“Quản trị tri thức là chìa khóa thành cơng của doanh nghiệp Việt Nam”
ĐỀ CƯƠNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRI THỨC VÀ QUẢN TRỊ
TRI THỨC
1.1.Khái niệm tri thức và quản trị tri thức
1.1.1 Khái niệm tri thức
1.1.2 Khái niệm về quản trị tri thức
1.2. Một số đặc điểm của tri thức và quản trị tri thức
1.2.1.Đặc điểm của tri thức
1.2.2 Đặc điểm của quản trị tri thức
1.3 Mục tiêu và vai trò của quản trị tri thức đối với doanh nghiệp
1.3.2 Vai trò của quản trị tri thức
1.3.1 Mục tiêu của quản trị tri thức
CHƯƠNG 2: QUẢN TRỊ TRI THỨC LÀ CHÌA KHĨA THÀNH CƠNG CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
2.1 Nhu cầu dẫn tới quản trị tri thức
2.1.1 Xuất phát từ nhu cầu nhân sự
2.1.2 Xuất phát từ nhu cầu kinh tế
2.1.3 Công nghệ và nhu cầu về một hệ thống quản trị tri thức
2.1.4 Cơ cấu tổ chức và nhu cầu về một hệ thống quản trị tri thức
2.2. Tầm quan trọng của quản trị tri thức đối với các doanh nghiệp
CHƯƠNG 3: QUẢN TRỊ TRI THỨC Ở VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TRI THỨC
3.1 Quản trị tri thức ở Việt Nam
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị tri thức
1
“Quản trị tri thức là chìa khóa thành cơng của doanh nghiệp Việt Nam”
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRI THỨC VÀ QUẢN TRỊ
TRI THỨC
1.1. Khái niệm tri thức và quản trị tri thức
1.1.1 Khái niệm tri thức
- “ Tri thức là quá trình năng động của con người trong việc minh chứng các
niềm tin cá nhân với những “ sự thật ”, Nonaka và Takeuchi (1995)
- Tri thức được xem như là thông tin nằm trong bộ não của con người: là tập
hợp của kinh nghiệm, giá trị, ngữ cảnh của thông tin và các kiến thức chuyên sâu
giúp cho việc đánh giá và phối hợp để tạo nên các kinh nghiệm và thông tin mới
bao gồm cả sự so sánh, kết quả, liên hệ, và giao tiếp (Davenport and Prusak,
1998; Davenport, 1999).
- Bộ não con người chuyển đổi thơng tin thành các tri thức có giá trị khi nó
giúp con người hiểu các khái niêm và khung bằng cách trả lời cho các câu hỏi
“How?” (know-how) and “Why?” (know-why) (Stenmark, 2001; Quigley and
Debons, 1999; Holsapple and Joshi, 1999).
- Tri thức là nhận thức, là sự quan thuộc hay hiểu biết thu được qua nghiên cứu
hoặc qua kinh nghiệm(Từ điển Di sản Mỹ)
- Tri thức là việc sử dụng tối đa thông tin và dữ liệu kết hợp với tiềm năng con
người về kỹ năng, trình độ, ý tưởng, mức độ cam kết và động cơ làm việc
2
L01. Nhóm 10
“Quản trị tri thức là chìa khóa thành cơng của doanh nghiệp Việt Nam”
Nguồn: Serban, A. M. & Luan, J., “Overview of knowledge management”.
New Direction for Institutional
Tuy nhiên, hiện nay chưa có sự nhất trí về định nghĩa của tri thức
1.1.2 Khái niệm về quản trị tri thức
- Theo từ Wikipedia thì Quản lý tri thức (tiếng Anh: Knowledge managementKM) là thuật ngữ gắn liền với những thông tin được tập hợp, xử lý, lưu trữ, chia
sẻ và sử dụng ở hình thức cao hơn là tri thức.Quản lý tri thức trong một tổ chức
là tập hợp các quá trình sáng tạo, tập hợp, lưu trữ, duy trì, phổ biến/chia sẻ tri
thức.
- Theo Hiệp hội quản trị tri thức Nhật Bản: Quản trị tri thức là việc kiểm soát
và cấu trúc một cách có hệ thống và hiệu quả một cơ chế cho phép sử dụng đúng
người v đúng cơng việc vào đúng thời điểm chia sẻ và sử dụng thông tin một
cách thông suốt, hướng tới việc đạt mục tiêu của tổ chức. Một cách có hệ thống
3
L01. Nhóm 10
“Quản trị tri thức là chìa khóa thành cơng của doanh nghiệp Việt Nam”
ở đây có nghĩa là từng bước chọn lọc, tìm hiểu, phân tích và chia sẻ và sử dụng
thông tin để tạo ra giá trị
- Theo Trung tâm Năng suất và Chất lượng Hoa Kỳ(APQC):“Quản lý tri thức là
q trình có hệ thống của việc nhận dạng, thu nhận, và chuyển tải những thông
tin và tri thức mà con người có thể sử dụng để sáng tạo, cạnh tranh, và hoàn
thiện”
- Quản trị tri thức là quá trình quản lý việc sáng tạo, phổ biến và sử dụng tri
thức
- Quản trị tri thức là việc giám sát tài sản tri thức nhằm làm rõ nguồn tài
nguyên độc đáo, những chức năng chủ chốt và những vấn đề tiềm năng ảnh
hưởng đến việc đưa tri thức vào sử dụng. Quản trị tri thức giúp bảo vệ nguồn tài
sản tri thức khỏi bị suy tàn, tìm kiếm cơ hội củng cố các quyết định, dịch vụ, sản
phẩm thông qua việc tăng tri thức, giá trị và mức độ linh hoạt
Có rất nhiều định nghĩa khác về quản trị tri thức, nhưng có thể hiểu đơn giản
ở góc độ nghiệp thì QTTT có những điểm chung như sau:
1. QTTT Là quá trình sáng tạo, lưu giữ, chia sẻ và áp dụng nguồn tài sản tri
thức trong tổ chức và biến những tri thức đó thành giá trị kinh tế hay vật
chất.
