đồng sau khi trúng thầu hoặc chấp nhận sẽ ký kết hợp đồng sau khi đã có
thông báo trúng thầu của chủ đầu tư.

Bảo lãnh thanh toán ( Payment Guarantee)
Trong quan hệ thương mại, thời hạn thanh toán có thể là một thời gian sau
khi bán hàng. Theo đó, người bán đồng ý bán hàng cho người mua và người mua có
thể thanh toán sau một thời gian nhất định. Tuy nhiên, để đảm bảo chắc chắn sẽ thu
hồi được tiền bán hàng hay tiền cung cấp dịch vụ, người bán sẽ yêu cầu người mua
có một bảo lãnh của ngân hàng. Đó chính là hình thức bảo lãnh thanh toán. Như
vậy, bảo lãnh thanh toán ra đời dựa trên quan hệ tín dụng thương mại, là cam kết
của ngân hàng với người bán hàng (bên nhận bảo lãnh) về việc sẽ thanh toán thay
cho khách hàng của mình khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả hay trả
không đầy đủ cho người bán.
Bảo lãnh vay vốn (Repayment Guarantee)
Nếu như bảo lãnh thanh toán hình thành dựa trên quan hệ tín dụng thương
mại thì bảo lãnh vay vốn hình thành dựa trên quan hệ vay vốn giữa bên được bảo
lãnh và bên nhận bảo lãnh. Theo đó, ngân hàng khi phát hành bảo lãnh vay vốn tức
là đã cam kết với bên cho vay về việc sẽ hoàn trả đầy đủ cho bên cho vay nếu như
khách hàng của mình (bên được bảo lãnh- bên đi vay) không trả nợ hoặc trả nợ
không đầy đủ cho bên cho vay theo như thỏa thuận đã ký kết giữa hai bên.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng ( Performance Guarantee)
Trong hoạt động kinh tế, các hợp đồng như hợp đồng cung cấp hàng hóa,
hợp đồng xây dựng, thiết kế v.v…phát sinh thường xuyên và khá phổ biến. Từ đó
phát sinh nhiều vấn đề rủi ro có thể xảy ra cho bên mua hàng hóa, dịch vụ khi bên
cung cấp sản phẩm vi phạm hợp đồng ( cung cấp không đúng mẫu mã sản phẩm,
chất lượng sản phẩm dịch vụ không được không đúng như quy định trong hợp đồng,
không thực hiện hợp đồng như đã cam kết, không cung cấp đúng tiến độ,v.v..). Do


16
đó, bên mua sản phẩm hàng hóa dịch vụ cần có sự bảo đảm của một bên thứ ba và
ngân hàng là một sự lựa chọn tốt nhất. Đây chính là sản phẩm bảo lãnh thực hiện
hợp đồng mà các ngân hàng đang cung cấp hiện nay. Theo đó, ngân hàng cam kết

sẽ bồi thường cho bên mua hàng hóa dịch vụ nếu như bên cung cấp ( khách hàng
của ngân hàng) không thực hiện đầy đủ các điều khoản như đã ký kết trong hợp
đồng kinh tế.
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước (Advanced Payment Guarantee)
Khi ký kết các hợp đồng cung cấp hàng hóa dịch vụ, bên cung cấp có thể yêu
cầu bên mua ứng trước một phần tiền được gọi là tiền đặt cọc. Số tiền đặt cọc này
có thể coi là một trong những yếu tố ràng buộc để người mua có nghĩa vụ nhận
hàng cũng như tạo một nguồn vốn để người cung cấp sản xuất, trang trải các chi phí
đầu vào. Tuy nhiên để đề phòng người cung cấp không cung cấp hàng hóa và không
hoàn trả số tiền đã đặt cọc trước đó, người mua thường yêu cầu phải có bảo lãnh
hoàn trả tiền ứng trước từ phía ngân hàng của người bán. Như vậy, bảo lãnh hoàn
trả tiền ứng trước chính là việc ngân hàng cam kết với người mua về việc sẽ hoàn
trả lại số tiền mà họ đã ứng trước cho người bán trong trường hợp người bán không
thực hiện nghĩa vụ giao hàng và không hoàn trả lại số tiền đã nhận ứng trước.
Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm ( Quality Guarantee)
Đây là hình thức bảo lãnh mà ngân hàng cam kết cho bên mua sản phẩm dịch
vụ (bên nhận bảo lãnh) về việc sẽ thực hiện thay nghĩa vụ cho khách hàng của mình
(bên được bảo lãnh- bên cung cấp sản phẩm, dịch vụ) nếu như khách hàng cung cấp
sản phẩm không đáp ứng được chất lượng như yêu cầu và bên cung cấp không bồi
thường hay có thiện chí phối hợp khắc phục sửa chữa sản phẩm, dịch vụ đó.
1.1.5.2. Căn cứ theo phương thức phát hành bảo lãnh
Theo tiêu chí phương thức phát hành, có thể chia bảo lãnh ngân hàng thành
ba loại cơ bản, đó là: Bảo lãnh trực tiếp, bảo lãnh gián tiếp và đồng bảo lãnh.
Bảo lãnh trực tiếp
Đây là hình thức bảo lãnh mà ngân hàng phát hành bảo lãnh theo yêu cầu
trực tiếp từ phía khách hàng (bên được bảo lãnh) và sẽ trực tiếp thực hiện nghĩa vụ
tài chính đối với bên nhận bảo lãnh trong trường hợp có phát sinh nghĩa vụ bảo
lãnh. Hình thức này được cụ thể trong sơ đồ dưới đây:



