Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

tăng cường hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.2 MB, 131 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN NGỌC HẢI

TĂNG CƯỜNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN NGỌC HẢI

TĂNG CƯỜNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN TUẤN SƠN

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả


nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Hải

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên
của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, PGS.TS Nguyễn Tuấn Sơn đã tận tình hướng
dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Kế hoạch và Đầu tư, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Văn phòng
HĐND và UBND huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện và các đồng

chí lãnh đạo UBND huyện Lạng Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn./.

Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Hải

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ....................................................................................................... 1
Lời cảm ơn ......................................................................................................... iii
Mục lục .............................................................................................................. iv
Danh mục chữ viết tắt........................................................................................ vii
Danh mục bảng ................................................................................................ viii
Danh mục biểu đồ............................................................................................... ix
Danh mục hộp ..................................................................................................... x
PHẦN I MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung .................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................... 4
2.1 Cơ sở lý luận ................................................................................................. 4
2.1.1 Một số khái niệm .................................................................................. 4
2.1.2 Vai trò, tác động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ............... 11
2.1.3 Nội dung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa........................... 15
2.1.4 Các hình thức hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ................... 20
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.......21
2.2 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 26
2.2.1 Kinh nghiệm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số
nước trên thế giới ............................................................................... 26
2.2.2 Kinh nghiệm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các địa
phương nước ta .................................................................................. 29
2.2.3 Bài học kinh nghiệm cho huyện Lạng Giang ...................................... 35
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 37
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 37
3.1.1 Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 37
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 42
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 42
3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 44
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng trong đề tài .............................. 44
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 46

4.1 Thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Lạng Giang.................... 46
4.1.1 Số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................... 46
4.1.2 Tình hình vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ............. 50
4.1.3 Giá trị sản xuất, cơ cấu giá trị sản xuất của DNNVV ở huyện Lạng Giang....51
4.1.4 Đóng góp của DNNVV trên địa bàn huyện Lạng Giang ..................... 53
4.2 Các giải pháp hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở huyện
Lạng Giang giai đoạn 2012-2014 ................................................................. 55
4.2.1 Tạo lập môi trường kinh doanh cho DNNVV ..................................... 55
4.2.2 Hoạt động hỗ trợ tư vấn cho các DNNVV .............................................. 57
4.2.3 Trợ giúp tài chính, tín dụng và mặt bằng sản xuất cho DNNVV ......... 59
4.2.4 Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV ...................................... 65
4.2.5 Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường ........... 66
4.2.6 Hỗ trợ thành lập hội DNNVV ............................................................. 67
4.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn huyện Lạng Giang giai đoạn 2012-2014 ........................ 68
4.3.1. Thực hiện các chính sách của Nhà nước hỗ trợ phát triển DNNVV
trên địa bàn huyện Lạng Giang .......................................................... 68
4.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng thuộc về cơ quan quản lý DNNVV ............... 73
4.3.3. Các nhân tố tố ảnh hưởng thuộc về các DNNVV ............................... 74
4.3.4 Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh ............................................ 86

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


4.4 Giải pháp tăng cường hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở huyện
Lạng Giang đến năm 2020 ........................................................................... 89
4.4.1 Căn cứ để xây dựng giải pháp ............................................................. 89
4.4.2 Quan điểm định hướng và mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ và

vừa ở huyện Lạng Giang ................................................................... 89
4.4.3 Giải pháp tăng cường hỗ trợ phát triển DNNVV ở huyện Lạng Giang.......94
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 102
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 102
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 103
5.2.1 Đối với Nhà nước ............................................................................. 103
5.2.2 Đối với tỉnh Bắc Giang ..................................................................... 103
5.2.3 Đối với huyện Lạng Giang ............................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 105

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BQ

Bình quân

CP

Cổ phần

CC

Cơ cấu

DN


Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

GTSX

Giá trị sản xuất

GT

Giá trị

HTX

Hợp tác xã

KH

Kế hoạch



Lao động


SL

Số lượng

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

TM-DV

Thương mại - dịch vụ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Tr.đ

Triệu đồng

UBND

Uỷ ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii



DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số nước ................... 6

2.2

Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam .......................... 7

3.1

Thống kê diện tích đất đai của huyện Lạng Giang năm 2014 ................. 38

3.2.

