Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.41 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
–––––––––––––––––––––

VŨ VĂN CẢNH

GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
–––––––––––––––––––––

VŨ VĂN CẢNH

GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH



CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ

: 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN CÔNG TIỆP

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu Khoa học của riêng tôi
và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu Khoa học của tác giả khác. Các
dữ liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa hề được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ, ngành chủ quản, cơ
sở đào tạo và Hội đồng đánh giá Khoa học của Học viện Nông nghiệp Việt Nam về
công trình và kết quả nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng 05 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

VŨ VĂN CẢNH


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, học viên đã nhận được sự giúp đỡ và được tạo
điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS Nguyễn Công Tiệp, người
hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ em về kiến thức cũng như phương pháp
nghiên cứu, chỉnh sửa trong suốt thời gian em thực hiện Luận văn này.
Học viên xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của các
Thầy, Cô giáo trong Bộ môn Kinh tế, Học viện Nông nghiệp Việt Nam trong suốt thời
gian học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn tập thể Ban lãnh đạo, cán bộ các đội thuế tại Chi cục
Thuế thành phố Bắc Ninh, các ban, ngành cùng với các doanh nghiệp đã giúp tôi
trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng Luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô
giáo và tất cả bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Học viên

Vũ Văn Cảnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii



MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục chữ viết tắt và ký hiệu

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục hình

ix

PHẦN I MỞ ĐẦU

1


1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1

Mục tiêu chung

2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2


1.3.1

Đối tượng nghiên cứu

2

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu

3

1.4

Câu hỏi nghiên cứu

3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1

Cơ sở lý luận

4

2.1.1


Các khái niệm có liên quan

4

2.1.2

Vai trò của chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh

2.1.3

7

Đặc điểm của chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh

2.1.4

12

Yêu cầu của chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh

13

2.1.5

Nội dung chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp

13


2.1.6

Các yếu tố ảnh hưởng tới chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp

17

2.2

Cơ sở thực tiễn

19

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


2.2.1

Kinh nghiệm, bài học chống thất thu thuế trong nước và trên thế giới

2.2.2

Bài học kinh nghiệm chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp cho

2.2.3

19


chi cục thuế thành phố Bắc Ninh

28

Tổng quan Các nghiên cứu liên quan đến đề tài

30

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32

3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

32

3.1.1

Vị trí địa lý và đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Ninh

32

3.1.2

Tổ chức hoạt động của Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh

36


3.2

Phương pháp nghiên cứu

42

3.2.1

Phương pháp thu thập dữ liệu

42

3.2.2

Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu

43

3.2.3

Phương pháp phân tích số liệu

43

3.2.4

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

44


PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1

46

Thực trạng chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp NQD tại Chi cục thuế TP Bắc Ninh

46

4.1.1

Thực trạng chống thất thu qua công tác tuyên tuyền, hỗ trợ

46

4.1.2

Thực trạng chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp qua công tác
quản lý doanh nghiệp, đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế

48

4.1.3

Thực trạng chống thất thu thuế TNDN qua công tác quản lý nợ thuế

51

4.1.4


Thực trạng chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp qua công tác
thanh tra, kiểm tra thuế

4.1.5

54

Đánh giá công tác chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thành phố Bắc Ninh

4.2

59

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chống thất thu thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh

63

4.2.1

Nhóm yếu tố khách quan

63

4.2.2

Nhóm yếu tố chủ quan


64

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


4.3

Định hướng và các giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế TP Bắc Ninh

