Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thành phố bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.34 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------------

NGÔ MAI HUÊ

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI , NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------------

NGÔ MAI HUÊ

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC GIANG



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ

: 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU NGOAN

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng Tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bầy trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Bắc Giang, ngày

tháng 6 năm 2015

Tác giả

Ngô Mai Huê

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii



LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường, nghiên cứu viết luận văn bản thân tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các cơ quan, tổ chức và các cá nhân.
Trước hết cho phép bản thân tôi được cảm ơn các thày cô giáo trong khoa
Kinh tế & phát triển nông thôn, Bộ môn Kế hoạch & Đầu tư, Học Viện Nông
nghiệp Việt Nam trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành đề tài của mình.
Cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Hữu Ngoan đã giúp
em hoàn thành đề tài của mình.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các anh, chị, bạn đồng
nghiệp trong ngành Thuế Bắc Giang trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Cảm ơn sự giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện, động viên
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

ii

LỜI CẢM ƠN

iii


MỤC LỤC

iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

viii

PHẦN I MỞ ĐẦU

1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu chung


2

1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

2

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

3

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN

4

2.1 Cơ sở lý luận

4


2.1.1 DN và vai trò của DN trong quá trình hình thành nguồn thu cho NSNN

4

2.1.2 Quản lý nhà nước về thuế, quản lý thuế đối với các DN trong nền kinh tế

5

2.1.3 Thuế giá trị gia tăng

7

2.2 Cơ sở thực tiễn

28

2.2.1 Trên thế giới

28

2.2.2 Kinh nghiệm thực tế về quản lý thuế GTGT ở một số tỉnh

32

2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ lý luận và thực tiễn về quản lý thuế
GTGT

34

2.2.4 Các nghiên cứu liên quan đến đề tài


36

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

37

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

37

3.1.1 Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Bắc Giang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

37
Page iv


3.1.2 Đặc điểm, cơ cấu tổ chức của Cục thuế Bắc Giang

38

3.1.3 Hệ thống tổ chức quản lý thuế GTGT

41

3.2 Phương pháp nghiên cứu

45


3.2.1 Phương pháp tiếp cận

45

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

46

3.2.3 Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu

48

3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu

48

3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

48

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

49

4.1 Thực trạng quản lý về thuế GTGT đối với DN trên địa bàn thành phố Bắc Giang

49

4.1.1 Thực hiện các chức năng quản lý về thuế GTGT


49

4.1.2 Đánh giá công tác quản lý thuế GTGT

68

4.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý về thuế GTGT đối với DN trên
địa bàn thành phố Bắc Giang

76

4.2 Giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về thuế GTGT đối với DN trên
địa bàn thành phố Bắc Giang do Cục Thuế quản lý

82

4.2.1 Căn cứ đề xuất giải pháp

82

4.2.2 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong quản lý thuế
GTGT đối với các DN trên địa bàn thành phố Bắc Giang do Cục Thuế quản lý 83
4.2.3 Định hướng

84

4.2.4 Giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT

87


PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

94

5.1 Kết luận

94

5.2 Kiến nghị

95

5.2.1 Đối với trung ương

95

5.2.2 Đối với địa phương

96

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

97

PHỤ LỤC

99

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung viết tắt

DN

Doanh nghiệp

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

HTX

Hợp tác xã

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NN


Nhà nước

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NNT

Người nộp thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNCN

Thu nhập cá nhân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số bảng

Tên bảng

Trang


2.1

Chu trình thuế GTGT qua các khâu

10

3.1

Tình hình cán bộ công chức ngành thuế tỉnh Bắc Giang đến ngày
31/12/2014

40

3.2

Tổng số thu từ các loại thuế của ngành thuế Bắc Giang

40

3.3

Đối tượng và nội dung điều tra

47

4.1

Số lượng các văn bản triển khai, hướng dẫn, giải đáp chính sách pháp
luật về thuế GTGT do Cục thuế ban hành


49

4.2

Ý kiến đánh giá về nhận thức của DN đối với Luật thuế GTGT

4.3

Số lượng các loại hình DN trên địa bàn thành phố Bắc Giang do Cục

50

Thuế quản lý
4.4

51

Sự tuân thủ pháp luật về thuế của các DN trên địa bàn thành phố do
Cục Thuế quản lý

55

4.5 Ý kiến đánh giá về dịch vụ tuyên truyền, hỗ trợ NNT của cơ quan thuế
4.6

Thực hiện kế hoạch thu thuế GTGT năm 2012-2014 của các loại hình
DN trên địa bàn thành phố do Cục Thuế quản lý

