Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến sinh trưởng và năng suất của giống lúa bc15 vụ xuân 2015 tại huyện thạch thất, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.9 MB, 89 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NÔNG THỊ HUẾ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ
LƯỢNG ĐẠM BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA GIỐNG LÚA BC15 VỤ XUÂN 2015
TẠI HUYỆN THẠCH THẤT, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NÔNG THỊ HUẾ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ
LƯỢNG ĐẠM BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA GIỐNG LÚA BC15 VỤ XUÂN 2015
TẠI HUYỆN THẠCH THẤT, HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60.62.01.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN ÍCH TÂN

HÀ NỘI, NĂM 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nông Thị Huế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS.
Nguyễn Ích Tân - Bộ môn Canh tác học, Chánh văn phòng Học viện Nông nghiệp
Việt Nam, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình!
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Ban Quản lý đào tạo và đặc biệt
là các thầy, cô giáo, các cán bộ nhân viên Bộ môn Canh tác học, Khoa Nông học Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian
thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp!
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã nhiệt
tình giúp đỡ, cộng tác và khích lệ tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp này!
Luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy cô, đồng nghiệp và bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả luận văn


Nông Thị Huế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii


Danh mục hình

ix

MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục đích và yêu cầu

2

1.2.1

Mục đích

2

1.2.2

Yêu cầu


2

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

2

1.3.1

Ý nghĩa khoa học

2

1.3.2

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

2

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1

Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và ở Việt Nam

3


1.1.1

Tình hình sản xuất lúa trên thế giới

3

1.1.2

Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam

6

1.2

Các nghiên cứu về đạm cho cây lúa

8

1.2.1

Vai trò của đạm đối với cây lúa

8

1.2.2

Đặc điểm dinh dưỡng đạm của cây lúa

9


1.2.3

Một số nghiên cứu về lượng đạm bón cho lúa trên thế giới và ở Việt Nam

9

1.2.4

Một số nghiên cứu về mật độ cho lúa trên thế giới và ở Việt Nam

18

1.3

Thực trạng sản xuất lúa tại huyện Thạch Thất, Hà Nội

22

1.3.1

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

22

1.3.2

Tình hình sản xuất lúa của huyện Thạch Thất

24


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

26

2.1

Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu

26

2.1.1

Đối tượng

26

2.1.2

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

26

2.2

Nội dung nghiên cứu


26

2.3

Phương pháp nghiên cứu

27

2.3.1

Bố trí thí nghiệm

27

2.3.2

Các biện pháp kỹ thuật

28

2.3.3

Các chỉ tiêu theo dõi

29

2.3.4

Phương pháp xử lý số liệu


31

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1

32

Ảnh hưởng của mật độ và các mức phân bón đến chỉ tiêu sinh trưởng
của giống lúa BC15 vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.1.1

32

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến thời gian sinh trưởng
của giống lúa BC15

3.1.2

32

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến chiều cao cây của giống
lúa BC15 vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.1.3

33

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến động thái đẻ nhánh của

giống lúa BC15 vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.2

38

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến các chỉ tiêu sinh lý của
giống BC15 trong vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.2.4

44

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến chỉ số diện tích lá (LAI)
của giống BC15 trong vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.2.5

44

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến khối lượng chất khô và
tốc độ tích lũy chất khô của giống BC15 trong vụ Xuân 2015 tại
Thạch Thất

3.3

49

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến khả năng chống chịu
sâu bệnh của giống BC15 trong vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

53

Page iv


3.4

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống BC15 vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

55

3.4.2

Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến các yếu tố cấu thành năng suất

57

3.4.3

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống BC15 vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.5

58


Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến hiệu suất bón đạm và
hiệu quả kinh tế của giống BC15 vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.5.1

62

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến hiệu suất bón đạm của
giống BC15 vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.5.2

62

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến hiệu quả kinh tế của
giống BC15 vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

63

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

64

1

Kết luận

64

2


Kiến nghị

64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

65

PHỤ LỤC

68

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCCC

Chiều cao cuối cùng

cs

Cộng sự

CSDL

Chỉ số diệp lục


CV%

Hệ số biến động (Coefficient of variation)

HSĐN

Hệ số đẻ nhánh

HSĐNHH

Hệ số đẻ nhanh hữu hiệu

kg

Kilogam

KLTLCK

Khối lượng tích lũy chất khô

KT

Kết thúc

KTĐN

Kết thúc để nhánh

LAI


Chỉ số diện tích lá (Leaf Area Index)

LSD0,05

Sự sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức 0,05
(Least significant differerence)

NHH

Nhánh hữu hiệu

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

P1000

Khối lượng 1000 hạt

TGST

Thời gian sinh trưởng

TLCK


Tích lũy chất khô

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1.1

Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của thế giới giai đoạn từ 2000-2013

1.2

Tình hình sản xuất lúa gạo của 5 nước sản xuất lúa gạo lớn nhất trên

4

thế giới 2013

5

1.3


Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2000-2013

6

1.4

Cơ cấu các giống lúa năm 2014 của huyện Thạch Thất

3.1

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến thời gian sinh tưởng

25

của giống lúa BC15 vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất
3.2a

33

Ảnh hưởng của mật độ đến động thái tăng trưởng chiều cao cây của
giống lúa BC15 trong vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.2b

34

Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến động thái tăng trưởng chiều cao
cây của giống lúa BC15 trong vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.2c


35

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của giống lúa BC15 trong vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.3a

Ảnh hưởng của mật độ đến động thái đẻ nhánh của giống lúa BC15 vụ
Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.3b

39

Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến động thái đẻ nhánh của giống lúa
BC15 vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.3c