66

4.3.1

Quan điểm định hướng giải pháp

66

4.3.2

Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn TP. Bắc Ninh

68

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


83

5.1

Kết luận

83

5.2

Kiến nghị

84

5.2.1

Đối với Nhà nước

84

5.2.2

Đối với chính quyền địa phương

84

5.2.3

Đối với Cơ quan thuế


84

5.2.4

Đối với doanh nghiệp

85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

86

PHỤ LỤC

88

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Diễn giải

BCTC

Báo cáo tài chính


CBT

Cán bộ thuế

CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

GTGT

Giá trị gia tăng

HSKT

Hồ sơ khai thuế

HTX

Hợp tác xã

NNT


Người nộp thuế

NQD

Ngoài quốc doanh

NSNN

Ngân sách nhà nước

QHS

Quản lý hồ sơ

QLNN

Quản lý Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố

TMS

Quản lý thuế tập trung

TTR

Thanh tra, kiểm tra

TCT

Tổng cục thuế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG

Số bảng

Tên bảng


Trang

3.1

Tình hình thu, chi NSNN của thành phố Bắc Ninh

35

3.2

Số lượng cán bộ, công chức của Chi cục Thuế TP Bắc Ninh năm 2014

41

3.3

Trang thiết bị của Chi cục Thuế TP Bắc Ninh năm 2014

41

3.4

Số lượng mẫu điều tra

42

4.1

Kết quả công tác tuyên truyền


47

4.2

Kết quả hỗ trợ doanh nghiệp về vấn đề hỗ trợ chính sách thuế

47

4.3

Đánh giá hiểu biết của doanh nghiệp về kê khai, nộp thuế

48

4.4

Số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

theo loại hình

doanh nghiệp
4.5

49

Tình hình tạm nghỉ, bỏ kinh doanh của doanh ngoài quốc doanh giai
đoạn 2013 - 2014

49


4.6

Kết quả thu thuế giai đoạn 2012-2014

50

4.7

Tình hình ghi thu và nợ đọng thuế TNDN các doanh nghiệp tại Chi
cục giai đoạn 2012 - 2014

52

4.8

Đánh giá tình trạng nợ thuế

53

4.9

Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra thuế TNDN tại cơ quan thuế

54

4.10

Số lượng doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2012-2014


57

4.11

Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp

58

4.12

Đánh giá số lần doanh nghiệp tiếp đoàn kiểm tra

59

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC HÌNH
TT

Tên hình

3.1

Bản đồ thành phố Bắc Ninh

34


3.2

Tổ chức bộ máy Chi Cục Thuế thành phố Bắc Ninh

39

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Trang

Page ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thuế không những là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước mà là công
cụ điều tiết vĩ mô quan trọng của nhà nước trong quá trình cải cách và đổi mới quản
lý kinh tế. Thông qua việc thu thuế nhà nước có thể tập trung một phần nguồn lực
xã hội vào tay mình để có thể thực hiện chức năng của mình.
Từ khi nước ta thực hiện đổi mới, Đảng và nhà nước chủ trương phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho các thành phần trong xã hội có thể tự do sản xuất, kinh doanh theo
pháp luật, trong đó có việc tự do lựa chọn loại hình doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau, ở nhiều địa bàn khác nhau do
vậy cũng đã góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước.
Thời gian qua, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật và chính sách
mới về thuế cùng các luật thuế mới, nhờ đó công tác thu ngân sách đã có những tiến
bộ vượt bậc, góp phần tích cực trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế xã hội,
đặc biệt là sự ra đời của Luật Quản lý thuế đánh dấu một bước ngoặc lớn trong việc

cải cách của ngành Thuế, việc thực hiện cơ chế tự khai tự nộp của người nộp thuế đã
mang lại nhiều lợi ích cho xã hội. Một mặt, ngành Thuế đã nâng cao chất lượng quản
lý, tiết kiệm chi phí quản lý hành chính về thuế, mặt khác, các doanh nghiệp cũng có
ý thức rõ hơn việc nâng cao tính tự giác đối với nghĩa vụ nộp thuế của mình.
Trong những năm qua trên địa bàn thành phố Bắc Ninh các doanh nghiệp
ngày càng phát triển mạnh cả về số lượng và quy mô hoạt động, Dự toán thu ngân
sách nhà nước của chi cục thuế thành phố Bắc Ninh năm sau cao hơn năm trước.
Tuy nhiên quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại thành phố Bắc Ninh đến nay
vẫn còn một số tồn tại, hạn chế ở một số mặt như: đăng ký, kê khai, nộp thuế, xử lý
nợ thuế, kiểm tra, thanh tra thuế, tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế...Một số doanh
nghiệp chưa nâng cao ý thức nghĩa vụ nộp thuế của mình, cố ý tránh né việc thực