2. QTTT quan tâm đến 2 loại tri thức đó là: tri thức ẩn và tri thức hiện
3. QTTT cần tiếp cận một cách có hệ thống và mang tính chiến lược gắn
kết chặt chẽ với mục tiêu kinh doanh, gắn kết lý luận với thực tiễn.
4. Những vấn đề về con người và học tập là tâm điểm của QTTT
5. QTTT không phải là CNTT, những tiến bộ của CNTT chỉ hỗ trợ QTTT
tốt hơn
1.2. Một số đặc điểm của tri thức và quản trị tri thức
1.2.1.Đặc điểm của tri thức
4
L01. Nhóm 10
“Quản trị tri thức là chìa khóa thành cơng của doanh nghiệp Việt Nam”
Tri
thức
(Hổ sơ hóa)
hiện Tri
thức
ẩn
(Bí quyết gắn liền với con
người)
Các tài liệu chỉ dẫn họat động
Nguồn
• Các chính sách và thủ
tục của tổ chức
• Các báo cáo và cơ sở
dữ liệu
( các nguồn đã được hồ sơ
hóa )
• Các q trình
kinh doanh và truyền
đạt phi chính thức
• Các kinh nghiệm
cá nhân
• Sự thấu hiểu
mang tính lịch sử
( bí quyết mang tính chất
cá nhân )
• Dễ dàng được hệ thống
hóa
Đặc điểm
• Có thể lưu trữ
• Có thể chuyển giao,
truyền đạt
• Được diễn đạt và chỉa
sẻ một cách dễ dàng
• Mang tính cá nhân
• Mang tính bối cảnh
cụ thể
• Khó khăn trong việc
chính thức hóa, rất
khó tiếp nhận, truyền
đạt và chia sẻ
1.2.2 Đặc điểm của quản trị tri thức
- Quản trị tri thức phải gắn liền với quản trị chiến lược: QTTT cần tiếp cận một
cách có hệ thống và mang tính chiến lược gắn kết chặt chẽ với mục tiêu kinh
doanh, gắn kết lý luận với thực tiễn
5
L01. Nhóm 10
“Quản trị tri thức là chìa khóa thành cơng của doanh nghiệp Việt Nam”
- QTTT và công nghệ thông tin: QTTT không phải là CNTT, những tiến bộ
của CNTT chỉ hỗ trợ QTTT tốt hơn. Là công cụ lưu giữ và chuyển chở và chia
sẻ tri thức
- QTTT và văn hoá sáng tạo : Con người là chủ thể sáng tạo và sử dụng tri
thức. Cần phải tạo ra môi trường có văn hố sáng tạo được chia sẻ, ý tưởng sáng
tạo được cổ vũ và ứng dụng
- Quản trị tri thức là quản trị nguồn nhân lực: Những vấn đề về con người và
học tập là tâm điểm của QTTT
1.3 Mục tiêu và vai trò của quản trị tri thức đối với doanh nghiệp
1.3.1 Mục tiêu của quản trị tri thức
- Biến tri thức tiềm ẩn của mỗi cá nhân thành tri thức của toàn tổ chức.
Trong mỗi cá nhân đều tồn tại những tri thức tiềm ẩn,những tri thức đó chưa
được khai thác có thể bởi những lí do như doanh nghiệp chưa biết cách khơi gợi
nó hoặc do mỗi cá nhân khơng muốn chia sẻ nó nếu tri thức của họ khơng được
đánh giá đúng và có một sự cơng nhận về tri thức đó bằng các đãi ngộ với
họ.Những tri thức này nếu được chia sẻ sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể đạt
được mục tiêu của mình một cách tốt nhất bởi.Do vây doanh nghiệp muốn thành
công cần chú trọng mục tiêu này
- Đưa tiềm năng và trí tuệ của tổ chức đến với mỗi cá nhân, những người
hàng ngày phải đưa ra quyết định một cơng việc và đóng vai trị làm nên thành
cơng của doanh nghiệp
Mỗi cá nhân đóng vai trị rất lớn đối với sự thành công của doanh nghiệp,cá
nhân là người thực hiện các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và biến
những mục tiêu của chiến lược đó trở thành hiện thực.Để làm được điều này thì
trước hết doanh nghiệp phải giúp cho nhân viên của mình hiểu được chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp.Thứ hai là cần giúp nhân viên có thể tiếp cận với
nguồn tri thức của doanh nghiệp để giúp nhân viên có thể áp dụng nguồn tri thức
đó trong cơng việc.Đây là mục tiêu của quản trị tri thức trong doanh nghiệp là
chìa khóa thành cơng của doanh nghiệp
6
L01. Nhóm 10
“Quản trị tri thức là chìa khóa thành cơng của doanh nghiệp Việt Nam”
1.3.2 Vai trò của quản trị tri thức
Quản trị tri thức giúp DN:
- Luôn luôn đổi mới, tạo ra các ý tưởng mới và khai thác tiềm năng tư duy của
tổ chức.
- Thu nhận các kinh nghiệm và biến chúng thành những tri thức hiện có thể sử
dụng được cho người khác khi cần thiết.
- Tạo điều kiện dễ dàng tìm kiếm và sử dụng lại những bí quyết, chun mơn
sâu khi được lưu giữ trong những mẫu hiện hữu hoặc trong tâm trí mọi người.
- Thúc đẩy hợp tác, chia sẻ tri thức, học tập suốt đời và tiến bộ liên tục.
- Nâng cao chất lượng ra quyết định và chất lượng các hoạt động trí tuệ.
- Thấu hiểu giá trị và sự đóng góp của tài sản trí tuệ vào sự tăng trưởng, hiệu
quả tổ chức và sức mạnh phát huy động.