4.7


57
60

Tình hình nợ thuế GTGT của các DN trên địa bàn thành phố do Cục
Thuế quản lý

62

4.8

Kết quả thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra NNT

64

4.9

Đánh giá về chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra thuế

65

4.10 Kết quả thu ngân sách Nhà nước về thuế GTGT 2012-2014 trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang

69

4.11 Đánh giá về các văn bản hướng dẫn thuế GTGT

76

4.12 Ý kiến đánh giá về số lượng cán bộ công chức ngành Thuế


77

4.13 Ý kiến đánh giá về trình độ, năng lực của cán bộ Thuế

78

4.14 Ý kiến đánh giá về sự phối kết hợp các đơn vị tham gia QL

79

4.15 Ý kiến đánh giá về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ

80

4.16 Ý kiến đánh giá về ý thức chấp hành pháp luật của NNT

82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang


3.1. Hệ thống tổ chức Cục thuế tỉnh Bắc Giang
3.2

39

Hệ thống tổ chức quản lý thuế GTGT trên địa bàn thành phố Bắc
Giang của Cục Thuế

Số đồ thị
4.1

42

Tên đồ thị

Trang

Số thuế GTGT nợ qua các năm của các loại hình DN trên địa bàn TP
Bắc Giang do Cục Thuế quản lý

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

63

Page viii


PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế gián thu phổ biến và cơ bản
trong các nền kinh tế thị trường. Hiện nay, trên thế giới đã có hơn 150 nước áp
dụng Sắc thuế này. Số thu từ thuế GTGT ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong thu ngân sách của cả những nước phát triển và đang phát triển. Ở Trung
Quốc thu từ thuế GTGT bằng khoảng 5,5% GDP (thuế GTGT khâu nội địa), Nga
bằng khoảng 6,77% GDP. Tỷ lệ động viên từ thuế GTGT, các nước trong khu
vực EU đặc biệt cao như: Đan Mạch là 9,9% GDP, Phần Lan là 8,5% GDP...
Nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập sâu vào nền kinh tế khu
vực và thế giới. Cùng với sự hội nhập và phát triển kinh tế, hệ thống chính sách
pháp luật về thuế cũng từng bước được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện, phù hợp với
thông lệ quốc tế, thể hiện được vai trò là công cụ quản lý điều tiết vĩ mô của Nhà
nước đối với nền kinh tế. Trong đó, việc xây dựng và áp dụng Luật thuế GTGT
thay thế cho Luật thuế Doanh thu trước đây là một bước tiến khá quan trọng
trong cải cách hệ thống chính sách thuế của Việt Nam.
Sau hơn 10 năm thực hiện Luật thuế GTGT, mặc dù đã có những kết quả
bước đầu, nhưng việc quản lý thuế GTGT cũng gặp không ít khó khăn. Đặc biệt
đối với các Doanh nghiệp (DN), đây là lĩnh vực đóng góp chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước (NSNN) về thuế GTGT. Tuy nhiên,
qua thực tiễn quản lý thuế các DN trên địa bàn cho thấy: Lợi dụng sự thông
thoáng của chính sách, một số DN thành lập theo đúng quy định của Luật định,
nhưng thực tế không sản xuất kinh doanh mà để bán hàng hóa, dịch vị khống
nhằm hợp lý hóa cho các DN khác với mục đích trốn thuế; sử dụng hóa đơn bất
hợp pháp để kê khai, khấu trừ và hoàn thuế nhằm chiếm đoạt tiền thuế thuộc
NSNN; bán hàng không lập hóa đơn để trốn doanh thu...gây bất ổn trong thị
trường, khó khăn trong công tác quản lý và thất thu cho NSNN. Mặt khác, theo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1



kết quả thanh tra, kiểm tra thuế và xử lý vi phạm về thuế tại các DN trên địa bàn
cho thấy, đây cũng là khu vực còn bị thất thu và gian lận thuế GTGT cao nhất.
Để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện. Các vấn đề đang đặt ra
hiện nay đối với Cơ quan thuế các cấp là:
Thực trạng công tác Quản lý Thuế GTGT hiện nay như thế nào? kết quả
triển khai, thực hiện ra sao? những giải pháp nào để tăng cường quản lý thuế
GTGT? để trả lời và giải quyết những tồn tại, hạn chế trên tôi chọn nghiên cứu
đề tài: “Tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với DN hoạt động trên địa
bàn thành phố Bắc Giang” làm đề tài Luận văn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Dựa trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT đối với DN trên
địa bàn thành phố Bắc Giang, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý
thuế GTGT đối với các DN hoạt động trên địa bàn trong thời gian tới. Góp phần
tăng thu cho NSNN và hạn chế các hành vi gian lận thuế GTGT.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế GTGT, quản lý thuế
GTGT.
- Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT đối
với DN hoạt động trên địa bàn thành phố Bắc Giang những năm gần đây.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế GTGT đối với các
DN hoạt động trên địa bàn thành phố Bắc Giang do Cục thuế quản lý cho giai
đoạn 2015-2020.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Thuế GTGT và quản lý Nhà nước đối với thuế GTGT có những đặc
điểm và nội dung gì?
- Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT ở một số nước; một số tỉnh, rút ra bài
học cho quản lý thuế GTGT đối với DN trên địa bàn thành phố Bắc Giang?


