Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện văn lâm, hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 113 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LƯU QUANG HƯNG

NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĂN LÂM, HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

LƯU QUANG HƯNG

NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĂN LÂM, HƯNG YÊN

Chuyên ngành

: Quản lý kinh tế

Mã số

: 60.34.04.10



Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Vân Đình

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Các số
liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
chưa được công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Lưu Quang Hưng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm

giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Phạm Vân Đình đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên,
các doanh nghiệp trong quá trình điều tra đã tạo điều kiện, giúp đỡ, cung cấp số
liệu, tư liệu khách quan giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp, người thân đã
động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện
đề tài nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Lưu Quang Hưng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC

Lời cam đoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... vii
Danh mục bảng ............................................................................................... viii
Danh mục biểu đồ.............................................................................................. ix
PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ..........................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung ..........................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................3
1.4 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................3
1.4.1 Phạm vi nội dung.......................................................................................3
1.4.2 Phạm vi về không gian ..............................................................................3
1.4.3 Phạm vi về thời gian ..................................................................................3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CANH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ....................................5
2.1 Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ...........5
2.1.1 Một số khái niệm .......................................................................................5
2.1.2 Ý nghĩa, tác dụng của việc nâng cao năng lực của doanh nghiệp nhỏ
và vừa...................................................................................................... 15
2.1.3 Đặc điểm về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ........ 17
2.1.4 Nội dung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ
và vừa...................................................................................................... 18
2.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
nhỏ và vừa ............................................................................................... 20
2.2 Phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới và Việt Nam .......... 23
2.2.1 Trên thế giới ............................................................................................ 23
2.2.2 Ở Việt Nam ............................................................................................. 30
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 37
3.1 Chọn địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 37

3.2 Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 38
3.2.1 Tài liệu thứ cấp ........................................................................................ 38
3.2.2 Tài liệu sơ cấp ......................................................................................... 38
3.3 Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 41
3.3.1 Đối với tài liệu thứ cấp ............................................................................ 41
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


3.3.2 Đối với tài liệu sơ cấp .............................................................................. 42
3.4 Phương pháp phân tích ............................................................................ 42
3.4.1 Phương pháp phân tổ thống kê................................................................. 42
3.4.2 Thống kê mô tả........................................................................................ 42
3.4.3 Thống kê so sánh ..................................................................................... 42
3.4.4 Phân tích SWOT...................................................................................... 42
3.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 42
3.5.1 Nhóm chỉ tiêu về năng lực sản phẩm ....................................................... 42
3.5.2 Nhóm chỉ tiêu về năng lực tài chính ........................................................ 43
3.5.3 Nhóm chỉ tiêu về năng lực công nghệ ...................................................... 43
3.5.4 Nhóm chỉ tiêu về nhân lực, quản lý ......................................................... 43
3.5.5 Nhóm chỉ tiêu về hoạt động nghiên cứu thị trường .................................. 43
3.5.6 Nhóm chỉ tiêu về chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm ................... 43
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 44
4.1 Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên ............................................... 44
4.1.1 Tình hình phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa huyện Văn Lâm ......... 44
4.1.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp của huyện Văn Lâm ....... 48
4.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực canh tranh của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên ................... 70

4.2.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ....................................................... 70
4.2.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ........................................................ 75
4.3 Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên .............. 82
4.3.1 Định hướng mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên ........................................................ 82
4.3.2 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên.......................... 83
PHẦN IV KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 90
5.1 Kết luận ................................................................................................... 90
5.2 Kiến nghị................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 94
PHỤ LỤC.......................................................................................................... 96

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CC


:

Cơ cấu

CN

:

Công nghiệp

CNTT

:

Công nghệ thông tin

CN-XD

:

Công nghiệp – xây dựng

CP

:

Chính phủ

DN


:

Doanh nghiệp

DNNVV

:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

ĐVT

:

Đơn vị tính

NLCT

:

Năng lực cạnh tranh

N – L - TS

:

Nông - lâm - thủy sản

NQ


:

Nghị quyết

SL

:

Số lượng

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TM-DV

:

Thương mại – dịch vụ

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

UBND


:

Ủy ban nhân dân

WTO

:

Tổ chức thương mại thế giới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tiêu chí phân loại doanh nghiệp ...............................................................8

3.1

Số lượng doanh nghiệp điều tra phân bổ theo đơn vị hành chính ............ 39


3.2

Số lượng mẫu điều tra theo ngành nghề .................................................. 41

4.1

Số lượng DNNVV phân theo loại hình DN............................................. 44

4.2

Số lượng DNNVV phân theo xã, thị trấn ................................................ 47

4.3

Số lượng DNNVV phân theo nhóm ngành ............................................. 48

4.4

Tỷ lệ chi cho một số hoạt động nâng cao sản xuất kinh doanh ................ 51

4.5

Tỷ lệ đa dạng và đổi mới sản phẩm trong các doanh nghiệp ................... 52

4.6

Trình độ lao động trong các doanh nghiệp điều tra ................................. 53

4.7


Số vốn đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp điều tra ..................... 55

4.8

Tình hình vốn trung bình của doanh nghiệp điều tra năm 2014 ............... 56

4.9

Tình hình công nghệ thông tin của các doanh nghiệp điều tra ................. 58

4.10

Cơ cấu thị trường tiêu thụ của các doanh nghiệp điều tra ........................ 59

4.11

Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm của các loại hình doanh nghiệp....................... 63

4.12

Đăng ký tiêu chuẩn chất lượng và gắn nhãn hiệu trên sản phẩm ............. 64

4.13

Đánh giá về chính sách giá của doanh nghiệp ......................................... 65

4.14

Hoạt động xúc tiến quảng cáo của doanh nghiệp .................................... 67


4.15

Tình hình nghiên cứu thị trường của các doanh nghiệp ........................... 69

4.16

Bảng thống kê các chỉ số được lựa chọn tỉnh Hưng Yên qua một số
năm gần đây ........................................................................................... 72

4.17

Chất lượng cơ sở hạ tầng theo đánh giá của các doanh nghiệp ................ 74

4.18

Đánh giá của các doanh nghiệp về chất lượng lao động .......................... 78

4.19

Lý do các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ mới .................................. 79

4.20

Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cho các DNNVV trên
địa bàn huyện Văn Lâm .......................................................................... 80

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số đồ thị

Tên biểu đồ

Trang

4.1

Cơ cấu các doanh nghiệp phân theo loại hình doanh nghiệp năm 2014 ........... 45

4.2

Lao động trong các doanh nhiệp điều tra phân theo số năm kinh nghiệm....... 54

4.3

Đánh giá dịch vụ chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp...................... 68

4.4

Cơ cấu vốn vay của doanh nghiệp .......................................................... 76

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix



PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng đã giúp cho các
quốc gia đưa hàng hoá của mình vượt ra khỏi biên giới địa lý của một nước để
đi tới những thị trường khác nhau trên thế giới. Tuy nhiên, trong quá trình hội
nhập, vấn đề cạnh tranh hàng hoá đã trở thành một đề tài nóng bỏng và mang
tính cấp thiết đối với các quốc gia có chính sách kinh tế mở cửa.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá đó, các doanh nghiệp Việt Nam đã thể hiện
tính năng động, linh hoạt thích ứngvới điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Việt
Nam gia nhập WTO (7/11/2006) đã tạo nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp
phát triển nhưng cũng phải đối mặt với những thách thức không nhỏ. Phát
huy tối đa lợi thế so sánh, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra
những sản phẩm mũi nhọn để hàng hóa Việt Nam nhanh chóng mở rộng và
có chỗ đứng trên thị trường trong nước và quốc tế là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của Nhà nước cũng như của các doanh nghiệp Việt Nam. Khi tham
gia nền kinh tế mở cửa, bên cạnh những thuận lợi, doanh nghiệp Việt Nam
gặp không ít khó khăn thách thức, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Những doanh nghiệp này thường bị hạn chế về tài chính, nhân lực,
chất lượng, thị trường...Để chủ động hội nhập quốc tế việc tiến hành điều tra,
phân loại, đánh giá khả năng cạnh tranh của từng mặt hàng; tìm ra biện pháp thiết
thực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp là việc làm cần
thiết và cấp bách.
Văn Lâm là huyện thuộc tỉnh Hưng Yên tiếp giáp với Hà Nội, huyện được
coi là của ngõ phía Đông của Thủ đô. Nơi đây có tuyến đường sắt Hà Nội - Hải
Phòng chạy qua, dọc theo quốc lộ 5A với các khu công nghiệp như khu công
nghiệp Phố Nối A, khu công nghiệp Đại Đồng, khu công nghiệp Như
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1