Mục đích cuối cùng của quản trị tri thức không phải tạo ra hệ thống công nghệ
thông tin hiện đại. Công nghệ thông tin chỉ là một công cụ quan trọng của quản
trị tri thức. Kết quả cuối cùng mà quản trị tri thức tạo ra là hình thành nên một tổ
chức khơng ngừng học tập, trong đó có những cá nhân hợp tác chặt chẽ với nhau,
không ngừng học hỏi và chia sẻ tri thức nhằm tạo ra một tổ chức trường tồn hay
nói cách khác là nâng cao chỉ số thơng minh của tổ chức (SI) trong điều kiện môi
trường kinh doanh biến động liên tục như ngày nay.
Có nhiều quan điểm và nhiều mơ hình khác nhau để quản trị tri thức. Tuy
nhiên, mục tiêu cuối cùng của quá trình quản trị tri thức nhắm đến là: sáng tạo,
chia sẻ, lưu giữ, phát triển và sử dụng tối ưu nguồn tri thức trong tổ chức/ DN.
7
L01. Nhóm 10
“Quản trị tri thức là chìa khóa thành cơng của doanh nghiệp Việt Nam”
CHƯƠNG 2: QUẢN TRỊ TRI THỨC LÀ CHÌA KHĨA THÀNH CƠNG
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
2.1 Nhu cầu dẫn tới quản trị tri thức
2.1.1 Xuất phát từ nhu cầu nhân sự
Từ khía cạnh nhân sự, những nhu cầu về việc tăng việc trao đổi, chia sẻ và
sáng tạo trong các nhóm hoạt động gồm nhiều lĩnh vực khác nhau là một trong
những lý do chính dẫn tới việc xây dựng quản trị tri thức. Bên cạnh đó, nhu cầu
tăng khả năng xử lý của nhân viên trong các tình huống phức tạp và lưu giữ
những tri thức khi các nhóm làm việc tan rã hay tái lập cũng khiến việc xây dựng
hệ thống QTTT trở nên cần thiết.
Thứ nhất, nhu cầu về việc đẩy mạnh trao đổi, chia sẻ và sáng tạo trong các
nhóm hoạt động ngày càng lớn hơn. Lí do là vì các cơng ty đang có xu hướng kết
hợp với nhau để tăng khả năng cạnh tranh. Do đó, nhân viên trong các công ty
khác nhau thường xuyên phải làm việc với nhau. Hơn nữa, để phát triển một sản
phẩm đòi hỏi phải có sự kết hợp của nhiều lĩnh vực khác nhau (thiết kế, kĩ thuật,
marketing, v.v.). Nói cách khác, thành viên của một nhóm làm việc phải từ các
bộ phận khác nhau, mà họ thường chỉ biết rõ về lĩnh vực chun mơn của mình
mà thiếu những hiểu biết cần thiết về các lĩnh vực khác. Sự khác biệt về văn hóa
cũng có thể gây khó khăn trong q trình làm việc nhóm. Vì vậy, việc tăng khả
năng và hiệu quả làm việc nhóm, mà điển hình là việc chia sẻ và trao đổi, của
các thành viên trong nhóm là vơ cùng cần thiết. Quản trị tri thức có thể trở thành
lời giải tối ưu cho bài tốn này, bởi vì nó thúc đẩy thảo luận và chia sẻ tri thức
trong nhóm và tổ chức.
Lí do thứ hai là về việc các nhóm làm việc được thành lập và giải tán . Hiện
nay, các nhóm làm việc thường được thành lập để giải quyết những vấn đề,
những dự án trong thời gian ngắn. Sau khi hồn thành nhiệm vụ, các nhóm này
thường được giải tán, thành viên trở về với công việc thường ngày hoặc tham gia
các nhóm làm việc khác, nơi mà khả năng chun mơn của họ có giá trị hơn là
tri thức thu được ở các lĩnh vực khác trong dự án. Điều quan trọng là, những tri
thức đó lại khơng được lưu trữ lại, trở thành “tài sản cá nhân” của nhân viên. Khi
8
L01. Nhóm 10
“Quản trị tri thức là chìa khóa thành cơng của doanh nghiệp Việt Nam”
nhân viên đó ra đi, tri thức của công ty cũng mất đi theo. Quản trị tri thức có thể
giúp cơng ty giải quyết vấn đề này một cách hiệu quả, bởi vì trong đó có q
trình “nắm bắt” các tri thức ẩn – qua các quá trình trao đổi trực tiếp và việc lưu
trữ tri thức ẩn dưới dạng hiện.
Ngoài ra, trong thời đại kinh tế cạnh tranh khốc liệt hiện nay, đòi hỏi về kĩ
năng và khả năng ra quyết định của nhân viên ngày càng cao hơn. Ngày nay, thời
gian chính là yếu tố cạnh tranh quyết định giữa mọi cơng ty. Bạn có thể phải đối
mặt với những thay đổi, những sáng tạo bất ngờ từ phía đối thủ, sự chuyển dịch
mạnh mẽ của thị trường không ổn định. Công ty của bạn rất có thể sẽ khơng bắt
kịp được những bước tiến của mơi trường bên ngồi. Vì vậy, việc phản ứng và ra
quyết định trước một tình huống của nhân viên cần phải khơng những chính xác
mà cịn phải càng nhanh càng tốt. Điều này địi hỏi trình độ tri thức của nhân
viên phải cao hơn và thông tin phải được cung cấp nhanh chóng, chính xác hơn.
Nếu quản trị tri thức tốt, bạn hồn tồn có thể giải quyết được những vấn đề này.