39

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến động thái đẻ nhánh của
giống lúa BC15 vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.3d

41

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến HSĐN và HSĐNHH

của giống BC15 trong vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.4a

43

Ảnh hưởng của mật độ đến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống BC15
trong vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.4b

37

45

Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống
BC15 trong vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

46

Page vii


3.4c

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến chỉ số diện tích lá (LAI)
của giống BC15 trong vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất


3.5a

48

Ảnh hưởng của mật độ đến khối lượng chất khô và tốc độ tích lũy chất
khô của giống BC15 trong vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.5b

50

Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến khối lượng chất khô và tốc độ tích
lũy chất khô của giống BC15 trong vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.5c

51

Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến khối lượng chất khô tích lũy của
giống BC15 trong vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.5

52

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến khả năng chống chịu
sâu bệnh của giống BC15 trong vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.7a


54

Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của giống BC15 vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.7b

56

Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống BC15 vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.7c

58

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống BC15 vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.8

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến hiệu suất bón đạm của
giống BC15 vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.9

59
62

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến hiệu quả kinh tế của

giống BC15 vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

63

Page viii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

1.1

Sản xuất lúa gạo thế giới phân theo khu vực

3

3.1

Ảnh hưởng của mật độ đến động thái tăng trưởng chiều cao cây của
giống lúa BC15 trong vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.2

35


Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến động thái tăng trưởng chiều cao
cây của giống lúa BC15 trong vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.3

36

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của giống lúa BC15 trong vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.4

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến động thái đẻ nhánh của
giống lúa BC15 vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.5

42

Ảnh hưởng của mật độ đến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống BC15
trong vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.6

45

Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống
BC15 trong vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất


3.7

47

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến chỉ số diện tích lá (LAI)
của giống BC15 trong vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

3.8

38

47

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến khối lượng chất khô và tốc
độ tích lũy chất khô của giống BC15 trong vụ Xuân 2015 tại Thạch Thất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

51

Page ix


MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Thạch Thất nằm ở phía Tây của thành phố Hà Nội, có diện tích đất tự
nhiên khoảng là 20.250,85 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp khoảng 9.478 ha,
chiếm khoảng 45,7% diện tích, còn lại là đất phi nông nghiệp. Huyện Thạch Thất có
vị trí địa lý quan trọng về quốc phòng - an ninh, nhiều tiềm năng về phát triển công
nghiệp, dịch vụ thương mại, du lịch và nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch

theo hướng tích cực. Ngành nông, lâm, thuỷ sản chiếm tỷ trọng khoảng 15,5%, sản
lượng lương thực hàng năm đạt trên 55 nghìn tấn. Diện tích gieo cấy lúa vụ mùa
2014 là 4.800 ha. Các giống lúa ngắn ngày cho năng suất, chất lượng như BC15,
Thiên ưu 8, CXT30, BG6, TBR45, HDT8, Hương biển 3,… đã được đưa vào gieo
cấy trên địa bàn toàn huyện. Năng suất đạt khoảng 60 tạ/ha.
Một số năm gần đây huyện Thạch Thất luôn là điểm sáng trong việc tiếp thu
tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp đó là kỹ thuật cấy lúa
bằng máy. So với lúa sạ và phương pháp cấy lúa truyền thống thì cấy lúa bằng máy
cấy có nhiều ưu điểm như giảm công lao động, đảm bảo hàng và khoảng cách cấy,
tiết kiệm giống, đảm bảo thời vụ…Trong kỹ thuật cấy lúa bằng máy thì việc điều
chỉnh mật độ là rất quan trọng. Hiện nay, nông dân thường cấy lúa với mật độ dầy,
cấy nhiều rảnh, bón phân không cân đối dẫn đến sâu bệnh hại nhiều ảnh hưởng đến
năng suất, chất lượng, nhất là đối với giống lúa BC15.
Ngoài ra, mật độ cấy và mức phân bón hợp lý có ảnh hưởng rất lớn tới năng
suất lúa và hiệu quả của sản xuất lúa. Với mỗi giống lúa, mỗi vùng sinh thái, mỗi
mùa vụ, mỗi phương thức canh tác khác nhau thì mật độ cấy và mức phân bón cho
lúa cũng khác nhau.
Chính vì những lý do trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến sinh trưởng và năng suất của giống lúa
BC15 vụ Xuân 2015 tại huyện Thạch Thất, Hà Nội”

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Xác định được mật độ và lượng đạm bón phù hợp nhằm nâng cao năng suất
và hiệu quả kinh tế cho giống lúa BC15 trong vụ Xuân 2015 tại huyện Thạch Thất,

Hà Nộị.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến các chỉ tiêu sinh
trưởng, sinh lý, mức độ nhiễm sâu bệnh hại của giống lúa BC15 vụ Xuân 2015 tại
huyện Thạch Thất, Hà Nội.
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống BC15 trong vụ Xuân 2015 tại huyện Thạch Thất,
Hà Nội.
- Đánh giá hiệu suất bón đạm, hiệu quả kinh tế của giống lúa BC15 trong vụ
Xuân 2015 tại huyện Thạch Thất, Hà Nội.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài dùng làm tài liệu tham khảo góp phần định
hướng cho việc nghiên cứu biện pháp kỹ thuật thâm canh cũng như đề xuất xây
dựng quy trình kỹ thuật thâm canh cho giống lúa BC15.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần tích cực trong việc chỉ đạo, hướng
dẫn sản xuất nhằm tăng năng suất, hiệu quả kinh tế cũng như mở rộng sản xuất
giống lúa BC15 tại huyện Thạch Thất, Hà Nội.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Lúa là cây lương thực chính của nhiều quốc gia trên thế giới vì khả năng thích
nghi rộng với nhiều điều kiện sinh thái khác nhau. Theo thống kê thì hiện nay trên

thế giới có khoảng trên 100 quốc gia trồng và sản xuất lúa gạo. Sản xuất lúa gạo
trên thế giới phân theo khu vực được thể hiện ở biểu đồ 1.1:

Nguồn FAO STAT, 2013
Hình 1.1: Sản xuất lúa gạo thế giới phân theo khu vực
Qua hình 1.1 ta thấy: hiện nay sản xuất lúa gạo trên thế giới tập chung chủ yếu
ở Châu Á. Sản xuất lúa gạo của Châu Á chiếm 90,7% sản xuất lúa gạo toàn thế giới,
tiếp đó là Châu Mỹ chiếm 5,3% và Châu Phi chiếm 3,4%, Châu Đại Dương và
Châu Âu chỉ chiếm 1,6%.
Về tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới giai đoạn từ năm 2000-2013 được
thể hiện ở bảng 1.1:
Qua bảng 1.1 ta có thể thấy:
Về diện tích trên thế giới: Diện tích trồng lúa trên thế giới giai đoạn 20002003 có xu hướng giảm tuy nhiên đã tăng lên trở lại bắt đầu từ năm 2004 và từ đó
đến nay diện tích trồng lúa đều tăng trưởng khá ổn định. So với năm 2000 thì diện
tích trồng lúa trên thế giới năm 2013 đã tăng thêm 1,2 triệu ha.
Về năng suất lúa thế giới: Bắt đầu từ năm 2004 năng suất lúa thế giới có
bước tăng trưởng khá mạnh. So với năm 2003 thì đến năm 2004 năng suất lúa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


trung bình thế giới đã tăng thêm 1 tạ/ha và từ năm 2004 đến năm 2013 năng suất
lúa cũng tăng trưởng khá ổn định. Năng suất lúa trung bình thế giới hiện nay đạt
khá cao là 44,8 tạ/ha.
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa
của thế giới giai đoạn từ 2000-2013
Sản lượng

Năm


Diện tích (triệu ha)

Năng suất (tạ/ha)

2000

154,1

38,9

599,4

2001

152,0

39,4

598,9

2002

147,7

38,4

567,2

2003


148,7

39,3

584,4

2004

150,8

40,3

607,7

2005

154,8

40,8

631,6

2006

155,8

41,2

641,9


2007

155,8

42,3

659,0

2008

154,8

42,4

656,4

2009

155,8

42,1

655,9

2010

155,6

43,3


673,7

2011

163,1

44,3

722,5

2012

163,4

43,9

717,3

2013

166,1

44,8

744,1

(triệu tấn)

Nguồn FAO STAT, 2013

Về sản lượng: Cùng với sự tăng ổn định về diện tích và năng suất thì sản lượng
lúa của thế giới cũng tăng trưởng không ngừng qua các năm. Hiện nay tổng sản
lượng lúa trên thế giới đạt 744,1 triệu tấn, tăng 24,4% so với năm 2000.
Hiện nay 5 nước có sản lượng lúa gạo lớn nhất trên thế giới lần lượt là Trung
quốc, Ấn Độ, Indonesia, Bangladesh và Việt Nam. Tình hình sản xuất lúa gạo của
các nước này năm 2013 được thể hiện ở bảng 1.2:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


Bảng 1.2: Tình hình sản xuất lúa gạo của 5 nước sản xuất lúa gạo lớn nhất
trên thế giới 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

Thế giới

166,1


44,8

744,1

Trung Quốc

30,2

67,2

202,9

Ấn Độ

43,5

36,5

158,8

Indonesia

13,8

51,5

71,1

Bangladesh


11,7

43,7

51,1

Việt Nam

7,9

55,7

44,0

Nước

Nguồn FAO STAT, 2013
Qua bảng 1.2:
Trong số các nước sản xuất lúa gạo lớn trên thế giới thì hiện nay Ấn Độ đang
là nước dẫn đầu về diện tích trồng lúa với 43,5 triệu ha trồng lúa chiếm 26,2% tổng
diện tích trồng lúa trên thế giới, tiếp theo là Trung Quốc với diện tích là 30,2 triệu
ha chiếm 18,2% tiếp theo là Indonesia với 13,8 triệu ha, Bangladesh 11,7 triệu ha.
Việt Nam 7,9 triệu ha.
Vê năng suất lúa thì trong số các nước này Trung Quốc là nước có năng suất
lúa cao nhất với năng suất đạt 67,2 tạ/ha, tiếp theo là Việt Nam với 55,7 tạ/ha đều
cao hơn khá nhiều so với năng suất trung bình toàn thế giới. Ấn Độ là nước có năng
suất lúa thấp nhất trong số các nước này với năng suất lúa trung bình năm 2013 chỉ
đạt 36,5 tạ/ha và thấp hơn so với năng suất trung bình toàn thế giới.
Về sản lượng lúa gạo thì Trung Quốc hiện đang là nước dẫn đầu về sản lượng
lúa gạo, sản lượng lúa gạo năm 2013 của Trung Quốc là 202,9 triệu tấn chiếm