Quỳnh…Vị trí địa lý thuận lợi với sức phát triển mạnh của công nghiệp hóa hiện
đại hóa góp phần hình thành các doanh nghiệp trên địa bàn huyện ngày càng
nhiều hơn. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập và đi vào hoạt động
trong những năm gần đây giúp cho kinh tế huyện phát triển một cách rõ rệt. Tuy
nhiên, trong quá trình phát triển các DNNVV trên địa bàn huyện đã bộc lộ nhiều
hạn chế như: đa số DNNVV có quy mô nhỏ, trình độ công nghệ lạc hậu, tiềm lực
kinh tế hạn chế, khả năng tiếp cận các nguồn vốn, đổi mới công nghệ, thiết bị còn
nhiều khó khăn. Trình độ, năng lực của một bộ phận đội ngũ quản lý doanh
nghiệp và trình độ tay nghề của người lao động còn hạn chế, nhất là kiến thức về
pháp luật, quản trị kinh doanh, ngoại ngữ, tin học, hội nhập kinh tế quốc tế.
Trên thực tế đã có một số công trình nghiên cứu về các DNNVV như
"Nâng cao năng lực canh tranh của các DNNVV ở Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế (Đào Anh Tuấn, 2004), “Nâng cao sức cạnh tranh của các
DNNVV ở Việt Nam” (Tạ Thị Minh Nguyệt, 2008) và cũng không ít công trình
nghiên cứu về thực trạng và các giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp:
"Nghiên cứu tác động của các chính sách hỗ trợ để phát triển DNNVV trong bối
cảnh suy giảm kinh tế ở huyện Từ Liêm - Hà Nội" (Đoàn Thị Tâm, 2010). Các
công trình nghiên cứu trên đã đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
chung cho tất cả các nhóm ngành, nhưng chưa đi vào chi tiết, cụ thể cho từng
nhóm đối tượng nghiên cứu. Việc đi sâu nghiên cứu năng lực cạnh tranh cho
DNNVV trên địa bàn huyện mang ý nghĩa thiết thực và trở thành yêu cầu cấp
bách đối với các doanh nghiệp này. Xuất phát từ các nguyên nhân trên, sau một
thời gian tìm hiểu em quyết định tiến hành lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Văn
Lâm, Hưng Yên” làm luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


bàn huyện Văn Lâm, Hưng Yên. Từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đánh giá năng lực cạnh tranh và phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến năng lực cạnh trạnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện
Văn Lâm, Hưng Yên.
- Đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Văn Lâm, Hưng Yên.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung đánh giá năng lực cạnh tranh
như: tài sản cạnh tranh, chiến lược cạnh tranh, kết quả cạnh tranh và các nhân tố
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các DNNVV từ đó đưa ra được những
giải pháp nhằm phát huy mặt mạnh và hạn chế những mặt yếu để nâng cao năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện.
1.4.2 Phạm vi về không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên với các doanh nghiệp đại diện thuộc các lĩnh
vực: Nông, lâm - thủy sản, công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ.
1.4.3 Phạm vi về thời gian
Đề tài thu thập số liệu trong 3 năm, từ năm 2012 - 2014, điều tra khảo sát