17
(3)
Ngân hàng thông báo

Ngân hàng phát hành

(6)

(5)

(2)

Bên được bảo lãnh

(4)

Bên nhận bảo lãnh
(1)

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp

(1): Khách hàng (bên được bảo lãnh) và bên nhận bảo lãnh tiến hành ký kết các
hợp đồng kinh tế. Trong đó, bên nhận bảo lãnh yêu cầu đối tác cung cấp một bảo
lãnh của một ngân hàng thương mại.
(2) Trên cơ sở hợp đồng kinh tế được ký kết, bên được bảo lãnh đề nghị ngân
hàng phát hành bảo lãnh cho mình. Ngân hàng sẽ tiến hành phân tích mức độ rủi ro,
lợi nhuận thu được để ra quyết định có cấp bảo lãnh hay không.
(3) Sau khi phân tích và chấp nhận bảo lãnh, ngân hàng phát hành sẽ phát hành
một thư bảo lãnh cho người nhận bảo lãnh thông qua ngân hàng thông báo hoặc trực
tiếp thông báo đến bên nhận bảo lãnh

(4) Ngân hàng thông báo sẽ thông báo đến bên nhận bảo lãnh tính hợp lệ, hợp
pháp của thư bảo lãnh.
(5) Nếu nghĩa vụ bảo lãnh xảy ra, ngân hàng phát hành sẽ thực hiện nghĩa vụ đó
với bên nhận bảo lãnh.
(6) Ngân hàng truy đòi khách hàng của mình số tiền đã trả thay cho khách hàng.
Bảo lãnh gián tiếp


18
Bảo lãnh gián tiếp được minh họa cụ thể theo sơ đồ sau:

(8)
NH phát hành bảo lãnh (4)NH thông báo bảo lãnh

NH phát hành bảo lãnh đối ứng
(3)
(9)

(7)

(2)

(6)
(5)

Bên nhận bảo lãnh

Bên được bảo lãnh
(1)


Sơ đồ 1.2. Bảo lãnh gián tiếp

(1) Khách hàng (bên được bảo lãnh) và bên nhận bảo lãnh tiến hàng ký kết các
hợp đồng kinh tế. Trong đó, bên nhận bảo lãnh yêu cầu đối tác cung cấp một bảo
lãnh của một ngân hàng thương mại.
(2) Bên được bảo lãnh đề nghị ngân hàng của mình ( ngân hàng phát hành bảo
lãnh đối ứng) để yêu cầu một ngân hàng mà bên nhận bảo lãnh chỉ định để phát
hành bảo lãnh
(3) Nếu chấp thuận yêu cầu từ bên được bảo lãnh, ngân hàng phát hành bảo lãnh
đối ứng sẽ yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh phát hành theo yêu cầu của khách
hàng và cam kết sẽ trả số tiền ngân hàng phát hành phải trả thay nếu nghĩa vụ bảo
lãnh xảy ra
(4) + (5): Ngân hàng phát hành sẽ phát hành bảo lãnh và thông báo cho bên nhận
bảo lãnh ( hoặc thông qua một ngân hàng thông báo), theo đó, ngân hàng phát hành
sẽ cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh trong trường
hợp có nghĩa vụ bảo lãnh xảy ra.