27,3% tổng sản lượng lúa gạo trên thế giới. Ấn Độ với diện tích trồng lúa lớn nhất
trên thế giới nên mặc dù năng suất lúa không cao nhưng vẫn là nước có sản lượng
lúa gạo đứng thứ 2 toàn thế giới với sản lượng lúa gạo năm 2013 đạt 159,8 triệu tấn
chiếm 21,4% tổng sản lượng lúa gạo toàn thế giới. Các nước có sản lượng lớn tiếp
theo là Indonesia 71,1 triệu tấn, Bangladesh 51,1 triệu tấn và Việt Nam 44 triệu tấn.
Nước có năng suất lúa gạo lớn nhất trên thế giới hiện nay là Australia với năng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


suất lúa trung bình năm 2013 đạt 102,1 tạ/ha, tiếp theo là Ai cập với 96,4 tạ/ha
(Nguồn FAO STAT, 2013)
1.1.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Việt Nam là nước có điều kiện khí hậu thích hợp cho sự sinh trưởng và phát
triển của nhiều loại cây trồng, trong đó có cây lúa. Mặt khác, do sự bồi đắt của các
con sông đã hình thành nhiều đồng bằng châu thổ tương đối bằng phẳng, màu mỡ.
Đây là điều kiện rất thuận lợi trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa.
Chính vì vậy mà từ lâu cây lúa đã trở thành cây lương thực chủ yếu có ý nghĩa đáng
kể trong nền kinh tế xã hội của đất nước. Tình hình sản xuất lúa gạo của nước ta các
năm gần đây được thể hiện ở bảng 1.3:
Qua bảng 1.3 cho thấy:
Diện tích trồng lúa gạo của nước ta từ năm 2000-2007 cón xu hướng giảm dần,
năm 2007 diện tích trồng lúa nước ta đạt 7207,4 nghìn ha, đây con số thấp nhất
trong suốt 13 năm từ năm 2000-2013. Tuy nhiên bắt đầu từ năm 2008 diện tích
trồng lúa gạo tăng nhanh trở lại, năm 2008 diện tích trồng lúa của nước ta tăng lên
thêm 214,8 nghìn ha so với năm 2007 đạt diện tích 7422,2 nghìn ha. Từ năm 2008
đến nay diện tích trồng lúa của nước ta tăng trưởng khá ổn định qua các năm và đến
năm 2013 diện tích trồng lúa của nước ta đã đạt 7899,4 ha.
Năng suất lúa có sự tăng trưởng không ngừng qua các năm. Năng suất lúa tăng

trưởng bình quân các năm từ năm 2000-2013 là 0,83 tạ/ha Năm 2000 năng suất lúa
trung bình của nước ta chỉ đạt 42,1 tạ/ha thì đến năm 2013 đã đạt 55,8 tạ/ha cao hơn
so với năng suất lúa trung bình của thế giới. Chính điều này làm cho tổng sản lượng
lúa của nước ta từ năm 2000 đến nay luôn tăng mặc dù diện tích trồng lúa có nhiều
biến động lên xuống. Hiện nay sản lượng lúa của nước ta đã đạt hơn 5 triệu tấn và
đứng thứ 5 trong số các nước sản xuất lúa gạo lớn trên thế giới.
Việt Nam đang đứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu gạo tuy nhiên vấn đề hiện nay
của ngành lúa gạo của nước ta là sản phẩm lúa gạo có giá thấp trên thị trường quốc
tế do chất lượng gạo của Việt Nam thấp so với các nguồn cung cấp khác. Do nước
ta thường sử dụng các giống ngắn ngày (3 tháng/vụ), thời gian sinh trưởng ngắn đã
tạo ra chất lượng gạo của chúng ta luôn thấp, không đảm bảo.
Bảng 1.3 Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2000-2013
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


Năm

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)


2000

7666,3

42,1

3.227,5

2001

7492,7

42,8

3.206,9

2002

7504,3

45,5

3.414,5

2003

7452,2

46,6


3.472,7

2004

7445,3

48,0

3.573,7

2005

7329,2

49,5

3.628,0

2006

7324,8

48,9

3.581,8

2007

7207,4


49,1

3.538,8

2008

7422,2

52,3

3.881,8

2009

7437,2

52,4

3.897,1

2010

7489,4

53,4

3.999,3

2011


7655,4

55,4

4.241,1

2012

7761,2

56,3

4.369,6

2013

7899,4

55,8

4.407,9
Nguồn FAO STAT, 2013

Mặt khác hiện nay chúng ta chủ yếu sản xuất gạo hạt dài Indica nhưng hạt dài
của Việt Nam luôn thấp hơn các nước khác. Ở Việt Nam quy định cỡ hạt dài là 6,2
mm, ở vùng Đông Bắc Thái Lan giống gạo hạt dài của họ là 7 mm và có thể dài
hơn. Chưa kể đến việc sử dụng giống ngắn ngày ở Việt Nam khiến gạo bị bạc bụng
không trong suốt như gạo của Thái Lan. Ở Đông Bắc Thái Lan có đến trên 60%
diện tích chỉ trồng 1 vụ/năm theo mùa mưa, ở miền Trung Thái Lan có hồ chứa

nước nhưng cũng chỉ trồng tối đa 02 vụ/năm. Thời gian mỗi vụ ở Thái Lan thường
kéo dài từ 4 tháng đến hơn 4 tháng nên thời gian sinh trưởng đảm bảo chất lượng
gạo tốt. Giống gạo thơm cao cấp ở Thái Lan chỉ trồng 01 vụ/năm. Từ đặc điểm và tập
quán sản xuất này nên gạo Thái Lan luôn có chất lượng cao hơn gạo của Việt Nam.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