Kết quả sản xuất và cơ cấu kinh tế của huyện qua 3 năm (2012-2014) .......... 39

4.1

Số doanh nghiệp nhỏ và vừa của huyện Lạng Giang .............................. 46

4.2

Tổng vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................ 50


4.3

Tổng giá trị sản xuất, cơ cấu giá trị sản xuất của DNNVV ở huyện
Lạng Giang ............................................................................................ 51

4.4

Số thuế nộp của doanh nghiệp nhỏ và vừa huyện Lạng Giang ................ 53

4.5

Kết quả hỗ trợ DNNVV ở huyện Lạng Giang ........................................ 55

4.6

Tình hình tham gia tập huấn của DNNVV ............................................. 58

4.7

Số tiền vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa huyện Lạng Giang ................. 60

4.8

Số lớp đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn huyện Lạng Giang ......... 65

4.9

Đánh giá ảnh hưởng của chính sách đối với các doanh nghiệp trên
địa bàn huyện Lạng Giang ..................................................................... 68


4.10

Tình hình nợ bảo hiểm xã hội của DNNVV huyện Lạng Giang ............. 73

4.11

Đặc điểm chủ DNNVV ở huyện Lạng Giang (BQ trên doanh nghiệp) ... 76

4.12

Đặc điểm về lao động của các doanh nghiệp điều tra ............................. 77

4.13

Quy mô, cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của DNNVV.......................... 80

4.14

Thị trường nguyên vật liệu chủ yếu của các DNNVV năm 2014 ............ 82

4.15

Kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp năm 2014 ............... 87

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

4.1

Cơ cấu DNNVV trên địa bàn huyện năm 2014 ......................................... 47

4.2

Cơ cấu giá trị sản xuất DNNVV theo loại hình ......................................... 52

4.3

Cơ cấu giá trị sản xuất DNNVV theo lĩnh vực .......................................... 52

4.4

Cơ cấu giá trị sản xuất DNNVV theo quy mô vốn .................................... 52

4.5

Cơ cấu giá trị sản xuất DNNVV theo quy mô lao động............................. 53

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix



DANH MỤC HỘP
Số hộp

Tên hộp

Trang

4.1 Ý kiến của lãnh đạo phòng chuyên môn về tình hình cơ cấu DNNVV....... 49
4.2 Ý kiến của đại diện doanh nghiệp về tạo lập môi trường kinh doanh
cho doanh nghiệp ...................................................................................... 56
4.3 Ý kiến của đại diện doanh nghiệp về hỗ trợ tín dụng đối với doanh nghiệp...... 60
4.4 Ý kiến của đại diện ngân hàng về hỗ trợ tín dụng đối với doanh
nghiệp ....................................................................................................... 61
4.5 Ý kiến của đại diện doanh nghiệp về ảnh hưởng của các chính sách
đối với hoạt động của doanh nghiệp .......................................................... 70
4.6 Ý kiến của doanh nghiệp về các chính sách thị trường tiêu thụ sản phẩm ........ 71
4.7 Ý kiến của lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư về năng lực của DNNVV ..... 75
4.8 Ý kiến về chất lượng lao động và vốn của doanh nghiệp ........................... 79
4.9 Ý kiến của đại diện doanh nghiệp về liên kết, phối hợp các doanh nghiệp ....... 85
4.10 Ý kiến của lãnh đạo UBND huyện Lạng Giang về định hướng phát
triển các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Lạng Giang.............................. 92

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page x


PHẦN I

MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của Việt
Nam đã ngày càng khẳng định vai trò to lớn của mình đối với phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Với số lượng ngày càng tăng lên, các DNNVV đã đóng góp tích
cực cho xuất khẩu, tiêu thụ hàng hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu ngân sách Nhà
nước. Tuy nhiên các DNNVV cũng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức để tồn tại và phát triển trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế thế giới.
Hiện nay, toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế có tác động trực tiếp đến sự
phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát
triển. DNNVV là tế bào trong mỗi nền kinh tế đó và nó cũng không nằm ngoài sự
tác động của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Đối với Việt Nam, các
DNNVV có vai trò quan trọng giải quyết việc làm, tiêu thụ sản phẩm nông sản cho
nông dân, góp phần tăng thu nhập, đóng góp vào sự phát triển nền kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. DNNVV được xác định là những tế bào năng động hơn trong
quá trình cạnh tranh với các doanh nghiệp có quy mô lớn trong nền kinh tế hội
nhập quốc tế, nhất là trong giai đoạn kinh tế gặp khó khăn như hiện nay.
Với vị trí địa lý thuận lợi, điều kiện tự nhiên phong phú, có nhiều lợi thế và
tiềm năng để phát triển các DNNVV. Cấp uỷ, chính quyền các cấp đã quan tâm, tạo
điều kiện hỗ trợ, cung cấp thông tin quy hoạch, tập huấn, hướng dẫn, kê khai nộp
thuế, hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động, hỗ trợ vốn khuyến công phát triển công
nghệ, đầu tư dây chuyền mới,... Trong những năm qua, sự phát triển kinh tế của
huyện Lạng Giang cũng đã mang lại cơ hội cho tất cả các doanh nghiệp, trong đó có
các DNNVV. Ngược lại, sự phát triển của các doanh nghiệp này cũng đóng vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của huyện.
Tuy nhiên, thời gian qua DNNVV ở huyện Lạng Giang phát triển chưa
tương xứng với điều kiện, tiềm năng hiện có và ví trí là một trong 4 huyện, thành
phố được xác định là vùng trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc
Giang. Các DNNVV trên địa bàn huyện Lạng Giang vẫn phát triển tự phát, quy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 1