19
(6) Khi xảy ra nghĩa vụ bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh đòi tiền ngân hàng phát hành
(7) Ngân hàng phát hành thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh
(8) Ngân hàng phát hành truy đòi ngân hàng phát hành bảo lãnh đối ứng
(9) Ngân hàng phát hành bảo lãnh đối ứng truy đòi khách hàng của mình (bên
được bảo lãnh)
Đồng bảo lãnh
Có những thương vụ bảo lãnh mà giá trí bảo lãnh tương đối lớn, phức tạp,
mức độ rủi ro cao mà một ngân hàng không thể một mình đứng ra bảo lãnh được do
những quy định hạn chế về dư nợ bảo lãnh của pháp luật hay không thể gánh chịu
được rủi ro nếu có tổn thất xảy ra. Do đó, các ngân hàng cùng bắt tay nhau để thực
hiện nghiệp vụ đồng bảo lãnh. Đồng bảo lãnh là hình thức bảo lãnh mà có từ hai tổ

chức tín dụng trở lên cùng tham gia bảo lãnh cho một khách hàng, trong đó có một
tổ chức tín dụng đóng vai trò đầu mối bảo lãnh. Ngân hàng đầu mối sẽ phát hành
thư bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh trên cơ sở hợp đồng cấp bảo lãnh được ký đồng
thời giữa bên được bảo lãnh và các tổ chức tín dụng cùng tham gia đồng bảo lãnh.
Ngân hàng đầu mối cũng sẽ đóng vai trò thu phí và phân chia cho các ngân hàng
tham gia theo tỷ lệ của số tiền bảo lãnh của mỗi ngân hàng. Khi nghĩa vụ bảo lãnh
xảy ra, ngân hàng đầu mối sẽ thu xếp và truy đòi số tiền bảo lãnh như cam kết ban
đầu của các tổ chức tín dụng để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.
1.1.5.3. Căn cứ theo điều kiện thanh toán
Bảo lãnh có điều kiện
Là hình thức bảo lãnh mà theo đó ngân hàng chỉ thực hiện nghĩa vụ trả thay
khi bên thụ hưởng (bên nhận bảo lãnh) xuất trình đầy đủ các chứng từ đã được bên
thứ ba xác nhận hay phán quyết của tòa án về việc bên được bảo lãnh đã vi phạm
nghĩa vụ trong hợp đồng. Bảo lãnh có điều kiện có ưu điểm là đảm bảo tốt hơn lợi
ích của bên được bảo lãnh nhưng lại gây ra sự chậm trễ trong việc thanh toán cho
bên nhận bảo lãnh và rắc rối trong khâu kiểm tra chứng từ của Ngân hàng.
Bảo lãnh vô điều kiện


20
Đây là hình thức bảo lãnh mà khi xảy ra nghĩa vụ bảo lãnh, bên nhận bảo
lãnh chỉ cần xuất trình thư bảo lãnh gốc cùng văn bản đề nghị ngân hàng thực hiện
trả thay thì lập tức ngân hàng đó phải thực hiện việc chi trả. Ưu điểm của hình thức
này là việc đảm bảo lợi ích cho bên nhận bảo lãnh cũng như sự thuận tiện trong
khâu kiểm tra hồ sơ chứng từ cho ngân hàng. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là việc
ngăn chặn các rủi ro xảy ra gây nên tổn thất cho bên được bảo lãnh rất khó khăn.
1.1.5.4. Căn cứ theo phạm vi lãnh thổ
Bảo lãnh trong nước
Là hình thức bảo lãnh mà nghiệp vụ phát sinh trong phạm vi biên giới một
quốc gia, một vùng lãnh thổ. Quy trình, thủ tục thực hiện bảo lãnh trong nước đơn