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


- Quản lý Nhà nước thuế GTGT đối với DN trên địa bàn thành phố Bắc
Giang hiện nay như thế nào?
- Điểm mạnh, yếu trong quản lý thuế GTGT đối với DN trên địa bàn thành
phố Bắc Giang hiện nay là gì?
- Giải pháp nào để tăng cường quản lý thuế GTGT đối với DN trên địa
bàn thành phố Bắc Giang trong thời gian tới?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Là các hoạt động quản lý Nhà nước về thuế GTGT của cơ quan thuế đối
với Người nộp thuế GTGT là DN thông qua các đối tượng khảo sát sau:
- Cơ quan quản lý Nhà nước về thuế: Cục Thuế tỉnh Bắc Giang;
- Người nộp thuế: Là các DN hoạt động trên địa bàn thành phố Bắc
Giang;
- Sắc thuế: Thuế GTGT;
- Các văn bản pháp quy có liên quan quản lý Nhà nước về thuế GTGT.
(Quản lý các sắc thuế khác của Người nộp thuế như: Thu nhập DN, Thu nhập cá
nhân, Tiêu thụ đặc biệt... không được khảo sát trong luận văn này).
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn thành phố
Bắc Giang.
* Về thời gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 02 năm 2014
đến tháng 02 năm 2015. Do đó các thông tin, số liệu để đánh giá, so sánh trong
đề tài tập trung trong khoảng từ năm 2012 đến năm 2014 và đề xuất giải pháp
cho các năm tiếp theo.

* Về nội dung: Đánh giá thực trạng, chỉ ra các ưu điểm, hạn chế; nguyên
nhân của những hạn chế trong quản lý thuế GTGT đối với DN trên địa bàn thành
phố do Cục thuế quản lý trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp tăng
cường quản lý thuế GTGT đối với DN trên địa bàn thành phố Bắc Giang do Cục
thuế quản lý cho những năm tiếp theo.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 DN và vai trò của DN trong quá trình hình thành nguồn thu cho NSNN
2.1.1.1 Khái niệm DN và các loại hình DN
* Khái niệm DN
DN là danh từ chung nhất dùng để chỉ các loại hình kinh doanh tồn tại như
một thực thể pháp luật, như: DN tư nhân, các loại hình công ty hay thậm chí là
DNNN, DN có vốn đầu tư nước ngoài. Ngày nay, DN xuất hiện ở khắp mọi nơi
với quy mô lớn nhỏ khác nhau.
DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh (Luật Doanh nghiệp, 2005).
DN là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân, có nhiều hoạt
động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các DN chứ không phải các cá nhân.
* Các loại hình DN
Hiện nay ở nước ta có các loại hình DN chính, cụ thể:
- DN Nhà nước;
- DN tư nhân;

- Công ty cổ phần;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn;
- Công ty hợp danh (Luật Doanh nghiệp, 2005).
2.1.1.2 Vai trò của DN trong quá trình hình thành nguồn thu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, quá trình tế hội nhập và phát triển
kinh tế như nước ta hiện nay DN đóng vai trò chủ đạo, hết sức quan trọng trong
việc làm tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP). Nhờ có các DN mà việc
sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ, thực hiện quá trình phân phối, phục vụ
tích cực cho sản xuất đồng thời thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng của xã hội và
có sản phẩm dư thừa để xuất khẩu.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