mô vốn và lao động chưa hợp lý trong từng lĩnh vực hoạt động, trình độ tổ chức
quản lý còn thấp kém; việc quản lý chưa tốt, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh thấp; nhiều doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả. Việc yếu kém trong tổ
chức quản lý do năng lực của cán bộ quản lý, do thiếu vốn để đầu tư sản xuất,
công nghệ lạc hậu, thiếu thông tin về thị trường, thiếu lao động có tay nghề, một
số doanh nghiệp gặp khó khăn về nguồn nguyên liệu, khó khăn trong tiêu thụ sản
phẩm,...; nhiều doanh nghiệp thành lập theo sự phát triển nhất thời của một số mặt
hàng kinh doanh hoặc thành lập chỉ để vay vốn ngân hàng, chưa có định hướng,
xác định ngành nghề phù hợp nên chưa tồn tại và phát triển bền vững; có doanh
nghiệp thuê đất nhưng không đầu tư hoặc để bán lại kiếm lời. Nhiều doanh nghiệp
kinh doanh không có lãi, hoạt động cầm chừng, ngừng hoạt động, nợ thuế, nợ tiền
bảo hiểm, thậm chí một số doanh nghiệp bị thua lỗ, phá sản, giải thể,....
Bên cạnh đó trên địa bàn một số cơ sở sản xuất kinh doanh lớn có tiềm năng,
có vốn, ngành nghề, vị trí thuận lợi, giải quyết việc làm cho một số lao động nhưng
chưa có điều kiện để thành lập, phát triển doanh nghiệp; khó khăn trong việc thuê
đất để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh,... Việc tìm ra phương hướng và biện
pháp nhằm hỗ trợ thúc đẩy sự phát triển của các DNNVV là việc làm cấp thiết và có
ý nghĩa to lớn đối với DNNVV trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Xuất phát từ thực trạng trên, tôi đã chọn đề tài "Tăng cường hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang".
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng các giải pháp hỗ trợ DNNVV phát triển trên
địa bàn huyện Lạng Giang thời gian qua đề xuất các giải pháp tăng cường hỗ trợ
giúp đỡ các DNNVV trên địa bàn phát triển trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp hỗ trợ
DNNVV phát triển;
- Đánh giá các giải pháp hỗ trợ phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Lạng
Giang giai đoạn 2012-2014;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


- Phân tích các nhân tố ảnh hướng đến hỗ trợ phát triển DNNVV trên địa bàn
huyện Lạng Giang;
- Đề xuất định hướng và giải pháp tăng cường hỗ trợ các DNNVV phát
triển trên địa bàn huyện Lạng Giang đến năm 2020.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan đến việc
đánh giá hiện trạng phát triển và các giải pháp hỗ trợ phát triển các DNNVV trên
địa bàn huyện Lạng Giang:
- Thực trạng phát triển và sự đóng góp kinh tế, khả năng thu hút lao động
giải quyết việc làm của các DNNVV trên địa bàn huyện Lạng Giang thời gian
qua như thế nào?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hỗ trợ phát triển DNNVV trên địa bàn
huyện Lạng Giang trong giai đoạn 2012 - 2014?
- Để hỗ trợ phát triển DNNVV ở huyện Lạng Giang thời gian tới cần đề
xuất những giải pháp gì?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về giải
pháp hỗ trợ phát triển các DNNVV trên địa bàn huyện Lạng Giang;
Đối tượng khảo sát là các cơ quan quản lý DNNVV ở huyện Lạng Giang,
các DNNVV ở huyện Lạng Giang.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Là DNNVV đang hoạt động trên địa bàn huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng hỗ trợ hoạt động của các DNNVV từ
năm 2012 đến năm 2014; trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và những giải pháp
tăng cường hỗ trợ phát triển các DNNVV đến năm 2020. Số liệu thứ cấp thu thập
trong giai đoạn 2012-2014, số liệu sơ cấp điều tra năm 2015.
Về nội dung: Tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về hỗ trợ
phát triển DNNVV. Thực trạng hỗ trợ phát triển DNNVV ở huyện Lạng Giang.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Phát triển
Thuật ngữ “phát triển” được dùng quen thuộc trong các văn kiện, trong
nghiên cứu khoa học và trong sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên cho đến nay chưa
thể nói khái niệm “phát triển” đã được hiểu một cách đầy đủ và đúng đắn. Có thể hiểu
“phát triển” dưới một số góc độ sau:
- Phát triển là xu hướng vận động theo chiều hướng tốt lên của tự nhiên, xã
hội và loài người, là mục tiêu của mỗi cá nhân, mỗi tổ chức hay mỗi quốc gia.
- Phát triển được hiệu là tạo điều kiện cho con người sống trường thọ, được
thỏa mãn các nhu cầu sống, có mức tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ tốt mà không
phải lao động quá cực nhọc, có trình độ học vấn cao, được hưởng những thành tựu
về văn hóa và tinh thần, có một cuộc sống sung túc, được sống trong một môi
trường trong lành, được hưởng quyền cơ bản của con người và được đảm bảo an

