Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam BIDV chi nhánh tây hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.15 KB, 89 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
DA : Dự án
DAĐT : Dự án đầu tư
QLRR : Quản lý rủi ro
QHKH : Quan hệ khách hàng
CBQLRR : Cán bộ quản lý rủi ro
CBQHKK : Cán bộ quan hệ khách hàng
NHBL : Ngân hàng bán lẻ
NH : Ngân hàng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
LỜI MỞ ĐẦU
Lý luận và thực tiễn đã chỉ ra rằng một xã hội, một nền kinh tế muốn tồn tại và
phát triển cần phải tiến hành hoạt động sản xuất và tái sản xuất một cách không
ngừng. Các hoạt động này không chỉ tạo ra của cải, vật chất phục vụ nhu cầu của
con người mà còn tăng cường năng lực sản xuất của xã hội. Điều này chỉ có thể
được thực hiện được thông qua hoạt động đầu tư mà đặc biệt quan trọng là hoạt
động đầu tư phát triển. Tuy nhiên, đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực trong hiện
tại thực hiện một số hoạt động nhằm đạt được các kết quả kỳ vọng với các yếu tố dự
kiến trong tương lai, thời gian từ lúc thực hiện đến lúc có kết quả thường dài đó có
nhiều yếu tố rủi ro tiền ẩn trong quá trình thực hiện một dự án đầu tư. Vì vậy, công
tác thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ với chủ đầu tư
– người trực tiếp thực hiện dự án, cơ quan quản lý nhà nước mà còn với cả các
Ngân hàng và các tổ chức tài chính – người tài trợ vốn cho dự án. Thẩm định dự án
đầu tư là công việc phức tạp và khó khăn đòi hỏi cái nhìn tổng quát về dự án cũng
như hiểu biết toàn diện về kinh tế- xã hội cũng như các lĩnh vực chuyên ngành …
Thực tế cho thấy trong việc thực hiện công tác thẩm định dự án đầu tư còn gặp
nhiều khó khăn, vướng mắc. Xuất phát từ những trăn trở trên đây, với các kiến thức
đã được học ở trong trường, em quyết định lựa chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả hoạt


động công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
chi nhánh Tây Hà Nội” . Báo cáo gồm 3 phần
Chương I : Những vấn đề cơ bản về đầu tư và thẩm định dự án đầu tư
Chương II: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Tây Hà Nội
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án
đầu tư tại BIDV Tây Hà Nội
Trong quá trình thực tập, do còn thiếu kiến thức và kinh nghiệm nên có thể các
nội dung trong báo cáo còn nhiều sai sót, các nhận định mang tính chủ quan, các
giải pháp đưa ra chưa hay,hợp lý và khả thi mong nhận được sự góp ý của các thầy
cô và các bạn. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS.TS Vũ Trí Dũng, thầy đã nhiệt
tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này.
1
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Tổng quan về đầu tư và dự án đầu tư
1.1.1. Các vấn đề cơ bản về đầu tư
Khái niệm: Đầu tư nói chung là việc bỏ vốn hay chi dùng vốn cùng các
nguồn lực khác trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm thu về các
kết quả có lợi trong tương lai. Hay nói cách khác đầu tư là sự bỏ ra hay sự hi sinh
các nguồn lực vào hoạt động nào đó nhằm đạt được mục đích của chủ đầu tư trong
tương lai.
- Dưới góc độ tiêu dùng: đó là sự hạn chế tiêu dùng trong hiện tại để thu được
mức tiêu dùng lớn hơn trong tương lai
- Dưới góc độ tài chính: đầu tư là chuỗi các hoạt động chi tiêu để chủ đầu tư
nhận về một chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời.
Nguồn lực hi sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động,
trí tuệ và công nghệ được sử dụng để tiến hành các hoạt động nhằm đem lại các kết
quả. Các kết quả này có thể là:
- Sự gia tăng về các tài sản vật chất ( nhà xưởng, đường sá, thiết bị …)
- Sự gia tăng về các tài sản tài chính ( tiền vốn …)

- Sự gia tăng về các tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực như: trình độ chuyên
môn, quản lý, khoa học kỹ thuật…
Trong những kết quả đã đạt được trên đây, những kết quả trực tiếp của sự hy
sinh các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò qua
trọng trong mọi lúc, mọi nơi không chỉ với người bỏ vốn mà cả với toàn bộ nền
kinh tế. Những kết quả này không chỉ chủ đầu tư mà cả nền kinh tế được hưởng thụ.
Chẳng hạn như một nhà máy được xây dựng thì tài sản vật chất của người đầu tư
trực tiếp tăng thêm đồng thời tài sản vật chất, tiềm lực sản xuất của nền kinh tế cũng
được tăng thêm.
Lợi ích và kết quả của hoạt động đầu tư mang lại đó là:
- Hiệu quả về mặt tài chính cho nhà đầu tư ( lợi nhuận)
- Hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội với quốc gia: tạo công ăn việc làm cho
người lao động, trình độ chuyên môn, nghề nghiệp được nâng cao cùng với thu
2
nhập và địa vị xã hội góp phần cải thiện đời sống nhân dân. Cùng với đó là sự bổ
sung các nguồn lực có kỹ thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp cận công nghệ hiện
đại nâng cao trình độ sản xuất của quốc gia.
- Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội ( sản xuất và tiêu dùng)
Đối tượng của đầu tư có thể là:
- Tài sản hữu hình hoặc tài sản vô hình
- Tài sản thực (đầu tư phát triển) hoặc tài sản tài chính
- Đầu tư sản xuất kinh doanh hoặc phi sản xuất kinh doanh
Phân loại hoạt động đầu tư
- Căn cứ theo đối tượng đầu tư có: đầu tư phát triển và đầu tư tài chính
- Căn cứ theo nguồn đầu tư: hoạt động đầu tư trong nước và nước ngoài
- Căn cứ theo chủ thể đầu tư: đầu tư nhà nước, đầu tư doanh nghiệp và đầu tư
cá nhân
- Căn cứ theo mức độ quản lý của chủ đầu tư: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp
- Căn cứ theo tình hình tái sản xuất: đầu tư mới, đầu tư mở rộng và đầu tư theo
chiều sâu