giản hơn nhiều so với bảo lãnh quốc tế.
Bảo lãnh quốc tế
Là hình thức bảo lãnh mà nghiệp vụ phát sinh vượt biên giới mỗi quốc gia,
vùng lãnh thổ. Bảo lãnh quốc tế sẽ phải tuân thủ theo quy định pháp luật nhiều
vùng, lãnh thổ quốc gia và đòi hỏi phải thẩm định rủi ro chặt chẽ trong đó có cả rủi
ro về mặt pháp luật. Bảo lãnh quốc tế thường hay được sử dụng trong việc phát
hành bảo lãnh trái phiếu ra nước ngoài, bảo lãnh vay vốn nước ngoài,v.v… và
thường do phía đối tác nước ngoài yêu cầu cung cấp bảo lãnh.
1.1.5.5. Căn cứ theo quy trình phát hành bảo lãnh
Xét về hình thức quy trình phát hành bảo lãnh, có thể phân thành 2 loại cơ
bản đó là: bảo lãnh theo món và bảo lãnh theo hạn mức
Bảo lãnh theo món
Đối với những khách hàng không có nhu cầu phát sinh bảo lãnh thường
xuyên, hoặc chưa đủ điều kiện để được cấp hạn mức tín dụng thì hay áp dụng hình
thức phát hàng bảo lãnh theo món. Khi đó, mỗi khi khách hàng phát sinh nhu cầu
bảo lãnh sẽ nộp đơn đề nghị bảo lãnh, ngân hàng và khách hàng ký kết hợp đồng
cấp bảo lãnh cho mỗi lần cụ thể đó.
Bảo lãnh theo hạn mức
Đây là hình thức bảo lãnh áp dụng với những khách hàng có nhu cầu thường
xuyên và đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được cấp hạn mức bảo lãnh tại ngân
hàng. Mỗi khi khách hàng phát sinh nhu cầu bảo lãnh, khách hàng chỉ cần nộp đơn


21
đề nghị lên ngân hàng trong phạm vi hạn mức đã được phê duyệt và không cần phải
ký kết hợp đồng cấp bảo lãnh mới.
1.1.6. Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại
Bảo lãnh cũng là một hình thức cấp tín dụng và nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro
đối với bản thân ngân hàng thương mại. Bảo lãnh đem lại nguồn thu nhập từ phí
cho ngân hàng đồng thời cũng chứa đựng những rủi ro như một khoản cho vay

thông thường.
Đối với hoạt động bảo lãnh, ngân hàng không phải giải ngân cho khách hàng
mà tài trợ thông qua uy tín của mình. Tuy nhiên, khi khách hàng (bên được bảo
lãnh) vi phạm các cam kết trong hợp đồng kinh tế với bên nhận bảo lãnh và không
thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình thì ngân hàng sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng. Khoản trả thay này, ngân hàng có quyền truy đòi và
hạch toán như một khoản vay đối với khách hàng. Trong trường hợp, khách hàng
không trả nợ được thì khoản vay đó sẽ trở thành một khoản nợ xấu và cấu thành tài
sản xấu trong danh mục tài sản của ngân hàng thương mại. Do đó, ngân hàng cũng
cần nâng cao chất lượng công tác giám sát, kiểm tra, tài sản bảo đảm khi thực hiện
bảo lãnh cho khách hàng.
Những biện pháp bảo đảm cũng sẽ trở thành tấm đệm đảm bảo, hạn chế tổn
thất xảy ra cho ngân hàng. Tuy nhiên, việc xử lý tài sản bảo đảm cũng là một vấn đề
gây nhiều rắc rối, thủ tục và thời gian cho ngân hàng. Bên cạnh đó, việc soạn thảo
các văn bản như thư bảo lãnh, hợp đồng cấp bảo lãnh không chặt chẽ cũng dẫn đến
những tranh chấp không cần thiết và gây tổn hại đến uy tín của ngân hàng.
Yếu tố đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng cũng là một vấn đề đáng
quan tâm trong việc để xảy ra rủi ro trong hoạt động cấp bảo lãnh của ngân hàng
thương mại.

1.2. Hiệu quả hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại
Theo từ điển tiếng Việt do Nhà xuất bản Đà Nẵng phát hành năm 2007 thì
“hiệu quả” là “ kết quả thực của việc làm mang lại”. Trong hoạt động kinh doanh,


22
thuật ngữ “hiệu quả” được hiểu là hiệu số giữa tổng giá trị kinh tế thu về được của
một hoạt động kinh doanh nào đó so với tổng chi phí phải bỏ ra để thực hiện hoạt
động kinh doanh đó.