ninh, an toàn, không có bạo lực (Viện nghiên cứu phát triển, 2001).
Phát triển là quá trình lâu dài, luôn thay đổi và ngày càng hoàn thiện hơn.
Vì vậy, khái niệm phát triển cũng phải được lý giải sự thay đổi của các sự vật hiện
tượng, của các tổ chức, cá nhân theo quá trình biến đổi không ngừng hoàn thiện về
mọi mặt (Đinh Văn Ân và Lê Hữu Nghĩa, 2004).
2.1.1.2 Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là sự sự thay đổi cơ cấu kinh tế trên cơ sở áp dụng khoa
học công nghệ tiên tiến, hiện đại. Sự biến đổi đó theo xu hướng tăng tỷ trọng công
nghiệp, dịch vụ đồng thời giảm tỷ trọng nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân,
tăng tỷ lệ lao động công nghiệp dịch vụ và dân cư thành thị, đồng thời giảm tỷ lệ lao
động nông nghiệp. Nếu như tăng trưởng kinh tế là sự so sánh sản lượng giữa các
thời điểm khác nhau, thì phát triển là quá trình biến đổi trong thời gian dài và do
những nhân tố nội tại bên trong của nền kinh tế quyết định (Đinh Văn Ân và Lê
Hữu Nghĩa, 2004).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


Phát triển không những là sự tăng trưởng kinh tế còn bao hàm cả sự phát
triển của đời sống văn hoá, tinh thần, nâng cao dân trí, tuổi thọ của người dân, sự
bình đẳng và thực hiện các quyền của con người. Như vậy, tăng trưởng kinh tế chưa
phải là phát triển. Muốn có sự phát triển thì quá trình tăng trưởng đó phải đảm bảo
tính hiệu quả, cân đối, theo mục đích nhất định và có tính bền vững, lâu dài.
2.1.1.3 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV luôn có sự ra đời sớm hơn doanh nghiệp lớn. Tiền thân của DNNVV
là các cơ sở, các hộ gia đình sản xuất kinh doanh. Khi quá trình sản xuất của các hộ
gia đình có sự thay đổi tăng lên, mở rộng phạm vi hoạt động; từ đó tạo điều kiện cho
sản xuất phát triển, tích tụ và tập trung tư bản tăng lên, các doanh nghiệp lớn ra đời và
phát triển, cùng với sự tồn tại và phát triển của các DNNVV.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ là phạm trù phản ánh độ lớn của doanh
nghiệp, mà còn là một phạm trù bao hàm nội dung tổng hợp về kinh tế, tổ chức
sản xuất, quản lý, tiến bộ khoa học công nghệ. Vì vậy, có nhiều quan điểm khác
nhau về DNNVV và các quan điểm đó thay đổi theo từng thời điểm khác nhau của
mỗi một quốc gia, mỗi ngành, địa phương. Sự khác nhau đó chủ yếu là do tiêu chí
dùng để đánh giá quy mô DNNVV và lượng hàng hóa từng chỉ tiêu cụ thể đó là
bao nhiêu. Thông thường có hai tiêu chí phổ biến để phân loại DNNVV: Tiêu chí
định tính và tiêu chí định lượng (Hoàng Thu Hà và Vũ Quốc Tuấn, 2001).
- Nhóm tiêu chí định tính: Nhóm tiêu chí này dựa trên những đặc trưng cơ
bản của các DNNVV như: Trình độ chuyên môn hóa thấp, số đầu mối quản lý ít,
mức độ phức tạp của quản lý thấp,... Sử dụng nhóm tiêu chí này có ưu thế là phản
ánh đúng bản chất của vấn đề, nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó
nhóm tiêu chí này thường được dùng làm cơ sở để tham khảo, kiểm chứng chứ ít
được sử dụng để phân loại.
- Nhóm tiêu chí định lượng: Nhóm tiêu chí này có thể sử dụng các tiêu chí
như: Số lao động, giá trị tài sản hoặc vốn, doanh thu, lợi nhuận,... của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, về cơ bản việc phân loại DNNVV chủ yếu dựa vào các tiêu chí số lượng
lao động, tổng giá trị tài sản (vốn) hoặc doanh thu. Dưới đây là tiêu chí xác định
DNNVV của một số nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