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


hiện nghĩa vụ nộp thuế, gian lận trong việc kê khai, quyết toán thuế gây thất thu
ngân sách, do đó một trong những nhiệm vụ quan trọng của Chi cục thuế thành phố
Bắc Ninh là phải tăng cường chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp, tổ chức
có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhất là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh nhằm tránh thất thoát cho ngân sách nhà nước, đảm bảo sự công bằng cho
các doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước và hoàn thành
xuất săc nhiệm vụ thu NSNN.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của việc chống thất thu thuế đối với ngân
sách nhà nước nên tôi tiến hành đi sâu nghiên cứu đề tài: “Giải pháp chống thất
thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành
phố Bắc Ninh” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chống thất
thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh từ đó đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm tăng cường chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế, thuế TNDN và chống thất thu
thuế TNDN.
- Đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chống thất thu thuế
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn TP. Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường chống thất thu thuế TNDN trên
địa bàn thành phố Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề có liên quan đến công tác chống thất thu
thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh thuộc Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh quản lý. Đối tượng khảo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


sát phục vụ nghiên cứu gồm: Cán bộ làm công tác kiểm tra thuế tại chi cục thuế thành
phố Bắc Ninh, DN ngoài quốc doanh thuộc quản lý của chi cục thuế thành phố.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu giải pháp chống thất thu thuế
TNDN đối với các DN ngoài quốc doanh.
Phạm vi không gian: trên địa bàn TP. Bắc Ninh
Phạm vi thời gian: số liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2012-2013, số
liệu sơ cấp điều tra năm 2014.

1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Thế nào là Thuế, thất thu thuế, chống thất thu thuế?
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì hay thất thu ở những dạng nào?
Thực trạng chống thất thu thuế ở Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh như thế
nào?
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến chống thất thu thuế trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh?
Giải pháp nào nhằm khắc phục tình trạng thất thu thuế trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm có liên quan
a/ Khái niệm về Thuế
Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhưng phi hình sự của
Nhà nước nhằm động viên một số bộ phận thu nhập từ lao động, từ của cải, từ vốn,
từ các chi tiêu hàng hoá và dịch vụ, từ tài sản của các thể nhân và pháp nhân nhằm
tập trung vào tay Nhà nước để trang trải các khoản chi phí cho bộ máy nhà nước và
các nhu cầu chung của xã hội. Các khoản thu qua thuế được thể chế bằng luật (Tổng
cục thuế, 2008a).
Thuế là khoản đóng góp theo luật định của người nộp thuế cho Nhà nước
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc luật định.
Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Nhà nước dùng

quyền lực và sức mạnh để ấn định các thứ thuế, bắt buộc các tổ chức kinh tế và công
dân thực hiện các nghĩa vụ thuế để nhà nước có nguồn thu ổn định, thường xuyên đảm
bảo trang trải các khoản chi trong hoạt động thường xuyên của Nhà nước mà vẫn ổn
định được NSNN. Tổ chức hoặc cá nhân nào không thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế
của mình tức là họ đã vi phạm pháp luật của quốc gia đó (Tổng cục thuế, 2008a).
Người nộp thuế: Trong một luật thuế bao giờ cũng quy định cụ thể chủ thể
nào có nghĩa vụ nộp thuế. Theo thuật ngữ chuyên ngành về thuế, chủ thể chịu sự
điều chỉnh của một loại thuế thường gọi là Người nộp thuế. Là Người nộp thuế
nghĩa là cá nhân, tổ chức đó có nghĩa vụ phải kê khai loại thuế liên quan để xác
định nghĩa vụ nộp thuế của mình (Tổng cục thuế, 2008a).
b/ Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế đánh vào thu nhập phát sinh của cơ
sở sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định thường là một kỳ kinh
doanh (Tổng cục thuế, 2008a).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


c/ Thất thu thuế TNDN
Thất thu thuế TNDN được hiểu là hiện tượng trong đó những khoản tiền từ
các cá nhân, tổ chức có tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh hay có những
điều kiện cơ sở vật chất nhất định so với khả năng của họ cần phải thu nộp vào
NSNN, song vì những lý do xuất phát từ phía nhà nước hay người nộp thuế mà
những khoản tiền đó không được nộp vào NSNN (Thanh Nghĩa, 2013).
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh (Quốc hội, 2008b).
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là hình thức doanh nghiệp không thuộc sở

