Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Đặc Điểm Sinh Trưởng, Phát Triển Của Một Số Dòng Lúa Thuần Và Ảnh Hưởng Của Biện Pháp Kỹ Thuật Đến Năng Suất Của Dòng Lúa Cl02 Tại Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI THỊ NHUNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA
MỘT SỐ DÒNG LÚA THUẦN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN NĂNG SUẤT CỦA DÒNG LÚA
CL02 TẠI SƠN DƯƠNG, TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP.

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. ĐINH NGỌC LAN
2. PGS. TS TRẦN NGỌC NGOẠN.

THÁI NGUYÊN, 2008


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI THỊ NHUNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA
MỘT SỐ DÒNG LÚA THUẦN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN NĂNG SUẤT CỦA DÒNG LÚA CL02
TẠI SƠN DƯƠNG, TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP.

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. ĐINH NGỌC LAN
2. PGS. TS TRẦN NGỌC NGOẠN.

THÁI NGUYÊN, 2008


LỜI CAM ĐOAN.
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị
nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn chỉnh luận văn này đều đã được tác giả
cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đều đã được ghi
rõ nguồn gốc./.

Tác giả

Bùi Thị Nhung


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài:" “Nghiên cứu đặc điểm sinh
trưởng, phát triển của một số dòng lúa thuần và ảnh hưởng của một số
biện pháp kỹ thuật đến năng suất của dòng lúa CL02 tại Sơn Dương,
Tuyên Quang .” Tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của tập thể cán bộ,
giáo viên khoa Sau đại học, giáo viên giảng dạy chuyên ngành các bộ môn
của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban lãnh đạo xã Tú Thịnh và
bà con nông dân thôn Hưng Thịnh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực tập.

Đặc biệt là sự quan tâm sâu sát, giúp đỡ tận tình chu đáo của thầy giáo
PGS.TS. Trần Ngọc Ngoạn, cô giáo TS. Đinh Thị Lan - Người hướng dẫn
khoa học đã giúp tôi hoàn thành công trình khoa học này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ loàng biết ơn chân thành nhất tới tất cả
các thầy giáo, cô giáo, ban bè đồng nghịêp, cơ quan đã giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơm./.

Tác giả

Bùi Thị Nhung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1.

Đặt vấn đề.........................................................................................

1

2.

Mục tiêu của đề tài ...........................................................................

3


3.

Yêu cầu của đề tài ............................................................................

3

4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

5

1.1.

Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................

5

1.2.

Tình hình sản xuất, nghiên cứu lúa trên thế giới..............................

9

12.1.

Tình hình sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu gạo trên thế giới..............

9


1.2.2.

Tình hình nghiên cứu giống lúa có chất lượng trên thế giới.............

17

1.3.

Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa gạo ở Việt Nam ....................

21

1.3.1.

Tình hình sản xuất lúa trong nước....................................................

21

1.3.2.

Tình hình nghiên cứu và ứng dụng giống lúa trong nước.................

28

1.3.3.

Hiện trạng và phương hướng sản xuất lúa của Tuyên Quang...........

33


Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....

34

2.1.

Đối tượng, địa điểm nghiên cứu.......................................................

34

2.1.1.

Đối tượng nghiên cứu.......................................................................

34

2.1.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................

34

2.2.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu..............................................

34

2.2.1.


Nội dung nghiên cứu.........................................................................

34

2.2.2.

Phương pháp nghiên cứu..................................................................

35

2.2.2.1

Đất đai nơi thí nghiệm......................................................................

35

2.2.2.2

Phương pháp bố trí thí nghiệm.........................................................

35

2.2.2.3

Định điểm theo dõi và thời gian theo dõi…………………………

37

2.3.


Kỹ thuật sản xuất..............................................................................

37


2.3.1.

Lượng phân cho ruộng lúa cấy.........................................................

37

2.3.2.

Gieo cấy và chăm sóc.......................................................................

38

2.4.

Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi...............................................

38

2.4.1.

Chỉ tiêu chất lượng mạ.....................................................................

38


2.4.2.

Chỉ tiêu về hình thái..........................................................................

38

2.4.3.

Chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng, phát triển.....................................

39

2.4.4.

Các chỉ tiêu về năng suất..................................................................

40

2.4.5.

Tính chống đổ...................................................................................

41

2.4.6.

Các chỉ tiêu về sâu bệnh hại.............................................................

41


2.4.7.

Đánh giá chất lượng các giống lúa....................................................

44

2.4.8.

Phương pháp sử lý số liệu.................................................................

45

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.

46

3.1.

Đặc điểm thời tiết vụ xuân năm 2007 và vụ xuân năm 2008 tại Tuyên
Quang ....................................................................