Bảng 2.1 Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số nước
Tên nước

Loại DNNVV

Số lao động


1. Australia

< 199 người

2. Brunei

< 100 người

3. Trung Quốc

< 500 người

4. Nga

< 999 người

5. Mexico

< 250 người

6. Hồng Kông

7. Nhật Bản
8.Hàn Quốc

Ngành SX

< 100 người


Ngành khác

< 50 người

Ngành CN

< 300 người

< 100 triệu Yên

Ngành khác

< 100 người

< 30 triệu Yên

Ngành SX

< 300 người

< 80 tỷ Won

< 200 người

< 100 triệu Bat

9.Thái Lan
10. Mỹ

11. Đài Loan


Vốn / doanh thu

Ngành SX

< 500 người

Ngành phi SX
Ngành SX
Ngành DV

< 5 triệuUSD
< 200 người

< 60 triệu $ ĐL

< 200 người
< 80 triệu $ ĐL
(Nguồn: Hoàng Thu Hà và Vũ Quốc Tuấn, 2001)

Đối với Việt Nam, khái niệm DNNVV bắt đầu xuất hiện kể từ khi có các tổ
chức quốc tế hỗ trợ DNNVV hoạt động tại nước ta. Hiện nay, DNNVV được định
nghĩa chính thức theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp
phát triển DNNVV có nêu định nghĩa “DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký
kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: Siêu nhỏ, nhỏ, vừa
theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác
định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên) (Chính phủ, 2009).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 6


Bảng 2.2 Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Số lao
Lĩnh vực tham gia

Loại hình DN

động
(người)

Doanh nghiệp siêu nhỏ

Tổng nguồn
vốn(tỷ đồng)

<10

-

1. Nông, lâm nghiệp và Doanh nghiệp nhỏ

10-200

< 20

thuỷ sản


200-300

20-100

<10

-

2. Công nghiệp và xây Doanh nghiệp nhỏ

10-200

< 20

dựng

200-300

20-100

<10

-

3. Thương mại và dịch Doanh nghiệp nhỏ

10-50

< 10


vụ

50-100

10-50

Doanh nghiệp vừa
Doanh nghiệp siêu nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Doanh nghiệp siêu nhỏ
Doanh nghiệp vừa

(Nguồn: Chính phủ, 2009)
2.1.1.4 Các loại hình doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý để xác định các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế
nước ta là Luật Doanh nghiệp năm 2005, có hiệu lực thi hành từ 01/7/2006. Hiện
nay ở nước ta có các loại hình doanh nghiệp như sau:
- Công ty TNHH: Công ty TNHH là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể
là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên không vượt quá năm mươi. Thành viên
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.
Phần vốn góp của các thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại
điều 43, 44 và 45 của Luật Doanh nghiệp năm 2005.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên: Công ty TNHH một
thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau
đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ
được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; cổ đông có thể là tổ chức,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 7


cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ
đông chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có quyền
tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.
- Công ty hợp danh: Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó phải có ít
nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới
một tên chung gọi là thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh còn có
thể có những thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá
nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt
động của doanh nghiệp (Khuyết danh, 2005a).
2.1.1.5 Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các DNNVV là những tế bào trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu
mà doanh nghiệp luôn quan tâm là lợi nhuận và hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày
càng cao, đảm bảo cho doanh nghiệp kinh doanh có lãi, tích luỹ vốn, đồng thời
thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ đóng thuế cho ngân sách Nhà nước, thúc đẩy
phát triển kinh tế, xây dựng bảo vệ Tổ quốc. Để thu được lợi nhuận cao nhất,
doanh nghiệp phải nắm chắc được mối quan hệ biện chứng vừa đối lập, vừa thống
nhất giữa cạnh tranh và hợp tác trong lúc bố trí nguồn lực và trong mối quan hệ
hai chiều với những yếu tố kinh tế liên quan, phải biết cố gắng phấn đấu theo cả
hai phương hướng, có như vậy mới có thể giúp doanh nghiệp trở nên hưng thịnh.
Vì vậy, trong lúc xử lý mối quan hệ với các yếu tố kinh tế phải biết căn cứ vào
nguyên lý kinh tế học, tìm mọi cách để biến cái không thể thành cái có thể, khống
chế trong một phạm vi nhất định, khiến cho cái tiêu cực có thể thích ứng được với
cái tích cực và điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đồng thời DNNVV phải

tuân thủ các quy định của Chính phủ về thành lập, hoạt động của DN; chịu sự
quản lý của các cơ quan chức năng có liên quan như: Thuế, hải quan, công thương,
tài nguyên và môi trường,... (Hoàng Thu Hà, Vũ Quốc Tuấn, 2001).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