- Căn cứ theo cấp độ quản lý: đầu tư các dự án nhóm quan trọng quốc gia A, B, C
1.1.2. Dự án đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm và nội dung của dự án đầu tư
Khái niệm dự án đầu tư có thể được xem xét dưới nhiều góc độ:
- Về mặt hình thức: dự án đầu tư là một tập hồ sơ trình bày một cách chi tiết
và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch định trước nhằm đạt
được những kết quả và những mục tiêu nhất định trong tương lai
- Dưới góc độ quản lý: dự án đầu tư là một công cụ quản lý và sử dụng vốn, vật tư,
lao động để tạo ra các kết quả về mặt tài chính và kinh tế xã hội trong thời gian dài
- Dưới góc độ kế hoạch hóa: dự án đầu tư là công cụ cụ thể hiện kế hoạch,
công cụ đầu tư xây dựng, kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội làm tiền đề cho các
quyết định đầu tư và tài trợ
Như vậy chung nhất có thể hiểu về mặt nội dung Dự án đầu tư là tổng thể
các hoạt động và chi phí cần thiết được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với một
lịch thời gian xác định để tạo mới, mở rộng, cải tạo các cơ sở vật chất nhất định
nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định trong tương lai
3
Nội dung của một dự án đầu tư
Dù xem xét dưới góc độ nào một dự án đầu tư cũng bao gồm 4 nội dung sau:
Các mục tiêu của dự án
- Mục tiêu phát triển: thể hiện sự đóng góp của dự án vào thực hiện mục tiêu
chung của một quốc gia thể hiện thông qua các lợi ích mà dự án mang lại
- Mục tiêu trực tiếp của chủ đầu tư: là các mục tiêu cụ thể cần đạt được của
việc thực hiện dự án thể hiện thông qua lợi ích tài chính mà chủ đầu tư thu được từ
dự án
Các kết quả đạt được: các kết quả cụ thể có thể định lượng được và được tạo ra
từ các hoạt động khác của dự án và là điều kiện để thực hiện các mục tiêu của dự án
Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự
án để tạo ra các kết quả trên
Các nguồn lực về vật chất , tài chính và con người cần thiết để tiến hành các

hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu
tư của dự án
1.1.2.2. Phân loại dự án đầu tư
Để thuận lợi cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của hoạt động đầu tư cần tiến hành phân loại các dự án đầu tư
Theo cơ cấu tái sản xuất:
- Đầu tư theo chiều rộng: dự án đầu tư cả tạo mở rộng các cơ sở vật chất hiện
có hoặc xây dựng mới với những kỹ thuật công nghệ không đổi
- Đầu tư theo chiều sâu: dự án đầu tư cải tạo, mở rộng, nâng cấp thiết bị hoặc
đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ trên cơ sở kỹ thuật công nghệ hiện đại nhằm
nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả đầu tư
Theo các giai đoạn hoạt động của dự án và quá trình tái sản xuất xã hội:
- Đầu tư thương mại: thời gian thực hiện đầu tư và kết quả của hoạt động đầu
tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn dễ dự đoán và dự đoán đạt đô chính xác cao
- Dự án đầu tư sản xuất: loại dự án này có thời gian hoạt động dài, vốn đầu tư
lớn, thời gian thu hồi chậm, thời gian thực hiện lâu, độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ
thuật phức tạp chịu nhiều tác động của yếu tố bất định trong tương lai mà khôn thể
dự đoán hết được, dự đoán khó chính xác.
4
Theo cấp độ nghiên cứu:
- Dự án tiền khả thi: là kết quả nghiên cứu của giai đoạn nghiên cứu tiền khả
thi (sơ bộ lựa chọn dự án). Nội dung của dự án còn sơ bộ, chưa chi tiết. Kết quả
nghiên cứu mới chỉ dừng ở mức độ đánh giá cơ hội đầu tư để lựa chọn, quyết định
có nên chuyển sang giai đoạn tiếp theo hay không
- Dự án khả thi: là kết quả của giai đoạn nghiên cứu khả thi. Nội dung của dự
án là chi tiết, mức độ chính xác cao
Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn đầu tư
- Dự án ngắn hạn: thời gian dưới 5 năm
- Dự án trung hạn: thời gian từ 5-10 năm
- Dự án dài hạn: thời gian trên 10 năm

Theo phân cấp quản lý dự án:
- Dự án quan trọng quốc gia: do Quốc hội quyết định chủ chương đầu tư
- Dự án án nhóm A, B, C
Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước
- Dự án đầu tư bằng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước (vốn tín dụng
do nhà nước bảo lãnh)
- Dự án đầu tư bằng vốn huy động của doanh nghiệp và các nguồn vốn khác
- Dự án đầu tư bằng vốn hỗn hợp
1.1.2.3. Các giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án đầu tư
Từ khi dự án đầu tư mới chỉ là ý đồ đến lúc kết thúc hoạt động phải trải qua
các bước, các giai đoạn sau:
- Hình thành ý đồ về dự án đầu tư
- Chuẩn bị đầu tư
- Thực hiện đầu tư
- Vận hành các kết quả đầu tư
- Ý đồ và một dự án đầu tư mới
Quá trình này được gọi là chu kỳ của một dự án đầu tư
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư chủ đầu tư thực hiện các công việc sau:
- Nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư
- Nghiên cứu tiền khả thi, sơ bộ lựa chọn dự án
5
- Nghiên cứu khả thi (lập dự án đầu tư)
- Đánh giá và quyết định có nên đầu tư hay không ? (thẩm định dự án đầu tư)
Giai đoạn thực hiện đầu tư gồm các công việc sau:
- Hoàn tất các thủ tục triển khai dự án
- Thiết kế và lập dự toán thi công xây lắp công trình
- Thi cồn xây lắp công trình
- Chạy thử và nghiệm thu sử dụng
Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư:

- Sử dụng chưa hết công suất
- Sử dụng và vận hành ở công suất cao nhất
- Giảm dần công suất và kết thúc dự án
1.2. Tổng quan về thẩm định dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm về thẩm định dự án đầu tư
Khái niệm thẩm định dự án đầu tư cũng được xem xét dưới nhiều góc độ
- Dưới góc độ mục tiêu đầu tư: đó là quá trình mà một cơ quan chức năng tiến
hành xem xét dự án đầu tư có đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra và việc
đạt được các mục tiêu đó có hiệu quả hay không ?
- Dưới góc độ quản lý: thẩm định dự án đầu tư là quá trình xem xét phân tích
đánh giá các nội dung của dự án phục vụ cho mục tiêu ra quyết định đầu tư
- Dưới góc độ kỹ thuật: thẩm định dự án đầu tư được xem như một kỹ thuật
phân tích và đánh giá dự án
Như vậy, có thể hiểu thẩm định dự án đầu tư là quá trình phân tích xem xét
đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản nhằm
đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả và tính khả thi của dự án để từ đó lựa chọn
dự án và ra quyết định đầu tư cho phép đầu tư hoặc tài trợ vốn cho dự án. Đây là
quá trình kiểm tra đánh giá các mục tiêu cơ bản của dự án một cách độc lập tách
biệt với quá trình soạn thảo dự án. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ
sở để các đơn vị, các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ra quyết định đầu tư, cho
phép đầu tư hoặc tài trợ vốn cho dự án
6
1.2.2. Vị trí và vai trò của công tác thẩm định dự án đầu tư
Vị trí của thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư nằm trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư được tiến hành
sau công tác lập dự án đây là quy định mang tính bắt buộc đối với mọi dự án trước
khi ra quyết định hoặc cấp phép đầu tư
Vai trò của công tác thẩm định dự án đầu tư
Công tác thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ với chủ
đầu tư, các cơ quan quản lý mà còn cả với ngân hàng và các định chế tài chính. Đối