Tuy nhiên, đặc điểm của hoạt động ngân hàng là ngành kinh doanh dịch vụ,
bên cạnh đó, bảo lãnh là hình thức tài trợ mà ngân hàng không cần xuất tiền mà chỉ
tài trợ bằng việc sử dụng uy tín của mình. Do đó, việc hạch toán những chi phí phải
bỏ ratrong hoạt động bảo lãnh là việc hết sức khó khăn và không thể thực hiện dễ
dàng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường.
Hoạt động bảo lãnh liên quan đến nhiều chủ thể trong nền kinh tế, do đó hiệu
quả hoạt động bảo lãnh ngân hàng thương mại cần được xem xét trên ba góc độ
-

chính như sau:
Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng: hiệu quả bảo lãnh là mở
rộng bảo lãnh dựa trên bảo đảm an toàn vốn, phù hợp với chính sách tín dụng của
ngân hàng, không phát sinh khoản dư nợ bảo lãnh quá hạn, đem lại lợi nhuận cho
ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên

-

thị trường, làm lành mạnh các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển.
Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng: hiệu quả bảo lãnh là sự đáp ứng đúng nhu
cầu, phù hợp mục đích sử dụng của khách hàng với các mức phí, thủ tục cấp bảo
lãnh đơn giản, thuận tiện nhằm thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo

-

được các nguyên tắc trong hoạt động bảo lãnh.
Xét trên góc độ tổng thể nền kinh tế: khoản bảo lãnh có hiệu quả phải hỗ trợ cho
hoạt động kinh doanh, góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hóa, giải quyết
công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, khai thác hiệu quả các
khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn phục vụ
phát triển kinh tế.

Trên cơ sở đó ta có thể định nghĩa: “ Hiệu quả hoạt động bảo lãnh là sự
tăng quy mô bảo lãnh nhằm đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu bảo lãnh của
khách hàng, đảm bảo an toàn vốn, uy tín và tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù
hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội”


23
Tóm lại, hiệu quả hoạt động bảo lãnh là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh
mức độ thích nghi của Ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên
ngoài, thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ xem xét hiệu quả hoạt động bảo
lãnh trên góc độ ngân hàng tức là hiệu quả được thể hiện trên giác độ đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng, tăng quy mô bảo lãnh đồng thời phải đảm bảo tính an toàn
vốn, đảm bảo uy tín và sinh lợi cho ngân hàng. Để phản ánh hiệu quả bảo lãnh đối
với ngân hàng, ta có thể sử dụng các chỉ tiêu được chỉ ra ở phần tiếp theo của bài
viết.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng

thương mại
1.2.2.1. Nhóm các chỉ tiêu định lượng
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu hoạt động bảo lãnh
• Tốc độ tăng trưởng dư nợ bảo lãnh/doanh số phát hành bảo lãnh qua các
năm
=

x 100%
= x 100%
Chỉ tiêu này phản ảnh sự tăng trưởng về quy mô bảo lãnh qua các năm, thể

hiện việc hoạt động bảo lãnh có được mở rộng hay không, sự chú trọng của ngân

hàng trong việc đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh cũng như uy tín của ngân hàng ngày
càng được củng cố.
• Tỷ trọng dư nợ bảo lãnh / tổng dư nợ tín dụng
Đây là chỉ tiêu phản ánh vai trò, vị trí của hoạt động bảo lãnh trong các mảng
hoạt động tín dụng khác của ngân hàng. Chỉ tiêu này chỉ ra mối tương quan, tỷ
trọng cũng như sự chú trọng, quan tâm đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh trong tổng thể
các hoạt động tín dụng khác của ngân hàng. Ngoài việc xem xét chỉ tiêu này, người
ta còn quan tâm đến một chỉ tiêu nữa để đánh giá hiệu quả hoạt động bảo lãnh của


24
Ngân hàng đó là chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tỷ trọng dư nợ bảo lãnh/tổng dư nợ tín
dụng qua các năm.