Các DN trong nước đã sản xuất và cung cấp phần lớn các sản phẩm, dịch
vụ quan trọng trong nền kinh tế như: Điện, than, xi măng, sắt thép… và các dịch
vụ bưu chính viễn thông, ngân hàng, vận tải đường sắt đường hàng
không….Trong những năm gần đây, các DN trong nước đã góp phần tăng nhanh
tỷ trọng GDP trong các ngành công nghiệp và dịch vụ làm thay đổi cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Nguồn thu chính cho NSNN có sự đóng góp rất lớn của các DN trong
nước. Tổng thu NSNN năm 2013 là: 816 nghìn tỷ đồng, tăng 33,3% so với năm
2012. Trong đó: Thu nội địa đạt 545,5 nghìn tỷ đồng, thu từ dầu thô đạt 99 nghìn
tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 166,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 20,4%
tổng thu ngân sách nhà nước. (Bộ Tài chính, 2013)
Tổng kim ngạch xuất khẩu của các DN trong những năm vừa qua không
ngừng tăng cao đã góp phần nâng cao hiệu quả của ngành thương mại, đồng thời
khẳng định vị thế của đất nước ta trên trường quốc tế tạo nguồn thu đáng kể cho

NSNN. Kim ngạch xuất khẩu năm 2014 là 150,19 tỷ USD, tăng 13,7% so với
năm 2013, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 56,19 tỷ USD, tăng 28,3%;
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (gồm cả dầu thô) đạt 94 tỷ USD, tăng 6,3%.
(Tổng cục Thống kê, 2014).
Hoạt động của các DN đã tạo ra một khối lượng lớn công ăn việc làm cho
người lao động trong xã hội. Theo thống kê sơ bộ thì trong năm 2014 có khoảng
79.850 DN được thành lập mới, tăng 3,8% so với năm 2013 đã thu hút được
khoảng hơn 10 triệu lao động. Sự xuất hiện của ngày càng nhiều các DN trong và
ngoài quốc doanh đặc biệt là các DN có vốn đầu tư nước ngoài đã làm cho nền
kinh tế trở nên sôi động và linh hoạt hơn, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao
của xã hội và sự phát triển của đất nước (Tổng cục Thống kê, 2014).
2.1.2 Quản lý nhà nước về thuế, quản lý thuế đối với các DN trong nền kinh tế
2.1.2.1 Khái niệm
- Quản lý Nhà nước: Là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để
duy trì và phát triển các mối quan hệ và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa (Đinh Văn Mậu và cs., 2009).
- Thuế: Là một khoản nộp bắt buộc mà các pháp nhân và thể nhân cho
Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính
chất hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội (Nguyễn
Thị Cúc, 2013).
2.1.2.2 Mục tiêu và yêu cầu của quản lý thuế đối với DN
Quản lý thuế là một nội dung quan trọng trong quản lý tài chính Nhà

nước, nhằm đạt được những mục tiêu cơ bản sau:
- Huy động đầy đủ số thu cho Ngân sách Nhà nước, không ngừng phát
triển nguồn thu.
Như chúng ta đã biết mọi nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều dựa vào
Ngân sách Nhà nước trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu. Do vậy, làm tốt công
tác quản lý thuế là góp phần quan trọng trong việc thực hiện những chức năng
nhiệm vụ của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực như đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao
thông đô thị, đảm bảo phúc lợi xã hội, giáo dục y tế... đó cũng chính là một biện
pháp nhằm làm giảm tỷ lệ thâm hụt của Ngân sách Nhà nước. Các chính sách
thuế sẽ tác động đến thu nhập của các thành phần trong nền kinh tế, qua đó góp
phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
- Tăng cường ý thức nghiêm chỉnh chấp hành luật thuế và ý thức pháp luật
cho các thành phần trong nền kinh tế.
Nộp thuế vừa là trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân, vì thế thông qua
các công cụ pháp luật để tác động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô, ý thức chấp hành
pháp luật của các tổ chức kinh tế, cá nhân sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến việc
quản lý nền kinh tế của NN. Thông qua việc tổ chức thực hiện, kiểm tra và thanh
tra việc chấp hành các luật thuế mà nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của
người dân, từ đó tạo thói quen tốt trong mọi tầng lớp nhân dân (Quốc hội, 2006;
Nguyễn Thị Tươi, 2011).
Yêu cầu của quản lý thu thuế đối với DN:
- Phải đảm bảo nguyên tắc tập chung dân chủ. Trong quản lý Nhà nước về kinh
tế xã hội đây là nguyên tắc cơ bản nhất. Vì vậy, trong quản lý thuế tất yếu cũng phải
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


tuân theo nguyên tắc này. Do thuế có tác động vào thu nhập của các thành phần
kinh tế và dân cư, đồng thời thuế lại mang tính chất là một khoản thu bắt buộc,