Chính vì vậy, để đảm bảo vấn đề an ninh lương thực và giữ vị trí xuất khẩu lúa
gạo đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất lúa gạo thì một vấn đề cần đặt ra đó là cần
thâm canh, tăng vụ nâng cao năng suất và chất lượng lúa gạo, áp dụng các tiến bộ
khoa học ỹ thuật vào trong sản xuất để giảm bớt chi phí về công lao động, tập trung
nguồn lực và trí lực cho việc nghiên cứu lai tạo ra các giống lúa mới có năng suất
cao, chất lượng tốt, thích ứng với các điều kiện ngoại cảnh, ít sâu bệnh, chống chịu
tốt với các điều kiện ngoại cảnh bất thuận.
1.2. Các nghiên cứu về đạm cho cây lúa
1.2.1. Vai trò của đạm đối với cây lúa
Đạm đóng một vai trò quan trọng trong đời sống cây trồng nói chung, đặc
biệt là đối với cây lúa, đạm giữ một vị trí đặc biệt trong việc tăng năng suất.
Đạm là thành phần của Protein, axit Nucleic... Đạm là yếu tố không thể thiếu
trong quá trình phát triển của tế bào và các cơ quan rễ, thân, lá…. Trong số các
nguyên tố đa lượng thiết yếu thì đạm được xem là yếu tố quan trọng nhất cho quá
trình sinh trưởng và hình thành năng suất lúa, đạm luôn là yếu tố hạn chế năng suất
hàng đầu trên tất cả các loại đất.
Đạm góp phần tạo nên số hạt trong giai đoạn phân hóa đòng, tăng kích thước
hạt bằng giảm số lượng hoa thoái hóa và tăng kích thước vỏ trấu trong suốt giai
đoạn làm đòng. Đạm góp phần tích lũy hydratcacbon trong thân lá ở giai đoạn trước
trỗ và trong hạt ở giai đoạn vào chắc vì chúng phụ thuộc nhiều vào tiềm năng quang
hợp. Theo Nguyễn Như Hà, (2006) lượng đạm cần thiết để tạo ra 1 tấn thóc là 17 35 kg N, trung bình cần 22,2 kg N.

Quang hợp của cây lúa trong giai đoạn vào chắc tạo ra khoảng 60- 100%
lượng hydratcacbon trong hạt. Theo Yoshida, 1981 phần còn lại là do từ các bộ
phận khác chuyển đến. Để đạt được năng suất hạt cao nhất thì hoạt động trao đổi
trong hạt phải trùng với giai đoạn lá lúa có hoạt động quang hợp mạnh nhất. Thực
tế, năng suất lúa cao ở những giống mà lá có thể duy trì hoạt động quang hợp đến
tận giai đoạn vào chắc. Bón đạm làm tăng diện tích lá, bề rộng của tán lá, duy trì
hoạt động quang hợp của cây vì vậy ảnh hưởng quyết định đến năng suất lúa (Mae
và cs,1981).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


Cây lúa cần đạm trong tất cả các giai đoạn sinh trưởng, tuy nhiên giai đoạn
đẻ nhánh lúa cần nhiều N nhất (Nguyễn Văn Hoan và Vũ Văn Hiển, 1999).
Khi bón đạm nhiều làm cây chậm thành thục, hạt chín không đẫy hạt so với bón
ít đạm. Như vậy đạm nhiều sẽ ảnh hưởng xấu đến độ thành thục của hạt.
Cung cấp đủ đạm cho lúa và đúng lúc làm cho lúa đẻ nhánh nhanh và tập
trung, tạo nhiều nhánh hữu hiệu. Mặt khác bón đạm làm tăng hàm lượng protein, do
đó ảnh hưởng đến chất lượng gạo.
Thiếu đạm làm cho cây lúa thấp, đẻ nhánh kém, đòng nhỏ, khả năng trỗ kém,
số hạt/ bông ít, hạt lép nhiều, năng suất thấp. Thừa đạm làm cho lá to, dài, phiến lá
mỏng, nhánh vô hiệu nhiều, lúa trỗ muộn, cây cao, lốp, đổ non, ảnh hưởng xấu đến
năng suất và phẩm chất lúa. Bên cạnh đó đạm cũng ảnh hưởng đến khả năng
chống chịu sâu bệnh của lúa. Thừa hoặc thiếu đạm đều làm cho lúa dễ bị nhiễm
sâu bệnh hại do sức đề kháng giảm (Nguyễn Như Hà, 2006).
1.2.2. Đặc điểm dinh dưỡng đạm của cây lúa
Cây hút đạm dưới dạng NH4+ và NO3-. Tùy loài cây mà có thể chia ra loài cây
ưa NH4+ và cây ưa NO3-. Lúa là cây ưa NH4+ điển hình. Trong thời kỳ đầu sinh trưởng
của cây lúa có khuynh hướng hút NH4+, lúa còn hút cả NO3-. Ở ruộng khô lúa hút cả

hai dạng đạm NH4+ và NO3-, còn trong ruộng nước thì lúa chuyên hút NH4+.
Đạm được chuyển từ rễ vào cơ thể cây lúa rồi từ đó kết hợp với axit hữu cơ
do sự oxy hóa của đường và tinh bột (sản phẩm của quang hợp) tạo thành axit amin
tổng hợp nên protein.
Nhiều công trình của nhiều tác giả trong và ngoài nước đều cho rằng cây
lúa hút đạm nhiều nhất vào hai thời kỳ: Thời kỳ đẻ nhánh và thời kỳ làm đòng.
Lúa hút nhiều đạm vào thời kỳ nào thì cũng đồng thời hút lân và Kali nhiều nhất
vào thời kỳ đó.
Tanaka và cs (1995) cho rằng cây lúa hút đạm nhiều nhất vào hai thời kỳ:
Thời kỳ đẻ nhánh và thời kỳ trỗ bông. Đối với những giống lúa sớm ngắn ngày, sự
hút đạm xảy ra liên tục từ lúc bắt đầu đẻ nhánh đến trỗ bông. Còn ở các giống lúa
muộn dài ngày thì 2 đỉnh đó có khoảng cách xa nhau từ 30 – 40 ngày.
1.2.3. Một số nghiên cứu về lượng đạm bón cho lúa trên thế giới và ở Việt Nam
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


