Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

ứng dụng hệ thống thông tin địa lý để đánh giá biến động đất đai theo phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2005 2010 thị xã bỉm sơn, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.38 MB, 91 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------------o0o------------------

MAI VĂN THÔNG

ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ ĐỂ
ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI THEO PHƯƠNG ÁN
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN
2005-2010 THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------------o0o-----------------

MAI VĂN THÔNG

ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ ĐỂ
ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI THEO PHƯƠNG
ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
GIAI ĐOẠN 2005-2010 THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH
THANH HÓA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ

: 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN DUY BÌNH

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ cho một công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Mai Văn Thông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thiện luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và
các cá nhân khác. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá
nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó.

Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Duy Bình, người đã
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong việc thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Th.S Hoàng Lê Hường đã giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý đất đai,
Khoa Công nghệ thông tin và các thầy cô trong Ban Quản lý đào tạo đã đóng góp
ý kiến cho giúp luận văn hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ Phòng tài nguyên và Môi
trường thị xã Bỉm Sơn đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho tôi hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong
suất quá trình thực hiện luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Mai Văn Thông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan


ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục chữ vıết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

ix

MỞ ĐẦU

1

1

Tính cấp thiết của đề tài


1

2

Mục đích nghiên cứu

2

3

Yêu cầu của đề tài

3

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

1.1 Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất

4

1.1.1 Khái niệm và nguyên tắc sử dụng đất

4

1.1.2 Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất

6


1.1.3 Tổng quan về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

12

1.2 Thực trạng thực hiện quy hoạch sử dụng đất và xu hướng biến động sử
dụng đất trong cả nước

14

1.3 Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất, biến động đất đai tỉnh
Thanh Hóa

19

1.3.1 Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất

19

1.3.2 Phân tích, đánh giá biến động các loại đất

22

1.4 Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) để đánh giá biến động đất đai

28

1.4.1 Tổng quan về GIS và CSDL

28


1.4.2 Khái quát về đánh giá biến động sử dụng đất

32

1.4.3 Những nghiên cứu áp dụng GIS trong quản lý đất đai, chú trọng đánh
giá biến động sử dụng đất ở Việt Nam

35

Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

38

2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

38

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu

38

2.1.2 Phạm vi nghiên cứu

38

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv



2.2 Nội dung nghiên cứu

38

2.2.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến QHSDĐ

38

2.2.2 Ứng dụng GIS để đánh giá biến động đất đai theo phương án điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2005-2010 thị xã Bỉm Sơn

38

2.2.3 Đề xuất quy trình ứng dụng GIS để đánh giá biến động đất đai theo
phương án điều chỉnh QHSDĐ

38

2.3 Phương pháp nghiên cứu

39

2.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp

39

2.3.2 Phương pháp xây dựng bản đồ

39


2.3.3 Phương pháp chồng xếp bản đồ bằng GIS

39

2.3.4 Phương pháp thống kê, xử lý số liệu

39

2.3.5 Phương pháp phân tích, so sánh

40

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

41

3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến QHSDĐ

41

3.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Bỉm Sơn

41

3.1.2 Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến QHSDĐ

45

3.2 Ứng dụng GIS để đánh giá biến động đất đai theo phương án điều chỉnh

quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2005-2010 thị xã Bỉm Sơn

47

3.2.1 Đánh giá biến động đất đai giai đoạn 2005-2010 thị xã Bỉm Sơn theo
hiện trạng

47

3.2.2 Thành lập bản đồ biến động sử dụng đất giai đoạn 2005-2010

53

3.2.3 Phân tích, đánh giá kết quả biến động loại hình sử dụng đất của thị xã
Bỉm Sơn giai đoạn 2005 -2010

58

3.2.4 Đánh giá biến động đất đai theo phương án điều chỉnh QHSDĐ giai
đoạn 2005-2010 của thị xã Bỉm Sơn