46

3.1.1.

Nhiệt độ............................................................................................

46

3.1.2.


Lượng mưa........................................................................................

47

3.1.3.

Ẩm độ không khí..............................................................................

48

3.1.4.

Số giờ nắng.......................................................................................

49

3.2.

Kết quả thí nghiệm so sánh các dòng, giống lúa ở vụ xuân năm 2007…..

49

3.2.1.

Tình hình sinh trưởng của mạ...........................................................

49

3.2.2.


Khả năng đẻ nhánh của các dòng giống lúa......................................

51

3.2.3.

Các thời kỳ và giai đoạn sinh trưởng của các dòng, giống lúa.........

52

3.2.4.

Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các dòng, giống lúa….

54

3.2.5.

Đặc điểm hình thái các dòng giống lúa.............................................

56

3.2.6.

Hệ số biến động một số chỉ tiêu nghiên cứu.....................................

58

3.2.7.


Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất....................................

60


3.2.8.

Năng suất thực thu............................................................................

63

3.2.9.

Độ thuần đồng ruộng, độ thoát cổ bông, độ cứng cây, độ tàn lá.........

64

3.2.10.

Chất lượng gạo của các dòng giống lúa............................................

65

3.2.11

Nhận xét tổng quát các dòng giống lúa.

67


3.3.

Kết quả thí nghiệm về mật độ của dòng lúa CL02...........................

68

3.3.1.

Các thời kỳ và giai đoạn sinh trưởng ...............................................

69

3.3.2.

Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ thành bông............................................

70

3.3.3.

Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ..................................

71

3.3.4.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất....................................

72


3.4.

Kết quả thí nghiệm về phân bón đối với dòng lúa CL02..................

75

3.4.1.

Các thời kỳ và giai đoạn sinh trưởng................................................

77

3.4.2.

Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ thành bông............................................

79

3.4.3.

Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ..................................

80

3.4.4.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất....................................

81


3.5.

Kết quả mô hình trình diễn và khảo nghiệm sản xuất hai dòng lúa
triển vọng...................................................................................

3.5.1.

Kết quả mô hình trình diễn 2 dòng lúa CL02 và NL061 vụ xuân năm
2007..........................................................................................

3.5.2.

84
85

Kết quả khảo nghiệm sản xuất 2 dòng lúa CL02 và NL061 vụ xuân
năm 2008..................................................................................

86

3.6.

Hiệu quả kinh tế của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm........

88

3.6.1.

Hiệu quả kinh tế của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm ở vụ
xuân năm 2007..................................................................................


88

3.6.2.

Hiệu quả kinh tế của hai dòng lúa triển vọng ở vụ xuân năm 2008..

89

1.
2.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận.............................................................................................
Đề nghị..............................................................................................

91
91
92


I.
II.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt.........................................................................................
Tiếng Anh.........................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Biểu 1.1. Sản lượng lúa trên thế giới và các châu lục giai đoạn 20012005……………………………………………………………………......11

Biểu 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của toàn thế giới trong vài
thập kỷ gần đây...........................…………..................................................12
Biểu 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng của 10 nước có sản lượng lúa hàng
đầu thế giới....................................................................................................13
Biểu 1.4. Mười nước nhập khẩu và mười nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế
giới năm 2007................................................................................................14
Biểu 1.5. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của Việt Nam qua các thời kỳ .
.......................................................…...........................................………….21
Biểu 1.6. Xu thế phát triển lúa gạo Việt Nam thời kỳ 2006 2010......……………………………………………………………….........26
Biểu 1.7. Hiện trạng và kế hoạch diện tích, năng suất, sản lượng lúa của
Tuyên Quang giai đoạn 2006-2010...................…........................................33
Bảng 3.1.Diễn biến thời tiết vụ xuân năm 2007 và vụ xuân năm 2008........46
Bảng 3.2. Tình hình sinh trưởng của mạ.......................................................49
Bảng 3.3. Khả năng đẻ nhánh của các dòng, giống lúa.......................……..51
Bảng 3.4. Các thời kỳ và giai đoạn sinh trưởng của các dòng, giống lúa....52
Bảng 3.5. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các dòng, giống
lúa............…………………..…………………………………………….54
Bảng 3.6. Đặc điểm hình thái các dòng giống lúa.........................................56
Bảng 3.7. Hệ số biến động (Cv%) giữa các dòng giống lúa.........................58
Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết.................60