Phát triển các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là DNNVV
là một mục tiêu trọng tâm của các quốc gia nhằm khai thác, phát huy nguồn lực
đầu tư cho phát triển. Tuy nhiên, đứng trước những biến động kinh tế, doanh
nghiệp phải đương đầu với sự cạnh tranh khốc liệt trong nền kinh tế thị trường.
Chỉ bằng sự nỗ lực đơn lẻ của chính chính doanh nghiệp thì khó có thể thành công
mà cần có sự hỗ trợ tích cực của nhà nước trong chính sách phát triển, qua đó
khắc phục những hạn chế, tồn tại, tạo điều kiện thuận lợi, rõ ràng và minh bạch
nhằm khuyến khích các doanh nghiệp phát triển (Nguyễn Thế Bính, 2013).
2.1.1.6 Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển
1. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển
Theo từ điển tiếng Việt, hỗ trợ là sự giúp đỡ lẫn nhau, giúp đỡ thêm vào,
giúp đỡ một cá nhân, tập thể, hay một tổ chức nào.
Hỗ trợ phát triển DNNVV là tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV phát
triển, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Hỗ trợ phát triển DNNVV là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhà nước
khuyến khích và tạo thuận lợi cho DNNVV phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng
cao năng lực quản lý, phát triển khoa học - công nghệ và nguồn nhân lực, mở rộng
các mối liên kết với các loại hình doanh nghiệp khác, tăng hiệu quả kinh doanh và
khả năng cạnh tranh trên thị trường; phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
và nâng cao đời sống cho người lao động.

Chương trình hỗ trợ, trợ giúp DNNVV của Nhà nước (gọi tắt là Chương
trình trợ giúp) là chương trình mục tiêu dành cho DNNVV, căn cứ vào định hướng
ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các ngành và các địa bàn cần khuyến
khích. Chương trình trợ giúp này được bố trí trong kế hoạch hàng năm và kế
hoạch 5 năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Chương trình trợ giúp gồm: Mục
tiêu, đối tượng DNNVV cụ thể theo ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn hoạt động,
nội dung trợ giúp, nguồn lực, kế hoạch và biện pháp về cơ chế chính sách, tổ chức
thực hiện hỗ trợ DNNVV.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


2. Các nguyên tắc hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Một là, thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển
lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
Hai là, vấn đề khuyến khích phát triển DNNVV được đặt ra trong giai đoạn
hiện nay ở nước ta không thể tách rời với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đặc biệt coi trọng phát huy khả năng
của DNNVV chính là nhằm giải phóng mọi năng lực sản xuất, phát huy nội lực
đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vì vậy, phải tạo mọi thuận lợi,
thực hiện các biện pháp trợ giúp có hiệu quả để phát triển thật nhiều cơ sở sản xuất
hàng hoá nhỏ và vừa thậm chí cực nhỏ thuộc các thành phần kinh tế, từ cơ sở của
một cá nhân, một hộ gia đình, một trang trại, từng nhóm kinh doanh đến các công
ty, tổ chức hợp tác, liên kết trong các loại hình doanh nghiệp.
Ba là, phát triển DNNVV theo phương châm tích cực, vững chắc, nâng cao
chất lượng, phát triển về số lượng, đạt hiệu quả kinh tế, góp phần tạo nhiều việc

làm, xoá đói, giảm nghèo, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; phát triển DNNVV gắn
với các mục tiêu quốc gia, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với
điều kiện của từng vùng, từng địa phương, khuyến khích phát triển công nghiệp
nông thôn, làng nghề truyền thống; chú trọng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; ưu tiên phát
triển và hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa do đồng bào dân tộc, phụ nữ, người
tàn tật … làm chủ doanh nghiệp; chú trọng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
đầu tư sản xuất một số lĩnh vực có khả năng cạnh tranh cao.
Bốn là, Nhà nước tạo môi trường về pháp luật và các cơ chế, chính sách
thuận lợi cho DNNVV thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng và cạnh
tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực trong nước kết hợp với nguồn lực
từ bên ngoài cho đầu tư phát triển.
Hoạt động trợ giúp của Nhà nước chuyển dần từ hỗ trợ trực tiếp sang hỗ trợ
gián tiếp để nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (Khuyết danh,
2014; Hoàng Thu Hà và Vũ Quốc Tuấn, 2001).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


2.1.1.7 Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tăng cường hỗ trợ DNNVV là việc triển khai thực hiện các quy định của
pháp luật, áp dụng các cơ chế, chính sách của các cơ quan Nhà nước, địa phương
để tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên DNNVV theo phương châm tích cực, phù
hợp với điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp trong thời gian, không gian nhất
định để giúp cho doanh nghiệp phát triển về số lượng, nâng cao chất lượng, đạt
hiệu quả kinh tế, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, góp phần tạo nhiều
công ăn việc làm, xóa đói, giảm nghèo, đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Việc
triển khai thực hiện phải được tiến hành đồng bộ, đồng loạt, thống nhất, có thể ở
một giai đoạn, một nhiệm vụ nhưng đảm bảo thực hiện hiệu quả, giúp DNNVV