với nhà nước, thẩm định dự án đầu tư giúp cho việc kiểm tra, khảo sát đánh giá sự
tuân thủ pháp luật của dự án, thông qua thẩm định xác định lợi ích và tác hại dự án
khi cho phép hoạt động trên các lĩnh vực pháp lý thị trường, kỹ thuật, công nghệ,
môi trường, tài chính và lợi ích kinh tế xã hội. Từ đó, ra quyết định có cấp phép đầu
tư hay không. Đối với chủ đầu tư, quá trình thẩm định cho phép họ lựa chọn được
phương án đầu tư tối ưu và quản lý sử dụng hợp lý các nguồn lực đầu tư. Đối với
ngân hàng và các định chế tài chính, hoạt động thẩm định giúp ra quyết định chính
xác về việc có cho vay hoặc tài trợ vốn cho dự án hay không ?
1.2.3. Mục đích và yêu cầu đối với công tác thẩm định dự án đầu tư
Mục đích của thẩm định dự án đầu tư là nhằm chọn được dự án có tính khả thi
cao. Bởi vậy, mục đích cụ thể được đặt ra cho công tác thẩm định dự án đầu tư là
- Đánh giá tính hợp lý của dự án: tính hợp lý được thể hiện ở từng nội dung và
cách thức tính toán của dự án
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả dự án được xem xét trên hai
phương diện: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội
- Đánh giá khả năng thực hiện của dự án: đây là mục đích hết sức quan trọng
trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có khả năng thực
hiện. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án thực hiện
được nhưng khả năng thực hiện của dự án còn phải xem xét đến các kế hoạch tổ
chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án …
7
Nghiên cứu
Cơ hội
Đầu tư
Báo cáo
NCKT
Lập dự án
Đầu tư
Thẩm định
Dự án

Đầu tư
Quyết định
Đầu tư
Các yêu cầu đối với công tác thẩm định dự án đầu tư
Xuất phát từ vai trò và đặc điểm của hoạt động đầu tư, công tác chuẩn bị đầu
tư là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý đầu tư. Thẩm định
dự án đầu tư là giai đoạn tiếp theo của quá trình soạn thảo dự án. Kết quả của công
tác thẩm định là cơ sở để ra quyết định chấp thuận hay bác bỏ dự án. Chính vì thế
yêu cầu chung được đặt ra đối với công tác thẩm định dự án:
- Đảm bảo tính khách quan: thẩm định dự án dựa trên những cơ sở, căn cứ
pháp lý theo kết quả nghiên cứu thị trường chứ không phải ý kiến chủ quan cá nhân
- Đảm bảo tính toàn diện: phải xem xét đánh giá đầy đủ tất cả các nộp dung
của dự án, xem xét tất cả những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của dự án
- Đảm bảo tính chuẩn xác: các kết luận đưa ra phải có cơ sở xem xét, phân
tích, đánh giá rõ ràng. Đánh giá từng nội dung cụ thể xem xét khó khăn mà dự án có
thể gặp phải đưa ra biện pháp tháo gỡ và sử dụng nhiều phương pháp phân tích để
đảm bảo tính tin cậy
- Đảm bảo tính kịp thời: chậm trễ trong khâu thẩm định có thể làm lỡ cơ hội
đầu tư ảnh hưởng đến công việc kéo theo khó khăn và chi phí phát sinh
1.2.4. Căn cứ thẩm định dự án đầu tư
Hồ sơ dự án: theo văn bản pháp luật hiện hành hồ sơ dự án bao gồm phần
thuyết minh dự án và thiết kế cơ sở
- Nội dung của thuyết minh dự án
+ Sự cần thiêt và mục tiêu đầu tư đánh giá các nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản
phẩm với các dự án sản xuất kinh doanh, tính cạnh tranh của sản phẩm, hình thức
đầu tư xây dựng, nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cung cấp nhiên liệu và các yếu tố
đầu vào
+ Mô tả quy mô và diện tích xây dựng các công trình, hạng mục công trình
thuộc dự án, phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất
+ Các giải pháp thực hiện: phương án giải phóng mặt bằng, thiết kế kiến trúc,

khai thác dự án, tiến độ thực hiện …
+ Đánh giá tác động môi trường, giải pháp phòng cháy chữa cháy và an ninh
quốc phòng
8
+ Tổng mức đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng
cấp vốn theo tiến độ, phương án hoàn trả và hiệu quả tài chính, hiệu quả xã hội do
dự án mang lại
- Thiết kế cơ sở: là thiết kế được thực hiện trong giai đoạn lập dự án, trên cơ
sở phương án thiết kế được lựa chọn, đảm bảo thể hiện bằng các thông số kỹ thuật
chủ yếu phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng vào làm căn cứ triển
khai các bước tiếp theo. Nội dung thiết kế bao gồm phần thuyết minh và bản vẽ
Căn cứ pháp lý
- Các chủ chương chính sách phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực cụ thể do Đảng và Nhà nước đề ra. Căn cứ này có tính định hướng
và là căn cứ quan trọng để thẩm định dự án đầu tư
- Hệ thống các văn bản pháp quy nói chung. Đây là những văn bản liên quan
đến hoạt động đầu tư có tính chất liên ngành
- Hệ thống các văn bản pháp quy có liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư
như: Luật đầu tư, Luật đấu thầu, Luật xây dựng, Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản
lý đầu tư xây dựng công trình …
Các tiêu chuẩn quy phạm và các định mức trong từng ngành từng lĩnh vực
kinh tế và kỹ thuật cụ thể
- Quy phạm về sử dụng đất đai trong các khu đô thị, khu công nghiệp
- Quy phạm về tĩnh không gian trong các công trình cầu cống, hàng không
- Các tiêu chẩn về cấp công trình, các tiêu chuẩn thiết kế cụ thể với từng loại
công trình
- Các tiêu chuẩn về môi trường
- Tiêu chuẩn về công nghệ và kỹ thuật riêng từng ngành
Các quy ước và thông lệ quốc tế
- Các điều ước quốc tế chung đã ký kết giữa các tổ chức quốc tế hay giữa nhà

