Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Điều Tra Thành Phần Bệnh Hại Cây Con Ở Giai Đoạn Vườn Ươm Và Đề Xuất Biện Pháp Phòng Chống Dịch Hại Tổng Hợp Tại Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO HỒNG THUẬN

ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN BỆNH HẠI CÂY CON Ở GIAI ĐOẠN
VƯỜN ƯƠM VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG DỊCH HẠI
TỔNG HỢP TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN,NĂM 2008

1


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO HỒNG THUẬN

ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN BỆNH HẠI CÂY CON Ở GIAI ĐOẠN
VƯỜN ƯƠM VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG DỊCH HẠI
TỔNG HỢP TẠI THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH: LÂM NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM QUANG THU

THÁI NGUYÊN, NĂM 2008



2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ để hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn đều được chú thích một cách cụ thể và chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2008
Tác giả

Đào Hồng Thuận

3


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận và thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận được sự dạy bảo của các thầy cô giáo và sự giúp đỡ của gia
đình, các tập thể và cá nhân, cùng bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Phạm Quang Thu Trưởng phòng nghiên cứu bảo vệ thực vật rừng, viện Khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam là thầy hướng dẫn khoa học đã tận tình, tâm huyết hướng dẫn và
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Ban lãnh đạo, các thày cô giáo, cán bộ viên chức trường ĐHLN Thái
Nguyên, các anh chị cán bộ vườn ươm cây rừng công ty giống cây trồng Bắc
Nam, vườn ươm cây rừng trạm giống vật tư Lâm nghiệp thuộc công ty ván
dăm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn
thành chương trình học tập và đề tài.
Sự giúp đỡ của gia đình, các sinh viên trường ĐHNL đã tham gia

nghiên cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2008
Tác giả

Đào Hồng Thuận

4


MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa…………………………………………………………..
Lời cam đoan………………………………………………………....
Lời cảm ơn…………………………………………………………...

i

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt…………………………………….

ii

Danh mục các bảng……………………………………………………

iii

Danh mục các hình……………………………………………………

iiii


ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

3

1.1.Cơ sở khoa học bệnh cây................................................................... 3
1.2. Cơ sở khoa học của việc điều tra thành phần bệnh hại..................... 5
1.3. Cơ sở khoa học của việc phòng chống dịch hại tổng hợp................ 7
1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước......................................

10

1.4.1. Những nghiên cứu về bệnh trên thế giới.......................................

10

1.4.1.1. Nghiên cứu về bệnh hại keo…………………………………

10

1.4.2.Những nghiên cứu về bệnh ở trong nước....................................... 13
1.4.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh cây keo............................................ 17
1.4.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh cây mỡ............................................

119


Chương 2: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU 20
VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu.........................................

20

2.1.1. Vị trí địa lý.................................................................................

20

1.1.2. Địa hình......................................................................................

20

2.1.3. Đặc điểm khí hậu.....................................................................

20

2.1.4. Thủy văn.....................................................................................

24

2.1.5. Đặc điểm đất đai.........................................................................

24

5


2.2. Tình hình kinh tế xã hội................................................................


24

Chương 3. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................

26
26

3.2. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................

26

3.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu....................................................

26

3.3.1. Địa điểm nghiên cứu...................................................................... 26
3.3.2. Thời gian tiến hành........................................................................ 27
3.4. Nội dung nghiên cứu........................................................................

27

3.4.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh cho keo lai và cây mỡ

27

3.4.2. Điều tra đánh giá tỷ lệ và mức độ bị hại đối với keo lai và cây
mỡ..........................................................................................................


27

3.4.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của một số bệnh hại chủ yếu

27

3.4.4. Nghiên cứu đặc đểm sinh học trong nuôi cấy thuần khiết của
một số nấm gây hại chủ yếu ...................................................................

27

3.4.5. Đề xuất giải pháp phòng trừ dịch bệnh.........................................

28

3.5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................

28

3.5.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh ..................................................

28

3.5.2. Điều tra đánh giá tỷ lệ và mức độ bị bệnh..................................... 30
3.5.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của vật gây bệnh chủ yếu............. 32
3.5.3.1. Quá trình phát sinh phát triển của bệnh trong năm……………. 32
3.5.3.2. Ảnh hưởng của tuổi cây chủ đến tỷ lệ và mức độ bị bệnh……

32


3.5.3.3. Ảnh hưởng của mật độ đến quá trình phát sinh phát triển của
bệnh.........................................................................................................

32

3.5.3.4. Ảnh hưởng của chế độ che bóng đến quá trình phát sinh phát
triển của bệnh..........................................................................................

32

3.5.3.5Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc đến sự phát sinh phát triển của
bệnh……………………………………………………………………

6

33


3.5.3.6.Ảnh

hưởng

của

bệnh

đến

sinh


trưởng

của

cây

chủ.........................................................................................................

33

3.5.4. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của vật gây bệnh chủ yếu....... 33
3.5.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ không khí đến tỷ lệ nảy
mầm của bào tử nấm gây bệnh ...............................................................

33

3.5.4.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ nảy mầm của ống mầm
bào tử......................................................................................

34

3.5.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ không khí đến sinh trưởng
của hệ sợi nấm gây bệnh.........................................................................

34

3.5.4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm không khí đến sinh trưởng
của hệ sợi nấm gây bệnh.........................................................................


34

3.5.4.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của pH môi trường đến sinh trưởng
của hệ sợi nấm gây bệnh.........................................................................

35

3.5.5. Đề xuất một số giải pháp phòng trừ bệnh hại ở khu vực nghiên
cứu..........................................................................................................

35

3.5.5.1. Đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh…………………………….