93
93
94


Bảng 3.9. Năng suất thực thu của các dòng, giống lúa.................................63
Bảng 3.10. Độ thuần đồng ruộng, độ thoát cổ bông, độ cứng cây, độ tàn
lá……………………………………………………………………………64
Bảng 3.11. Chất lượng gạo của các dòng, giống lúa.......…..........................65

Bảng 3.12. Các thời kỳ và giai đoạn sinh trưởng của dòng lúa CL02 ở các
mật độ khác nhau..........…….........................................................................69
Bảng 3.13. Khả năng đẻ nhánh của dòng lúa CL02 ở các mật độ.................70
Bảng 3.14. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ............................71
Bảng 3.15. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất..............................72
Bảng 3.16.Các thời kỳ và giai đoạn sinh trưởng của dòng lúa CL02 ở các
mức phân bón khác nhau......….....................................................................77
Bảng 3.17. Khả năng đẻ nhánh của dòng lúa CL02 ở các mức phân bón khác
nhau...............................................................................................................79
Bảng 3.18. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ...........................80
Bảng 3.19. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất..............................81
Bảng 3.20. Kết quả mô hình trình diễn hai dòng lúa CL02 và NL061 vụ xuân
năm 2007........................…………………………………………………...85
Bảng 3.21. Kết quả khảo nghiệm sản xuất hai dòng lúa có triển vọng ở vụ
xuân năm 2008............…..............................................................................86
Bảng 3.22.Hiệu quả kinh tế các dòng giống lúa thí nghiệm vụ xuân năm
2007………………………………………………………………………..88
Bảng 3.23. Hiệu quả kinh tế hai dòng lúa có triển vọng vụ xuân năm
2008……………………………………………………………………......89
Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn năng suất thực thu của các dòng, giống
lúa..……………………………………………………………………........63
Hình 3.2. Biểu đồ năng suất thực thu của dòng lúa CL02 ở các mật độ khác
nhau.............................................................................................................. 74


Hình 3.3. Biểu đồ năng suất thực thu của dòng lúa CL02 ở các mức phân
bón khác nhau............................................................................................... 83


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cv

Hệ số biến động

Đ/c

Đối chứng

FAO

Food and Agriculture Organization

IRRI

viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế

IMF

quỹ tiền tệ quốc tế

LSD

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa.

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT


Năng suất thực thu

WTO

World Trade Organization

WFP

Chương trình lương thực T.giới

WB

World Bank


MỞ ĐẦU
1 Đặt vấn đề:
Lúa là cây lương thực quan trọng đứng hàng thứ hai của thế giới,
nhưng lại là lương thực chủ yếu của các nước Châu Á.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, sản xuất lương thực luôn là vấn
đề quan trọng và cấp bách với 70% dân số sống ở nông thôn. Lúa gạo chiếm
tới 90% sản lượng lương thực.
Trước năm 1986, nước ta là một quốc gia thiếu lương thực triền miên.
Từ năm 1989 đến nay, an ninh lương thực của Việt Nam đã tương đối
ổn định mặc dù số dân tăng thêm 1,5 triệu người/năm. Việt Nam đã trở
thành nước thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo thì vấn đề chất lượng gạo
là một vấn đề cần thiết để thích ứng nhanh với sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt của thị trường.
Kết quả đó là tổng hợp của nhiều yếu tố, bao gồm đổi mới cơ chế,
chính sách cùng các giải pháp quan trọng khác như tập trung đầu tư cơ sở hạ

tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp (thuỷ lợi giao thông, điện, phân bón...),
áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ...Trong đó
sử dụng các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt là yếu tố quan trọng
góp phần vào thành tựu chung của phát triển sản xuất nông nghiệp nước ta
trong thời gian qua. Yếu tố đóng góp của khoa học và công nghệ cho việc
nâng cao năng suất, chất lượng và tính cạnh tranh của nông sản Việt Nam
ngày càng được khẳng định rõ nét trong thời kỳ đổi mới.
Thực tế cho thấy, nếu chỉ tập trung vào vấn đề kỹ thuật sản xuất đơn
thuần thì hiệu quả thường thấp và không bền vững. Vấn đề quan trọng hiện
nay là giải pháp giúp nông dân tháo gỡ được các khó khăn về thị trường. Để
làm được điều này, việc đầu tiên phải xác định được nhu cầu thực tế của thị
trường, dự báo xu hướng phát triển của nó trong điều kiện sản xuất của nông