Cơ cấu bảo lãnh
Cơ cấu bảo lãnh là chỉ tiêu định lượng phản ánh mức độ phát triển theo chiều
sâu của hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Cơ cấu bảo lãnh có thể phân theo các tiêu
chí như: loại hình bảo lãnh, đối tượng khách hàng, v.v…Điều này thể hiện sự phong
phú của hoạt động bảo lãnh, và theo nguyên tắc “ không bỏ trứng vào một giỏ”
trong hoạt động kinh doanh. Một ngân hàng có cơ cấu bảo lãnh hợp lý sẽ góp phần
hạn chế rủi ro xảy ra dẫn đến tổn thất và qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động bảo
lãnh của ngân hàng thương mại.
 Nhóm chỉ tiêu phản ảnh khả năng sinh lời của hoạt động bảo lãnh
• Tốc độ tăng trưởng doanh thu từ phí bảo lãnh qua các năm
= x 100%
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ tăng trưởng về phí bảo lãnh thu được qua
các năm. Là chỉ tiêu trực tiếp phản ánh hiệu quả thu được từ hoạt động bảo lãnh của
ngân hàng
• Tỷ trọng doanh thu từ phí bảo lãnh/tổng doanh thu phí dịch vụ
Là những chỉ tiêu phản ánh mức độ đóng góp, vai trò của hoạt động bảo lãnh

hay nói cách khác là vai trò của nguồn thu từ phí hoạt động bảo lãnh trong tổng
nguồn thu từ phí dịch vụ. Ngoài ra, người ta còn xem xét đến tốc độ tăng trưởng của
các tỷ trọng này qua các năm để đánh giá hiệu quả của hoạt động bảo lãnh đối với
ngân hàng.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro của hoạt động bảo lãnh
• Tốc độ tăng dư nợ bảo lãnh quá hạn qua các năm
=

x 100%
Ngoài mục tiêu sinh lời, thì việc đảm bảo an toàn vốn của ngân hàng cũng là

một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của hoạt động bảo lãnh. Do đó,
đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng thể hiện hoạt động bảo lãnh có hiệu quả
hay không? Tốc độ tăng mạnh là một dấu hiệu của việc đi xuống của hiệu quả hoạt
động bảo lãnh tại ngân hàng.


25
• Tốc độ tăng số vụ bảo lãnh phải thực hiện trả thay qua các năm
Việc xem xét đến việc tăng hay giảm về số lượng vụ bảo lãnh mà ngân hàng
phải trả thay cũng là một việc làm hết sức cần thiết. Song song với đó, cần đánh giá
cụ thể, nghiên cứu tỉ mỉ từng vụ bảo lãnh phải trả thay để có biện pháp ứng xử phù
hợp cũng như hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro tại ngân hàng.
1.2.2.2. Nhóm các chỉ tiêu định tính
Trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động bảo lãnh ngân hàng, ngoài các chỉ
tiêu có thể lượng hóa được cũng cần xem xét đến các chỉ tiêu khác cũng không kém
phần quan trọng, đó là các chỉ tiêu định tính được xem xét dưới đây
 Quy trình bảo lãnh
Mỗi bước trong quy trình bảo lãnh đều được ngân hàng xây dựng một cách
cụ thể và sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Một quy

trình khoa học, chặt chẽ, đầy đủ sẽ góp phần hạn chế tối đa những tổn thất có thể
xảy ra đối với ngân hàng.
Tuy nhiên, khi quy trình bảo lãnh quá máy móc, quá chặt chẽ thì sẽ lại gây
phiền hà, mất thời gian cho khách hàng cũng như bên nhận bảo lãnh. Đôi khi, còn
dẫn đến tình trạng mất khách hàng, bỏ lỡ những thương vụ bảo lãnh đem lại nguồn
thu từ phí hấp dẫn.
Do đó, việc xây dựng một quy trình bảo lãnh vừa đảm bảo tính khoa học,
chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn cho ngân hàng vừa tạo sự thuận tiện và đáp ứng đầy
đủ nhu cầu của khách hàng là một vấn đề mà các ngân hàng cần phải quan tâm. Một
quy trình bảo lãnh đem lại hiệu quả cho hoạt động bảo lãnh đối với bản thân ngân
hàng cần phải đáp ứng được cả hai yêu cầu trên.
 Việc tuân thủ các quy định pháp luật
Hoạt động bảo lãnh tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp luật sẽ tránh
được những rủi ro pháp lý xảy ra cho các bên, trong đó có bản thân ngân hàng. Do
đó, đây cũng là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động bảo lãnh của một ngân
hàng thương mại.
 Chất lượng công tác thẩm định trong hoạt động bảo lãnh của Ngân
hàng
Đối với hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng, chất
lượng của công tác thẩm định luôn đóng vai trò hết sức quan trọng để phòng ngừa,


×