35

3.5.5.2. Xây dựng mô hình phòng trừ bệnh hại cho keo lai và cây mỡ ở
vườn ươm………………………………………………………………

36

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

37

4.1 Xác định nguyên nhân gây bệnh cây keo lai và cây Mỡ…………..

37

4.1.1. Danh mục các sinh vật gây bệnh hại cây mỡ và keo lai ở giai

đoạn vườn ươm………………………………………………………..

37

4.1.2. Mô tả các loại bệnh hại cây mỡ và cây keo lai………………….. 38
4.2. Đánh giá tỷ lệ và mức độ bị bệnh của cây keo lai và mỡ ở vườn
ươm..........................................................................................................

55

4.3. Đặc điểm sinh thái học của vật gây bệnh chính cho cây keo lai và
cây mỡ.....................................................................................................

57

4.3.1. Quá trình phát sinh phát triển của bệnh trong năm……………..

57

7


4.3.2. Ảnh hưởng của tuổi cây chủ đến tỷ lệ và mức độ bị bệnh………

59

4.3.3. Ảnh hưởng của mật độ đến quá trình phát sinh phát triển của
bệnh.........................................................................................................

60


4.3.4. Ảnh hưởng của chế độ che bóng đến quá trình phát sinh phát
triển của bệnh.........................................................................................
4.3.5Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc đến sự phát sinh phát triển của
bệnh…………………………………………………………………….
4.3.6.Ảnh hưởng của bệnh đến sinh trưởng của cây chủ........................
4.4. Đặc điểm sinh vật học của vật gây bệnh cho cây keo lai và mỡ......
4.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ không khí đến tỷ lệ nảy
mầm của bào tử nấm gây bệnh ..............................................................
4.4.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ nảy mầm của ống mầm bào
tử .............................................................................................................
4.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ không khí đến sinh trưởng
của hệ sợi nấm gây bệnh......................................................................
4.4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm không khí đến sinh trưởng
của hệ sợi nấm gây bệnh ........................................................................
4.4.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của pH môi trường đến sinh trưởng của
hệ sợi nấm gây bệnh................................................................................

60
61
62
63
63
66
67
71
74

4.5. Đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh hại cây con ở vườn ươm bằng
biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp....................................................


77

4.5.1. Đề xuất biện pháp phòng trừ tổng hợp.......................................... 77
4.5.1.1. Biện pháp kỹ thuật canh tác ở vườn ươm................................... 77
4.5.1.2. Biện pháp vật lý cơ giới.............................................................. 80
4.5.1.3. Biện pháp phòng trừ bằng thuốc hóa học................................... 80
4.5.2. Xây dựng mô hình phòng trừ tổng hợp đối với bệnh cây keo lai
và mỡ ở vườn ươm.............................................................................

83

4.5.2.1. Xây dựng mô hình phòng trừ tổng hợp bệnh hại keo lai ở
vườn ươm................................................................................................ 83
4.5.2.2. Xây dựng mô hình phòng trừ tổng hợp bệnh hại mỡ ở vườn
ươm ......................................................................................................... 86

8


Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận...........................................................................................
5.2. Đề nghị......................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

9

89
89

90
91


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ODB

Ô dạng bản

PDA

Khoai tây, đường D- Glucose, agar

VGB

Vật gây bệnh

VSV

Vi sinh vật

KTLS

Kỹ thuật lâm sinh

IPM

Phòng trừ tổng hợp

D00


Đường kính cổ rễ

Hvn

Chiều cao cây

SVH

Sinh vật học

STH

Sinh thái học

GBNT

Gây bệnh nhân tạo

AS

Ánh sáng

Đ/c

Đối chứng

NaCl

Natriclorua


RH%

Độ ẩm %

pH

Độ chua

HCl

Axitclohidric

KOH

Kalihidroxit

NPK

Phân bón tổng hợp NPK

[...]

Trích dẫn tài liệu

10


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng
2.1

Nội dung

Trang

Một số yếu tố khí hậu, thời tiết qua các tháng, trung bình trong
3 năm ( 2004-2006)……………………………………………. 21

2.2

Một số yếu tố khí hậu, thời tiết qua các tháng, trung bình năm 22
2007…………………………………………………………….

4.1

Danh mục các sinh vật gây bệnh cây keo lai và cây Mỡ

4.2

Đánh giá tỷ lệ và mức độ bị bệnh của keo lai và mỡ ở vườn

37

ươm…………………………………………………………….

55

4.3


Quá trình phát sinh phát triển của bệnh ……………………….

58

4.4

Ảnh hưởng của tuổi cây chủ đến tỷ lệ và mức độ bị bệnh…….

59

4.5

Ảnh hưởng của mật độ đến tỷ lệ và mức độ bị bệnh…………..

60

4.6

Ảnh hưởng của điều kiện ánh sáng đến tỷ lệ và mức độ bị bệnh 61

4.7

Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc đến tỷ lệ và mức độ bị bệnh... 62

4.8

Ảnh hưởng của bệnh đến sinh trưởng của cây chủ……………. 63

4.9


Tỷ lệ nảy mầm của bào tử vô tính ở các nhiệt độ không khí
khác nhau………………………………………………………

64

4.10

Tốc độ nảy mầm của sợi nấm gây bệnh……………………….. 66

4.11

Sự sinh trưởng của hệ sợi ở các nhiệt độ không khí khác nhau.. 68

4.12

Sinh trưởng của hệ sợi nấm gây bệnh ở độ ẩm không khí khác 71
nhau……………………………………………………………

4.13

Sinh trưởng của hệ sợi nấm gây bệnh ở môi trường có độ pH 74
khác nhau………………………………………………………

4.14

Hiệu lực diệt nấm gây bệnh của một số thuốc hóa học……….. 81

4.15


Kết quả phòng trừ bệnh tại vườn ươm………………………… 83

4.16

Kết quả tỷ lệ bị bệnh và chỉ số của bệnh cây mỡ sau khi phòng
trừ tổng hợp……………………………………………………. 86

4.17

Kết quả tỷ lệ bị bệnh và chỉ số của bệnh cây keo lai sau khi
phòng trừ tổng hợp…………………………………………….