62

3.2.5 So sánh, đánh giá ưu điểm của việc ứng dụng GIS

76

3.3 Đề xuất quy trình ứng dụng GIS để đánh giá biến động đất đai theo
phương án điều chỉnh QHSDĐ


77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

78

Kết luận

78

Kiến nghị

79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

81

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1


CNH

Công nghiệp hóa

2

CSDL

Cơ sở dữ liệu

3

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

4

GIS

Geographic Information System (Hệ thống thông tin địa lý)

5

HTSDĐ

Hiện trạng sử dụng đất

6


KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

7

KT-XH

Kinh tế xã hội

8

LUT

Land use type (mục đích sử dụng đất)

9

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

10

UBND

Ủy ban nhân dân

11


TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Thanh Hoá năm 2010 .................................. 20

1.2

Biến động đất đai giai đoạn 2000-2010 tỉnh Thanh Hóa.......................... 23

3.1

Hiện trạng sử dụng đất năm 2005 thị xã Bỉm Sơn ................................... 48

3.2


Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 thị xã Bỉm Sơn ................................... 50

3.3

Thống kê biến động sử dụng đất theo hiện trạng sử dụng đất .................. 52

3.4

Các hình thức biến động về loại hình sử dụng đất ................................... 55

3.5

Biến động diện tích của từng loại hình sử dụng đất (Đơn vị:ha) .............. 56

3.6

Các trường hợp biến động sử dụng đất không phù hợp ........................... 58

3.7

Phương án điều chỉnh QHSDĐ giai đoạn 2005- 2010 ............................. 63

3.8

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất theo quy hoạch...................... 64

3.9

Biến động đất đai theo phương án điều chỉnh QHSDĐ ........................... 74


3.10

Biến động sử dụng đất không đúng quy hoach ........................................ 74

3.11

Không biến động sử dụng đất và không đúng quy hoạch ........................ 75

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

1.1

Các thành phần của GIS ........................................................................ 29

1.2

Định dạng vector (trái), raster (phải) ..................................................... 31

1.3


Liên kết dữ liệu không gian và thuộc tính ............................................. 32

1.4

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ .......................................................... 32

3.1

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất thị xã Bỉm Sơn năm 2005 ...................... 49

3.2

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất thị xã Bỉm Sơn năm 2010 ...................... 51

3.3

Bản đồ biến động sử dụng đất giai đoạn 2005-2010 .............................. 54

3.4

Bản đồ phương án điều chỉnh QHSDĐ giai đoạn 2005 - 2010 .............. 68

3.5

Bản đồ đánh giá thực hiện phương án điều chỉnh QHSDĐ .................... 69

3.6

Bản đồ đánh giá biến động đất đai theo phương án điều chỉnh QHSDĐ 73


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia bởi nó là tư
liệu sản xuất đặc biệt, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, địa
bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh
và quốc phòng. Trong xã hội hiện nay dưới sức ép của gia tăng dân số thì đất đai
đã trở thành vấn đề sống còn của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc và một trong những
chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc đôi khi được tính theo
biến động trong quá trình sử dụng đất của mỗi quốc gia, dân tộc đó. Chính sự gia
tăng dân số, sự phát triển của đô thị và quá trình công nghiệp hóa gây sức ép lớn
trong việc sử dụng đất. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm kéo theo đó là
sự tăng lên của đất phi nông nghiệp như nhu cầu về nhà ở, đất xây dựng các công
trình công cộng, khu công nghiệp tăng. Đây là bài toán nan giải, bức xúc hiện
nay. Để giải quyết vấn đề này mỗi quốc gia cần xây dựng những chương trình,
kế hoạch, chiến lược riêng phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của mình để sử
dụng đất đai hợp lý.
Hòa chung xu thế cả nước, trong những năm gần đây thị xã Bỉm Sơn đã
có bước phát triển mạnh mẽ về kinh tế, xã hội, thương mại – dịch vụ nên dần đã
thay đổi diện mạo của thị xã. Những thay đổi này dẫn đến việc biến động đất đai
trên địa bàn thị xã ngày càng phức tạp và đa dạng. Để đáp ứng nhu cầu quản lý
Nhà nước về đất đai, nắm lại hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất đai,
phản ánh hiệu quả của hệ thống chính sách pháp luật về đất đai, làm cơ sở khoa
học cho công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong những năm
tới của thị xã. Chúng ta cần tiến hành đánh giá biến động đất đai trong phương án