cho năm 2014, dự kiến đến năm 2020.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
2.1 Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò đặc biệt quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân của tất cả các quốc gia trên thế giới. Thực chất
DNNVV đã nhận được sự quan tâm của các quốc gia từ những năm đầu của thế
kỉ XX và thực sự nở rộ vào những năm 1970 ở châu Âu cũng như các nước Đông
Á. Nói đến DNNVV là nói đến cách phân loại DN dựa trên độ lớn hay quy mô
của các DN. Việc phân loại tiêu thức DNNVV phụ thuộc vào loại tiêu thức sử
dụng quy định giới hạn phân loại quy mô DN. Nguyên nhân trước hết phải kể
đến trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước. Thông thường trình độ phát triển
càng cao thì trị số các tiêu chí càng tăng thêm. Ngoài ra, việc phân loại còn chịu
ảnh hưởng bởi tính chất ngành nghề, vùng lãnh thổ hay tính chất lịch sử nên các
quốc gia đưa ra các tiêu chí khác nhau khi xác định DNNVV. Có hai nhóm tiêu
chí phổ biến dùng để phân loại DNNVV là tiêu chí định tính và tiêu chí định

lượng (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 1998).
Tiêu chí định tính: Dựa trên đặc trưng cơ bản của các DNNVV như khả
năng chuyên môn hoá, số đầu mối quản lý, mức độ phức tạp của quản lý. Các
tiêu chí này có ưu điểm là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó
xác định trên thực tế. Do đó, đây chỉ là cơ sở để tham khảo, kiểm chứng mà ít
được làm cơ sở để phân loại.
Tiêu chí định lượng: Có thể sử dụng các tiêu chí như số lao động, giá trị
tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó:
- Số lao động được tính có thể là lao động trung bình trong danh sách lao
động thường xuyên, lao động thực tế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


- Tài sản hoặc vốn có thể dùng tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản (hay
vốn) cố định.
- Doanh thu có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm.
Việc áp dụng một hay nhiều tiêu chí cùng một lúc được thể hiện ở từng
quốc gia, từng khu vực.
Tiêu chí về lao động và vốn phản ánh quy mô sử dụng các yếu tố đầu vào,
còn tiêu chí về doanh thu, lợi nhuận và giá trị gia tăng lại đánh giá quy mô theo
kết quả đầu ra. Mỗi tiêu thức có mặt tích cực và hạn chế riêng. Như vậy, để phân
loại DNNVV có thể dùng các yếu tố đầu vào hoặc các yếu tố đầu ra của DN,
hoặc là kết hợp của cả hai yếu tố.
Tiêu chuẩn phân loại DN là không cố định và chẳng những khác nhau
giữa các nước mà còn khác nhau trong một nước. Trước hết, đó là sự khác nhau
theo ngành nghề. Thông thường người ta phân biệt 3 loại ngành nghề: Doanh
nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp dịch vụ. Trong mỗi
ngành nghề có tiêu chuẩn riêng về DNNVV. Tiêu chuẩn phân loại còn thay đổi

theo thời gian. Điều này thể hiện rõ nhất ở Mỹ, hàng năm tiêu chuẩn về DNNVV
trong từng ngành nghề đều được xem xét lại, điều chỉnh nếu cần thiết và được
công bố (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2002).
Ở Việt Nam, từ năm 1998 trở về trước chưa có văn bản nào quy định phân
loại doanh nghiệp theo quy mô, mà chủ yếu phân loại doanh nghiệp theo 2 nhóm:
doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Sự ra đời của
công văn số 681/1998/CP-KTN, ngày 20/06/1998 của Chính phủ về việc định
hướng chiến lược và chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV đã đánh dấu bước
khởi đầu trong quá tŕnh thống nhất quan niệm và đẩy mạnh hỗ trợ DNNVV ở
Việt Nam. Công văn số 681 quy định, DNNVV là doanh nghiệp có quy mô
vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng và số lượng lao động bình quân năm ít hơn 200
người. Tuy nhiên, công văn này lại khẳng định, các tiêu chí này chủ yếu mang
tính chất quy ước hành chính để phục vụ cho việc quản lý và vận dụng chính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