11

88


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Nội dung

Trang

2.1

Diễn biến nhiệt độ qua các tháng trung bình năm 2007………... 22

4.1


Triệu chứng bệnh thán thư lá mỡ……………………………….

4.2

Khối bào tử vô tính nấm gây bệnh……………………………… 39

4.3

Bào tử vô tính nấm gây bệnh thán tư lá mỡ…………………….

40

4.4

Thể quả chứa bào tử hữu tính của nấm gây bệnh………………

40

4.5

Túi và bào tử túi của nấm gây bệnh…………………………….

41

4.6

Hệ sợi nấm gây bệnh nuôi cấy trên môi trường PDA

41


4.7

Thí nghiệm gây bệnh nhân tạo đối với lá mỡ…………………..

42

4.8

Triệu chứng của bệnh khô đen lá keo lai……………………….. 43

4.9

Khối bào tử nấm gây bệnh khô đen lá keo lai………………….

43

4.10

Bào tử vô tính nấm gây bệnh khô đen lá keo lai……………….

44

4.11

Hệ sợi nấm gây bệnh khô đen lá keo…………………………… 44

4.12

Triệu chứng bệnh khô lá keo lai………………………………..


45

4.13

Bào tử vô tính nấm gây bệnh khô lá keo lai……………………

45

4.14

Hệ sợi nấm gây bệnh khô lá keo lai…………………………….

46

4.15

Triệu chứng bệnh đốm lá keo lai……………………………….

47

4.16

Thể quả nấm gây bệnh trên tổ chức bị bệnh……………………. 47

4.17

Túi bào tử và bào tử hữu tính nấm gây bệnh đốm lá keo lai…… 48

4.18


Hệ sợi nấm gây bệnh đốm lá keo lai……………………………

48

4.19

Triệu chứng bệnh phấn trắng lá keo……………………………

49

4.20

Bào tử nấm gây bệnh phấn trắng……………………………….

49

4.21

Triệu chứng của bệnh thối nhũn hom keo……………………… 50

4.22

Bào tử vô tính nấm gây bệnh thối nhũn hom…………………… 51

4.23

Hệ sợi nấm gây bệnh thối nhũn hom keo lai……………………

4.24


Thí nghiệm gây bệnh nhân tạo đối với nấm Fusarium…………. 52

4.25

Triệu chứng của bệnh khô đầu hom keo lai…………………….

4.26

Khối bào tử nấm gây bệnh chết khô hom………………………. 53

4.27

Bào tử vô tính nấm gây bệnh khô đầu hom…………………….

12

39

51
53
54


4.28

Hệ sợi nấm gây bệnh khô đầu hom…………………………….

54

4.29


Thí nghiệm gây bệnh nhân tạo………………………………….

55

4.30

Tỷ lệ và chỉ số bị bệnh keo lai và mỡ…………………………..

57

4.31

Bào tử nấm F. moniliformae vô tính nảy mầm…………………. 65

4.32

Bào tử nấm Seimatosporium vô tính nảy mầm…………………

65

4.33

Bào tử nấm C. gleoprioides vô tính nảy mầm………………….

65

4.34

Tỷ lệ nảy mầm của bào tử vô tính ở các nhiệt độ không khí

khác nhau………………………………………………………

4.35

64

Hình mối quan hệ giữa tốc độ nảy mầm của ống mầm bào tử ở
các nhiệt độ không khí khác nhau………………………………

67

4.36

Sinh trưởng của hệ sợi ở các nhiệt độ không khí khác nhau…… 68

4.37

Sự sinh trưởng của hệ sợi nấm F. moniliformae ở các nhiệt độ
không khí khác nhau……………………………………………

4.38

Sự sinh trưởng của hệ sợi nấm Seimatosporium ở các nhiệt độ
không khí khác nhau

4.39

70

Sự sinh trưởng của hệ sợi nấm C. gleoprioides ở các nhiệt độ

không khí khác nhau…………………………………………..

4.40

70

70

Sự sinh trưởng của hệ sợi nấm F. moniliformae ở các độ ẩm
không khí khác nhau……………………………………………. 73

4.41

Sự sinh trưởng của hệ sợi nấm Seimatosporium ở các độ ẩm
không khí khác nhau

4.42

73

Sự sinh trưởng của hệ sợi nấm C. gleoprioides ở các độ ẩm
không khí khác nhau……………………………………………

73

4.43

Mối quan hệ giữa đường kính của sợi nấm với độ ẩm không khí 72

4.44


Sự sinh trưởng của hệ sợi nấm F. moniliformae ở các pH môi
trường khác nhau……………………………………………….

4.45

Sự sinh trưởng của hệ sợi nấm Seimatosporium ở các môi
trường pH khác nhau…………………………………………

4.46

76

Sinh trưởng của hệ sợi nấm gây bệnh ở các môi trường pH khác
nhau…………………………………………………………….

4.48

76

Sự sinh trưởng của hệ sợi nấm C. gleoprioides ở các môi
.trường pH khác nhau…………………………………………..