hộ, nông thôn. Từ đó giúp người nông dân tháo gỡ khó khăn để sản xuất ra
sản phẩm hàng hoá phù hợp với nhu cầu thị trường nhằm góp phần tăng hiệu
quả sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân.
Vì vậy cần thiết phải nghiên cứu, tìm ra các giống lúa mới cho năng
suất cao, chất lượng tốt, kết hợp với các biện pháp kỹ thuật phù hợp với từng
tiểu vùng khí hậu. Quy hoạch các vùng sản xuất lúa gạo mang tính chất hàng
hoá, phát triển bền vững các giống lúa có chất lượng, có khả năng cạnh tranh
cao, đồng thời nghiên cứu và xác lập được hệ thống thị trường tiêu thụ như
vậy sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng đất và giúp cho nông dân có thêm cơ sở để
phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống. Do đó, việc
nghiên cứu, ứng dụng các giống lúa chất lượng cao vào sản xuất nhằm đáp
ứng được nhu cầu của thị trường là vấn đề cần thiết.
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi có tổng diện tích tự nhiên là
5.860km2. Dân số năm 2007 là 737.000người với 22 dân tộc anh em cùng
P


P

sinh sống. Diện tích lúa cả năm đạt 45.468ha tập trung chủ yếu ở các huyện
Yên Sơn, Sơn Dương, Chiêm Hoá và Thị xã Tuyên Quang, chiếm tới 72%
diện tích toàn tỉnh. Năm 2006, bình quân lương thực đầu người đạt
430kg/người/năm.
Trong những năm gần đây, cơ cấu giống lúa của Tuyên Quang đã
được bổ sung một số giống lúa có năng suất cao như: lúa thuần KD18, Q5,
DT122, lúa lai như Nhị ưu 63, Tạp giao 1, Nhị ưu 838. Tuy nhiên, hầu hết
các giống lúa thuần và lúa lai nói trên có năng suất ổn định nhưng chất
lượng gạo chưa ngon.
Để có giống lúa vừa cải thiện được chất lượng gạo, năng suất cao,
chống chịu tốt với dịch hại và thích nghi với điều kiện sinh thái của Tuyên
Quang là yêu cầu cấp thiết. Do vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số dòng, giống lúa thuần và ảnh


hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất của dòng lúa CL02
tại Sơn Dương, Tuyên Quang .”
2. Mục tiêu của đề tài:
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và khả
năng chống chịu của các dòng, giống lúa thuần. Chọn ra được dòng, giống
lúa thuần có khả năng thích nghi và cho năng suất cao để gieo trồng tại
Tuyên Quang.
- Xác định được mức phân bón, mật độ cấy thích hợp để hoàn chỉnh
quy trình kỹ thuật sản xuất cho dòng lúa thuần CL02.
- Đánh giá được năng suất của dòng lúa thuần triển vọng trong điều
kiện trình diễn và trong khảo nghiệm sản xuất.
3. Yêu cầu của đề tài:
- Xác định được một số đặc điểm cơ bản về sinh trưởng, phát triển và

khả năng thích ứng của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm.
- Đánh giá được khả năng chống chịu sâu, bệnh hại của các dòng,
giống lúa tham gia thí nghiệm.
- Đánh giá được tiềm năng năng suất của các dòng, giống lúa tham gia
thí nghiệm.
- Xác định được mức phân bón, mật độ cấy thích hợp cho dòng lúa thuần
CL02.
- Xây dựng mô hình trình diễn, khảo nghiệm sản xuất hai dòng lúa
triển vọng CL02, NL061.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1 Ý nghĩa khoa học


- Xác định đặc tính nông học, năng suất, chất lượng và khả năng
chống chịu với sâu bệnh hại, điều kiện ngoại cảnh bất lợi (rét, hạn) chống
đổ...của các dòng, giống lúa thuần tham gia thí nghiệm.
- Góp phần xác định cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy trình kỹ
thuật sản xuất cho dòng lúa CL02, giúp sản xuất tránh được thiệt hại do sử
dụng biện pháp kỹ thuật không phù hợp.
- Việc đưa thêm vào sản xuất những giống lúa mới sẽ làm đa dạng
nguồn gen tại địa phương.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định các giống lúa có năng suất, chất lượng cao và khả năng
chống chịu tốt, góp phần mở rộng diện tích các giống lúa chất lượng mới
làm tăng giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích.
- Thay đổi cơ cấu giống lúa phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội, vừa thúc đẩy sản xuất nông nghịêp phát triển theo hướng sản xuất
hàng hoá, vừa là nhân tố làm ổn định và bảo vệ môi trường.
- Việc áp dụng thành công những giống lúa có chất lượng gạo ngon,
không những đáp ứng được nhu cầu thị hiếu hiện nay của người dân mà còn