phương án quy hoạch sử dụng đất đặc biệt là trong phương án điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất một cách rõ ràng và chính xác nhất nhằm thống kê lại tình
hình biến động của từng loại đất. Từ đó, chúng ta sẽ thấy được sự thay đổi về
mục đích sử dụng cũng như cách thức sử dụng đất của người dân theo chiều phát
triển của xã hội để điều chỉnh việc sử dụng đất một cách hợp lý nhất nhằm đảm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


bảo sử dụng đất đai một cách bền vững trong tương lai của thị xã nói riêng và cả
nước nói chung.
Hiện nay, cả nước đang lập phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
giai đoạn 2016 – 2020. Yêu cầu đặt ra là công tác lập phương án điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất phải mang tính khả thi cao, phù hợp với thực tế cũng như dự
báo theo hướng phát triển của địa phương. Cơ sở cho việc lập phương án này là
phải đánh giá được phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất trước đó, tức là
giai đoạn 2005 – 2010. Tuy nhiên kết quả đánh giá phương án điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2005 – 2010 chưa phản ánh đúng thực tế bởi vì việc
đánh giá mới chỉ thực hiện trên các dữ liệu Excel (phương pháp truyền thống).
Nước ta đang thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nền kinh
tế xã hội đang trên đà phát triển mạnh, việc đô thị hóa làm cho tài nguyên đất
biến động không ngừng. Thực tế đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống thông tin
đất đai đủ mạnh và những công cụ quản lý hiệu quả thông qua công nghệ mới
một cách thích hợp nhằm quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên quý giá này. Công
nghệ thông tin càng ngày càng phát triển, đặc biệt là công nghệ thông tin trong
lĩnh vực quản lý đất đai như: MicroStation, Mapinfo, GIS, TK05…
Hệ thống thông tin địa lý (Geographical Information System - GIS) là một
hệ thống thông tin có khả năng xây dựng, cập nhật, lưu trữ, truy vấn, xử lý, phân
tích và xuất ra các dữ liệu có liên quan tới vị trí địa lý, nhằm hỗ trợ ra quyết định

trong các công tác quy hoạch; quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Xuất phát từ thực tiễn, cùng với sự giúp đỡ của Thầy giáo TS. Nguyễn
Duy Bình và mong muốn được tìm hiểu thêm ứng dụng công nghệ GIS, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý để đánh giá biến
động đất đai theo phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2005-2010 thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được biến động đất đai theo phương án điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2005-2010 thị xã Bỉm Sơn khi ứng dụng hệ thống thông tin
địa lý.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


3. Yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu các công nghệ GIS đã được sử dụng để xây dựng và quản lý
CSDL tài nguyên đất.
- Thu thập các tài liệu, số liệu, văn bản và bản đồ để phục vụ cho mục đích
nghiên cứu.
- Xây dựng quy trình ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là công nghệ
GIS (ESRI ArcGIS) phục vụ việc đánh giá biến động đất đai theo phương án điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2005-2010.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm và nguyên tắc sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm về sử dụng đất
Sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường căn cứ vào
nhu cầu của thị trường sẽ phát triển, quyết định phương hướng chung và mục tiêu
sử dụng hợp lý nhất nguồn tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất
đai nhằm đạt tới hiệu quả lợi ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất.
1.1.1.2. Nguyên tắc sử dụng đất
Theo Điều 6 Luật đất đai 2013, việc sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên
tắc sau:
- Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
- Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi
ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
- Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời
hạn sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai 2013 và quy định khác của
pháp luật có liên quan (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
1.1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
a. Nhân tố điều kiện tự nhiên
Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian gồm diện tích trồng trọt,
mặt bằng xây dựng,… phải quan tâm đến sự phù hợp với điều kiện tự nhiên và
sinh thái của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt đất, bao gồm nhiệt độ, ánh
sang, lượng mưa, không khí và các khoáng sản dưới long đất. Trong nhân tố điều
kiện tự nhiên, khí hậu là yếu tố chi phối hang đầu của việc sử dụng đất sau đó là
điều kiện thổ nhưỡng và các nhân tố khác.
Quá trình sử dụng đất đai cần phải chú ý đến các đặc tính và tính chất đất
đai để xác định yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng đất hợp lý. Các đặc
tính và tính chất đất đai có thể chia làm 2 loại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 4


- Yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sinh
hoạt của con người. Trong hệ sinh thái đồng ruộng, nó cung cấp năng lượng chủ
yếu cho quá trình tạo thành chất hữu cơ và mang lại năng suất cho cây trồng.
- Điều kiện đất đai, quá trình vận động của trái đất đã tạo nên sự khác
biệt giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mặt nước biển, độ dốc và hướng
dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói mòn,… dẫn đến sự khác nhau về đất
đai và khí hậu làm ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp.
Mỗi vị trí địa lý có có đặc thù điều kiện tự nhiên khác nhau, vì vậy trong thực
tiễn sử dụng đất cần phải tuân thủ quy luật tự nhiên, phát huy những lợi thế,
khắc phục hạn chế để việc sử dụng đất mang lại hiệu quả cao nhất (Đoàn
Công Quỳ và cs., 2006).
b. Nhân tố kinh tế - xã hội
Các điều kiện KT-XH bao gồm chế độ xã hội, thể chế, chính sách môi
trường, chính sách đất đai, thực trạng phát triển của ngành, dân số và lao động,
sức sản xuất và phát triển của khoa học kĩ thuật, trình độ quản lý, các điều kiện
về CN, nông nghiệp, thương mại dịch vụ, điều kiện cơ sở hạ tầng, (giao thông,
thủy lợi, xây dựng, trình độ dân trí, đời sống văn hóa, xã hội…). Điều kiện kinh
tế quyết định đối với việc sử dụng đất đai, các điều kiện tự nhiên là cơ sở để xây
dựng phương án sử dụng đất. Phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi
khả năng của con người và các điều kiện KT-XH, khoa học kĩ thuật hiện có.
Trong mỗi vùng lãnh thổ hoặc mỗi quốc gia, thường có sự khác biệt không nhiều
về điều kiện vật chất tự nhiên của đất đai, nhưng với điều kiện KT-XH là có khác
nhau sẽ quết định hiệu quả sử dụng đất cũng khác nhau.
Trình độ sử dụng đất phụ thuộc vào trình độ phát triển KT-XH và khoa
học công nghệ là đòn bẩy, là động lực để phát triển nền kinh tế. Trong nền kinh
tế thị trường, đất được dùng để xây dựng cơ sở hạ tầng đều dựa trên nguyên tắc
hoạch toán kinh tế, thông qua việc tính toán hiệu quả kinh doanh sản xuất. Do đã,

phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật KT-XH để nghiên cứu, xử lý mối
quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên, KT-XH trong lĩnh vực sử dụng đất đai.
Điều kiện tự nhiên của đất đai tồn tại khách quan, việc khai thác sử dụng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