2.1.2 Xuất phát từ nhu cầu kinh tế
Lý thuyết kinh tế cũ cho rằng mọi tài sản đều dễ bị giảm giá trị khi thu hồi,
nhưng điều này không đúng với tri thức. Những quy luật chi phối tri thức thì
khác hẳn những quy luật chi phối thế giới vật chất. Ví dụ: Cùng một cái máy
tính, khi người A đang sử dụng, những người khác không sử dụng được nữa. Sau
khi người A sử dụng và chuyển giao cho người khác, chất lượng máy tính coi
như bị hao mòn và giảm giá trị. Nhưng với tri thức, khi một người đang dùng,
những người khác cũng có thể sử dụng được. Và tri thức càng sử dụng nhiều thì
càng tăng giá trị. Các nhà kinh tế học gọi đó là quy luật tăng lợi nhuận: càng sử
dụng, càng cung cấp nhiều giá trị - từ đó tạo ra một chu trình tự tăng cường. Tri
thức là biến số duy nhất lý giải nguyên nhân có một khoảng cách ngày càng lớn
giữa giá trị thị trường và cơ sở tài sản của một công ty thành đạt. Không như các
tài nguyên có giới hạn như đất, vốn, và nhân cơng, tài sản tri thức và trí tuệ là
những nguồn tài khun khơng giới hạn có thể sinh ra nhiều lợi nhuận qua hệ
thống sử dụng và ứng dụng chúng. Tri thức rộng giúp bạn có cái nhìn đa chiều
về cùng một hiện tượng, một biến đổi bất thường trên thị trường. Từ đó vừa có
khả năng chống đỡ, vừa có lợi thế cạnh tranh so với đối thủ. Muốn có được điều
này, các doanh nghiệp bắt buộc phải không ngừng sáng tạo, sáng tạo không
ngừng nghỉ để bắt kịp với xu thế chung của thời đại. Cứ thế tri thức ngày càng
9
L01. Nhóm 10
“Quản trị tri thức là chìa khóa thành cơng của doanh nghiệp Việt Nam”
gia tăng.
Quản trị tri thức mang đến cơ hội duy nhất biến tri thức thành hệ thống giúp
công ty của bạn tạo ra lợi thế về thời gian giữ cho sự cạnh tranh được liên tục,
tạo ra giá trị kinh tế và giá trị thị trường không thể chối cãi được.
2.1.3 Công nghệ và nhu cầu về một hệ thống quản trị tri thức
Sự phát triển mạnh mẽ của cơng nghệ thơng tin đã thay đổi hồn tồn cơng
việc. Hiện nay chúng ta có thể thu thập và lưu trữ một khối lượng lớn thông tin
dễ dàng, truyền tải chúng một cách nhanh chóng. Các cơng việc được hồn thành
dựa vào cơng nghệ, đặc biệt là máy tính, ngày càng nhiều. Sự quan trọng của
cơng nghệ là không thể phủ nhận. Nhưng, công nghệ không tạo ra yếu tố cạnh
tranh cho công ty của bạn. Bạn vừa sở hữu một cơng nghệ hồn tồn mới, giúp
cơng ty bạn vượt lên trên đối thủ của mình. Nhưng, thời gian sau đó, khi mà đối
thủ tạo ra cơng cụ tương tự, hoặc cũng mua cơng nghệ đó, thì yếu tố cạnh tranh
của bạn sẽ bị mất đi. Trong thời đại công nghệ hiện nay thời gian cho một cuộc
chạy đua công nghệ như vậy ngày càng ngắn dần, do vậy, chúng ta không thể coi
công nghệ như yếu tố cạnh tranh lâu dài.
Trong khi đó, cơng nghệ với hai lợi ích chính là lưu trữ và truyền tải thơng tin
lại cho phép ta xây dựng một hệ thống lưu trữ và phân phối thông tin hiệu quả.
Công nghệ trở thành một nhân tố giúp lưu trữ, phân phối và trao đổi tri thức hữu
hiệu. Bằng cách kết hợp công nghệ với quản trị tri thức một cách hiệu quả, cơng
ty có thể tạo ra các yếu tố cạnh tranh mới, nâng cao khả năng cạnh tranh lâu dài
của mình.
Bên cạnh đó, nhờ có cơng nghệ phát triển mà các cơng việc, các quy trình được
hồn thành nhanh chóng và hiệu quả hơn. Vòng đời của sản phẩm, từ lúc được
nghiên cứu, sản xuất, tới khi bán ra và các dịch vụ hậu mãi cũng do đó ngắn lại.
Các sản phẩm cũng liên tục được nâng cấp và cải tiến, thị trường liên tục thay
đổi. Do vậy, thời gian cho ra sản phẩm trở thành một yếu tố sống còn đối với
công ty, các quyết định ngày càng phải được đưa ra nhanh chóng và chính xác
hơn. Vậy yếu tố nào khiến cho công ty làm được điều này? Công nghệ có thể
giúp chúng ta thu thập, lưu trữ, truyền tải thông tin một cách vô cùng hiệu quả,
nhưng để biến thơng tin thành tri thức, thành quyết định, thì lại cần đến con
người và khiến thức, kinh nghiệm của họ.
Tri thức chứ không phải công nghệ trực tiếp giúp nhân viên sở hữu nó ra quyết
L01. 10 10
Nhóm
“Quản trị tri thức là chìa khóa thành cơng của doanh nghiệp Việt Nam”
định. Quản trị tri thức, với sự hỗ trợ của cơng nghệ, có thể giúp cho nhân viên
của cơng ty làm việc hiệu quả hơn, tự mình đưa ra những quyết định sáng suốt
hơn, giảm bớt sai lầm và thoả mãn yêu cầu của khách hàng đúng lúc nhất, v.v.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức và nhu cầu về một hệ thống quản trị tri thức.
Cũng giống như công nghệ, cơ cấu tổ chức ngày nay thay đổi quá nhanh.Chính
những thay đổi về cơ cấu tổ chức này đã đặt chúng ta vào tình thế khơng thể
khơng có một hệ thống quản trị tri thức hữu hiệu.