do vậy quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ là để đảm bảo cho chính sách thuế
đi vào cuộc sống, được các tầng lớp dân cư đón nhận một cách tự nguyện.
Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý thuế được thể hiện trong các
nội dung sau đây:
+ Dân chủ trong thảo luận, xây dựng các luật thuế, nhưng phải đảm bảo
tính tập trung trong việc phê chuẩn và ban hành các luật thuế.
+ Tập trung dân chủ trong việc thực hiện các nội dung của quá trình
hành thu.
- Phải đảm bảo nguyên tắc công khai: Việc thu thuế đối với các tổ
chức cá nhân trong nền kinh tế điều đó sẽ liên quan đến quyền lợi vật chất
của nhiều đối tượng, đồng thời cũng dễ phát sinh những tiêu cực trong quá
trình thu thuế. Nhằm phát huy vai trò tự kiểm tra lẫn nhau giữa các đối tượng
nộp thuế và đảm bảo tính công bằng trong việc thực hiện những nghĩa vụ về
thuế, nguyên tắc công khai có vai trò hết sức quan trọng, từ đó hạn chế
những tiêu cực trong ngành thuế.
Yêu cầu của nguyên tắc này là:
+ Phổ biến, tuyên truyền sâu rộng trong các tầng lớp dân cư về nội
dung của các chính sách thuế hiện hành.
+ Công khai về các căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế cho người
nộp thuế.
+ Công khai về các vấn đề liên quan đến những ưu đãi thuế cho các đối
tượng được miễn, giảm thuế (Quốc hội, 2006; Nguyễn Thị Tươi, 2011).
2.1.3 Thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là một trong những loại thuế gián thu điều tiết một phần
vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Mọi tổ chức, cá nhân
thông qua việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ thực hiện nghĩa vụ thuế với
NSNN.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 7


Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng (Bộ Tài chính,
2008).
2.1.3.1 Quá trình hình thành và phát triển thuế GTGT ở Việt Nam
Để Việt Nam chính thức ra nhập vào khu mậu dịch tự do ASEAN. Vậy
nên, việc xây dựng và ban hành Luật thuế GTGT thay cho luật thuế doanh thu
được coi là một trong những sự kiện quan trọng của cải cách thuế, nhằm xây
dựng một hệ thống thuế có khả năng hội nhập cao. Chính vì vậy, Luật thuế
GTGT đã được quốc hội khóa IX thông qua ngày 10 tháng 5 năm 1997 và có
hiệu lực thi hành 01/01/1999. Luật thuế GTGT ra đời sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho các DN Việt Nam xuất, nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt là xuất khẩu; giúp các
DN Việt Nam thuận lợi tham gia vào thị trường quốc tế; góp phần hoàn thiện hệ
thống chính sách thuế, làm cho hệ thống chính sách thuế phù hợp với thông lệ
Quốc tế, tạo thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế của nước ta với khu vực và
thế giới. Cụ thể các Luật thuế và văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT đã
được xây dựng và ban hành:
Ngày 10 tháng 5 năm 1997, Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 đã thống
nhất thông qua Luật số 02/1997/QH9 về Luật thuế GTGT, có hiệu lực thi hành từ
01/01/1999. Ngày 17/06/2003 quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 3 đã thông nhất
thông qua Luật số 07/2003/QH11 17/06/2003 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của luật thuế GTGT số 02/1997/QH9, có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2004; Luật
số 57/2005/QH11 về Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật thuế GTGT được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29/11/2005, có hiệu
lực thi hành ngày 01/01/2006; Căn cứ vào điều kiện thực tế và quá trình thực
hiện các Luật thuế GTGT, ngày 03/06/2008 Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3 đã
thông qua Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2009. Theo đó Luật này sẽ thay thế Luật thuế GTGT năm 1997, sửa đổi,

bổ sung Luật thuế năm 2003 và năm 2005, trong đó phạm vi điều chỉnh của Luật
này qui định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế,
căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng; qua quá

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


trình triển khai thực hiện, những qui định của Luật thuế GTGT đã đi vào cuộc
sống, tác động tích cực đến nhiều mặt kinh tế, xã hội của đất nước và đạt được
mục tiêu đề ra khi ban hành Luật. Tuy nhiên, do những biến động nhanh về kinh
tế - xã hội và trước yêu cầu ngày càng cao về hiện đại hóa công tác quản lý thuế
nên một số qui định của Luật đã bộc lộ những hạn chế, vướng mắc cần phải được
sửa đổi, bổ sung. Mặt khác, để bảo đảm tính đồng bộ trong hệ thống pháp luật,
tạo thuận lợi cho người nộp thuế, cho công tác quản lý thuế và cũng là phù hợp
với quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trước thực tế đó,
ngày 19/06/2013 Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 5 đã thống nhất thông qua Luật
số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số
13/2008/QH12, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014. Trong đó qui định chi
tiết về người nộp thuế, đối tượng không chịu thuế, giá tính thuế, thuế suất,
phương pháp tính thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế và nơi nộp thuế.
2.1.3.2 Đặc điểm thuế GTGT
- Thuế GTGT là loại thuế có tính chất gián thu: Đối tượng nộp thuế GTGT
là người bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ, còn người chịu thuế là người tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ. Bởi vậy, thuế GTGT ẩn trong giá bán ra của hàng hóa,
dịch vụ. Nói cách khác, Nhà nước gián tiếp thu khoản thuế này của người tiêu
dùng thông qua người bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
Tính gián thu của thuế GTGT biểu hiện: Người mua hàng hoá, dịch vụ là
người phải trả khoản thuế này thông qua giá mua của hàng hoá, dịch vụ. Như