4.47

76

Hiệu lực diệt nấm của một số loại thuốc đối với bệnh thối nhũn
13


75


hom keo……………………………………………………...
4.49
4.50

82

Hiệu lực diệt nấm của một số loại thuốc đối với bệnh khô đầu
hom keo……………………………………………………….

82

Hiệu lực diệt nấm của một số loại thuốc đối với bệnh cây mỡ…

82

14


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội thì nền kinh tế
nước ta cũng thay đổi từng ngày từng giờ theo chiều hướng đi lên. Sự thay đổi
đó diễn ra ở các ngành nghề khác nhau, các lĩnh vực khác nhau. Xã hội ngày
càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng cao hơn. Vì vậy đòi hỏi
các nhà quản lý phải nghiên cứu phải cân nhắc khi thiết kế xây dựng một
chương trình bất kỳ nào đó phải đảm bảo sự hài hoà giữa lợi ích kinh tế với
các lợi ích khác của xã hội.
Cùng với sự phát triển chung của ngành kinh tế thì ngành Lâm nghiệp

cũng không nằm ngoài quy luật đó. Hiện nay diện tích rừng đang được ngành
Lâm nghiệp quản lý, ngoài việc bảo vệ môi trường sinh thái thì rừng nước ta
đã góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng kinh tế của đất nước, đồng thời
cung cấp cho chúng ta lượng lâm sản phục vụ cho nhu cầu của nhân dân. Một
trong những lâm sản quan trọng mà rừng mang lại cho con người là gỗ, gỗ
được sử dụng trong các ngành xây dựng, trụ mỏ, chế biến bột giấy, sợi, đồ
dùng gia đình...nhưng hiện nay diện tích rừng tự nhiên của nước ta đang bị
thu hẹp ở mức báo động. Trước thực trạng đó Đảng và nhà nước ta đã có
nhiều biện pháp thiết thực nhằm giảm tình trạng khai thác nguồn tài nguyên
rừng bừa bãi, tiếp tục phủ xanh diện tích đất trống đồi núi trọc, tiến hành
trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, trồng rừng sản xuất tập trung...Trồng rừng
sản xuất tập chung đáp ứng được nhu cầu về nguyên liệu gỗ cho các nhà máy
giấy, nhà máy sợi, các nhà máy xí nghiệp chế biến ván dăm và cung cấp
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến gỗ khác.
Tuy nhiên, khi rừng trên một diện tích lớn số lượng cây nhiều và trồng
thuần loài nên rất dễ bị sâu, bệnh hại phát sinh phát triển. Để đạt được kết quả
tốt của việc trồng rừng thì điều quan trọng nhất ở đây là phải tạo được nhiều
cây giống tốt, khoẻ mạnh, không bị sâu hại và không có mầm bệnh. Muốn có
được như vậy thì ngoài việc chọn được hạt giống tốt, bảo quản hạt giống tốt

15


đối với những cây có khả năng tái sinh bằng hạt, những phương pháp xử lý
trước khi gieo ươm thì việc phòng trừ sâu bệnh hại ở giai đoạn vườn ươm là
không thể thiếu được, nếu thực hiện được vấn đề đó thì tổn thất do bệnh hại
gây ra sẽ giảm xuống một cách đáng kể.
Trên thực tế tổn thất do bệnh gây ra lớn hơn rất nhiều lần tổn thất do
các tác hại tự nhiên khác. Sản xuất cây con các loài như thông, keo, bạch đàn
đã có rất nhiều dịch bệnh xảy ra, cây con bị chết hàng loạt do bệnh thối cổ rễ,

bệnh rơm lá thông, bệnh phấn trắng hại keo....Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra
nguyên nhân gây bệnh, triệu chứng và ảnh hưởng của môi trường đến sự phát
sinh, phát triển bệnh cây từ đó đề ra các biện pháp phòng trừ bệnh cho cây
con ở vườn ươm trên nguyên tắc phòng trừ dịch hại tổng hợp là rất cần thiết.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, keo lai (Acacia mangium x
Acacia auriculiformis) và Mỡ (Mangletia glauca Dandy) là những loài cây
trồng chính, được trồng với diện tích lớn và tập trung. Để góp phần sản xuất
cây con đạt chất lượng cao phục vụ cho công tác trồng rừng tại Thái Nguyên
thì việc chăm sóc, điều tra xác định nguyên nhân gây bệnh, nghiên cứu quá
trình phát sinh, phát triển của bệnh và đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh hại
cây giai đoạn vườn ươm là không thể thiếu, vừa có ý nghĩa khoa học và có ý
nghĩa thực tiễn lớn.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với nguyện vọng đóng góp một
phần nhỏ của bản thân trong nghiên cứu khoa học về bệnh hại cây rừng nói
chung và bệnh hại cây con vườn ươm nói riêng, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
Điều tra thành phần bệnh hại cây con ở giai đoạn vườn ươm và đề xuất
biện pháp phòng chống dịch hại tổng hợp tại Thái Nguyên.