phát triển ổn định, không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng.
2.1.2 Vai trò, tác động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.2.1 Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng tăng, đóng góp tích cực vào
nền kinh tế, góp phần làm tăng GDP
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu từ năm 2009 khiến kinh tế khu
vực và thế giới rơi vào hoàn cảnh khó khăn: Nợ xấu tăng cao, doanh nghiệp và
ngân hàng phá sản, thất nghiệp tăng, thu nhập thực tế giảm sút. Thời điểm hiện tại,
kinh tế thế giới đã có dấu hiệu bắt đầu phục hồi, nhưng còn nhiều rủi ro. Kinh tế
Việt Nam bị ảnh hưởng nghiêm trọng từ khủng hoảng kinh tế thế giới một phần
lớn là do những yếu kém của cơ cấu kinh tế lỗi thời và khả năng cạnh tranh kém
của nền kinh tế. Tình trạng lạm phát cao, tăng trưởng kinh tế chậm lại, nhiều doanh
nghiệp phải thu hẹp, thậm chí ngừng hoạt động, thất nghiệp tăng, việc làm và thu
nhập bị giảm sút đáng kể và nhiều bất ổn khác... là những đặc trưng cho giai đoạn
2010-2012 khi Kế hoạch phát triển DNNVV được phê duyệt và đi vào thực hiện.

Theo định nghĩa DNNVV tại Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ
giúp phát triển DNNVV, hiện nay, phần lớn doanh nghiệp Việt Nam có quy mô
nhỏ và vừa. Xét về quy mô lao động, trong tổng số 348.342 doanh nghiệp đang
hoạt động năm 2012 thì có tới 324.377 DNNVV đang hoạt động, chiếm tới 97,7%.
Trong đó 68,7% quy mô siêu nhỏ, 27,1% quy mô nhỏ và chỉ có 1,9% là doanh
nghiệp quy mô vừa. Tại các khu vực doanh nghiệp, DNNVV tập trung chính ở
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước khi có tới 98,6% doanh nghiệp ngoài nhà
nước đang hoạt động là DNNVV. Tiếp theo là khu vực doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài (doanh nghiệp FDI) với 78,8% có quy mô nhỏ và vừa. Cuối cùng là
khu vực doanh nghiệp nhà nước (DNNN), có tỷ lệ doanh nghiệp quy mô lớn nhiều

nhất là 40,7% và 59,3% ở quy mô nhỏ và vừa.
Trong giai đoạn 2011-2013, cả nước có thêm 224.200 doanh nghiệp thành
lập mới, chiếm 40,9% tổng số doanh nghiệp được thành lập trong giai đoạn 20
năm từ 1991-2010. Năm 2013, số lượng doanh nghiệp thành lập mới đạt 76.955
doanh nghiệp (tăng 10% so với năm 2012). Trong số doanh nghiệp đăng ký thành
lập mới, chủ yếu vẫn là DNNVV.
Đóng góp của DNNVV trong tăng trưởng GDP: Về tỷ trọng trong cơ cấu
GDP, doanh nghiệp ngoài nhà nước (với 98,6% là DNNVV) luôn chiếm tỷ trọng
cao nhất, ở mức 48-49% tổng GDP toàn xã hội trong giai đoạn 2009-2012. Tỷ
trọng của khu vực DNNN (với 59,3% là DNNVV) ở vị trí thứ 2 nhưng đang có xu
hướng giảm dần theo chương trình cổ phần hoá của Chính phủ. Tỷ trọng trong
GDP của khu vực DNNN giảm từ 37,72% năm 2009 xuống 32,57% năm 2012.
Cuối cùng là khu vực doanh nghiệp FDI (với 78,8% là DNNVV), chiếm tỷ trọng
thấp nhất, tương đối ổn định ở mức 17-18% trong giai đoạn 2009-2012. Như vậy
với xu hướng cổ phần hóa các DNNN ngày càng diễn ra mạnh mẽ, khu vực
DNNVV ngoài quốc doanh sẽ đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc duy trì
tốc độ tăng trưởng GDP của đất nước.
Đóng góp của DNNVV vào ngân sách nhà nước: Mặc dù giai đoạn khó
khăn vừa qua gây ảnh hưởng không nhỏ tới DNNVV nhưng khu vực này vẫn đóng
góp khá tích cực vào thuế và các khoản thu ngân sách nhà nước. Năm 2010
DNNVV góp 181,06 nghìn tỷ đồng, chiếm 41% tổng số đóng góp của toàn bộ
doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước. Năm 2011, DNNVV góp 181,21 nghìn tỷ
đồng, chiếm 34% và năm 2012 DNNW góp 205,26 nghìn tỷ đồng, chiếm 34%.
Việc mở rộng và phát triển các DNNVV sẽ góp phần không nhỏ trong việc làm
tăng GDP (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2014).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12