hữu nhà nước, trừ khối hợp tác xã, toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu
tư nhân hay tập thể người lao động, chủ lao động doanh nghiệp hay chủ cơ sở sản
xuất kinh doanh chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn
quyền quyết định phương thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào từ các quyết định của Nhà nước hay cơ
quan quản lý(Quốc hội, 2008b).
Theo Luật doanh nghiệp được Quốc Hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua thì doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện
nay gồm: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp doanh, doanh
nghiệp tư nhân và hợp tác xã. Các hình thức này có hoạt động kinh doanh đa dạng,
phong phú về mọi lĩnh vực, mỗi hình thức của doanh nghiệp ngoài quốc doanh lại
có những đặc điểm khác nhau:
* Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên không vượt quá
năm mươi.
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.
Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định (Quốc
hội, 2008b).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


* Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty), chủ sở
hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty (Quốc hội, 2008b).
* Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa.
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ các trường hợp theo quy định (Quốc hội, 2008b).
* Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau
kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh), ngoài các
thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty.
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty (Quốc hội, 2008b).
* Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp (Quốc
hội, 2008b).
* Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu,
lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật
để phát huy sức mạnh của tập thể và từng xã viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả
hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống góp phần phát
triển kinh tế xã hội của đất nước (Quốc hội, 2008b).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


2.1.2 Vai trò của chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh

nghiệp ngoài quốc doanh
2.1.2.1 Một số nội dung cơ bản của thuế TNDN
Nội dung thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp số 14/2008/QH12, số 32/2013/QH13, thông tư Số: 78/2014/TT-BTC
và Nghị định số: 218/2013/NĐ-CP có một số nội dung cơ bản như sau:
* Đối tượng nộp thuế
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây
gọi là doanh nghiệp), bao gồm: doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước
ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có
cơ sở thường trú tại Việt Nam, tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã, đơn vị
sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, tổ chức khác có
hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập (Tổng cục thuế, 2008a).
Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như
sau: Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế
đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh
ngoài Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp
thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát
sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó, doanh
nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu
thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động
của cơ sở thường trú. Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam (Quốc hội, 2006).
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà
thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt
động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm: Chi nhánh, văn
phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc
địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam, địa điểm xây dựng, công


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp, cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông
qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác, đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài,
đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng
tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng
tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc
cung ứng dịch vụ tại Việt Nam (Quốc hội, 2006).
* Phương pháp tính thuế:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập
tính thuế nhân với thuế suất.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế
TNDN phải

(Thu nhập

=

tính thuế

nộp

Phần trích lập quỹ

-


Thuế suất thuế

x

KH&CN (nếu có)

TNDN

* Xác định thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế: Được xác định bằng thu nhập chịu
thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước
theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập
tính thuế

Thu nhập

=

chịu thuế

Các khoản lỗ được

Thu nhập
-

được miễn

+


kết chuyển theo
quy định

thuế

Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế

=

Doanh
thu

-

Chi phí được trừ

+

Các khoản thu
nhập khác

* Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia
công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền (Tổng
cục thuế, 2008).
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản
thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp (Quốc hội, 2008b).
Muốn xác định thu nhập chịu thuế TNDN cấn xem xét các vấn đề sau:
Nguồn ngốc thu nhập, điểm phát sinh thu nhập và thời hạn cư trú hoặc không cư trú
của chủ sở hữu thu nhập, tính thường xuyên hay không thường xuyên của việc phát
sinh thu nhập.
Khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN cần phải quán triệt các nguyên tắc cơ
bản sau đây: Thu nhập chịu thuế là thu nhập bằng tiền, tức là chỉ những thu nhập
được tính ra bằng tiền mới được đưa vào thu nhập chịu thuế, theo đó thì những thu
nhập bằng hiện vật phải được tính thành tiền và những thu nhập từ các lợi ích công
cộng không được tính vào thu nhập chịu thuế, thu nhập chịu thuế là thu nhập ròng
tức là thu nhập nhận được sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý và cần thiết để tạo ra
thu nhập đó, thu nhập chịu thuế là thu nhập thực tế. Tức là những thu nhập mà
doanh nghiệp thực sự nhận được trong ký tính thuế còn những thu nhập ở dạng tiềm
ẩn thì không được tính vào thu nhập chịu thuế (Tổng cục thuế, 2008a).
* Thuế suất thuế TNDN
Thuế suất là mức động viên của Nhà nước trên một đơn vị của đối tượng tính
thuế. Thuế suất là linh hồn của một sắc thuế. Nó được xác định bằng đại lượng tuyệt
đối hay bằng tỷ suất.
Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, Doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn
vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu

năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%. Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam
từ 32% đến 50% (Tổng cục thuế, 2008a).
* Ưu đãi miễn, giảm thuế
Ưu đãi về thuế là việc một quốc gia, một tổ chức Quốc tế dành những điều