16


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC BỆNH CÂY

Khoa học bệnh cây được hình thành và phát triển do đòi hỏi của nhu
cầu cầu sản xuất cây nông nghiệp và do quá trình đấu tranh giữa thiên
nhiên và con người, giữa ý thức hệ duy tâm và duy vật.Ngay từ đầu của
lịch sử trồng trọt, nhân dân lao động thông qua thực tế sản xuất và những

kinh nghiệm của mình đã phát hiện và phòng trừ một số bệnh hại nguy
hiểm (Trần Văn Mão,1997) [18].
Theo cách hiểu thông thường, bệnh cây là khoa học nghiên cứu về cây
bị bệnh, sinh trưởng và phát triển không bình thường vì những lý do sinh vật
cũng như không phải sinh vật. Bệnh cây là kết quả tác động của 3 yếu tố:
nguồn bệnh, cây trồng và điều kiện bên ngoài. Cách hiểu trên giúp chúng ta
nắm được nội dung và thực chất của bệnh cây ở mức độ từng cá thể. Tuy
nhiên trong thực tế sản xuất cách hiểu trên đây chưa cho phép giải quyết một
cách có cơ sở những trường hợp cụ thể về bệnh cây. Trong hoạt động thực tế
của mình, người làm công tác bệnh cây phải giải quyết các nhiệm vụ có liên
quan đến những tập đoàn có cây lớn, vi sinh vật gây bệnh, trong những
khoảng không gian nhất định, thường là khá rộng lớn, với tác động của nhiều
yếu tố khí hậu, đất đai khác nhau. Khoa học bệnh cây có các nhiệm vụ chính.
Nghiên cứu bệnh hại cây trên cơ sở đó xác định các biện pháp bảo vệ
cây làm cho năng suất cây trồng ở mức cao và ổn định.
Góp phần phát huy tác dụng của giống cây có năng suất cao và các biện
pháp kỹ thuật trồng trọt tiên tiến: Bón phân, chế độ nước, mật độ cao…Trong
sản xuất không để bệnh hại phát triển và gây thành dịch.
Giải quyết vấn đề bệnh cây góp phần tạo điều kiện cho việc hình thành các
vùng chuyên canh, nhất là những cây có giá trị kinh tế lớn (Đường Hồng Dật,
1979) [8].

17


Để có thể hoàn thành được các nhiệm vụ trên đây, khoa học bệnh cây
có các nội dung:
Nghiên cứu và xác định nguyên nhân gây bệnh: Nguyên nhân gây bệnh
thường rất nhiều và rất phức tạp, trong thực tế nhiều trường hợp cùng một
nguyên nhân nhưng gây ra những biểu hiện bệnh rất khác nhau, ngược lại có

những trường hợp nhiều nguyên nhân cùng gây ra một triệu chứng bệnh rất
giống nhau. Một biểu hiện bệnh có thể có một hoặc một số nguyên nhân chủ
yếu và một số nguyên nhân thứ yếu. Nhầm lẫn vai trò và vị trí các loại nguyên
nhân có thể dẫn đến những kết luận và hành động sai lầm. Có xác định đúng
nguyên nhân gây bệnh thì các công việc tiếp tục sau đó mới có cơ sở chắc
chắn và chính xác. Muốn phòng trừ bệnh, bảo vệ cây có hiệu quả, tránh lãng
phí và các hậu quả tiêu cực khác, không thể không xác định nguyên nhân gây
bệnh (Đường Hồng Dật, 1979) [8].
Phát hiện các quy luật phát sinh, phát triển và hình thành của dịch của
bệnh cây: Bệnh cây phát sinh và phát triển theo những quy luật nhất định. Các
quy luật đó phụ thuộc vào tình trạng và đặc điểm của tập đoàn vi sinh vật gây
bệnh, cây chủ và điều kiện bên ngoài. Khoa học bệnh cây phải nắm được các
quy luật đó. Công tác dự tính, dự báo và phòng trừ bệnh đều phải dựa trên
quy luật này mới đảm bảo kết quả tốt được (Đường Hồng Dật, 1979) [8].
Tìm hiểu bản chất, đặc điểm và các quy luật chống chịu của bệnh cây:
Nói chung, khi cây bị nguồn bệnh xâm nhập thường có những biểu hiện phản
ứng và hoạt động chống lại để tự vệ. Trong tự nhiên hiện tượng này thường
xảy ra và đó là kết quả của quá trình thích ứng lâu dài giữa vi sinh vật gây
bệnh và cây chủ. Nắm được các đặc điểm chống chịu bệnh của cây ta có thể
dùng nhiều biện pháp khác nhau để không ngừng củng cố, làm tăng lên để
ngăn ngừa mọi tác hại của bệnh, đồng thời tìm cách đưa ra các đặc điểm đó
vào các giống cây mới. Các đặc điểm chống chịu bệnh thường chỉ được phát
huy trong những điều kiện chăm sóc, kỹ thuật canh tác và khí hậu, đất đai

18


nhất định. Công tác chọn lọc, lai tạo các gống chống bệnh cũng như tiến hành
các biện pháp phòng trừ chỉ có thể đạt kết quả thật tốt khi nắm được các quy
luật này (Đường Hồng Dật, 1979) [8].

Nghiên cứu, xác định các phương pháp phòng trừ bệnh: Phòng trừ
bệnh cây có thể tiến hành theo nhiều cách khác nhau, mỗi cách có những ưu
điểm và nhược điểm của nó. Vì vậy, mỗi phương pháp thường chỉ pháp huy
tác dụng cao nhất trong những điều kiện nhất định. Trong thực tế sản xuất,
những biện pháp riêng rẽ thường không đảm bảo, bảo vệ tốt cây chống bệnh
và cần phải phối hợp nhiều biện pháp khác nhau mới giải quyết được bệnh.
Nhiệm vụ của khoa học bệnh cây là tìm ra các hệ thống tổng hợp các biện
pháp bảo vệ cây chống bệnh (Đường Hồng Dật, 1979) [8].
Thực chất công tác phòng trừ bệnh cây không chỉ nhằm tiêu diệt
nguồn bệnh. Việc làm đó chỉ có ý nghĩa khi bảo vệ được cây, góp phần làm
tăng năng suất, giữ năng suất cây ở mức cao nhất và đạt hiệu quả kinh tế cao
nhất. Phương hướng chủ yếu của công tác bảo vệ thực vật là tác động các biện
pháp khác nhau trong một hệ thống hợp lý có cơ sở và căn cứ đầy đủ, nhằm
điều khiển toàn bộ sinh quần đồng ruộng, rừng cây, tạo điều kiện cho cây
trồng sinh trưởng tốt nhất, bệnh hại không thể phát triển được, đảm bảo tạo ra
khối lượng nông lâm sản cao nhất, có phẩm chất tốt nhất. Cho đến nay, khoa
học bệnh cây đã đạt được nhiều kết quả lớn, và đã có hệ thống kiến thức có
khả năng hạn chế đến mức thấp những tác hại của bệnh cây. Tuy nhiên,
những kiến thức đó chỉ có thể trở thành sức mạnh thực tế, khi những người
trực tiếp sản xuất nắm vững được nó, và vận dụng tốt trong hoạt động sản
xuất hàng ngày (Đường Hồng Dật, 1979) [ 8].
1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN BỆNH HẠI