đất đai vẫn do con người quyết định, việc sử dụng đất đai có hiệu quả phải kết
hợp tổng thể giữa điều kiện tự nhiên, khoa học kỹ thuật và con người mới phát
huy mạnh tiềm lực của đất, biến những điều kiện bất lợi thành có lợi cho phát
triển kinh tế, từ đó ổn định được cuộc sống của người dân, đảm bảo trật tự xã hội.
Như vậy, các điều kiện KT-XH tác động rất lớn định mục đích sử dụng đất, kết
hợp yêu cầu sử dụng đất với lợi thế của tài nguyên đất đai sẽ mang lại hiệu quả
KT-XH cao (Đoàn Công Quỳ và cs., 2006).
c. Nhân tố không gian
Tính chất không gian của đất đai có đặc tính vĩnh cửu, bao gồm: vị trí địa
lý, địa hình, địa mạo, diện tích, cố định vị trí khi sử dụng. Đất đai không thể di
dời từ nơi này đến nơi khác, phải khai thác tại vị tri cố định của nó, vì vậy không
gian là yếu tố quan trọng mang tính chất quyết định hiêuh quả của việc sử dụng
đất đai. Với đặc tính này sẽ dẫn đến những lợi thế và khó khăn đối với từng
vùng, từng lãnh thổ, hạn chế khả năng mở rộng không gian và chi phối giới hạn
thay đổi cơ cấu đất đai (Đoàn Công Quỳ và cs., 2006).
1.1.2. Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất
1.1.2.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch là việc tổ chức, sắp xếp một hiện tượng kinh tế xã hội theo một
trật tự hợp lý trong một khoảng thời gian.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là đối tượng của các mối quan hệ sản
xuất trong lĩnh vực sử dụng đất (gọi là mối quan hệ đất đai). Việc tổ chức sử
dụng đất đai chính là một hiện tượng kinh tế xã hội.

Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) là hệ thống các biện pháp của nhà nước
về tổ chức quản lý và sử dụng đất đai một cách đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm, khoa
học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc bố trí, sắp xếp toàn bộ quỹ đất đai
cho các mục đích sử dụng, đáp ứng nhu cầu về đất cho phát triển kinh tế - xã hội,
góp phần bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Hệ thống biện pháp của Nhà nước bao gồm: biện pháp kỹ thuật, biện
pháp kinh tế, biện pháp pháp chế và một số biện pháp khác nhằm xây dựng và
thực hiện công tác quy hoạch sử dụng đất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


- Tính đầy đủ trong quy hoạch: mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng
theo các mục đích nhất định.
- Tính hợp lý: đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích đất phù hợp với
yêu cầu và mục đích sử dụng
- Tính khoa học: áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và các biện pháp
tiên tiến.
- Tính hiệu quả: đáp ứng đồng bộ cả 3 lợi ích kinh tế - xã hội - môi
trường.
Như vậy về thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành
các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững, mang lại
lợi ích cao nhất thực hiện đồng thời 2 chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất
đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao
hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp với bảo vệ đất và môi trường.
Việc lập QHSDĐ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt
mà còn lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm của điều kiện tự nhiên; phương hướng,
nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của mỗi vùng lãnh thổ QHSDĐ
được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập

QHSDĐ của mình. Xác lập sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai. Làm cơ sở để tiến hành giao đất và đầu tư phát triển sản xuất,
đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh - văn hoá - xã hội.
Mặt khác QHSDĐ cũng là biện pháp hữu hiệu của nhà nước nhằm tổ chức
lại việc sử dụng đất đai, hạn chế việc chồng chéo gây lãng phí sử dụng đất đai,
tránh tình trạng chuyển mục đích sử dụng đất tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng
quỹ đất nông nghiệp.
Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực: tranh chấp, lấn chiếm, huỷ hoại đất, phá
vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tồn thất hoặc kìm
hãm sản xuất và gây ra những hậu quả khó lường về tình hình bất ổn định chính trị,
an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là giai đoạn của nền kinh tế đang
chuyển dịch sang kinh tế thị trường (Đoàn Công Quỳ và cs., 2006).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