Hãy thử tưởng tượng rằng, bạn đang phụ trách một dự án lớn và đột nhiên gặp
phải một vấn đề nan giải. Sau một thời gian tìm kiểm giải pháp, một thành viên
trong đội nhớ ra rằng trong một dự án trước kia, vấn đề tương tự cũng đã nảy
sinh và được giải quyết khá hiệu quả. Bạn lục tìm chồng hồ sơ cao chất ngất cố
gắng tìm ra một qui trình nào đó hay ít nhất là một gợi ý nhưng tất cả những gì
mà bạn phát hiện ra là các thành viên của đội dự án đó đang làm việc ở khắp các
chi nhánh của cơng ty trên tồn thế giới.
Ngày nay, các công ty làm việc theo định hướng dự án. Mỗi thành viên được
nhặt ra từ các bộ phận chức năng khác nhau để tạo ra một đội duy nhất. Các đội
sau khi hoàn thành xong dự án thường chuyển lên một dự án khác cao hơn hoặc
phân tán sang các dự án khác. Các tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng thu được trong
suốt quá trình phát triển sản phẩm , dịch vụ lại không được chuyển đến các đội
dự án phụ trách việc phát triển các phiên bản sau trong q trình tiến hố dịch vụ
sản phẩm đó . Ngồi ra với cơ cấu tổ chức làm việc theo đội và dự án, các kỹ
năng được phát triển trong q trình hợp tác thưịng sẽ bị mất đi khi đội đó tan rã
và các tri thức qui trình mà đọi thu được sẽ khơng có điều kiện để sử dụng lại
trong tương lai. Một hệ thống quản tri tri thức trong trường hợp này sẽ giúp công
ty bạn nắm bắt được các tri thức dự án, cho phép bạn sử dụng lại nó trong tương
lai.
Tồn cầu hố tạo ra một sân chơi phẳng, cạnh tranh hơn bao giờ hết. 20 năm
trước cả bạn và tôi không ai có thể nghĩ Ấn Độ lại có thể trở thành sân sau của
Mĩ với hàng loạt các “call center” nằm rải rác khắp đất nước, cung cấp dịch vụ
cho khách hàng trên toàn thế giới, đặc biệt là các khách hàng từ Châu Âu và Mĩ.
Ngày nay, Microsoft không nhất thiết phải dộng tay vào tất cả các giai đoạn tạo
ra một phần mềm. Họ có thể chuyển phần việc gia cơng “ ít chất xám” sang các
nước khác với mức lương chỉ bằng ½ mức phải trả cho một lập trình viên tại
L01. 11 10
Nhóm
“Quản trị tri thức là chìa khóa thành cơng của doanh nghiệp Việt Nam”
Redmond. Cũng lúc đó, để sản xuất ra một chiếc máy tính xách tay, Dell có một
tập hợp hơn 40 nhà cung cấp – là những công ty, xưởng, nhà máy trên toàn thế
giới chuyên sản xuất linh kiện lắp ráp. Tồn cầu hố jnhững cơng thức bí truyền,
chiến lược kinh doanh, các thiết kế... Đó là lý do vì sao chúng ta cần quản trị tri
thức.
Bên cạnh tồn cầu hóa, cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn khi các nước đang
dần dần dỡ bỏ các qui định, để thị trường tự điều chỉnh theo những qui luật vốn
có của nó. Giả sử, bạn đang có lợi thế về giá so với đối thủ cạnh tranh bởi vì nhà
cung cấp của bạn ở Hàn Quốc và chính phủ Hàn Quốc thì đã dỡ bỏ các hàng rào
qui định khiến đầu vào của bạn rẻ hơn. Trong khi đó, tại Ấn Độ - nơi các hàng
rào thuế quan vẫn còn tồn tại, đối thủ của bạn đang phảichật vật mua đầu vào với
mức giá cao hơn. Đột nhiên, Ấn Độ quyết định dỡ bỏ tất cả các hàng rào thuế
quan. Chuyển gì xảy ra tiếp? Cả bạn và đối thủ cạnh tranh giờ đều xuất phát từ
cùng một điểm. Bạn mất đi mất lơi thế cạnh tranh. Thứ duy nhất bạn có thể làm
là cắt giảm chi phí. Bạn bắt đầu loay hoay với việc cắt giảm biên chế, xa thải chỗ
này một ít, đuổi việc chỗ kia một chút. Bạn quên mất một điều rằng khi bạn đẩy
một ai đó ra khỏi cơng ty bạn cũng đẩy luôn nguồn tri thức ẩn mà anh ta mang
trong đầu. Trong khi đó đối thủ của bạn lại lựa chọn một phương thức tiếp cận
khác, xây dựng một hệ thống quản trị tri thức và các kỹ năng để tránh sáng tạo
lại những gì đã có, đạt được mục tiêu cắt giảm chi phí đồng thời cả lợi thế cạnh
tranh dài hạn.
Trong môi trường cạnh tranh như vậy, bạn không thể nói “Tơi có sản phẩm
tốt? Vậy thì tại sao tôi lại cần quan tâm đến marketing cơ chứ?”. Để phát triển
một sản phẩm, dịch vụ mới đòi hỏi sự kết hợp hoàn hảo của nhiều lĩnh vực khác
nhau từ marketing, nghiên cứu, thiết kế, sản xuất đến tài chính....Khi có q
nhiều người từ các lĩnh vực chun mơn khác nhau tham gia vào một dự án rất
dễ gây ra sự hiểu lầm cũng như bất đồng ý kiến về lợi ích . Quản trị tri thức trả
lời câu hỏi về tài sản tri thức, về quyền sở hữu, về niềm tin trước và sau khi công
việc kết thúc.