Bệnh cây rừng là một loại tác hại tự nhiên vô cùng phổ biến. Bệnh hại
thường làm cho cây rừng sinh trưởng kém, lượng sinh trưởng của cây gỗ hàng
năm giảm xuống, một số bệnh hại có thể làm cây chết, thậm chí có thể gây
19


chết hàng loạt. Nước ta đã từng xảy ra các loại bệnh hại như bệnh khô cành

bạch đàn ở Đồng Nai làm cho 11.000 ha cây bị khô, ở Thừa Thiên Huế 5800
ha, ở Quảng Trị trên 50 ha. Bệnh khô xám thông, bệnh khô ngọn thông, bệnh
thối cổ rễ thông, bệnh vàng lá sa mu, bệnh khô ngọn thông, bệnh chổi xể tre
luồng, bệnh tua mực quế… đã gây ra những thiệt hại nghiêm trọng đến sản
xuất lâm nghiệp ở nước ta. Hàng năm chúng gây ra những tổn thất lớn cho
nền kinh tế, không những thế chúng còn gây ra ảnh hưởng đến môi trường
sinh thái ( Trần Văn Mão,2003) [20].
Ở giai đoạn vườn ươm, cây con đang trong thời gian sinh trưởng
mạnh và cây con còn bị ảnh hưởng lớn từ môi trường bên ngoài nên thời gian
này cây dễ bị nhiễm bệnh. Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm
mưa nhiều là yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho cho nấm mốc và các vi sinh
vật phát triển. Trong quá trình bị bệnh cây bị biến đổi về các mặt sinh lý, giải
phẫu và hình thái gây ra những tác hại đối với cây con vườn ươm, rừng trồng
và rừng tự nhiên, sự thay đổi đó diễn ra liên tục. Cây bị bệnh, quá trình thay
đổi về sinh lý là nguyên nhân của sự thay đổi về giải phẫu, hình thái và sự
thay đổi về hình thái cũng chính là bệnh thể hiện ở triệu chứng. Mỗi một loại
bệnh cây đều có những đặc trưng triệu chứng riêng biệt và là một căn cứ quan
trọng để chuẩn đoán bệnh cây ( Trần Văn Mão,2003) [20].
Do thực vật và vật gây bệnh đều chịu tác động của môi trường xung
quanh nên cả hai bị môi trường khống chế. Tính chống chịu của cây và tính
xâm nhiễm của vật gây bệnh tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường. Trong quá
trình tác động lẫn nhau giữa cây và vật gây bệnh nếu điều kiện môi trường có
thuận lợi cho cây chủ và không có lợi cho vật gây bệnh quá trình gây bệnh có
thể kéo dài hoặc ngưng lại. Ngược lại, nếu môi trường thuận lợi cho vật gây
bệnh, quá trình gây bệnh mới có thể phát triển thuận lợi. Cây chủ, vật gây
bệnh và môi trường luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau và là cơ sở của sự
phát sinh phát triển bệnh cây, ba nhân tố này luôn biến động theo thời gian và

20



không gian cho nên mối quan hệ tương hỗ giữa chúng không ngừng phát
triển. Chỉ cần tìm hiểu sâu sắc mối quan hệ động thái của 3 nhân tố trên mới
có thể nắm vững quy luật phát sinh phát triển của bệnh cây và mới có thể đề
ra được giải pháp phòng trừ chính xác ( Trần Văn Mão,2003)[20].
1.3. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC PHÒNG CHỐNG DỊCH HẠI TỔNG HỢP

Mục đích cuối cùng của khoa học bệnh cây là tìm ra những biện
pháp có hiệu quả, có lợi về mặt kinh tế nhằm hạn chế tác hại của bệnh,
bảo vệ cây, làm cho cây sinh trưởng, phát triển cho năng suất và phẩm
chất tốt. Trên ý nghĩa đó, công tác phòng trừ bệnh cây không thể chỉ
nhằm tiêu diệt nguồn bệnh mà việc tiêu diệt nguồn bệnh chỉ có ý nghĩa
khi làm cho năng suất cây trồng không bị ảnh hưởng, giải phóng được
nguồn bệnh và giữ được mức ổn định trong mọi trường hợp (Weber,
1973) [42 ].
Phòng trừ bệnh cây phải được thực hiện trên nguyên tắc tổng hợp,
toàn diện và chủ động. Biện pháp tổng hợp là áp dụng nhiều phương pháp
khác nhau trong một hệ thống hoàn chỉnh và hợp lý. Trong hệ thống đó các
biện pháp bổ sung cho nhau, phát huy kết quả lẫn nhau tạo nên những tác
động và sức mạnh tổng hợp phát huy mức cao nhất các đặc điểm có ích của
cây, loại trừ tác hại của bệnh. Tổng hợp còn nhằm phát huy đến mức cao mọi
điều kiện có thể có ở các cơ sở sản xuất, không tự giới hạn trong những loại
biện pháp nhất định nào đó. Do tính chất và chiều hướng tác động của các
biện pháp khác nhau cho nên khi áp dụng một hệ thống gồm nhiều biện pháp
sẽ nhằm tác động lên vi sinh vật gây bệnh, tác động lên cây, tác động lên môi
trường sống của cây và vi sinh vật gây bệnh. Hệ thống biện pháp tổng hợp
bảo vệ cây chống bệnh cần được áp dụng một cách phân hóa phù hợp với điều
kiện cụ thể từng nơi và từng lúc. Áp dụng phân hóa trên cơ sở khoa học, có
phân tích đầy đủ các yếu tố và quy luật sinh thái của từng địa phương, đảm