vậy, người mua không trực tiếp nộp thuế GTGT vào NSNN mà trả thuế thông
qua giá thanh toán hàng hoá và dịch vụ cho người bán, trong đó bao gồm cả
khoản thuế GTGT mà người mua trả. Người bán thực hiện nộp khoản thuế
GTGT phải nộp “đã được người mua trả” vào NSNN.
- Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở các giai
đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó. Tổng số thuế
GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán
cho người tiêu dùng cuối cùng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Như vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng. Tuy
nhiên, trên thực tế rất khó xác định được đâu là khâu bán hàng cuối cùng, đâu là
khâu bán hàng trung gian. Do vậy, cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Số
thuế GTGT ở khâu trước sẽ được tự động chuyển vào giá bán hàng ở khâu sau và
người tiêu dùng cuối cùng là người phải trả toàn bộ số thuế GTGT tính trên hàng
hoá đó. Tổng số thuế người tiêu dùng cuối cùng phải trả bằng tổng số thuế phát
sinh qua từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (Lê
Xuân Trường và cs., 2010).
Ví dụ:
Giả sử vải bán trên thị trường được luân chuyển qua các khâu: Từ bông
kéo thành sợi, sợi dệt thành vải và bán trên thị trường; thuế suất thuế GTGT ở
mỗi khâu là 10%, có bảng sau:
Bảng 2.1 Chu trình thuế GTGT qua các khâu
Giá mua

Giá bán (chưa


Giá trị gia

Số thuế GTGT

vào

có thuế GTGT)

tăng

phải nộp

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(1)

(2)

(3)

(4) = (3) - (2)

(5) = (4)*10%


Bông

-

1000

1000

100

Sợi

1000

1500

500

50

Vải

1500

2300

800

80


2300

3000

700

70

3000

300

Cơ sở kinh
doanh

Bán trên thị
trường
Tổng cộng

Nguồn: Phòng Tổng hợp, Nghiệp vụ, Dự toán - Cục thuế Bắc Giang.
Qua bảng trên cho thấy ở mỗi khâu luân chuyển thì cơ sở kinh doanh đều
phải nộp thuế GTGT trên GTGT tương ứng của khâu đó, và tổng số thuế GTGT
ở các khâu cộng lại chính bằng số thuế cuối cùng mà người tiêu dùng phải chịu
(100 + 50 + 80 + 70 = 300), cũng chính bằng: Giá bán chưa có thuế 3.000 x 10%
(thuế xuất) = 300 (thuế GTGT phải nộp).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10



- Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm phát sinh ở từng giai
đoạn luân chuyển.
So với thuế doanh thu trước đây ta thấy: Thuế doanh thu quy định doanh
thu phát sinh là cơ sở để thực hiện chế độ thu nộp thuế. Do đó Nhà nước tính thuế
trên toàn bộ doanh thu phát sinh của sản phẩm qua mỗi lần chuyển dịch từ khâu
sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Nếu các sản phẩm, hàng hoá chịu thuế càng qua
nhiều khâu thì số thuế Nhà nước thu cũng tăng thêm qua các khâu nên việc áp
dụng thuế doanh thu dẫn đến tình trạng thuế thu trùng lặp đối với phần doanh thu
đã chịu thuế ở khâu trước. Ðiều đó thể hiện tính bất hợp lý, tác động tiêu cực đến
sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vì vậy, đặc điểm trên cho thấy thuế GTGT đã
khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là “thuế chồng lên thuế” (Quốc
Hội, 2008; Lê Xuân Trường và cs., 2010).
- Thuế GTGT có tính trung lập cao, diện điều chỉnh rộng, thể hiện:
+ Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người
nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ
khoản thuế này vào NSNN. Nên thuế GTGT không phải là yếu tố chi phí mà chỉ
đơn thuần là một khoản được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp hàng
hoá, dịch vụ.
+ Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá
trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế
tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ: Vì thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu
dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài
lãnh thổ. Đặc điểm này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông
qua việc không thu thuế đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối với
hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu (Quốc Hội, 2008; Lê Xuân Trường và cs., 2010).
2.1.3.3 Vai trò của thuế GTGT đối với nguồn thu NSNN
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý

vĩ mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, do đó thuế GTGT có vai trò
rất quan trọng và được thể hiện như sau:
- Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của Ngân sách nhà nước.
Đối với nền kinh tế - xã hội: Tạo lập nguồn tài chính cho NSNN; góp
phần thực hiện công bằng xã hội; điều tiết tiêu dùng và tiết kiệm;
Ở Việt Nam, thuế GTGT hiện nay chiếm tỷ trọng khoảng 20-25% trong
tổng thu từ thuế, phí và lệ phí.
- Luật thuế GTGT khuyến khích việc sản xuất hàng hoá xuất khẩu thay
thế hàng nhập khẩu, đặc biệt Luật thuế GTGT đã khuyến khích sản xuất, kinh
doanh những mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh như: Nông sản, lâm sản,
hải sản, thủ công mỹ nghệ.
- Luật thuế GTGT góp phần tích cực đối với công tác quản lý của DN,
tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý Nhà nước kiểm tra, giám sát hoạt động
kinh doanh của các DN, tăng cường công tác hạch toán, kế toán và thúc đẩy
việc mua bán hàng hoá có hóa đơn GTGT ở các DN.
- Luật thuế GTGT góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu
thông hàng hoá và đẩy mạnh xuất khẩu. Mặt khác, Luật thuế GTGT đã góp
phần khuyến khích xuất khẩu, hỗ trợ sản xuất trong nước, sắp xếp cơ cấu lại
nền kinh tế.
- Đối với hệ thống thuế: Góp phần khắc phục nhược điểm của một số
loại thuế khác (Quốc Hội, 2008).

2.1.3.4 Nội dung quản lý Nhà nước về thuế GTGT
Để thực hiện quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT nói riêng,
tất cả đều được thực hiện theo quy trình, chức năng quản lý mỗi loại thuế
đều được quy định cụ thể, song cơ bản đều thực hiện quản lý theo quy trình
chung, như sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


* Quản lý công tác đăng ký, kê khai, kế toán thuế
Đăng ký, kê khai và kế toán thuế là một khâu quan trọng trong quản
lý thuế. Theo cơ chế người nộp thuế (NNT) tự khai, tự nộp thuế thì quy
trình Quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế nhằm đảm bảo theo dõi,
quản lý người NNT thực hiện các thủ tục hành chính thuế về khai thuế,
nộp thuế và kế toán thuế, thực hiện hoàn thành nghĩa vụ thuế đầy đủ, đúng
quy định, đồng thời đảm bảo cán bộ thuế, cơ quan thuế thực thi đúng
nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế
và các Luật thuế hiện hành, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật....
Theo Luật Quản lý thuế số 78, của Quốc hội ban hành năm 2006 thì nội
dung quản lý nhà nước về thuế GTGT gồm:
- Quản lý NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
- Quản lý NNT thay đổi về kê khai thuế.
- Xử lý hồ sơ khai thuế.
+ Cung cấp thông tin hỗ trợ NNT thực hiện kê khai thuế.
+ Tiếp nhận hồ sơ khai thuế.
+ Kiểm tra, xử lý hồ sơ khai thuế tại bộ phận kê khai kế toán thuế.
+ Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế của NNT.
+ Lưu hồ sơ khai thuế của NNT.

- Xử lý vi phạm về việc nộp hồ sơ khai thuế.
- Tiếp nhận và xử lý chứng từ người nộp thuế nộp tiền thuế vào NSNN.
- Hoàn trả, bù trừ, thu hồi hoàn tiền thuế, tiền phạt.
- Lưu chứng từ kế toán thu NSNN.
- Kế toán theo dõi thu nộp thuế của NNT.
- Lập các báo cáo theo quy định (Quốc hội, 2006).
* Quản lý công tác tuyên truyền, hỗ trợ.
Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế có vai trò rất quan trọng, giúp
cho đối tượng nộp thuế hiểu và thực hiện đúng qui định của Luật thuế, đồng thời
góp phần nâng cao sự hài lòng của người nộp thuế đối với cơ quan thuế, giúp công
tác quản lý thuế đạt hiệu quả cao hơn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