2.2. Tầm quan trọng của quản trị tri thức đối với các doanh nghiệp
Những giá trị, những lợi thế và sức mạnh cạnh tranh của mỗi tổ chức, mỗi
doanh nghiệp đang dần thay đổi. Thế giới đang ngày càng trở nên phẳng hơn bao
giờ hết trong môi trường hội nhập quốc tế.
L01. 12 10
Nhóm
“Quản trị tri thức là chìa khóa thành cơng của doanh nghiệp Việt Nam”
Những rào cản xưa kia tưởng chừng khơng thể khoả lấp giờ đây chỉ cịn là
những vết mờ. Thời đại của công nghệ thông tin, thời đại của nền kinh tế tri thức
đã thực sự định hình. Những nhân tố tạo ra sức mạnh cạnh tranh của mỗi doanh
nghiệp khơng cịn là vốn đất đai, vốn tư bản, vốn tài chính hay vốn cơng nghệ
mà nhường chỗ cho nhân tố vốn tri thức, là khả năng doanh nghiệp “nắm giữ bao
nhiêu tri thức và sử dụng nó như thế nào để hiệu quả nhất”. Vốn tri thức và rộng
lớn hơn nữa là Quản trị tri thức đang thực sự trở thành nhân tố chủ đạo tạo nên
những bước tiến thần kỳ của mỗi quốc gia, mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp.
- Tuy mới ra đời chỉ hơn 10 năm nhưng Quản trị tri thức đang trở thành xu
hướng tồn cầu. Vị trí của ngành quản trị non trẻ này đã và đang được khẳng
định bởi sự thành cơng của nhiều Tập đồn hàng đầu thế giới trong việc ứng
dụng. Dựa trên nền tảng triết lý quản trị tri thức, những giá trị vật chất và tinh
thần, chỉ số lợi nhuận và giá trị thị trường của những công ty áp dụng đã khiến
thế giới doanh nghiệp ngưỡng mộ. Tiêu biểu cho những bước tiến, sự phục sinh
thần kỳ đó là các tổ chức hàng đầu như: IBM, Coca – Cola, Microsoft, Google
hay Yahoo. Ở Châu Á, chúng ta cũng được chứng kiến những bước nhạy vọt đầy
mạnh mẽ với một phương thức quản trị tương tự trên phạm vi quốc gia như
Singapor, Hàn Quốc, Nhật Bản hay Malaisia. Trên phương diện tổ chức cả thế
giới cũng bao lần kinh ngạc bởi một cái gọi là “Phương thức Toyota” dựa trên
nền tảng quản trị tri thức Kaizen.
- Quản trị tri thức thực chất là một quá trình thúc đẩy cải tiến, khơi nguồn ý
tưởng, khai thác một cách triệt để nguồn tài sản tri thức trong tổ chức, đồng thời
là một quá trình chia sẻ, phát triển, lưu giữ tri thức liên tục nhằm cung cấp đúng
lúc, đúng nơi và đúng người với mục đích đưa ra những quyết định nhanh chóng
tạo nên những bước phát triển đột phá.
- Quản trị tri thức là phương thức tối ưu để ngăn chặn “nạn chảy máu chất
xám” trong doanh nghiệp. Với mỗi tổ chức, nhân tài là nguồn tài sản vô giá
nhưng cũng đồng thời là một nguồn tài sản đầy biến động. Mỗi khi một nhân
viên giỏi ra đi không những gây ra sự xáo trộn mà nguy hiểm hơn tạo ra những
khoảng trống không dễ lấp đầy, tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của tổ
chức. Họ ra đi mang theo những kinh nghiệm, những bí quyết kinh doanh, những
L01. 13 10
Nhóm
“Quản trị tri thức là chìa khóa thành cơng của doanh nghiệp Việt Nam”
mối quan hệ và rồi trở thành đối thủ cạnh tranh, hoặc bị các công ty cùng lĩnh
vực lôi kéo. Nhưng khi áp dụng quản trị tri thức, những tài sản bấy lâu nay nằm
trong đầu nhân tài dưới dạng tiềm ẩn sẽ được chuyển sang tri thức hiện hữu qua
phương thức chia sẻ và được cấu trúc lại để mọi người có thể học tập. Kết quả
của quá trình này là tạo ra một “Kho tri thức hiện hữu” dùng chung cho tất cả
thành viên, những cá nhân có khả năng thay thế cho nhau. Khơng cịn đặc quyền
về tri thức, khơng ngừng được làm giàu cho tri thức cá nhân là phương thức tối
ưu cho mỗi doanh nghiệp giữ chân được nhân tài.
- Quản trị tri thức là phương thức tạo nên một tổ chức với những cá nhân năng
động, một cấu trúc hệ thống học hỏi khơng ngừng với khả năng thích ứng cao.
Vượt qua những giới hạn của phương thức quản trị truyền thống, quản trị tri thức
giúp cho mỗi cá nhân trong tổ chức không ngừng học hỏi, biến những nhân viên
lười nhác thành những con người sáng tạo tri thức liên tục. Dựa trên nền tảng
tiêu chí chia sẻ và đánh giá tri thức đóng góp, quản trị tri thức tạo ra động lực tạo
lập văn hoá chia sẻ giữa các thành viên trong tổ chức, thúc đẩy yếu tố tự học và
tổ chức học tập suốt đời của doanh nghiệp. Trong mơi trường văn hóa tri thức
đó, khả năng của nhân viên được gia tăng hàng ngày, chất lượng tri thức của tổ
chức khơng ngừng được hồn thiện, chỉ số thông minh công ty SI cũng không
ngừng được tăng cường. Hệ quả của quá trình này là một tập thể của những nhân
viên năng động, làm việc qua chia sẻ tri thức, một tổ chức có khả năng thích ứng
cao trong điều kiện hội nhập. (VD: Phương thức Toyota)
- Quản trị tri thức góp phần nâng cao khả năng ra quyết định của tổ chức.