1.2.3.1. Một số nghiên cứu về lượng đạm bón cho lúa trên thế giới
Nhiều thí nghiệm về hiệu lực, lượng phân đạm sử dụng trong mối quan hệ với
các yếu tố khác đã được tiến hành. Ladha và cs., (2003) so sánh năng suất lúa và
yêu cầu dinh dưỡng đạm qua các năm cho biết: Thời kỳ trước Cách mạng xanh năng
suất lúa rất thấp chỉ đạt 3 tấn/ha và lượng N cần bón là 60 kgN/ha. Trong những năm
đầu của cuộc Cách mạng xanh, năng suất hạt đạt gần 8 tấn/ha thì lượng đạm cần bón
là 160 kgN/ha. Giai đoạn thứ hai của cuộc Cách mạng xanh năng suất mong đợi là 12
tấn/ha và lượng N cần bón là rất cao với công thức 240 kgN/ha.
Ở vùng ôn đới như Yanco – Australia và Yunnan – Trung Quốc, năng suất lúa có
thể đạt 13 – 15 tấn/ha và yêu cầu lượng N hút là 250 kg N/ha, (Ying và cs., 1998).
Trong ruộng lúa nhiệt đới, để đạt năng suất hạt 9 – 10 tấn/ha, lúa cần hút
được 180 – 200 kgN/ha (Cassman và cs., 1993). Muốn lúa hấp thu được 200 – 250

kgN/ha cần bón 150 – 200 kgN/ha vì lúa còn hút được đạm từ đất.
Liểu lượng N bón còn phụ thuộc vào giống, giống lai yêu cầu lượng đạm bón
cao hơn giống thuần (Yoshida, 1983). Theo Yoshida (1983) nếu bón đạm với liều
lượng cao thì hiệu suất cao nhất là lúc lúa đẻ nhánh và sau đó giảm dần. Với liều
lượng bón thấp thì bón vào lúc lúa đẻ nhánh và 10 ngày trước trỗ cho hiệu quả cao.
Theo Cook, 1975 khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón tới năng suất và
chất lượng hạt lúa đã kết luận: Năng suất của các giống lúa tăng dần theo lượng
đạm bón, nếu bón 100 -150 kgN/ha có thể tăng năng suất từ 10,3 lên 39,9 kg/ha.
1.2.3.2. Một số nghiên cứu về lượng đạm bón cho lúa ở Việt Nam
Nghiên cứu bón phân đạm trên đất phù sa sông Hồng, tập thể nghiên cứu của
viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam đã tổng kết các thí nghiệm từ năm
1992 - 1994 cho thấy: Phản ứng của phân đạm tùy thuộc vào từng thời vụ, nền đất
và loại giống.
Viện nghiên cứu đồng bằng sông Cửu Long đã có nhiều thí nghiệm về ảnh
hưởng của lượng đạm bón khác nhau đến năng suất lúa vụ đông xuân và hè thu trên
đất phù sa đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu trung bình nhiều năm, từ
1985 đến 1994 của viện lúa đồng bằng sông Cửu Long đã chứng minh rằng: Trên
đất phù sa được bồi hàng năm có bón 60 kg P2O5 và 30 kg K2O thì khi bón N đã
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


làm tăng năng suất lúa từ 15 - 48,5% trong vụ đông xuân và 8,8 - 35,6% trong
vụ hè thu. Hướng chung của cả hai vụ đều bón đến công thức 90 kgN/ha có hiệu
quả cao hơn cả, bón trên công thức N này thì năng suất lúa tăng không đáng kể.
Theo Nguyễn Thị Lẫm, 1994 khi nghiên cứu về bón đạm cho các giống lúa cạn đã
kết luận: Liều lượng đạm bón thích hợp cho các giống lúa địa phương là 60 kg
N/ha, giống lúa thâm canh là 90 - 120 kgN/ha.
Theo Nguyễn Ích Tân và Nguyễn Thị Thu (2012), năng suất lúa Japonica J02 tại