thoả mãn được nhu cầu sử dụng gạo chất lượng cao cho khu du lịch Tân
Trào – Sơn Dương.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài:
Lúa gạo là nguồn lương thực quan trọng của khoảng 3 tỷ người trên
thế giới. Trong khi dân số thế giới tiếp tục tăng thì diện tích đất dùng cho
trồng lúa không tăng. Do đó vấn đề lương thực được đặt ra như mối đe doạ
đến sự an ninh và ổn định của thế giới trong tương lai. Theo dự đoán của các
chuyên gia dân số học, nếu dân số thế giới tiếp tục tăng trong vòng 20 năm
tới thì sản lượng lúa gạo phải tăng 80% mới đáp ứng đủ nhu cầu sống còn
của số dân mới.
Theo thông tấn xã Việt Nam, ông Phạm Quốc Trụ, đại diện phái đoàn
thường trực Việt Nam tại Liên hợp quốc,Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) và các tổ chức quốc tế khác tại Giơnevơ cho biết: Việt Nam sẽ sát
cánh với cộng đồng quốc tế trong cuộc đấu tranh chống khủng hoảng lương
thực. Ông Trụ nhấn mạnh Việt Nam coi quyền có lương thực là một trong
những quyền cơ bản của con người và rất coi trọng vấn đề an ninh lương
thực. Thực tế, trong những năm qua, Việt Nam đã có những nỗ lực lớn trong
việc nâng cao sản lượng lương thực để thực hiện quyền có lương thực cho
nhân dân nước mình và cùng với cộng đồng quốc tế góp phần đảm bảo an
ninh lương thực toàn cầu.
Giống lúa có vai trò quan trọng trong việc sản xuất lương thực, nó làm
tăng năng suất và sản lượng lúa gạo, góp phần quan trọng trong việc ổn định
an ninh lương thực. Công tác giống được chú trọng phát triển cùng với các
biện pháp kỹ thuật và khả năng đầu tư sẽ làm cho nền nông nghiệp nước ta
phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng nông sản.
Giống lúa mới được coi là tốt phải có độ thuần cao, thể hiện đầy đủ

các yếu tố di truyền của giống đó, khả năng chống chịu tốt với các điều kiện


ngoại cảnh bất thuận của từng vùng khí hậu, đồng thời chịu thâm canh,
kháng sâu bệnh hại, cho năng suất cao, phẩm chất tốt và ổn định qua nhiều
thế hệ. Muốn phát huy hết tiềm năng năng suất của giống tốt đó phải sử
dụng chúng hợp lý, phù hợp với đất đai, điều kiện khí hậu, kinh tế xã hội của
vùng đó.
Các giống khác nhau có khả năng phản ứng với điều kiện sinh thái ở
mỗi vùng khác nhau. Xác định được một số giống tốt cho từng vùng sản
xuất nông nghiệp là việc làm cần thiết và đòi hỏi có thời gian. Một giống
mới trước khi đưa ra sản xuất trên diện rộng thì giống đó phải được trồng ở
những vùng sinh thái khác nhau. Việc làm đầu tiên là đánh giá tính khác
biệt, độ đồng đều, tính ổn định, khả năng thích ứng, khả năng chống chịu sâu
bệnh cũng như điều kiện bất thuận và khả năng cho năng suất chất lượng,
hiệu quả kinh tế của giống đó. Vì giống là tiền đề của năng suất và phẩm
chất. Một giống lúa tốt cần thoả mãn một số yêu cầu sau:
- Sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện khí hậu đất đai và điều
kiện canh tác tại địa phương.
- Cho năng suất cao ổn định qua các năm khác nhau trong giới hạn
của biến động thời tiết.
- Có tính chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất
thuận.
- Có chất lượng đáp ứng được yêu cầu sử dụng.
* Chất lượng gạo: Trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo thì chất lượng
gạo quyết định phần lớn giá trên thị trường. Theo báo Nông thôn ngày nay
ngày 7/5/2004, thì những yếu tố quyết định chất lượng gạo bao gồm:
- Hình dạng hạt: Các yếu tố cấu thành hình dạng của hạt gạo gồm:
kích thước và hình dạng hạt, độ đồng đều, độ bóng, độ bạc bụng, màu sắc
hạt, tỷ lệ gạo/thóc...ngoài ra còn phụ thuộc vào khẩu vị của mỗi dân tộc.