Trong thời đại ngày nay, thông tin khơng cịn là tài sản độc quyền mà khả năng
sử dụng và biến thông tin thành tri thức, thành sản phẩm mới là yếu tố tạo nên sự
thành công của doanh nghiệp. Cơ hội trong kinh doanh chỉ là một khoảng khắc.
Tổ chức nào ra quyết định nhanh nhất và chính xác nhất sẽ là người chiến thắng.
Tuy nhiên trong quá trình ra quyết định, đa phần các tổ chức gặp phải vấn đề
thiếu thông tin, thiếu cơ sở và thiếu tri thức để ra quyết định. Nhưng với quản trị
tri thức tất cả những trở ngại đó sẽ được tháo gỡ. Quyết định là quyết định của
tập thể, dựa trên nền tảng tri thức và kinh nghiệm của cả một tổ chức. Không ai
mạnh bằng tất cả tập thể hợp lại là nguyên lý đã được chứng minh từ lâu. Coca –
Cola là một ví dụ điển hình cho sự thành công trên phương diện này. Nhờ quản
L01. 14 10
Nhóm
“Quản trị tri thức là chìa khóa thành cơng của doanh nghiệp Việt Nam”
trị tri thức, họ đã tạo dựng nên một thương hiệu trường tồn và phổ biến khắp
hành tinh.
- Quản trị tri thức là con đường tốt nhất để biến khách hàng thành những người
bạn trung thành của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tồn tại là nhờ có khách hàng và
với mục đích là phục vụ khách hàng. Nhưng làm thế nào để đáp ứng tốt nhất nhu
cầu của khách hàng? Là câu hỏi không dễ với mọi doanh nghiệp. Khách hàng chỉ
thực sự trung thành khi biết mình là một phần quan trọng của doanh nghiệp, là
ông chủ thực sự của doanh nghiệp. Trong quản trị tri thức, thơng qua mơ hình
CRM, các mối quan hệ khách hàng của tổ chức được chia sẻ với tất cả các thành
viên. Các ý kiến đóng góp của khách hàng về sản phẩm, chất lượng dịch vụ của
doanh nghiệp đều được lưu giữ và tôn trọng. Dựa trên nguồn vốn tri thức từ
khách hàng đó, doanh nghiệp có cơ sở khơng ngừng hồn thiện chất lượng phục
vụ khách hàng của mình. Nhờ quản trị tri thức, mối quan hệ khách hàng của mỗi
cá nhân trở thành tài sản chung của doanh nghiệp, ý kiến của khách hàng cũng
trở thành tài sản tri thức của tổ chức. Tiêu biểu cho sự thành công này là hiện
tượng phát triển thần kỳ của Tập đoàn Dược phẩm Nabisxu với nguồn tài sản 8,4
tỷ USD chỉ sau 5 năm thành lập.
- Quản trị tri thức ngày nay đã trở thành xu hướng tất yếu của lịch sử. 80 –
95% giá trị của mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp khơng cịn nằm ở tài sản hữu
hình mà ẩn chứa trong nhân tố con người, vốn tri thức và những ý tưởng kinh
doanh. Ở Việt Nam khái niệm vốn tri thức, quản trị tri thức tuy còn mới mẻ và
chưa được nhận thức đầy đủ nhưng không phải vì thế chúng ta bỏ qua. Thay đổi
hay là chết, hội nhập cùng thế giới, áp dụng quản trị tri thức để trường tồn hay
trở thành kẻ bật bãi là sự lựa chọn của mỗi doanh nghiệp Việt Nam.
L01. 15 10
Nhóm
“Quản trị tri thức là chìa khóa thành cơng của doanh nghiệp Việt Nam”
CHƯƠNG 3: QUẢN TRỊ TRI THỨC Ở VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TRI THỨC
3.1 Quản trị tri thức ở Việt Nam
Tâm Việt Group đã bắt đầu dự án đầu tiên về nghiên cứu và triển khai quản trị
tri thức ở các công ty Việt Nam vào tháng 12 năm 2007. Đây là công ty đầu tiên
làm về lĩnh vực này ở Việt Nam.
TS. Phan Quốc Việt - TGĐ Tâm Việt Group hiện nay là trưởng đại diện của
Viện quản trị tri thức Quốc tế tại Việt Nam. [1] Ngày 18 - 20 tháng 4, Tâm Việt
Group cùng Hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam hợp tác với JT Frank Academy triển
khai hội thảo Thực hành Quản trị Tri thức để hội nhập thành cơng trong thế giới
phẳng
Tiếp theo đó, hơn 100 doanh nghiệp Việt Nam sẽ tham dự hội thảo về thực
hành quản trị tri thức do các chuyên gia nước ngoài giảng dạy tại Hà Nội. Đây là
lần đầu tiên khái niệm quản trị tri thức đang rất thịnh hành trên thế giới được
giới thiệu ở Việt Nam.
Theo ông Chan Chun Kit, chuyên gia cao cấp người Malaysia về quản trị tri
thức, những nhân tố tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp khơng cịn là
đất đai, vốn tư bản hay công nghệ nữa, mà là "khả năng nắm giữ bao nhiêu tri
thức và sử dụng nó hiệu quả thế nào". Cái mới mà thực hành quản trị tri thức đưa
ra là sự cấu trúc hóa, cách tiếp cận tri thức và quan trọng hơn là ứng dụng tri
thức vào thực tiễn.
Khái niệm quản trị tri thức đã có từ rất lâu nhưng để tổ chức thành một ngành
khoa học ứng dụng và thực hành thì chỉ mới hơn 10 năm nay. Nhiều tập đoàn nổi
tiếng trên thế giới cũng như các nước châu Á đã ứng dụng quản trị tri thức vào
hoạt động kinh doanh và đạt được những thành công bất ngờ như Coca-Cola,
IBM, Microsoft... Tuy nhiên, tại Việt Nam, khái niệm này còn rất mơ hồ và ít
người biết đến.