nước với nhà nước về hàng hải, hàng không
- Quy định của các tổ chức tài trợ vốn
- Các quy định về thương mại, tín dụng, bảo lãnh, bảo hiểm …
Đối với các dự án sử dụng vốn nước ngoài bên cạnh việc tuân thủ theo các quy
định trong nước thì phải đảm bảo tuân thủ theo các quy định trong nước thì phải
đảm bảo tuân thủ theo các quy ước và thông lệ quốc tế
9
Ngoài ra, kinh nghiệm trong quá trình thực hiện thẩm định cũng là căn cứ
quan trọng để thẩm định dự án đầu tư
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
1.2.5.1. Các nhân tố khách quan
Hành lang pháp lý và cơ chế chính sách nhà nước: đóng vai trò khuôn khổ,
định hướng hoạt động của các chủ thể. Các văn bản quản lý của nhà nước thiếu tính
đồng bộ, không phù hợp với thực tế đều gây khó khăn và tăng rủi ro với kết quả
hoạt động của dự án cũng như kết quả của hoạt động thẩm định. Ngoài ra, hiện nay
các hệ thốngvăn bản pháp luật còn chồng chéo, các quy định về giải phóng mặt
bằng, tái định cư còn bất cập gây khó khăn cho việc triển khai dự án.
Sự phát triển kinh tế xã hội quy định năng lực của các chủ thể tham gia nền
kinh tế bao gồm cả mức độ tin cậy của thông tin và trình độ quản lý. Nước ta hiện
nay đang trong tình trạng chậm phát triển, cơ chế thị trường còn nhiều thiếu sót, các
thị trường thiếu đồng bộ tạo ra sự hạn chế trong việc cung cấp thông tin ảnh hưởng
đến việc hoạt động thẩm định dự án
Tác động của các nhân tố khác như lạm phát ảnh hưởng lớn đến thẩm định dự
án. Lạm phát gây nên sự thay đổi về giá cả theo thời gian làm biên độ dòng tiền kỳ
vọng và tỉ lệ chiết khấu khi đánh giá tài chính dự án đầu tư. Mức lạm phát không
thể dự đoán một cách chính xác phụ thuộc nhiều vào yếu tố quản lý cung cầu, thu
nhập, tâm lý người tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Các biến số tài
chính, các yếu tố đầu vào của các chỉ tiêu phụ thuộc nhiều vào lạm phát, chịu tác
động lớn của lạm phát. Mặt khác, lạm phát ảnh hưởng đến lãi suất danh nghĩa. Các
bên tài trợ cho dự án sẽ phải tăng lãi suất danh nghĩa với các khoản cho vay để bù

đắp mất mát do lạm phát gây nên. Như vậy, lạm phát gây khó khăn cho công tác
thẩm định và ảnh hưởng lớn đến kết quả của công tác thẩm định
1.2.5.2. Các nhân tố chủ quan
Quan điểm đánh giá và tiêu chuẩn thẩm định: Nhận thức của doanh nghiệp về
công tác thẩm định có ý nghĩa rất quan trọng. Nếu coi nhẹ công tác thẩm định sẽ
không có việc thẩm định trước khi ra quyết định đầu tư hoặc thẩm định qua loa, đại
khái. Do đó sẽ ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của dự án sau này. Mặt khác,
doanh nghiệp cần có một tiêu chuẩn thẩm định thống nhất, tránh làm qua loa dựa
trên kinh nghiệm mà không dựa trên các tiêu chuẩn. Cần chú ý lựa chọn các tiêu
chuẩn đánh giá và các chỉ tiêu phân tích phù hợp.
10
Quy trình và phương pháp thẩm định ảnh hưởng lớn đến kết quả và hiệu quả
của công tác thẩm định. Một quy trình và phương pháp phù hợp, khách quan và
khoa học, đầy đủ là cơ sở đảm bảo thực hiện tốt công tác thẩm định. Quy trình
phương pháp bất hợp lý gây ra sai lầm trong việc ra quyết định đầu tư.
Nhân sự và công tác thực hiện: Năng lực của người tham gia thẩm định ảnh
hưởng trực tiếp đén kết quả mà họ phụ trách. Nắm vững các văn bản pháp luật, các
chế độ chính sách của nhà nước. Ngoài ra tư cách và phẩm chất đạo đức của họ là
điều kiện đảm bảo cho sự chính xác của kết quả thẩm định.
Thu thập và xử lý thông tin: thông tin là nguyên liệu cho quá trình tác nghiệp
của các bộ thẩm định. Nguồn thông tin quan trọng nhất là từ hồ sơ dự án. Thông tin
thiếu, không rõ ràng, cán bộ thẩm định có quyền yêu cầu người lập dự án cung cấp
thêm, giải trình thông tin đó. Bên cạnh các thông tin về dự án, khả năng tiếp cận,
thu thập nguồn thông tin khác, khả năng xử lý thông tin đóng vai trò quyết định
Tổ chức và điều hành: thẩm định dự án là một tập hợp nhiều hoạt động có liên
hệ chặt chẽ với nhau và với các hoạt động khác, Kết quả thẩm định phụ thuộc nhiều
vào công tác tổ chức quản lý điều hành. Sự phối hợp nhịp nhàng của các cán bộ
trong quy trình thẩm định, công tác tổ chức điều hành chặt chẽ khoa học sẽ khai
thác tối đa mọi nguồn lực phục vụ cho công tác thẩm định. Ngoài ra các yếu tố khác
như trang thiết bị hiện đại góp phần làm tăng tính chính xác cho kết quả công tác

thẩm định
1.3. Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư
1.3.1. Thẩm định theo trình tự
Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự từ tổng quát đến chi
tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau
Thẩm định tổng quát: là việc xem xét khái quát các nội dung cần thẩm định
của dự án, qua đó đánh giá một cách chung nhất tính đầy đủ phù hợp, hợp lý của dự
án đó như: hồ sơ dự án, tư cách pháp lý của chủ đầu tư … Thẩm định tổng quát cho
phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án. Vì xem
xét tổng quát các nội dung của dự án, do đó ở giai đoạn này khó phát hiện được các
vấn đề cần bác bỏ hoặc các sai sót của dự án cần bổ sung hoặc sửa đổi chỉ khi tiến
hành thẩm định chi tiết, những vấn đề sai sót mới được phát hiện
11
Thẩm định chi tiết: được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc thẩm định
này được tiến này được tiến hành tỷ mỉ, chi tiết với từng nội dung dự án từ việc
thẩm định các điều kiện pháp lý đến việc thẩm định thị trường, kỹ thuật, tổ chức
quản lý, tài chính và kinh tế xã hội của dự án. Mỗi nội dung xem xét đề đưa ra ý
kiến đánh giá đồng ý hay cần sửa đổi, không chấp nhận được. Tuy nhiên mức độ tập
trung cho những nội dung cơ bản có thể khác nhau tùy theo đặc điểm và tình hình cụ
thể của dự án. Trong bước thẩm định chi tiết, kết luận từ nội dung trước có thể là điều
kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể
bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định toàn bộ các nội dung tiếp theo.
1.3.2. Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu
Đây là phương pháp thường được sử dụng trong thẩm định dự án đầu tư. Nội
dung của phương pháp này là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực
pháp luật quy định, các chỉ tiêu định mức kinh tế - kỹ thuật thích hợp với thông lệ
quốc tế và trong nước cũng như với các kinh nghiệm thực tế phân tích, so sánh để
lựa chọn phương án tối ưu. Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ
tiêu sau:
Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà nước quy