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


kiện, những quyền lợi đặc biệt về thuế cho một tổ chức quốc tế, một quốc gia, một
doanh nghiệp hay một cá nhân nào đó hơn so với những quốc gia khác, tổ chức
khác hay đối tượng khác(Quốc hội, 2006).
Nói cách khác, ưu đãi thuế là hình thức cho người nộp thuế được hưởng
những điều kiện thuận lợi khi thực hiện nghĩa vụ thuế.
Luật thuế TNDN có các quy định về miễn thuế, giảm thuế TNDN áp dụng
cho các đối tượng đầu tư sản xuất, kinh doanh thuộc ngành nghề, lĩnh vực ưu đãi
đầu tư.
* Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN áp dụng chung cho tất cả các thành phần kinh tế, điều chỉnh cả đối
với cơ sở thường trú của công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, các tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của
các doanh nghiệp. Hay có nghĩa là nó đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của cơ sở
sản xuất kinh hàng hóa dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản chi phí liên quan đến việc
tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh đó. Bởi vậy mức
động viên vào NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp (Tổng cục thuế, 2008a).
Mục đích cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp là động viên một phần thu

nhập vào ngân sách nhà nước, đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa phát sinh thu nhập.
Thuế thu nhập doanh nghiệp được ban hành thay thế cho thuế doanh thu, cùng
với việc ban hành Luật thuế GTGT đã trở thành hệ thống chính sách thuế đồng bộ đã
khắc phục những hạn chế của thuế doanh thu trước đây.
Mặt khác việc đánh thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm từng bước thu hẹp sự
phân biệt giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa doanh nghiệp nhà
nước với doanh nghiệp tư nhân, đảm bảo trong sản xuất kinh doanh phù hợp với
chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nước ta (Tổng cục thuế, 2008a).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


2.1.2.2 Vai trò của chống thất thu thuế TNDN
Chống thất thu thuế TNDN có vai trò quan trọng trong công tác quản lý
thuế cũng như có vai trò trong hoạt động kinh tế xã hội. Cụ thể là:
Thứ nhất, chống thất thu thuế TNDN nhằm tăng cường nguồn thu cho NSNN.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước. Thuế
TNDN chiếm một tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu thu Ngân sách Nhà nước. Ở các nước
phát triển loại thuế chủ yếu này đã làm cho thuế trực thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
thu Ngân sách Nhà nước. Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng,
gồm cá nhân, nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta
ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các
chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì
khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập
doanh nghiệp ngày càng dồi dào (Thanh Nghĩa, 2013).
Thứ hai, chống thất thu thuế TNDN nhằm đảm bảo công bằng xã hội. Trong

điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền
tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực lượng
lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và
có cơ hội để nhận được thu nhập cao, ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài
chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có
thu nhập. Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp
làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng
góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.
Thứ ba, chống thất thu thuế TNDN nhằm nâng cao ý thức tuân thủ nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế. Mọi người nộp thuế đều chịu chung nghĩa vụ thuế với nhà
nước, các hành vi vi phạm về pháp luật thuế đều sẽ bị phát hiện và xử phạt nghiêm.
Thứ tư, chống thất thu thuế TNDN là một thước đo để đánh giá năng
lực chuyên môn của cán bộ thuế, hiệu quả của công tác quản lý thu thuế của cơ
quan thuế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