Hưng Yên đạt cao nhất ở lượng đạm bón 120 KgN/ha. Khi tăng lượng đạm bón lên 140
kgN/ha, năng suất lúa không tăng lên mà còn có khả năng giảm ở mật độ 50 khóm/m2.
Tại Gia Lâm Hà Nội, theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ích Tân và
Nguyễn Thị Toàn (2012), khi nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi mạ và lượng đạm bón
đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống VL75, nhóm tác giả nhận thấy
năng suất thực thu của lúa đạt cao nhất với công thức đạm bón 120 kgN/ha ở cả 2
tuổi mạ, nếu tăng lượng đạm bón lên 150 kgN/ha thì năng suất không tăng mà còn
giảm ở cả 2 tuối mạ. Tuy nhiên với tuổi mạ T1 (mạ 3-3,5 lá), công thức bón 90 và
120 KgN/ha cho năng suất khác nhau không có ý nghĩa.
Như vậy đạm là một trong những yếu tố dinh dưỡng quan trọng đối với cây
lúa. Yêu cầu về đạm cho các giống lúa, ở các vùng, mùa vụ khác nhau là không giống
nhau. Để đạt được năng suất, hiệu quả kinh tế cao bên cạnh việc cung cấp đủ, cân đối
các chất dinh dưỡng cho lúa, cần phải bón đúng cách, đúng thời điểm.
Nghiên cứu của Nguyễn Như Hà và cs., 2000 cho kết quả: Để năng suất lúa
đạt 5,0 – 5,5 tấn/ha/vụ, đảm bảo phẩm chất tốt, hiệu suất phân bón cao và ổn định
độ phì của đất cần bón 120 kgN/ha. Muốn thu được năng suất 7 tấn/ha các giống lúa
cao sản cần bón 150 kgN/ha, (Nguyễn Văn Hoan, 2006).
Thực tế, lượng đạm cần bón cho lúa là khác nhau giữa các vùng: Ở miền
Bắc người dân thường bón với lượng trung bình 103,2 kgN/ha. Theo Nguyễn Văn
Bộ và cs., 1996 lượng phân khuyến cáo cho lúa cao sản ở vùng đất phù sa cặp giữa
hai sông Tiền và sông Hậu là 100 -120 kgN/ha trong vụ đông xuân và 80 – 100
kgN/ha trong vụ hè thu hoặc vụ xuân hè.
Trên đất phèn tứ giác Long Xuyên, vụ xuân bón 80 – 100 kgN/ha, vụ hè thu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


bón 60 – 80 kgN/ha, một phần diện tích nhỏ từ Long An đến Cà Mau bón với lượng
30 – 50 kgN/ha.

Các giống lúa khác nhau yêu cầu lượng đạm bón khác nhau. Thông thường
giống có tiềm năng cho năng suất cao bao giờ cũng cần lượng đạm cao (Phạm Văn
Cường và cs., 2005). Giống lúa lai yêu cầu lượng đạm bón cao hơn giống lúa thuần.
Lượng đạm sử dụng cho giống lúa lai là 120 – 150 kgN/ha, giống lúa thuần là 80 –
100 kgN/ha (Nguyễn Văn Hoan, 2006).
Liều lượng N bón cho lúa không chỉ phụ thuộc vào giống mà còn phụ thuộc
vào điều kiện đất đai. Trên đất phù sa sông Hồng phân đạm có hiệu lực cao nhưng
với trình độ kỹ thuật canh tác hiện nay cũng chỉ nên bón tới 120 kgN/ha, là công
thức đạm bón có thể đạt năng suất 5,0 – 5,5 tấn/ha/vụ. Với công thức bón 80
kgN/ha/vụ có thể đạt năng suất 5 tấn/ha/vụ nhưng không ổn định được độ phì của
đất (Nguyễn Như Hà và cs., 2000).
Trên đất phù sa sông Bồ, tỉnh Thừa Thiên – Huế, số hạt chắc/bông và khối
lượng 1000 hạt tăng theo lượng đạm bón, còn số bông/m2 và năng suất thực thu đạt
cao nhất ở công thức 100 kgN/ha. Theo phương trình tuyến tính hồi quy năng suất lúa
bắt đầu giảm ở công thức bón 120 kgN/ha (Trần Danh Đức, 2003). Trên đất bạc màu,
năng suất đạm cao nhất khi bón 120 kgN/ha trên nền 90 – 135 kg P2O5/ha + 80 kg
K2O/ha, khi bón lượng đạm cao hơn thì năng suất giảm (Trần Thúc Sơn, 1996).
Kết quả nghiên cứu tại viện nghiên cứu lúa đồng bằng sông Cửu Long cho
thấy, mỗi mùa vụ lúa yêu cầu một lượng đạm bón khác nhau. Chiều cao cây và thời
gian sinh trưởng tương quan thuận với lượng đạm đầu tư, trong đó vụ hè thu tăng
thấp hơn vụ đông xuân. Số bông/m2 đạt cao nhất ở công thức phân bón 60 kgN/ha
trong vụ hè thu và 120 kgN/ha trong vụ đông xuân. Số hạt chắc/bông đạt cao nhất ở
công thức 60 kgN/ha trong vụ hè thu và 80 kgN/ha trong vụ đông xuân.
Phạm Văn Cường và Trần Thị Vân Anh (2006) khẳng định khi tăng lượng
đạm bón thì năng suất hạt của các giống lúa thuộc cả nhóm lúa lai, lúa cải tiến và
lúa địa phương đều tăng, đặc biệt tăng mạnh ở các giống lúa lai do tăng chủ yếu số
bông/khóm, số hạt/bông và tỷ lệ hạt chắc.
Như vậy, phân bón đặc biệt là phân đạm rất quan trọng trong nâng cao năng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 12