- Kích thước và hình dạng hạt: là một chỉ tiêu phân loại giúp cho việc
đánh giá phẩm chất hạt tốt hơn và được xếp thành 3 loại: dài, trung bình,
ngắn.
- Nội nhũ và độ bạc bụng: Độ bạc bụng là đặc điểm không mong
muốn nó làm giảm năng suất xay xát bởi những hạt bạc bụng thường yếu và
dễ vỡ, đó là sự sắp xếp rời rạc các hệ tinh bột và Prôtêin. Độ bạc bụng phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: thu hoạch ở ẩm độ cao, chín không đều trong cùng
bông lúa, thời kỳ sau trỗ bông gặp nhiệt độ cao làm gia tăng độ đục, do vậy
sẽ làm giảm giá trị trên thị trường.
- Màu sắc hạt: Màu sắc được sử dụng như một tiêu chuẩn chất lượng
gạo, được quyết định bởi mầu của vỏ trấu và nội nhũ, thông thường vỏ cám
có màu vàng đến màu đỏ thẫm.
- Chất lượng xay xát: Đây là tiêu chuẩn quan trọng của gạo. Giá trị
của năng suất xay xát là tỷ lệ gạo nguyên, gạo gãy và tấm, trong đó tỷ lệ gạo
gãy và tấm vào khoảng 30 - 50% khối lượng toàn bộ hạt.
- Chế biến: Những đặc điểm về xay xát và nấu ăn có tính quyết định
hầu hết giá trị kinh tế của hạt gạo. Chất lượng cơm ngon liên quan đến mùi
thơm, độ dẻo, vị ngọt, độ sáng của cơm. Đó chính là tiêu chuẩn cho sự đánh
giá phẩm chất hạt gạo.
Tất cả các giống lúa trước khi đưa ra khuyến cáo sản xuất đại trà cần
phải qua khảo nghiệm và khu vực hoá.
Tuyên Quang là tỉnh miền núi có tiểu vùng khí hậu mang đặc điểm
chung của khí hậu miền núi Bắc bộ, có hai mùa rõ rệt, hệ thống thuỷ lợi
tương đối hoàn chỉnh. Trình độ dân trí ngày được nâng cao, khả năng tiếp
cận, đón nhận, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất rất
nhanh, thuận lợi cho việc phát triển vùng chuyên canh các giống lúa lai,
giống lúa chất lượng cao tham gia vào thị trường.



Những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp tại Tuyên Quang tăng
trưởng rõ nét cả về chất cũng như lượng, đặc biệt trong việc sản xuất lúa.
Với diện tích tuy không lớn, đứng thứ bốn mươi bốn so với cả nước và đứng
thứ năm trong vùng Đông bắc nhưng do cải tiến các khâu kỹ thuật đồng bộ
và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật thâm canh mới về giống, bón phân cân đối
và sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật hợp lý nên năng suất lúa đạt cao nhất so
với các tỉnh trong vùng và cao hơn bình quân cả nước, sản lượng lúa đạt trên
251 ngàn tấn, đứng thứ tư trong vùng; sau Bắc Giang, Phú Thọ, Thái
Nguyên. Góp phần tăng lương thực bình quân đầu người năm 1996 từ
231kg/người lên 430kg/người năm 2006.
Hiện nay, diện tích gieo cấy lúa của Tuyên Quang ổn định khoảng
37.000ha. Năm 1996, diện tích gieo cấy lúa là 40.508ha, do làm tốt công tác
thuỷ lợi, kiên cố kênh mương nên diện tích gieo cấy lúa đạt cao nhất năm
2003 là 47.054 ha, sau đó giảm dần do một phần chuyển đổi diện tích lúa có
hịêu quả thấp sang trồng cây khác. Đến năm 2007, diện tích gieo cấy lúa là
36.160 ha, giảm 10,7% so với năm 1996.
Với chủ trương mở rộng diện tích gieo cấy lúa lai và cải tiến bộ giống
lúa thuần nên năng suất lúa cả tỉnh Tuyên Quang đã tăng từ 37,02 tạ/ha năm
1996 lên 51,8 tạ/ha năm 2007, tăng 28,5%.
Những năm trước đây, các giống lúa thuần CR203, Ải Hoà Thành, Ải
Mai Hương, Ải 32, DT122, S96, Kim Cương, Mộc Tuyền… được gieo trồng
phổ biến. Đây là những giống lúa đã cũ, nhiễm sâu bệnh và người dân
thường có tập quán tự để giống cho vụ sau, giống bị thoái hoá nên năng suất
không cao, chỉ đạt 33,52 tạ/ha vào năm 1996. Cải tiến bộ giống lúa thuần,
đưa những giống có năng suất cao, chất lượng tốt như KD18, HT1… vào cơ
cấu giống đã góp phần tăng năng suất lúa thuần vào năm 2006 là 50,63tạ/ha,
tăng 51,3%.