định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được
Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ
quốc gia, quốc tế
Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi
Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư
Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền
lương, chi phí quản lý của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức
hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định có thể sử dụng những kinh
nghiệm trong quá trình thẩm định các dự án tương tự để so sánh,kiểm tra tính hợp
lý, tính thực tế của các giải pháp lựa chọn (mức chi phí đầu tư, cơ cấu khoản mục
chi phí, các chỉ tiêu tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu hay chi phí nói chung ….)
12
Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư (ở mức trung bình tiên tiến)
Phân tích so sánh lựa chọn phương án tối ưu (địa điểm xây dựng, chọn công
nghệ thiết bị, giải pháp kỹ thuật và tổ chức xây dựng …)
Các tỉ lệ tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện hành của nhà
nước, của ngành với từng loại hình doanh nghiệp
Trong việc sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ý các chỉ tiêu dùng tiến hành
so sánh cần phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án
và doanh nghiệp, tránh khuynh hướng so sánh máy móc, cứng nhắc
1.3.3. Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp này dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của
dự án. Phân tích độ nhậy của dự án là xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả
tài chính của dự án (lợi nhuận, thu nhập thuần, tỷ suất hoàn vốn nội bộ …) khi các
yếu tố liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Phân tích độ nhạy nhằm xem xét ở mức độ
nhậy cảm của dự án với sự biến động của các yếu tố có liên quan. Hay nói một cách
khác, phân tích độ nhạy nhằm xác định hiệu quả của dự án trong điều kiện có sự
biến động của các yếu tố liên quan đến chỉ tiêu tài chính đó. Phân tích độ nhạy của
dự án cho chủ đầu tư biết dự án nhạy cảm với các yếu tố nào, hay yếu tố nào gây

nên sự thay đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả xem xét để từ đó có biện pháp quản
lý chúng trong quá trình thực hiện dự án. Mặt khác, phân tích độ nhạy của dự án
còn cho phép lựa chọn những dự án có tính an toàn cao cho những kết quả dự tính
cũng như đánh giá được tính vững chắc của các chỉu tiêu hiệu quả tài chính của dự
án. Chính vì vậy, phân tích độ nhạy là một trong các phương pháp được sử dụng
trong thẩm định hiệu quả tài chính của dự án đầu tư.
Theo phương pháp này, trước hết phải xác định được các yếu tố gây ảnh
hưởng lớn đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Sau đó dự đoán một số tình
huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai theo chiều hướng xấu với dự án như:
vượt chi phí tích những tình huống đó đã xảy ra trong quá khứ, hiện tại và dự đoán
trong tương lai. Nếu dự án vẫn đạt hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiểu bất trắc
phát sinh đồng thời thì đó là những dự án có độ an toàn cao. Trong trường hợp
ngược lại, cần xem lại khả năng xảy ra các tình huống xấu đó để đề xuất các biện
pháp hữu hiệu nhằm khắc phục hay hạn chế chúng.đầu tư, giá các chi phí đầu vào
tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có sự thay đổi về chính sách thuế theo
13
chiều hướng bất lợi … Đánh giá tác động của các yếu tố đó đến hiệu quả tài
chính của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các yếu tố ảnh hưởng đến dự án trong
những tình huống xấu thường được chọn từ 10% đến 20%. Dựa trên cơ sở phân
1.3.4. Phương pháp dự báo
Hoạt động đầu tư là hoạt động mang tính lâu dài. Do đó việc vận dụng phương
pháp dự báo để đánh giá chính xác tính khả thi của dự án là vô cùng quan trọng
Nội dung của phương pháp này là sử dụng các số liệu điều tra thống kê và vận
dụng các phương pháp dự báo thích hợp để kiểm tra cung cầu về sản phẩm của dự
án, về giá cả của sản phẩm, thiết bị, nguyên vật liệu và các đầu vào khác ảnh hưởng
trực tiếp đến tính khả thi của dự án. Các phương pháp thường được sử dụng là :
- Ngoại suy thống kê
- Phương pháp hồi quy tương quan
- Sử dụng hệ số co giãn của cầu

- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia …
1.3.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Dự án đầu tư là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai từ khi thực
hiện dự án đến khi đi vào khai thác. Thời gian hoàn vốn thường là dài do đó có
nhiều rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án. Để đảm bảo tính vững
chắc về hiệu quả của dự án ta phải dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện
pháp thích hợp, hạn chế đến mức thấp nhất các tác động của rủi ro hoặc phân tán rủi
ro cho các đối tác khác có liên quan đến dự án. Rủi ro của dự án được chia ra trong
hai giai đoạn
Giai đoạn thực hiện dự án
- Rủi ro do chậm tiến độ thi công. Để hạn chế rủi ro này ta phải kiểm tra kế
hoạch đấu thầu, chọn thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, cam kết hỗ trợ giải phóng
mặt bằng của chính quyền địa phương
- Rủi ro do vượt tổng mức đầu tư để hạn chế loại rủi ro này phải kiểm tra hợp
đồng giá hoặc các điều kiện phát sinh tăng giá. Giá cả, khối lượng phải được ấn
định trước
- Rủi ro về việc cung cấp dịch vụ kỹ thuật công nghệ không đúng tiến độ, chất
lượng. Hạn chế rủi ro này phải kiểm tra chặt chẽ hợp đồng, các điều khoản hợp
14
đồng và bảo lãnh hợp đồng
- Rủi ro về tài chính, thiếu vốn, giải ngân không đúng tiến độ. Để hạn chế rủi
ro này phải có những cam kết bảo đảm nguồn vốn của các bên góp vốn, cho vay
hoặc tài trợ vốn
- Rủi ro bất khả kháng: thiên tai, hỏa hoạn hạn chế rủi ro này bằng cách kiểm
tra các hợp đồng bảo hiểm
Giai đoạn sau khi dự án đi vào hoạt động:
- Rủi ro trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào không đầy đủ, đúng tiến độ để
hạn chế loại rủi ro này phải kiểm tra xem xét các hợp đồng cung cấp dài hạn với các
công ty cung cấp uy tín và đặc biệt về khối lượng và giá cả. Ngoài ra có phương án
dự phòng

- Rủi ro về tài chính: thiếu vốn kinh doanh hạn chế rủi ro này bằng cách kiểm
tra các cam kết bảo đảm nguồn vốn và tín dụng
- Rủi ro về quản lý điều hành: người điều hành không đủ năng lực. Để hạn chế
rủi ro này cần đánh giá năng lực quản lý điều hành của doanh nghiệp hiện tại: trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm của đội ngũ lãnh đạo, cần thẩm định cơ cấu tổ chức và
xem xét hợp đồng quản lý
- Rủi ro bất khả kháng như thiên tai : kiểm tra các hợp đồng bảo hiểm, bảo
hiểm tài sản … hiện tại một số nước rủi ro trên đã được quy định bắt buộc phải có
biện pháp xử lý như đấu thầu, các loại hợp đồng bảo hiểm, bảo lãnh hợp đồng.
Việc sử dụng các phương pháp trên tùy thuộc từng nội dung thẩm định, tùy thuộc
nguồn số liệu, thông tin thu thập được của dự án mà được sử dụng cho phù hợp
1.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
1.4.1. Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án
Sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
phát triển ngành, quy hoạch xây dựng. Trường hợp chưa có các quy hoạch trên thì
phải có ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó
Xem xét tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư được xem xét trên
các khía cạnh sau:
- Quyết định thành lập của các doanh nghiệp nhà nước hoặc giấy phép hoạt
động với các thành phần kinh tế khác
- Người đại diện chính thức, địa chỉ liên hệ, giao dịch
15
- Năng lực kinh doanh thể hiện ở sở trường và uy tín kinh doanh
- Năng lực tài chính thể hiện khả năng nguồn vốn tự có, điều kiện thế chấp khi
vay vốn … Đây là nội dung đầu tiên được xem xét khi thẩm định dự án. Nếu coi
nhẹ hoặc bỏ qua nội dung này sẽ gây khó khăn cho việc thực hiện dự án. Đã có
những dự án phải ngừng hoạt động khi chưa hết thời hạn do chủ đầu tư không đủ
năng lực tài chính và năng lực kinh doanh.
Thẩm định sự phù hợp của dự án với các văn bản pháp quy của nhà nước
và các quy định, chế độ khuyến khích, ưu đãi.

Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên, khả năng giải phóng mặt bằng
1.4.2. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án
Xem xét tính đầy đủ, tính chính xác trong từng nội dung phân tích, cung cầu
thị trường về sản phẩm của dự án:
- Kết luận khái quát về mức độ thỏa mãn cung cầu thị trường tổng thể về sản
phẩm của dự án
- Kiểm tra tính hợp lý trong việc xác định thị trường mục tiêu của dự án
- Đánh giá sản phẩm của dự án
- Đánh giá cơ sở dữ liệu, các phương pháp phân tích, dự báo cung cầu thị
trường về sản phẩm của dự án
- Đánh giá các phương án tiếp thị, quảng bá sản phẩm của dự án, phương thức
tiêu thụ và mạng lưới phân phối sản phẩm
- Xem xét khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường về sản phẩm của dự án
Khi đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án cần lưu ý:
- Sản phẩm dị dự án sản xuất có ưu thế nào về giá cả, chất lượng, quy cách,
điều kiện lưu thông và tiêu thụ
- Kinh nghiệm và uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ thị trường về sản phẩm
Đối với sản phẩm xuất khẩu cần phân tích thêm:
- Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn xuất khẩu hay không ?
- Phải đánh giá đúng tương quan giữa hàng xuất khẩu và hàng ngoại về chất
lượng, hình thức, mẫu mã
- Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch hay không
- Đánh gí tiềm năng xuất khẩu sản phẩm của dự án
- Cần hết sức tránh so sánh đơn giản, thiếu cơ sở dẫn đến quá lạc quan về ưu
16
thế sản phẩm xuất khẩu
Đối với sản phẩm thay thế nhập khẩu, ngoài so sánh giá còn phải thính đến
tâm lý chuộng hàng ngoại của người tiêu dùng
1.4.3. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án
Đánh giá công suất của dự án

- Xem xét các yếu tố cơ bản để lựa chọn công suất thiết kế và mức sản xuất dự
kiến hàng năm của dự án
- Đánh giá mức độ chính xác của công suất lựa chọn
Đánh giá mức độ phù hợp của công nghệ, thiết bị mà dự án lựa chọn:
- Việc thẩm định phải làm rõ được ưu điểm và những hạn chế của công nghệ
lựa chọn. Cần chú ý đến nguồn gốc, mức độ hiện đại, sự phù hợp của công nghệ với
sản phẩm của dự án cũng như những đặc điểm của Việt Nam
- Cần xem xét phương án chuyển giao kỹ thuật công nghệ, chuyên gia hướng
dẫn vận hành, huấn luyện nhân viên và chế độ bảo hành, bảo trì thiết bị
Đối với điều kiện cụ thể của nước ta, công nghệ sản xuất được lựa chọn cho
dự án phải là công nghệ đã qua kiểm chứng thực thành công ở quy mô sản xuất đại
trà. Bởi vậy, cần thu thập thông tin về kinh nghiệm các nhà sản xuất có sản phẩm và
công nghệ tương tự. Nếu là công nghệ áp dụng lần đầu trong nước, cần có ý kiến
kết luận của cơ quan giám định công nghệ
- Kiểm tra tính đồng bộ với công suất của các thiết bị, các công đoạn sản xuất
với nhau, mức độ tiêu hao nguyên liệu, năng lượng tuổi thọ, yêu cầu sửa chữa, bảo
dưỡng, khả năng cung ứng phụ tùng
- Giá cả và phương thức thanh toán có hợp lý không
- Thời gian giao hàng và lắp đặt có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án không
- Uy tín của các nhà cung cấp
- Đối với các loại thiết bị nhập khẩu, ngoài việc kiểm tra theo các nội dung
trên cần kiểm tra thêm các mặt như sau: các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu có
đúng luật và thông lệ ngoại thương hay không? Tính pháp lý và trách nhiệm của các
bên thế nào?
Thẩm định về nguồn cung cấp đầu vào của dự án
- Xem xét nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho dự án
+ Nguồn cung cấp nguyên vật liêu ( xa hay gần nơi xây dựng dự án, điều kiện
17
giao thông …)
+ Phương thức vận chuyển, khả năng tiếp nhận

+ Khối lượng khai thác có thỏa mãn công suất dự án không ? Cần chú ý đến
tính thời vụ của nguyên vật liệu cung cấp, chính sách nhập khẩu nguyên vật liệu
+ Giá cả, quy luật biến động của giá cả nguyên vật liệu
+ Yêu cầu và khả năng đáp ứng về chất lượng nguyên vật liệu
+ Yêu cầu về dự trữ nguyên vật liệu
- Nguồn cung cấp điện, nước, nhiên liệu
+ Xem xét nhu cầu sử dụng điện, nước, nhiêu liệu của dự án
+ Các giải pháp về nguồn cung cấp điện, nước, nhiên liệu để đảm bảo cho sự
hoạt động của dự án với công suất đã xác định
Xem xét việc lựa chọn địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án. Các dự án đầu
tư mới, mở rộng quy mô sản xuất lớn cần phải có các phương án về địa điểm để
xem xét lựa chọn
- Đánh giá sự phù hợp về quy hoạch của địa điểm. Tuân thủ các quy hoạch
xây dựng và kiến trúc của địa phương và các quy định của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền …
- Lựa chọn địa điểm gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu, nơi tiêu thụ
sản phẩm, tận dụng được các cơ sở kỹ thuật hạ tầng có sẵn của vùng. Các chất phế
thải, nước thải nếu độc hại đều phải qua khâu xử lý và gần tuyến thải cho phép
- Mặt bằng được lựa chọn phải đủ rộng để có thể phát triển trong tương lai phù
hợp với tiềm năng phát triển của doanh nghiệp
- Cần xem xét các số liệu về địa chất công trình để từ đó ước tính được chi phí
xây dựng và gia cố nền móng
- Nếu việc đầu tư đòi hỏi phải xây dựng ở địa điểm mới cũng cần xem xét kỹ
năng thực thi việc giải phóng mặt bằng, đền bù để có thể ước lượng tương đối đúng
chi phí và thời gian
Cần lưu ý việc xem xét địa điểm của các loại dự án có nhiều nội dung khác
nhau. Nói chung, tùy theo tính chất, quy mô của dự án các vấn đề được nêu trên cần
được chọn lọc để đi sâu xem xét
Phân tích, đánh giá các giải pháp xây dựng
- Giải pháp mặt bằng