2.1.3 Đặc điểm của chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
Chống thất thu thuế TNDN có những đặc điểm sau:
Một là, các hành vi vi phạm về pháp luật thuế thường rất tinh vi, các cơ quan
chức năng rất khó quản lý được. Nền kinh tế nước ta chưa phải nền kinh tế tiên
tiến hiện đại, phần lớn những giao dịch chưa được thực hiện bởi công nghệ kỹ
thuật cao, nền kinh tế nước ta vẫn mang bản chất nền kinh tế tiền mặt. Gần như
tất cả các hạch toán và giao dịch đều có thể dùng tiền mặt như: tiền Việt Nam,
vàng, ngoại tệ. Đồng thời cộng với đó là tâm lý của họ cũng muốn theo kiểu “tiền
trao cháo múc”. Điều này được các doanh nghiệp khai thác lập bộ hồ sơ thanh toán

giả tạo, không thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn chứng từ và như vậy cơ quan thuế
cũng rất khó phát hiện để ngăn chặn kịp thời những hành vi đó. Đối với các cá nhân
các doanh nghiệp sử dụng hành vi “trao tay” trực tiếp những khoản thu bằng tiền mặt
đã giúp họ trốn được một khoản tiền thuế lớn phải nộp. Giá trị thực tế lớn hơn rất
nhiều so với giá trị được ghi nhận trong sổ sách của những khoản thu này (Thanh
Nghĩa, 2013).
Hai là, phần lớn các doanh nghiệp NQD có quy mô vừa và nhỏ, kinh doanh trên
mọi lĩnh vực của nền kinh tế thị trường, họ không quan tâm đến chế độ kế toán quốc
dân. Không chỉ vậy mà họ cho cho rằng sổ sách kế toán là công cụ của cơ quan Nhà
nước kiểm tra, kiểm soát họ để thu thuế, mà không cho rằng sổ sách, tài khoản, chứng
từ,... là những phương tiện cơ bản giúp họ tiếp cận hoạt động kinh doanh được tốt hơn,
tránh được những rủi ro trước mắt, để đánh giá, đo lường và phân tích kết quả kinh
doanh cũng như những dự đoán và dự báo cho tương lai của doanh nghiệp nói riêng và
nền kinh tế nói chung, để đem lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất (Thanh Nghĩa, 2013).
Ba là, trình độ dân trí, trình độ cán bộ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật và một
phần không nhỏ xuất phát từ sự buông lỏng pháp luật. Vì lợi ích cá nhân mà một số cán
bộ thuế móc ngoặc với người nộp thuế để làm giảm số thuế phải nộp vào NSNN để
chia chác. Hay do hạn chế về nguồn nhân lực một số cán bộ còn thiếu tinh thần trách
nhiệm trong quản lý nên có lúc có nơi vẫn còn tình trạng thất thu thuế, trong khi tình

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


hình doanh nghiệp “ma” ngày càng nhiều, mặc dù tập thể cán bộ của lực lượng Cảnh
sát đều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ - lực lượng chuyên trách trong
điều tra về trốn và gian lận thuế đã tập trung tận lực nhưng vẫn chưa thể triệt phá hết
(Thanh Nghĩa, 2013).
2.1.4 Yêu cầu của chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh

nghiệp ngoài quốc doanh
Chống thất thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp NQD phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
Thứ nhất, bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân
chủ, kịp thời. Các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý phải bảo đảm tính chính
xác, khách quan, trung thực, phải thu đúng, thu đủ, nghiêm cấm việc cố ý kết
luận sai sự thật, quyết định, xử lý trái pháp luật, bao che cho người có hành vi vi
phạm pháp luật.
Thứ hai, thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến
người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và
thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Thứ ba, không cản trở hoạt động bình thường của người nộp thuế.
Thứ tư, tuân thủ quy định của Luật quản lý thuế và các quy định của pháp
luật có liên quan.
2.1.5 Nội dung chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
2.1.5.1 Chống thất thu qua công tác tuyên truyền hỗ trợ
Nhằm tạo điều kiện cho người nộp thuế (NNT) nắm bắt chính sách thuế mới,
thủ tục hành chính về thuế để thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế, ngành thuế tiếp tục tăng
cường tuyên truyền dưới nhiều hình thức, đa dạng, phong phú và hỗ trợ bằng
nhiều phương thức như: Tổ chức các hội nghị đối thoại trực tiếp với NNT, mở nhiều
chuyên mục tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế trên các phương tiện thông tin
đại chúng, lập các kênh cung cấp thông tin cho NNT (website, điện thoại, hộp thư điện
tử, đường dây nóng, tổ chức lắng nghe ý kiến NNT), tổ chức các hội nghị tôn vinh
thành tích của các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt nghĩa vụ thuế hàng năm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13