sách hỗ trợ phát triển. Bước sang năm 1999, với sự ra đời của Luật Doanh
nghiệp, môi trường kinh doanh được cải thiện đáng kể, bằng các chính sách hỗ
trợ, ưu đãi doanh nghiệp, thêm vào đó là sự ra đời của các luật thuế, các
DNNVV đã có nhiều sự chuyển biến đột phá (Nguyễn Đại Dũng, 2005).
Để phù hợp với xu thế mới, ngày 23/11/2001 Chính phủ ban hành Nghị
định số 90/2001/NĐ-CP nhằm trợ giúp phát triển DNNVV. Theo Nghị định
90/2001/NĐ-CP thì “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc
lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá
10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Đây là
văn bản đầu tiên của Việt Nam chính thức qui định về DNNVV, là cơ sở để Nhà
nước cũng như các tổ chức trong và ngoài nước thực hiện các chính sách và biện
pháp hỗ trợ bộ phận doanh nghiệp này (Chính phủ, 2001)

Theo đó, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa
phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể
linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai
chỉ tiêu nói trên. Cũng theo Nghị định này, đối tượng được xác định là DNNVV
bao gồm các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và
Luật Doanh nghiệp Nhà nước; các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật
Hợp tác xã; các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP
của Chính phủ về đăng ký kinh doanh (Chính phủ, 2001).
Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực và trên thế giới, quan niệm về
DNNVV của Việt Nam có những hạn chế. Nhằm khắc phục phần nào những hạn
chế về định nghĩa DNNVV đó, theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP, DNNVV được
định nghĩa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như trong bảng 2.1.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


Bảng 2.1 Tiêu chí phân loại doanh nghiệp

Quy mô
Khu vực

DN siêu nhỏ
Số lao động

Doanh nghiệp nhỏ

Tổng nguồn vốn

Số lao động

Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn vốn

Số lao động

7

I. Nông, lâm nghiệp
và thủy sản

Từ 10 người trở
xuống

Từ 20 tỷ đồng trở Từ trên 10 người
xuống
đến 200 người

Từ trên 20 tỷ đồng
đến 100 tỷ đồng

Từ trên 200 người
đến 300 người

II. Công nghiệp và
xây dựng


Từ 10 người trở
xuống

Từ 20 tỷ đồng trở Từ trên 10 người
xuống
đến 200 người

Từ trên 20 tỷ đồng
đến 100 tỷ đồng

Từ trên 200 người
đến 300 người

III. Thương mại và
dịch vụ

Từ 10 người trở
xuống

Từ 10 tỷ đồng trở Từ trên 10 người
xuống
đến 50 người

Từ trên 10 tỷ đồng
đến 50 tỷ đồng

Từ trên 50 người
đến 100 người

(Nguồn: Chính phủ, 2009)


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


DNNVV có vị trí, vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, kể
cả các nước có trình độ phát triển cao. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay
gắt như hiện nay, các nước đều chú ý đến việc hỗ trợ các DNNVV, nhằm huy
động tối đa các nguồn lực và hỗ trợ cho công nghiệp quy mô lớn, tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm (Chính phủ, 2009).
2.1.1.2 Cạnh tranh
Tiếp cận ở góc độ đơn giản, mang tính tổng quát thì cạnh tranh là hành
động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục
đích giành được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh,
các phần thưởng hay những thứ khác.
Theo định nghĩa của Đại từ điển Tiếng Việt năm 2002 thì cạnh tranh là:
“Tranh đua giữa những cá nhân, tập thể có chức năng như nhau, nhằm giành
phần hơn, phần thắng về mình”.
Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa
những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được
nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất
với người tiêu dùng (người sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ);
giữa người tiêu dùng với nhau để mua được hàng rẻ hơn; giữa những người sản
xuất để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ.
Theo Từ điển Thuật ngữ Kinh tế học (2001) thì “Cạnh tranh - sự đấu tranh
đối lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai bên
hay nhiều bên cố gắng giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được”.
Các học thuyết kinh tế thị trường dù trường phái nào đều thừa nhận rằng:

Cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, nơi mà cung cầu và giá cả hàng hóa là những nhân tố cơ bản của thị trường, cạnh tranh là linh
hồn sống của thị trường.
Như vậy đứng trên góc độ kinh tế có nhiều cách diễn đạt khác nhau về
khái niệm cạnh tranh song có thể tiếp cận cạnh tranh như sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


- Mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể mà các bên
đều muốn giành lấy để cuối cùng là kiếm được lợi nhuận cao.
- Cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể có các ràng buộc chung
mà các bên tham gia phải tuân thủ như: Đặc điểm sản phẩm, thị trường, các điều
kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh…
- Trong quá trình cạnh tranh các chủ thể tham gia có nhiều biện pháp
cạnh tranh: cạnh tranh giá cả (giảm giá…) hoặc cạnh tranh phi giá cả (quảng
cáo…). Hay cạnh tranh của một doanh nghiệp, một ngành, một quốc gia là
mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện về thị trường tự do và công bằng có thể
sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị
trường, đồng thời tạo ra việc làm và nâng cao được thu nhập thực tế.
Theo Michael E. Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của
cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận
trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình
quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả
giá cả có thể giảm đi (trích bởi Tạ Thị Minh Nguyệt, 2008).
Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh
mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc người sản xuất phải năng động, nhạy
bén, tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ,
hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế. Ở
đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát

triển (trích bởi Đào Anh Tuấn, 2004).
Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những tác động tiêu cực thể
hiện ở cạnh tranh không lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức
hay vi phạm pháp luật (buôn lậu, trốn thuế, tung tin phá hoại…) hoặc những
hành vi cạnh tranh làm phân hóa giàu nghèo, tổn hại môi trường sinh thái.
Sự khác biệt giữa cạnh tranh không lành mạnh và cạnh tranh lành mạnh
trong kinh doanh là một bên có mục đích bằng mọi cách tiêu diệt đối thủ để
tạo vị thế độc quyền cho mình, một bên là dùng cách phục vụ khách hàng tốt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


nhất để khách hàng lựa chọ mình chứ không lựa chọn đối thủ của mình.
Từ đó, chúng ta có thể khái quát trong kinh doanh “Cạnh tranh là sự ganh
đua giữa các chủ thể kinh tế trong việc giành lấy một nhân tố sản xuất hoặc
khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, đạt được một mục
tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần”.
2.1.1.3 Năng lực cạnh tranh
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các
cấp độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Và hiện chưa có một lý thuyết
nào hoàn toàn có tính thuyết phục về vấn đề này, do đó không có khái niệm
“chuẩn” về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, hai hệ thống lý thuyết với hai
phương pháp đánh giá được các quốc gia và các thiết chế kinh tế quốc tế sử
dụng nhiều nhất: Phương pháp thứ nhất do Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF)
thiết lập trong bản Báo cáo cạnh tranh toàn cầu; Phương pháp thứ hai do Viện
Quốc tế về quản lý và phát triển (IMD) đề xuất trong cuốn niên giám cạnh
tranh thế giới. Cả hai phương pháp này đều do một số Giáo sư đại học
Harvard như Michael E.Porter, Jeffrey Shach và một số chuyên gia của WEF
như Cornelius, Mache Levison tham gia xây dựng.

Theo Aldington Report (1985): “DN có năng lực cạnh tranh là DN có thể
sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối
thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc
đạt được lợi ích lâu dài của DN và khả năng bảo đảm thu nhập cho người lao
động và chủ DN”. Năm 1998, Bộ Thương mại và Công nghiệp nước Anh đưa ra
định nghĩa: “Đối với DN, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản
phẩm, xác định đúng giá cả vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu
cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn các DN khác” (trích bởi Nguyễn
Đình Cung và cộng sự, 2000).
Tổng hợp từ các tài liệu trong, ngoài nước, có nhiều quan niệm về năng
lực cạnh tranh của DN, cụ thể như sau:
- Năng lực cạnh tranh của DN là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