suất cây trồng.
Thời kỳ bón ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng đạm của lúa (Nguyễn Như
Hà, 2006). Nông dân ở miền Nam thường bón đạm chia làm 3-4 lần/vụ, cá biệt chia
đến 6 – 8 lần/vụ. Theo khuyến cáo trước đây, nông dân sử dụng giống dài ngày nên
phân được chia làm 3 lần bón (10 - 15, 30 - 35, 65 - 70 ngày sau sạ), hiện nay sử
dụng giống ngắn ngày (90 - 110 ngày) và cực ngắn ngày (< 90 ngày) thì thời kỳ bón
phân đã thay đổi. Kết quả điều tra ở vùng Đồng Tháp Mười cho thấy: Người dân
thường bón thúc đẻ nhánh muộn (đợt 1 sau sạ 15 ngày, đợt 2 sau sạ 30 ngày trong
khi quy trình kỹ thuật là 7 – 10 ngày và 18 - 20 ngày sau sạ), bón thúc đòng sớm.
Điều đó không những làm cho lúa đẻ nhiều nhánh vô hiệu mà còn ảnh hưởng đến
quá trình chuyển sang giai đoạn làm đòng của lúa.
Dạng đạm bón cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng đạm của lúa. Cây
lúa có thể sử dụng được cả dạng NO3- và NH4+. Trong điều kiện thiếu oxy bón
NO3- sẽ có lợi hơn cho quá trình sinh trưởng của cây vì chúng ảnh hưởng tốt đến
điện thế oxy hóa khử trong tế bào. Tuy nhiên, khi lúa hút nhiều NO3- thì trong cây
tích lũy nhiều NO3- và axit hữu cơ (hình thành để trung hòa ion kiềm khi khử NO3-).
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan và cs (2007), khi xác định
lượng đạm bón vãi cho dòng lúa thuần N18 tại Phúc Thọ - Hà Tây vụ mùa năm
2005, nhóm tác giả nhận thấy hiệu suất bón đạm đạt cao nhất là 9,2 kg thóc/1 kg N
khi bón 100 kgN/ha trên nền 5 tấn phân chuồng + 90 kg P2O5 + kg K2O trên đất 2
vụ lúa. Tuy nhiên khi bón đạm viên nén cho lúa tẻ thuần chất lượng cao N46, thì
hiệu suất cao đạt cao nhất ở công thức đạm bón 60 kg /ha. Trong đó, Vụ xuân ở
Thái Bình đạt 15,7 kg thóc/1kg N; vụ mùa ở Hưng yên đạt 15,8 kg thóc/1 kg N
tại Ân Thi và 15 kg thóc/1kg N tại Tiên Lữ (Nguyễn Thị Lan và Đỗ Thị Hường,
2009). Như vậy hiệu suất bón đạm cũng phụ nhiều vào dạng đạm bón, tính chất đất
đai và mùa vụ…
Kết quả của nhiều nghiên cứu cho thấy, bón phân urea cho lúa có

xu hướng mất dưới dạng khí rất cao, đặc biệt là khí NH3. Bón urea phối hợp với
một số loại phân khác nhau có thể làm giảm quá trình này. Thực tế cho thấy trộn
NH4PO4 với H4F, (NH4)2SO4 hoặc (NH4)2CO3 làm giảm cường độ bốc hơi NH3.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


Vị trí bón cũng ảnh hưởng đến sự bốc hơi NH3, bón amon trên bề mặt thì sự
bốc hơi NH3 là rất lớn, có thể hạn chế quá trình này bằng cách bón phân amon
sâu vào lòng đất.
Để nâng cao hiệu suất sử dụng phân đạm cho lúa, nhiều nghiên cứu về cách
bón phân cũng đã được tiến hành. Theo Bùi Huy Đáp (1985), Nguyễn Như Hà
(2006): Khi đạm được bón sâu 5 – 10 cm vào tầng khử của đất thì hiệu quả sử
dụng đạm cao hơn. Bón đạm vào tầng khử, đạm được các keo đất giữ dưới dạng
NH4+, cung cấp dần cho lúa, ngăn chặn việc hình thành NO3-, hiệu lực của đạm có
thể tăng lên gấp đôi.
Các nghiên cứu của Trần Thúc Sơn (1996) cho kết quả là: Các phương pháp
vùi urea không ảnh hưởng đến năng suất lúa, tuy nhiên làm tăng lượng đạm lúa tích
lũy một cách chắc chắn. Bón phân viên nén và chất hữu cơ khi tưới tiết kiệm đã làm
tăng 35,4% năng suất so với bón phân vãi và tưới theo phương pháp truyền thống,
tiết kiệm được 33% lượng đạm bón (Nguyễn Tất Cảnh, 2006).
Trộn phân đạm với đất bột rồi vo viên dúi vào gốc lúa làm tăng hệ số sử
dụng đạm từ 50 -100%. Bọc phân đạm vào đất thịt và bón vào giữa 4 khóm lúa
cũng cho hiệu quả như bón phân viên nén. Bón phân viên với lượng 40 kgN/ha cho
số bông nhiều hơn so với bón vãi với lượng 40 – 80 kgN/ha. Cùng bón 40 kgN/ha,
bón vãi cho năng suất tăng 4 tạ/ha, bón phân viên tăng 8,5 – 15,5 tạ/ha so với công
thức không bón. Khi bón 80 kgN/ha thì bón vãi tăng tương ứng là 13,5 tạ/ha, bón
phân viên tăng 20,5 – 25,5 tạ/ha. Bón phân sâu và tập trung làm cho hiệu quả của
phân hóa học tăng 2 lần (Bùi Huy Đáp, 1985). Tuy nhiên phương pháp này tốn

nhiều công lao động (Nguyễn Như Hà, 2006).
Theo Đinh Thế Lộc, Vũ Văn Liết: đủ đạm ở giai đoạn đầu sẽ làm tăng chiều
cao, số nhánh, tăng kích thước lá, tăng số hạt/bông, tăng % hạt chắc. Nếu bị thiếu
đạm quá trình sinh trưởng sinh dưỡng bị hạn chế, số hạt/bông sẽ giảm. Lúa cần đạm
ở giai đoạn đầu và giai đoạn đẻ nhánh để hình thành số bông tối đa.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến ưu thế lai về hiệu suất sử
dụng đạm của lúa lai F1, theo Phạm Văn Cường và cs (2007), khi tăng lượng
đạm bón từ 0 -120 kgN/ha thì hiệu suất bón đạm của VL 20 cao nhất ở công
thức bón 120 kg N/ha. Trong đó vụ xuân đạt 11,8 kg thóc/1kg N, vụ mùa đạt 3,6
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


×