21


bảo cho hệ thống tổng hợp nâng cao được hiệu quả kinh tế và thiết thực
(Đường Hồng Dật,1979) [8].
Phòng trừ bệnh cây bao gồm nhiều biện pháp khác nhau. Có những
biện pháp có tác dụng phòng, bảo vệ cây, có biện pháp có tác dụng trừ
một loại bệnh cụ thể. Chúng bao gồm 6 biện pháp chủ yếu: Kỹ thuật lâm
nghiệp (gồm các biện pháp canh tác, tổ chức và quản lý kinh doanh rừng),
chọn giống cây chống chịu bệnh, kiểm dịch thực vật, sinh vật học, vật lý
cơ giới và hoá học (Đặng Vũ Cẩn và cs, 1992) [5].
Hệ thống tổng hợp phòng trừ bệnh cây phải mang tính chất toàn diện.
Tuy nhiên, từng thời gian, ở từng địa phương thường có một số loại bệnh hại
giữ vị trí chủ yếu, gây hại lớn nhất. Vì vậy cần xác định các loại bệnh chủ yếu
và hệ thống tổng hợp các biện pháp phải tập chung giải quyết các loại bệnh
chủ yếu, đồng thời kết hợp giải quyết các loại bệnh hại khác một cách hợp lý,
khoa học. Tính chất toàn diện không những không thể hiện ở đối tượng tác
động mà các biện pháp bảo vệ cây không những đòi hỏi phải tiến hành ngoài
đồng mà còn phải được thực hiện ở cả trong kho tàng, trong quá trình cất trữ,
chế biến bảo quản, chuyên chở… Các biện pháp bảo vệ cây không những phải
tiến hành trực tiếp trên cây mà còn phải thực hiện cả trong đất, trong không
khí và trong môi trường sống của cây (Đường Hồng Dật,1979) [8].
Công tác phòng trừ bệnh cây chỉ có thể đảm bảo mang lại kết quả tốt
khi được tiến hành một cách chủ động. Chủ động trước hết có nghĩa là dùng
nhiều biện pháp tác động khác nhau, điều khiển toàn bộ hệ sinh thái đồng
ruộng, làm sao loại trừ được tác hại của bệnh cây, tạo ra được năng suất cây
trồng cao nhất. cần áp dụng nhiều biện pháp khác nhau, để điều khiển cây
trồng. Muốn điều khiển được phải nắm chắc các đặc điểm của cây, nắm đầy
đủ các đặc điểm tốt cũng như nhược điểm. Trên cơ sở đó dùng các biện pháp
khác nhau: Chế độ canh tác, phân bón, chế độ nước…phát huy đến mức cao


22


nhất các đặc tính chống chịu bệnh của cây. Cần điều khiển quá trình sinh
trưởng phát triến của cây, làm sao để cho giai đoạn yếu chống chịu bệnh của
cây không trùng với thời gian nguồn bệnh sinh sản và phát triển mạnh. Tùy
theo tình hình phát sinh và tích lũy của nguồn bệnh mà điều khiển tốc độ cũng
như quá trình phát triển của bệnh cây, làm sao tạo ra những trạng thái quan hệ
giữa cây và ký sinh dẫn tới năng suất cây trồng cao nhất (Đường Hồng
Dật,1979) [8].
Bên cạnh việc điều khiển cây trồng áp dụng nhiều biện pháp điều
hòa số lượng và mật độ vi sinh vật gây bệnh, giữ chúng dưới mức có khả
năng gây ra những thiệt hại có ý nghĩa kinh tế. Đối với một số loại vi sinh vật
gây bệnh, khi điều kiện cho phép, cần áp dụng những biện pháp điều khiển
cho giai đoạn yếu chống chịu của cây không gặp giai đoạn sinh sản và lây lan
mạnh của vi sinh vật gây bệnh (Đường Hồng Dật,1979) [8].
Để chủ động phòng trừ bệnh cây cần điều khiển các yếu tố trong môi
trường sống tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cây phát triển và tạo điều kiện
ngăn cản sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh. Có thể dùng các biện pháp
như: Mật độ, khoảng cách, hướng luống, tỉa cành, bấm ngọn…để điều khiển
độ thoáng, dùng chế độ nước… để điều khiển độ ẩm, dùng phân hữu cơ,
vôi… để điều khiển chế độ nhiệt (Đường Hồng Dật,1979) [8].
Như vậy, để loại trừ tác hại của bệnh cây phải tiến hành trên các
hướng: phòng bệnh, tránh bệnh, tiêu điệt vi sinh vật gây bệnh, bồi dưỡng cây
sau khi bị bệnh. Các biện pháp phòng bệnh là những biện pháp được áp dụng
để bảo vệ cây chống sự sâm nhiễm và gây hại của bệnh trước khi bệnh xất
hiện trên cây. "trị" bệnh hay là" chữa" là những biện pháp nhằm tiêu diệt vi
sinh vật gây bệnh khi chúng đã xuất hiện trên cây để giải phóng cho cây khỏi
nguồn bệnh và cứu chữa các bộ phận cây đã bị bệnh (Đường Hồng Dật,1979)