Nhìn chung so với cả nước, năng suất lúa của tỉnh Tuyên Quang khá
cao, năm 2007 năng suất lúa bình quân của tỉnh đạt 51,8tạ/ha, cao hơn trung
bình cả nước 2,9 tạ/ha, đứng đầu các tỉnh vùng Đông Bắc, cao hơn bình
quân các tỉnh trong vùng 6,4tạ/ha và chỉ đứng sau một sô tỉnh có truyền
thống sản xuất lúa như Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Hưng Yên…đạt
được kết quả như vậy là do các cấp, các ngành thường xuyên quan tâm,
hướng dẫn, đôn đốc chỉ đạo cải tiến các khâu kỹ thuật đồng bộ như giống,
thời vụ, phân bón, biện pháp canh tác….Việc chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu gieo
trồng, từ gieo cấy lúa thuần năng suất thấp sang gieo cấy lúa lai năng suất
cao và chuyển đổi cơ cấu giống lúa từ năng suất cao sang chất lượng tốt đáp
ứng như cầu tiêu dùng được nhân dân đồng tình hưởng ứng mạnh mẽ. Năm
2005, diện tích gieo cấy lúa thuần chất lượng chỉ khoảng 100 ha, đến năm
2006 đã là 650 ha và 6 tháng đầu năm 2007 đã tăng lên 900 ha. Bước đầu
hình thành các vùng sản xuất lúa chất lượng như Minh Hương, Hưng Thành,
Ỷ La… đạt hiệu quả kinh tế cao nhưng mới chỉ phát triển giống lúa Hương
thơm số 1 và Bắc thơm số 7 năng suất còn thấp, chưa chú trọng trên giống
lúa có năng suất cao hơn. Do vậy, việc lựa chọn những giống lúa có năng
suất cao, chất lượng tốt phù hợp với điều kiện canh tác tại địa phương để bổ
sung vào cơ cấu giống lúa của tỉnh Tuyên Quang là rất cần thiết.
Hai dòng lúa NL061, CL02 đã được tiến hành thí nghiệm so sánh các
dòng, giống lúa ở nhiều vùng sinh thái khác có điều kiện sinh thái tương đối
tương đồng với điều kiện sinh thái tại Tuyên Quang và đều cho kết quả tốt.
Vụ mùa năm 2006, thí nghiệm so sánh một số dòng lúa có triển vọng
được tiến hành tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, hai dòng lúa
CL02 và NL061 được đánh giá là có tiềm năng năng suất cao.


Vì vậy để rút ngắn thời gian nghiên cứu chúng tôi tiến hành các thí
nghiệm xác định biện pháp kỹ thuật cho dòng lúa ưu tú song song với thí
nghiệm so sánh giống.

1.2.Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên thế giới.
1.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu gạo trên thế giới:
Cây lúa là một loại cây ngũ cốc có lịch sử lâu đời, trải qua một quá
trình biến đổi và chọn lọc từ cây lúa dại thành cây lúa ngày nay. Quê hương
của cây lúa được đông đảo các nhà khoa học thừa nhận ở vùng Đông Nam
Á, vì vùng này khí hậu ẩm và điều kiện lý tưởng cho phát triển nghề trồng
lúa. Theo kết quả khảo cổ học trong vài thập niên qua, quê hương đầu tiên
của cây lúa là vùng Đông Nam Á và Đông Dương, những nơi mà dấu ấn cây
lúa đã được ghi nhận là khoảng 10000 năm trước Công Nguyên. Còn ở
Trung Quốc, bằng chứng về cây lúa lâu đời nhất chỉ 5900 đến 7000 năm về
trước, thường thấy ở các vùng xung quanh sông Dương Tử. Từ Đông Nam
Á, nghề trồng lúa được du nhập vào Trung Quốc, rồi sang Nhật Bản, Hàn
Quốc, những nơi mà cư dân chỉ quen với nghề trồng lúa mạch. Việt Nam có
vinh dự được coi là cái nôi của nền văn minh lúa nước.
Cây lúa có khả năng thích nghi rộng nên có thể gieo trồng ở nhiều
vùng khí hậu khác nhau và ở nhiều nơi trên thế giới.
Hiện nay trên thế giới có 114 nước trồng lúa và phân bố ở tất cả các
châu lục trên thế giới. Trong đó, châu Phi có 41 nước trồng lúa, châu Á có
30 nước, bắc Trung Mỹ có 14 nước, Nam Mỹ có 13 nước, châu Âu có 11
nước, châu Đại Dương có 5 nước. Diện tích lúa biến động và đạt khoảng 153
trịêu ha, năng suất lúa bình quân xấp sỉ 4 tấn/ha.
Sản xuất lúa gạo vẫn tập trung chủ yếu ở các nước châu Á, nơi chiếm
tới 90% diện tích gieo trồng và sản lượng (FAOSTAT 2006)[25]. Trong đó
Ấn Độ là nước có diện tích thu hoạch lúa lớn nhất (đạt 44 790 trịêu ha),