lợi nhuận của DN. Theo quan niệm này, năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ
hàng hoá, dịch vụ so với các đối thủ và khả năng thu lợi của các DN. Năng lực
cạnh tranh của DN là khả năng chống chịu trước sự tấn công của các DN khác,
chẳng hạn Hội đồng chính sách năng lực cạnh tranh của Mỹ đưa ra định nghĩa:
Năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hoá và dịch vụ của một nền sản
xuất có thể vượt qua thử thách trên thị trường thế giới. Uỷ ban Quốc gia về hợp
tác quốc tế có trích dẫn khái niệm năng lực cạnh tranh theo Từ điển thuật ngữ
chính sách thương mại (1997). Theo đó, năng lực cạnh tranh là năng lực của một
DN không bị DN khác đánh bại về năng lực kinh tế, quan niệm này mang tính
chất định tính (Nguyễn Cúc, 1997).
Năng lực cạnh tranh là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được một
số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các
sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và

làm nảy sinh thị trường mới. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện
thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa
mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Như
vậy, năng lực canh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực
của doanh nghiệp. Đấy là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ
được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị
doanh nghiệp,…một cách riêng biệt mà đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh
tranh hoạt động trên cùng lĩnh vực, cùng một thị trường (Lê Thúy, 2008).
Có quan điểm cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền
với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Có quan điểm gắn
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan
điểm đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh,…Tuy nhiên,
nếu chỉ dựa vào thực lực và lợi thế của mình e chưa đủ, bởi trong điều kiện toàn
cầu hóa kinh tế, lợi thế bên ngoài đôi khi là yếu tố quyết định. Thực tế chứng
minh một số doanh nghiệp rất nhỏ, không có lợi thế nội tại, thực lực bên trong
yếu nhưng vẫn tồn tại và phát triển trong một thế giới cạnh tranh khốc liệt như
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


hiện nay. Như vậy, “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử
dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch
vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng
cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường” (Hà Nam
Khánh Giao, 2010).
Năng lực cạnh tranh thể hiện ở việc làm tốt hơn với các công ty so sánh
(các đối thủ) về doanh thu, thị phần, khả năng sinh lời và đạt được thông qua các
hành vi chiến lược, được định nghĩa như là một tập hợp các hành động tiến hành
để tác động tới môi trường nhờ đó làm tăng lợi nhuận công ty, cũng như bằng

những công cụ marketing khác. Nó cũng đạt được thông qua việc nâng cao chất
lượng sản phẩm mà sự sáng tạo sản phẩm là những khía cạnh rất quan trọng của
quá trình cạnh tranh (Trần Minh Sơn, 2005)
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của
DN như sau: “Năng lực cạnh tranh của DN là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế
cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử
dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững”.
Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Tổng hợp các trường phái lý thuyết, trên cơ sở quan niệm năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là khả năng bù đắp chi phí, duy trì lợi nhuận và được
đo bằng thị phần của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường, thì năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp có thể được xác định trên 4 nhóm yếu tố sau:
- Chất lượng, khả năng cung ứng, mức độ chuyên môn hóa các đầu vào
- Các ngành sản xuất và dịch vụ trợ giúp cho doanh nghiệp
- Yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ
- Vị thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh
Theo Michael Porter thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm bốn
yếu tố:
- Các yếu tố bản thân doanh nghiệp: Bao gồm các yếu tố về con người (chất
lượng, kỹ năng); các yếu tố về trình độ (khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm thị
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


trường); các yếu tố về vốn… các yếu tố này chia làm 2 loại:
+ Loại 1: các yếu tố cơ bản như: môi trường tự nhiên, địa lý, lao động;
+ Loại 2: các yếu tố nâng cao như: thông tin, lao động trình độ cao…
Trong đó, yếu tố thứ 2 có ý nghĩa quyết định đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Chúng quyết định lợi thế cạnh tranh ở độ cao và những công nghệ