2.1.2.2 Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển ổn định và hiệu quả hơn
Việc tăng cường hỗ trợ phát triển các DNNVV sẽ dẫn đến sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo tất cả các khía cạnh vùng kinh tế, ngành kinh tế và thành phần
kinh tế. Trước tiên, đó là sự thay đổi cơ cấu kinh tế vùng nhờ sự phát triển của các
DNNVV ở khu vực nông thôn thông qua việc hỗ trợ để phát triển các ngành công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, các ngành nghề, doanh
nghiệp chế biến nông sản, các làng nghề được phát huy hiệu quả.
Các doanh nghiệp được phân bố đều ở cả vùng thành thị, đồng bằng, nông
thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh các DNNVV có
tác dụng làm cho cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi nhờ sự tăng mạnh của các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh và việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước.
Việc tăng cường hỗ trợ phát triển các DNNVV còn có tác dụng duy trì và thúc đẩy
sự phát triển của các ngành nghề, làng nghề truyền thống và sản xuất ra các sản
phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc, khai thác thế mạnh của các vùng miền, các địa
phương cũng như của từng doanh nghiệp.
DNNVV có thể làm đại lý và vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, cung cấp
sản phẩm hay nguyên liệu đầu vào cho doanh nghiệp lớn hoặc thâm nhập vào thị
trường mà doanh nghiệp lớn khó có thể với tới để phân phối các sản phẩm của
doanh nghiệp lớn. Bên cạnh đó, khi số DNNVV tăng lên sẽ kéo theo sự gia tăng
nhanh chóng số lượng các sản phẩm và dịch vụ mới. DNNVV cũng có ưu thế là
thích nghi và chuyển hướng kinh doanh nhanh từ những ngành nghề kém hiệu quả
sang các ngành khác hiệu quả hơn, đáp ứng được thị trường và thỏa mãn nhu cầu,
đòi hỏi của cộng đồng xã hội. Chính sự phát triển đó của các DNNVV đã làm tăng
tính cạnh tranh, tính linh hoạt và giảm bớt mức độ rủi ro trong nền kinh tế (Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, 2003).
Trong giai đoạn 2010-2012, vốn đầu tư toàn xã hội của khối DNNVV có
nhiều biến động. Năm 2010, tổng vốn đầu tư toàn xã hội của DNNVV là 236.119
tỷ đồng, chiếm 32% tổng vốn đầu tư toàn xã hội toàn khối doanh nghiệp. Tuy

nhiên, năm 2011 tăng lên đột biến, đạt 699.690 tỷ đồng (chủ yếu từ khối doanh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


nghiệp nhỏ và siêu nhỏ), chiếm 57% tổng vốn đầu tư toàn xã hội của các khu vực
doanh nghiệp. Năm 2012, chỉ tiêu này lại giảm xuống, duy trì ở mức 235.463 tỷ
đồng, chiếm 29%. Trong cơ cấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội của các DNNVV,
khối doanh nghiệp siêu nhỏ chiếm tỷ lệ cao nhất, từ 62-68% qua các năm 20102012. Tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội của khối doanh nghiệp siêu nhỏ tăng đột ngột
vào năm 2011, từ 9,1% năm 2010 tăng lên 22,14% năm 2011 rồi giảm xuống còn
9,5% năm 2012. Trong khi đó, tổng giá trị đầu tư toàn xã hội theo số tuyệt đối của
khối doanh nghiệp vừa không có biến động lớn (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2014).
2.1.2.3. Thu hút vốn và khai thác các nguồn lực sẵn có trong dân cư. Tạo cơ sở
hình thành các doanh nghiệp lớn.
Vốn là yếu tố cơ bản để khai thác và phối hợp các yếu tố sản xuất khác như
lao động, đất đai, công nghệ và quản lý để tạo ra lợi nhuận cho các chủ doanh
nghiệp. Vốn có vai trò to lớn trong việc đầu tư trang thiết bị, cải tiến công nghệ,
đào tạo nghề, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân cũng như trình độ quản lý
của chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều doanh nghiệp đang thiếu vốn
trầm trọng thì vốn nhàn rỗi trong dân cư còn nhiều nhưng chưa được huy động và
phát huy hiệu quả. Khi chính sách tài chính tín dụng của Chính phủ và các ngân
hàng chưa thực sự gây được niềm tin đối với những người có vốn nhàn rỗi trong
các tầng lớp dân cư thì nhiều DNNVV đã tiếp xúc trực tiếp với người dân và huy
động được vốn để kinh doanh hoặc bản thân chính người có tiền đứng ra đầu tư
kinh doanh, thành lập doanh nghiệp. Dưới khía cạnh đó, DNNVV có vai trò to lớn
trong việc huy động vốn để phát triển kinh tế. Kinh nghiệm ở nhiều nước cho thấy
hiện nay phần lớn các công ty và các tập đoàn kinh tế đa quốc gia đều trưởng
thành từ các DNNVV. Với cách xem xét đó DNNVV chính là nguồn tích luỹ ban
đầu và là "lồng ấp" cho các doanh nghiệp lớn. Hầu hết các cơ sở dân doanh ở Việt

Nam khi mới ra đời do thiếu kinh nghiệm và chưa thật hiểu biết về thị trường nên
họ thường lựa chọn quy mô kinh doanh vừa và nhỏ để bắt đầu sự nghiệp sản xuất
kinh doanh. Sau một thời gian tích lũy thêm vốn, kinh nghiệm và khẳng định được
vị thế của mình trên thị trường, họ mới tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh và
phát triển với quy mô lớn hơn (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2003).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


×