ngược lại Jamaica là nước có diện tích trồng lúa thấp nhất 24 ha. Năng suất
lúa cao nhất đạt 9,45 tấn/ha tại Australia và thấp nhât là 0,9 tấn/ha tại IRAQ.
Giai đoạn 2001- 2005, sản lượng lúa trên thế giới đều tăng, năm 2005
đạt 618,441 triệu tấn. Trong đó, sản lượng lúa Châu Á đạt 559,349 triệu tấn,

chiếm 90,45%. Sản lượng lúa ở Nam Mỹ là 24,020 triệu tấn, chiếm 3,88%.
Sản lượng lúa ở Châu Phi là 18,851 triệu tấn chiếm 3,04%. Sản lượng lúa ở
bắc Trung Mỹ là 12,537 triệu tấn chiếm 2,03%. Sản lượng lúa ở Châu Âu và
châu Đại Dương là 3,684 trịêu tấn chiếm 0,6%.


Biểu 1.1. Sản lượng lúa trên thế giới và các châu lục giai đoạn 20012005
Đơn vị

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

tính

2001

2002

2003

2004

2005


- Toàn thế giới

triệu tấn

597,981

569,035 584,272

606,268 618,441

+ Châu Á

triệu tấn

544,630

515,255 530,736

546,919 559,349

+ Châu Âu

triệu tấn

3,650

3,210

2,260


2,468

2,340

+ Châu đại Dương

triệu tấn

1,164

1,218

1,457

1,574

1,344

+ Nam mỹ

triệu tấn

19,784

19,601

19,973

23,726


24,020

+ Bắc, Trung Mỹ

trịêu tấn

12 260

12 195

11 623

12 816

12 537

+ Châu Phi

triệu tấn

16,493

17,556

18,223

18,765

18,851


Thế giới, châu lục

(Nguồn FAOSTAT,2006)[25]
Theo FAOSTAT (2006)[25] biểu 1.2 ta thấy về diện tích canh tác lúa
có xu hướng tăng. Song tăng mạnh nhất là vào các thập kỷ 60 và 70, sau đó
tăng chậm dần và có xu hướng ổn định vào những năm đầu của thế kỷ 21.
Về năng suất lúa trên đơn vị diện tích cũng có chiều hướng tăng tương tự.
Trong 4 thập kỷ cuối của thế kỷ 20, năng suất lúa có thể lý giải là do giai
đoạn từ 1961 – 2000, cuộc cách mạng xanh về giống lúa, kỹ thuật canh tác
lúa có nhiều cải tiến, phân hoá học và thuốc trừ sâu, bệnh được sử dụng phổ
biến.


Những năm đầu của thế kỷ 21, diện tích, năng suất, sản lượng lúa có
sự biến động nhưng vẫn tương đối ổn định và có xu hướng tăng đảm bảo an
ninh lương thực cho toàn thế giới.


Biểu 1.2 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của toàn thế giới
trong vài thập kỷ gần đây
Năm

Diện tích (triệu
ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng (triệu tấn)


1961

115,50

18,7

215,65

1970

133,10

23,8

316,38

1980

144,67

27,4

396,87

1990

146,98

35,3


518,23

2000

154,11

38,9

598,97

2001

151,97

39,4

598,03

2002

147,69

39,1

577,99

2003

149,20


39,1

583,00

2004

151,02

40,3

608,37

2005

153,78

40,2

618,53

2006

156,30

41,2

644,10

2007


157,00

41,5

651,70

(Nguồn FAOSTAT, 2008)[25]
Sang những năm đầu của thế kỷ 21, người ta có xu hướng hạn chế sử
dụng các chất hoá học tổng hợp trong thâm canh lúa, chú trọng chỉ tiêu chất
lượng hơn là số lượng làm cho năng suất lúa có xu hướng chững lại hoặc
tăng chút ít. Tuy nhiên, ở những nước có nền khoa học kỹ thuật phát triển,
năng suất lúa vẫn cao hơn hẳn. Để dễ hình dung, chúng ta quan sát số liệu
thống kê của 10 nước trồng lúa có sản lượng lúa hàng đầu thế giới biểu 1.3
(FAOSTAT 2008)[25].
Theo số liệu của biểu 1.3 thì trong 10 nước trồng lúa có sản lượng trên
10 triệu tấn/năm đã có 9 nước nằm ở châu Á, chỉ có một đại diện châu khác


×