18
- Giải pháp kiến trúc
- Giải pháp kết cấu
- Giải pháp về công nghệ và tổ chức xây dựng
Căn cứ vào các yêu cầu công nghệ, các định mức, tiêu chuẩn xây dựng của
loại dự án, nhu cầu xây dựng của các hạng mục công trình chính, phụ trợ hạ tầng kỹ
thuật được xác định để đánh giá các giải pháp xây dựng
Thẩm định ảnh hưởng dự án đến môi trường
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến môi trưởng (chất thải, tiếng ồn … )
- Đánh giá các giải pháp bảo vệ môi trường
1.4.4. Thẩm định phương diện tổ chức quản lý thực hiện dự án
- Xem xét hình thức tổ chức quản lý dự án
- Xem xét cơ cấu, trình độ tổ chức vận hành của dự án
- Đánh gia nguồn nhân lực của dự án: số lao động, trình độ kỹ thuật tay nghề,
kế hoạch đào tạo, khả năng cung ứng …
1.4.5. Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án
Thẩm tra mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn
- Vốn đầu tư xây dựng: kiểm tra nhu cầu xây dựng các hạng mục công trình,
mức độ hợp lý của đơn giá xây dựng
- Vốn đầu tư thiết bị: kiểm tra giá mua, chi phí vận chuyển, bảo quản, lắp đặt,
chi phí chuyển giao công nghệ nếu có
- Chi phí quản lý và các khoản chi phí khác: đối với khoản mục chi phí này
cần kiểm tra tính đầy đủ của các khoản mục
- Xem xét chi phí trả lãi vay ngân hàng trong thời gian thi công
- Xem xét nhu cầu vốn lưu động ban đầu (đối với dự án xây dựng mới) hoặc
nhu cầu vốn lưu động bổ sung (đối với dự án mở rộng bổ sung thiết bị) để dự án sau
khi hoàn thành có thể hoạt động bình thường
Việc xác định đúng đắn vốn đầu tư của dự án là rất cần thiết, tránh hai khuynh
hướng là quá cao hoặc quá thấp (cần so sánh với suất đầu tư với các dự án tương
tự). Sau khi thẩm tra tổng mức đầu tư cần xem xét việc phân bổ vốn đầu tư theo tiến

độ thực hiện đầu tư. Việc này rất cần thiết đặc biệt đối với các công trình có thời
gian xây dựng dài.
Thẩm tra nguồn vốn huy động cho dự án
19
- Vốn tự có: khả năng chủ đầu tư góp vốn, phương thức góp vốn, tiến độ góp vốn
- Vốn vay nước ngoài: xem xét khả năng thực hiện
- Vốn vay ưu đãi, bảo lãnh, thương mại: khả năng, tiến độ thực hiện
- Nguồn khác
Việc thẩm định nội dung này cần chỉ rõ mức vốn đầu tư cần thiết của từng
nguồn vốn dự kiến để đi sâu phân tích tìm hiểu khả năng thực hiện của các nguồn
vốn đó
Kiểm tra việc tính toán các khoản chi phí sản xuất hàng năm của dự án
- Chi phí tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng … Cần xem xét sự
hợp lý của các định mức sản xuất tiêu hao có so sánh các định mức và các kinh
nghiệm từ các dự án đang hoạt động
- Kiểm tra chi phí nhân công: xem xét nhu cầu lao động: số lượng. chất lượng
lao động, đào tạo, thu nhập lao động so với các địa phương khác
- Kiểm tra phương pháp xác định khấu hao và mức khấu hao
- Kiểm tra chi phí về lãi vay ngân hàng (dài hạn và ngắn hạn) và các khoản
thuế của dự án
Kiểm tra tính hợp lý của giá bán sản phẩm, doanh thu hàng năm của dự án
Kiểm tra tính chính xác của “r” trong phân tích tài chính dự án căn cứ vào
chi phí sử dụng các nguồn vốn huy động
Thẩm định dòng tiền của dự án
Kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án:
- Kiểm tra sự tính toán, phát hiện những sai sót trong quá trình tính toán
- Kiểm tra độ nhạy của dự án để đánh giá độ an toàn của các chỉ tiêu hiệu quả
tài chính xem xét của dự án.
1.4.5. Thẩm định các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của dự án (với Nhà nước)
Đánh giá về mặt kinh tế quốc gia và lợi ích xã hội mà dự án mang lại thông

qua việc xem xét các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội. Các chỉ tiêu này
được kiểm tra, đánh giá cụ thể đế thấy được các tác động của dự án đối với nền kinh
tế và xã hội. Các chỉ tiêu thường được xem xét: số lao động có việc làm từ dự án, số
lao động có việc làm tính trên một đơn vị vốn đầu tư, mức giá trị gia tăng phân phối
cho các nhóm dân cư và vùng lãnh thổ, mức tiết kiệm ngoại tệ, mức đóng góp cho
ngân sách thông qua các khoản thuế, tác động đến phát triển các ngành, địa phương
20
và vùng lãnh thổ.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Tây Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài chính) -
tiền thân của Ngân hàng ĐT&PTVN - được thành lập theo quyết định 177/TTg
ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến thiết
VN được đổi tên thành NH Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc NHNN VN
theo Quyết định số 259-CP của Hội đồng Chính phủ.
Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401-CT của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng. Hiện nay BIDV là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt giữ vai trò chủ
đạo về lĩnh vực đầu tư phát triển, được tổ chức theo mô hình tổng công ty nhà nước theo
Quyết định 90/TTg ngày 27/03/1004 của Thủ tướng chính phủ.
Chi nhánh NH ĐT&PT Tây Hà Nội, thành viên thứ 108 của NH ĐT & PT
VN, chính thức thành lập và đi vào hoạt động từ 01/12/2008. Bước đầu khi mới
hoạt động, Chi nhánh tây Hà Nội đã gặp không ít khó khăn với tổng tài sản nhỏ bé,
lực lượng cán bộ mỏng, đồng thời đóng trên địa bàn Huyện Từ Liêm - nơi có nhiều
TCTD trong nước hoạt động lâu năm. Chi nhánh đã không ngừng phấn đấu, tìm tòi