2.1.5.2 Chống thất thu qua công tác quản lý doanh nghiệp đăng ký thuế, kê khai
thuế, nộp thuế
Đăng ký thuế là việc người nộp thuế thực hiện khai báo sự hiện diện của mình
và nghĩa vụ phải nộp thuế với cơ quan quản lý thuế. Đăng ký thuế là bước đầu tiên để
người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. Đây là cơ sở để thực hiện quản lý
thuế, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của người nộp thuế, ngăn ngừa, phát hiện vi
phạm pháp luật về thuế (Tổng cục thuế, 2009).
Trong quá trình quản lý cho thấy nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp
mới thành lập thường gặp những sai sót, vi phạm pháp luật về thuế, có những sai sót
không đáng có nhưng doanh nghiệp phải gánh chịu những thiệt hại về kinh tế, uy
tín. Để giảm thiểu rủi ro trong quá trình chấp hành pháp luật thuế thì doanh nghiệp
cần nắm rõ quy định về đăng ký thuế.
Theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính
phủ về đăng ký doanh nghiệp, thì:
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp.
- Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp.
Mã số này đồng thời là mã số đăng ký kinh doanh và mã số thuế của doanh nghiệp.
- Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh
nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm
dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại.
- Mã số doanh nghiệp được lưu trên hệ thống thông tin đăng ký doanh
nghiệp quốc gia và được ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
-Trong suốt quá trình hoạt động, kể từ khi thành lập đến khi chấm dứt
hoạt động, mã số doanh nghiệp được dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả các loại
thuế phải nộp, kể cả trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành, nghề
khác nhau hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các địa bàn khác nhau (Chính
phủ, 2010).
Đối tượng thuộc diện phải đăng ký thuế thực hiện đăng ký thuế với cơ


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


quan thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày: được cấp giấy chứng nhận
hoạt động hoặc giấy phép thành lập, hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư.
Bên cạnh những doanh nghiệp tích cực, tự giác tuân thủ việc đăng ký thuế thì
vẫn còn nhiều người nộp thuế có hoạt động kinh doanh hoặc phát sinh nghĩa vụ
thuế nhưng không kê khai, đăng ký với cơ quan thuế. Xuất hiện nhiều doanh nghiệp
“ma” làm ăn phi pháp mua bán hóa đơn, nhằm trốn lậu thuế, sản xuất hàng giả, một
số doanh nghiệp đăng ký thuế sau đó lại thông báo ngừng nghỉ với cơ quan thuế
nhưng thực tế vẫn kinh doanh hoặc bỏ địa chỉ kinh doanh khi chưa hoàn thành
nghĩa vụ với cơ quan thuế làm ảnh hưởng lớn đền môi trường kinh doanh và ngân
sách nhà nước (Chính phủ, 2010).
2.1.5.3 Chống thất thu qua công tác quản lý nợ thuế
Căn cứ vào quy trình quản lý nợ thuế số 1395/QĐ-TCT ngày 14 tháng 10 năm
2011 của Tổng cục thuế, có những nội dung sau:
- Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ, bao gồm:
+ Phân công quản lý nợ thuế
+ Phân loại tiền thuế nợ
+ Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ
+ Đối chiếu số liệu
+ Thực hiện đôn đốc thu nộp:
- Lập thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp, trình lãnh đạo cơ quan thuế
phê duyệt và gửi thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 07/QLN.
- Sau khi phát hành Thông báo 07/QLN mười (10) ngày làm việc, nếu người
nộp thuế chưa nộp tiền thuế nợ vào NSNN thì phải mời người nộp thuế đến làm
việc tại trụ sở cơ quan thuế, sau thời hạn mời làm việc một (01) ngày mà người nộp
thuế không đến cơ quan thuế hoặc đã đến nhưng không giải trình đầy đủ hoặc

không bổ sung thông tin, tài liệu thì tổ chức làm việc trực tiếp tại trụ sở của người
nộp thuế (Tổng cục thuế, 2011).
- Sau khi làm việc, lập biên bản ghi nhận kết quả, đồng thời, tại biên bản
phải yêu cầu người nộp thuế cam kết thực hiện nộp thuế trong thời hạn 90 ngày kể

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×