[8].
23


1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

1.4.1.Những nghiên cứu về bệnh trên thế gới
Bệnh cây rừng đã được bắt đầu nghiên cứu trên 150 năm nay, là một
môn khoa học còn rất non trẻ nhưng sự cống hiến cho công tác nghiên cứu
khoa học, phục vụ cho đời sống sản xuất thực tiễn của các nhà bệnh cây hết
sức to lớn.
Năm 1874 ở châu Âu, Robert Hartig (1839-1901) là người đặt nền móng
cho việc nghiên cứu môn khoa học bệnh cây rừng. Ông đã phát hiện ra sợi
nấm nằm trong gỗ và công bố nhiều công trình nghiên cứu, đến nay đã trở
thành môn khoa học không thể thiếu được. Kể từ đó đến nay trên thế giới đã
có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh lý cây rừng như: G.H.Hapting nhà
bệnh lý cây rừng người Mỹ trong 30 năm nghiên cứu bệnh cây (1940-1970),
đã đặt nền móng cho công việc điều tra chủng loại và mức độ bị hại liên quan
tới sinh lý, sinh thái cây chủ và vật gây bệnh [19].
Những năm ở thập kỷ 50 của thế kỷ XX, nhiều nhà bệnh cây đã tập trung
vào việc xác định loài, mô tả nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh,
phát triển của bệnh. Đặc biệt ở các nước nhiệt đới, L. Roger (1953) đã nghiên
cứu các loại bệnh hại cây rừng được mô tả trong cuốn sách bệnh cây rừng các
nước nhiệt đới (Phytopathologie des pays chauds). Trong đó có một số bệnh
hại lá của thông, keo, bạch đàn (Roger,1953) [41].
John Boyce năm 1961 xuất bản sách Bệnh cây rừng (Forest pathology)
đã mô tả một số bệnh hại cây rừng. Cuốn sách này được xuất bản ở nhiều
nước như: Anh, Mỹ, Canada( John Boyce,1961) [36].
1.4.1.1. Nghiên cứu về bệnh hại keo
Với tổng số trên dưới 1200 loài, chi keo Acacia là một chi thực vật quan

trọng đối với đời sống xã hội của nhiều nước (Boland, 1989; Boland et al.,
1984; Pedley, 1987). Theo các ghi chép của Trung tâm giống cây rừng
Ôxtrâylia (dẫn từ Maslin và McDonald, 1996) thì các loài keo Acacia của

24


Ôxtrâylia đã được gây trồng ở trên 70 nước với diện tích khoảng 1.750.000 ha
vào thời điểm đó. Nhiều loài trong số đó đã đáp ứng được các yêu cầu về sử
dụng cho các mục tiêu công nghiệp, xã hội và môi trường. Các loài có tiếng
về cung cấp nguyên liệu gỗ và bột giấy là keo lá tràm (A. auriculiformis), keo
lá liềm (A. crassicarpa), keo tai tượng (A. mangium), keo đa thân (A.
aulacocarpa) v.v. còn các loài khác như A. colei, A .tumida lại có tiềm năng
cung cấp gỗ củi, chống gió và hạt làm thức ăn cho người ở một số vùng
(Cossalter, 1987; House and Harwood, 1992) [25].
Năm 1961 – 1968 John Boyce, nhà bệnh cây rừng người Mỹ đã mô tả
một số bệnh cây rừng, trong đó có bệnh hại keo (John Boyce,1961) [36].
Năm 1953 Roger đã nghiên cứu một số bệnh hại trên cây bạch đàn và
keo. G.F. Brown (người Anh, 1968) cũng đề cập đến một số bệnh hại
keo[41],[35].
Cây trồng bị khô héo, rụng lá và tàn lụi từ trên xuống dưới (chết ngược)
do loài nấm hại lá Glomerlla cingulata (giai đoạn vô tính là nấm
Colletotrichum gleosporioides.) đó là nguyên nhân chủ yếu của sự thiệt hại
với loài keo Acacia mangium trong vườn giống ở Papua New Guinea (FAO
1981) và Ấn Độ. Theo nghiên cứu của Lee và Goh năm 1989 loài nấm này
còn gây hại với các loài Acacia ssp. Đặc biệt dưới điều kiện khí hậu ẩm ướt
lá và thân cây keo bị bệnh nguyên nhân do loài Cylindroladium
quinqueseptatum (theo nghiên cứu của Mohaman và Shaama 1988) [ 33]
Nhiều nhà nghiên cứu của Ấn Độ, Malaysia, Philipin, Trung Quốc cũng
được công bố nhiều loại nấm bệnh gây hại các loài keo như các công trình của

Vannhin, L. Rogen (1953). Spauding (1961), Peace (1962), Bakshi (1964).
Tại hội nghị lần thứ III nhóm tư vấn nghiên cứu và phát triển của các loài
Acacia, họp tại Đài Loan cuối tháng 6 năm 1964 nhiều đại biểu kể cả các tổ
chức Quốc tế như CIFOR (Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế) cũng
đã đề cập đến các vấn đề sâu bệnh hại các loài Acacia.

25


×