sáng tạo phát triển theo định hướng mới: tập trung phục vụ khối DNVVN, doanh
nghiệp tư nhân và khách hàng cá nhân, cung ứng dịch vụ NHBL cho các tầng lớp
dân cư trên địa bàn, đồng thời chủ động đề xuất phát triển các sản phẩm dịch vụ
mới phù hợp với xu thế thị trường như tham gia đầu tư góp vốn vào các DNNN cổ
phần hoá hoạt động trong lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế, kinh doanh có hiệu
quả; đa dạng hoá các sản phẩm… Hoạt động của Chi nhánh Tây Hà Nội đã có bước
phát triển vượt tốt, từng bước phát triển về quy mô, địa bàn hoạt động trải rộng, đa
21
dạng sản phẩm dịch vụ ngân hàng với chất lượng cao, kinh doanh có hiệu quả.
Đến nay, Chi nhánh đã có 09 Phòng, tổ, 03 Phòng giao dịch, 03 Quỹ Tiết kiệm
với tổng số cán bộ năm 2010 là 95 người. Hoạt động của BIDV Tây Hà Nội đã và
đang bám sát mục tiêu kế hoạch và phương châm "Chất lượng - tăng trưởng bền
vững - an toàn - hiệu quả".
2.1.2. Chức năng – nhiệm vụ được giao của Chi nhánh BIDV Tây Hà Nội.
- Tập trung chuyên sâu phục vụ đối tượng DNVVN ngoài quốc doanh hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh dịch vụ tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh
tế quốc dân bao gồm: các Công ty TNHH, Công ty CP, doanh nghiệp tư nhân, Công
ty Liên doanh, Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, các hộ kinh doanh cá thể và
các nhu cầu hợp pháp khác về tín dụng và dịch vụ NH của các khách hàng ngoài
quốc doanh.
- Là NHBL, ứng dụng các công nghệ về quản lý để tạo ra các sản phẩm dịch
vụ tiên tiến theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
- Áp dụng đồng bộ và toàn diện DA HĐH ngay sau khi đi vào hoạt động để
phát triển Chi nhánh theo định hướng NHBL, chuyên sâu trong lĩnh vực cung cấp
dịch vụ và tiện ích ngân hàng cho các đối tượng khách hàng.
-Là đơn vị đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ NH, các sản phẩm dịch vụ
mới như thẻ thanh toán, hệ thống ATM, Homebanking phát triển Chi nhánh thành
hình mẫu về mô hình hoạt động của một NH hiện đại theo chuẩn mực và thông lệ
quốc tế.
-Hoàn thiện mô hình tổ chức, và xây dựng quy trình nghiệp vụ theo hướng

chuẩn mực và thông lệ quốc tế, hoạt động an toàn, hiệu quả, có sức cạnh tranh cao.
-Xây dựng chính sách kinh doanh, kế hoạch kinh doanh về tín dụng, nguồn
vốn, sản phẩm, dịch vụ một cách linh hoạt. Bám sát thực tế thị trường, đa dạng về
sản phẩm dịch vụ NH để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
-Tuân thủ luật pháp, an toàn, hiệu quả và lợi nhuận cao chủ yếu từ các hoạt
động dịch vụ NHBL.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Chi nhánh NH ĐT&PT Tây Hà Nội có một bộ máy tinh giảm, gọn nhẹ, có đủ các
phòng ban cần thiết đảm bảo cho việc thực hiện những nhiệm vụ và chức năng của
mình. Hiện nay cơ cấu tổ chức của BIDV Tây Hà nội được tổ chức theo sơ đồ sau:
22
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh
Hoạt động của Chi nhánh NH ĐT&PT Tây Hà Nội đã và đang bám sát mục
tiêu kế hoạch và phương châm "Chất lượng - tăng trưởng bền vững - an toàn - hiệu
quả" để tập trung chỉ đạo và triển khai thực hiện với nhiều biện pháp, giải pháp thiết
thực sát với thực tế hoạt động của Chi nhánh; Có các chương trình hành động kịp
thời, linh hoạt, quyết liệt trong quản lý và quản trị điều hành. Sau nhiều năm hoạt
động Chi nhánh đã thu được những kết quả nổi bật .
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu chính
Đơn vị tính: Tỷ VND
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
TH TH
% tăng so
với năm trước
TH
% tăng so với
năm trước
1.Huy động vốn 86 967 1.024 1,785 818
2.Tổng dư nợ
288

1.156 301 1,403 247
3.Kết quả kinh doanh
-Lợi nhuận ròng trước thuế 0.117 2,546 2,076 26,400 24
4.Thu dịch vụ ròng 0.383 5,995 1,465 8,645 3
5.Số lao động 47 66 95
23
Ban giám đốc
Khối quan hệ
khách hàng
Khối quản lý
rủi ro
Khối tác
nghiệp
Khối quản lý
nội bộ
Các phòng
QHKH
Khối trực
thuộc
Phòng QLRR
Tổ quản trị tín
dụng
Phòng GDKH
Tổ QL và DV
kho quỹ
Phòng TC-KT
Phòng TC-HC
Phòng KH-
Tổng hợp
PGD

QTK
Phòng
QHKH DN
Phòng
QHKH CN
Hoạt động huy động vốn
Với một NHTM, huy động vốn đóng một vai trò vô cùng quan trọng cả về
trước mắt và lâu dài, bởi nó quyết định quy mô tài sản có và góp phần quan trọng
tạo ra lợi nhuận ngân hàng. Xác định điều đó BIDV Tây Hà Nội coi việc khai thác,
huy động tối đa các nguồn vốn tiềm tàng trong dân cư và tổ chức kinh tế là mục tiêu
hàng đầu trong hoạt động của mình.
BIDV Tây Hà Nội đã thực hiện nhiều biện pháp linh hoạt trong công tác huy
động vốn như: Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, có áp dụng ưu đãi về lãi suất,
tăng cường quảng bá sản phẩm dịch vụ, tiết kiệm chi phí, áp dụng công nghệ hiện
đại, tăng cường hơn việc chăm sóc khách hàng với những khách hàng có số dư tiền
gửi lớn….nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn. Điều đó được thể hiện ở
sự tăng trưởng nguồn vốn qua các năm:
Bảng 2.2 :Kết quả huy động vốn giai đoạn 2008-2010 tại BIDV Tây Hà Nội
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
TH TH
% tăng so
với năm
trước
TH
% tăng so với
năm trước
1.Nguồn vốn huy động từ các
TCKT
49 543 1.008 1,026 483

2.Nguồn huy động từ dân cư
37 424 1.045 759 335
Tổng
86 967 1.024 1,785 818
Trong tổng nguồn huy động của chi nhánh, nguồn huy động vốn từ TCKT
tăng mạnh chủ yếu là của các định chế tài chính, Bảo Hiểm xã hội, BHTG…. Do
ảnh hưởng giảm lãi suất trên thị trường và tác động ngược của thị trường chứng
khoán cũng như sự ấm dần của thị trường bất động sản, nên tiền gửi có kỳ hạn của
dân cư giảm mạnh.
Mặc dù tình hình nền kinh tế Việt Nam trong năm 2009 không đạt được kết
quả như dự đoán vì biến động của kinh tế thế giới. Nhưng BIDV Tây Hà Nội vẫn
đạt được những kết quả khả quan.Tổng nguồn vốn huy động năm 2009 đạt 804 tỷ
đồng, tăng 934%% so với năm 2008.
Nhìn chung, tình hình huy động vốn trong giai đoạn 2008-2010 chịu nhiều
24

×