L01. 16 10
Nhóm
“Quản trị tri thức là chìa khóa thành cơng của doanh nghiệp Việt Nam”
Hội thảo do các chuyên gia Malaysia và Học viện JT Frank thực hiện, được tổ
chức vào hai ngày 18-19/3 tại hội trường lớn của công viên nước Hồ Tây, Hà
Nội.
Chương trình do Tâm Việt Group phối hợp với Hội doanh nghiệp trẻ Hà Nội tổ
chức.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị tri thức
Tri thức - tài sản của cơng ty nếu khơng được nhìn nhận và quản lý tốt sẽ vơ
tình thất thốt, tạo những khoảng trống phát triển thiếu bền vững không dễ gì lấp
đầy.
Trong thực tế, tri thức thường tồn tại riêng rẽ trong mỗi cá nhân thơng qua q
trình hấp thụ thơng tin của riêng họ và chỉ có người đó mới sử dụng được.
Khơng ai ở bên ngồi có thể vận dụng tri thức đó nếu họ khơng chia sẻ. Để tri
thức của mỗi cá nhân biến thành tài sản tri thức của tổ chức, để mọi người có thể
cùng khai thác, sử dụng cho sự phát triển chung đòi hỏi phải có một cơ chế, q
trình kiến tạo, lưu giữ, chia sẻ, phát triển trong mỗi tổ chức. Để thực hiện điều
này, vai trị của người lãnh đạo có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Khơng chỉ khuyến
khích, ghi nhận việc chia sẻ tri thức, nhà quản lý phải chủ động tham gia chia sẻ
tri thức một cách tích cực bên cạnh việc hướng nhân viên cùng phát triển các
nguồn tri thức nội bộ như cộng đồng chia sẻ, hội thảo nội bộ... Q trình này
khơng chỉ làm giàu tri thức của các cá nhân mà còn là động lực cho việc không
ngừng học hỏi của từng nhân viên
Các tổ chức lớn trên thế giới đã đúc kết một số kinh nghiệm về QTTT như sau:
- Các chính sách và quy trình QT tri thức cần được văn bản hóa để tránh những
hiểu lầm khơng đáng có đồng thời dễ dàng cho việc phát hiện sai lầm xảy ra ở
giai đoạn nào.
- Xây dựng hệ thống tài liệu thống nhất để nắm bắt tri thức. Như đã nói ở trên,
tri thức của một người không dễ truyền đạt cho người khác. Bằng cách thể hiện
tri thức đó qua viết tài liệu, trao đổi... tổ chức sẽ hoàn thiện được hệ thống tài
liệu và kho cơ sở dữ liệu tri thức chung.
L01. 17 10
Nhóm
“Quản trị tri thức là chìa khóa thành cơng của doanh nghiệp Việt Nam”
- Chú trọng đào tạo, chuyển giao tri thức. Văn hoá chia sẻ rất cần thiết trong
hoạt động đào tạo. Những người có kinh nghiệm nên được khuyến khích và tự
mình thấy có trách nhiệm trong việc chia sẻ, hướng dẫn những người ít kinh
nghiệm hơn. Bên cạnh đó, tổ chức có thể tận dụng lượng tri thức của tổ chức
khác nếu tri thức đó khơng được sử dụng đúng nhưng phải biết cách bảo vệ tri
thức riêng của tổ chức mình.
- Liên tục cập nhật thơng tin mới và học hỏi kinh nghiệm từ những việc đã làm
và kinh nghiệm của tổ chức khác.
- Chú trọng đến nhân tố con người. Con người có thể tạo ra tri thức mới và chỉ
có con người mới có khả năng vận dụng tri thức đó để tiếp tục tạo ra những tri
thức mới hơn. Tổ chức cần có chính sách tuyển dụng nhân lực trẻ, tạo điều kiện
để những người có kinh nghiệm làm việc với những người mới. Có chế độ đãi
ngộ phù hợp... Phải ln chú ý rằng tri thức của một người vốn nhiều hơn những
gì anh ta thể hiện.
- Để tri thức của mỗi cá nhân biến thành tài sản tri thức của tổ chức, để mọi
người có thể cùng khai thác, sử dụng cho sự phát triển chung địi hỏi phải có một
cơ chế, quá trình kiến tạo, lưu giữ, chia sẻ, phát triển trong mỗi tổ chức.
- Ứng dụng CNTT. Cuối cùng, để các hoạt động chia sẻ, diễn ra một cách hiệu
quả thì khơng thể thiếu vai trị của CNTT. CNTT đóng vai trị hỗ trợ, làm cho
việc chia sẻ, lưu giữ, cập nhật và sử dụng tri thức được thực hiện dễ dàng hơn.
Hơn nữa, tri thức được kiến tạo liên tục làm cho lượng tri thức của DN ngày
càng khổng lồ mà chỉ CNTT mới cho phép lưu giữ, phân loại, cập nhật, chia sẻ,
sử dụng và phát triển một cách kịp thời và ổn định. CNTT là công cụ cực kỳ hiệu
quả trong việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu/tri thức của tổ chức, cho phép
nhân viên truy cập phục vụ việc ra quyết định kịp thời cũng như xây dựng mạng
lưới quản trị tri thức theo chiều sâu và chiều rộng.
Tóm lại, tri thức và việc quản trị tri thức có hiệu quả là chìa khố cho sự thành
cơng của mọi doanh nghiệp. Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần phải có cơ
cấu tổ chức thật linh hoạt, trong đó nhân viên được đặt lên hàng đầu và được
khuyến khích cùng nhau trao đổi và phát triển tri thức trong một tinh thần tương
trợ và tin cậy lẫn nhau.
L01. 18 10
Nhóm
“Quản trị tri thức là chìa khóa thành cơng của doanh nghiệp Việt Nam”
ễị
L01. 19 10
Nhóm