Nội dung quản lý chủ yếu của công tác tuyên truyền, hỗ trợ:
+ Lập kế hoạch tuyên truyền.
+ Tổ chức thực hiện các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT như: Tuyên
truyền qua hệ thống tuyên giáo, tờ rơi, ấn phẩm, pano, áp phích, trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
+ Tổ chức tập huấn, đối thoại với NNT, xây dựng và cấp phát tài liệu hỗ
trợ NNT và giải đáp vướng mắc về thuế cho NNT.
+ Tổ chức cuộc họp chuyên đề về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT.
+ Tổng hợp, báo cáo về các vướng mắc của NNT, báo cáo kết quả thực
hiện công tác tuyên truyền hỗ trợ (Quốc hội, 2006).
* Quản lý công tác tổ chức thu thuế
Theo cơ chế tự khai, tự nộp thì công tác tổ chức thu thuế được thực hiện
theo quy trình, như sau:

- Xác định thời hạn nộp thuế:
+ Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
+ Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn
nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế.
+ Đối với hàng hoá xuất khẩu là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan; đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng phải nộp xong trước khi
nhận hàng; trường hợp có bảo lãnh về khoản tền thuế phải nộp thì thời hạn nộp
thuế là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; hàng hoá nhập khẩu là vật
tư, nguyên liệu để SX hàng hoá xuất khẩu là hai trăm bảy lăm ngày kể từ ngày
đăng ký tờ khai hải quan, trường hợp đặc biệt có thể dài hơn theo quy định của
Chính phủ; đối với hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập là 15
ngày kể từ ngày hết hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập; đối với hàng
hoá khác là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
- Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam, trừ trường hợp nộp thuế bằng
ngoại tệ theo quy định của Chính phủ.
- Địa điểm và hình thức nộp thuế:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


+ Tại Kho bạc nhà nước;
+ Tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
+ Tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ
theo quy định của pháp luật;
+ Thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu (Quốc
hội, 2006).
* Quản lý công tác đôn đốc, kiểm tra

- Quản lý đôn đốc thu nợ thuế
Quy trình quản lý nợ quy định trách nhiệm, nội dung, trình tự, thủ tục, thời
gian để triển khai thực hiện thống nhất trong cơ quan thuế các cấp trong việc xây
dựng và thực hiện chỉ tiêu, đôn đốc thu hồi và xử lý các khoản tiền thuế nợ của
NNT có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
Nội dung của quy trình:
+ Căn cứ vào số tiền nợ thuế, phân loại nợ thuế;
+ Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ;
+ Phân công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ hoặc công chức
tham gia thực hiện quy trình;
+ Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ;
+ Đối chiếu số liệu;
Thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nộp bằng các nghiệp vụ như mời NNT
hoặc người đại diện pháp luật của NNT đến làm việc tại trụ sở cơ quan thuế hoặc
xuống làm việc trực tiếp tại trụ sở của NNT. Phòng quản lý nợ lập thông báo về việc
sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định…
+ Xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế,
hoàn kiêm bù trừ;
+ Xử lý tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh; khó thu và một số
nguyên nhân gây chênh lệch tiền thuế nợ;
+ Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ;
+ Lưu trữ tài liệu về quản lý nợ (Quốc hội, 2006).
- Quản lý thanh tra, kiểm tra

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


Thanh tra, kiểm tra thuế là khâu hết sức quan trọng trong công tác quản lý

thuế. Thông qua thanh tra, kiểm tra giúp NNT chấp hành tốt các quy định về
thuế, đồng thời ngăn chặn các hành vi gian lận về thuế, cụ thể:
Về Kiểm tra thuế
+ Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế: Là việc kiểm tra các hồ sơ thuế tại trụ
sở cơ quan thuế.
+ Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế: Trong các trường hợp NNT không
giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của Cơ quan thuế; không
khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không
chứng minh được số thuế đã khai là đúng...
Nội dung chủ yếu của quy trình:
+ Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Cơ quan Thuế
Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế.
Lựa chọn cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế.
Duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế.
Nội dung kiểm tra hồ sơ thuế.
Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Cơ quan Thuế.
+ Kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế
Lập biên bản kiểm tra
Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở của NNT.
+ Tổng hợp báo cáo và lưu giữ tài liệu kiểm tra thuế (Quốc hội, 2006).
Về Thanh tra thuế:
Nội dung chủ yếu của quy trình:
Hằng năm, căn cứ quy định của cấp trên, căn cứ tình hình thực tế của địa
bàn tỉnh, xây dựng kế hoạch thanh tra năm, điều chỉnh kế hoạch thanh tra, hoặc
bổ sung kế hoạch thanh tra đột xuất.
+ Căn cứ kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt, tiến hành thanh tra tại trụ
sở NNT.
+ Khi kết thúc thanh tra, tiến hành báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo kết
luận thanh tra.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


×