có tính độc quyền. Trong dài hạn thì đây là yếu tố có tính quyết định phải được
đầu tư một cách đầy đủ và đúng mức.
- Nhu cầu của khách hàng: Đây là yếu tố có tác động rất lớn đến sự phát
triển của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả
năng thõa mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh
nghiệp có lợi thế về mặt này thì có hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là, doanh
nghiệp phải nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt nhất những điểm
mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng.
Thông qua nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp có thể tận dụng được lợi thế
theo quy mô, từ đó cải thiện các hoạt động kinh doanh và dịch vụ của mình. Nhu
cầu khách hàng còn có thể gợi mở cho doanh nghiệp để phát triển các loại hình
sản phẩm và dịch vụ mời. Các loại hình này có thể được phát triển rộng rãi ra thị
trường bên ngoài và khi đó doanh nghiệp là người trước tiên có được lợi thế cạnh
tranh (Nguyễn Đình Hương, 2002).
- Các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ: Sự phát triển của doanh nghiệp
không thể tách rời sự phát triển các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ như: thị
trường tài chính, sự phát triển của công nghệ thông tin…Ngày nay, sự phát triển
của công nghệ thông tin, các ngân hàng có thể theo dõi và tham gia vào thị
trường tài chính 24/24 giờ trong ngày (Nguyễn Đình Hương, 2002).
- Chiến lược của doanh nghiệp, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh: Sự
phát triển của hoạt động doanh nghiệp sẽ thành công nếu được quản lý và tổ chức
trong một môi trường phù hợp và kích thích được các lợi thế cạnh tranh của nó. Sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ là yếu tố thúc đẩy sự cải tiến và thay đổi
nhằm hạ thấp chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ (Vũ Quốc Tuấn, 2006).
Trong bốn yếu tố trên, yếu tố 1 và 4 được coi là yếu tố nội tại của doanh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14



nghiệp, yếu tố 2 và 3 là những yếu tố có tính chất tác động và thúc đẩy sự phát
triển của chúng. Ngoài ra, còn hai yếu tố mà doanh nghiệp cần tính đến là những
cơ hội và vai trò của Chính phủ. Vai trò của Chính phủ có tác động tương đối lớn
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhất là trong việc định ra các chính
sách về công nghệ, đào tạo và trợ cấp (Phạm Huy Vinh, 2003).
2.1.2 Ý nghĩa, tác dụng của việc nâng cao năng lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV có vị trí, vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, kể cả
các nước có trình độ phát triển cao. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt
như hiện nay, các nước đều chú ý đến việc hỗ trợ các DNNVV, nhằm huy động
tối đa các nguồn lực và hỗ trợ cho công nghiệp quy mô lớn, tăng sức cạnh tranh
của sản phẩm. Về mặt lý luận và thực tế theo số liệu thống kê cho thấy doanh
nghiệp vừa và nhỏ có vị trí khá lớn ở nhiều nước trên thế giới trong đó bao gồm
cả các nước phát triển. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho DNNVV mang nhiều ý
nghĩa, cụ thể là:
Một là, đóng góp đáng kể vào sự ổn định kinh tế của mỗi nước. Việc
phát triển DNNVV đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng nền kinh tế.
Đặc biệt đối với những nước mà trình độ phát triển còn thấp như Việt Nam thì
giá trị gia tăng hoặc GDP do các DNNVV tạo ra hàng năm chiếm tỷ trọng khá
lớn, đảm bảo thực hiện những chỉ tiêu tăng trưởng của nền kinh tế.
Hai là, cung cấp cho xã hội khối lượng hàng hoá đáng kể.
Ba là, thu hút lao động, tạo việc làm với chi phí đầu tư thấp, giảm thất
nghiệp. Nhìn chung có thể thấy các DNNVV chiếm từ 80-99% số doanh nghiệp,
thu hút khoảng 30-60% lao động và tạo ra 20-40% giá trị gia tăng trong nền kinh
tế các nước này.
Bốn là, tạo nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên cho dân cư, góp phần
giảm bớt chênh lệch về thu nhập giữa các bộ phận dân cư, tạo ra sự phát triển
tương đối đồng đều giữa các vùng của đất nước. Khả năng sản xuất phân tán, sử
dụng lao động tại chỗ vừa tạo ra việc làm, vừa tạo nguồn thu nhập ổn định cho
dân cư trong các vùng, góp phần giảm bớt khoảng cách thu nhập và mức sống
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 15


×