1.1.2.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
a. Tính lịch sử - xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển cua QHSDĐ.
Mỗi hình thái KT-XH đều có một phương thức sản xuất (là mối quan hệ giữa
người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất). Trong QHSDĐ luôn
nẩy sinh quan hệ giữa người với đất đai – là sức tự nhiên (như điều tra, đo
đạc, khoanh định, thiết kế…) cũng như quan hệ giữa người với người (xác
nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng đất giữa những người chủ đất
– GCNQSDĐ). QHSDĐ thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực
lượng sản xuất, nên nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, QHSDĐ mang tính tự phát,
hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối đa và nặng nề về mặt pháp lý (là phương

tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu đất đai: phân chia tập chung đất
đai để mua, bán, phát canh thu tô…).
Ở nước ta, QHSDĐ phục vụ nhu cầu của người sử dụng đất và quyền lợi
của toàn xã hội, góp phần phát triển quan hệ sản xuất ở nông thôn, nhằm sử dụng
bảo vệ đất và nâng cap hiệu quả sản xuất xã hội. Trong nền kinh tế thị trường
hiện nay, QHSDĐ góp phần giải quyết các mâu thuẫn của từng lợi ích kinh tế, xã
hội và môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng đất (Đoàn Công Quỳ và cs.,
2006).
b. Tính tổng hợp
Trong QHSDĐ thường liên quan đến việc sử dụng đất của cả 3 loại đất
chính, theo Luật đất đai 2013: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa
sử dụng. Tính tổng hợp của QHSDĐ biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: đối tượng của
quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ… toàn bộ tài nguyên đất đai cho
nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do đó quy hoạch chịu trách nhiệm
toàn bộ nhu cầu sử dụng đất đai, điều hòa các mâu thuẫn về đất đai giữa các
ngành, các lĩnh vực, xác định và điều phối các phương hướng, phân bố sử dụng
phù hợp đảm bảo nền kinh tế quốc dân phát triển bền vững (Đoàn Công Quỳ và
cs., 2006).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


c. Tính dài hạn
Căn cứ vào dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã
hội quan trọng (sự thay đổi về nhân khẩu, khoa học kỹ thuật, CN hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp…) từ đó xác định quy hoạch chung và dài hạn về sử dụng đất
đai, đề ra những phương hướng, chính sách chiến lược làm căn cứ cho việc xây
dựng KHSDĐ 5 năm và hằng năm.QHSDĐ đai dài hạn cần phải điều chỉnh từng
bước song song với quá trình phát triển dài hạn KT-XH. Thời hạn của QHSDĐ

thường từ 10 năm đến 20 năm và có thể lâu hơn (Đoàn Công Quỳ và cs., 2006).
d. Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô
QHSDĐ với đặc tính trung bình và dài hạn chỉ dự kiến trước được các xu
thế thay đổi phương hướng mục tiêu, cơ cấu phân bố sử dụng đất. Do đó
QHSDĐ mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ
mô. Với khoảng thời gian dự báo tương đối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
tố KT-XH biến đổi nên chỉ tiêu quy hoạch cũng khái lược hóa, quy hoạch cũng
ổn định.
Đối với các ngành, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất thể
hiện như sau: mục tiêu, phương hướng và trọng điểm chiến lược của việc sử
dụng đất trong vùng; cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất của các ngành; điều
chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bố đất đai trong vùng; phân định ranh giới và
hình thức quản lý việc sử dụng đất đai trong vùng; đề xuất các biện pháp, các
chính sách để đạt được mục tiêu của phương hướng sử dụng đất.
e. Tính chính sách
Xây dựng quy hoạch phải quán triệt các chính sách và quy định có liên
quan đến đất đai của Đảng và nhà nước, đảm bảo mục tiêu phát triển nền kinh tế
quốc dân, an toàn lương thực, tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về
dân số, đất đai và môi trường. QHSDĐ thể hiện rất rõ đặc tính chính trị và chính
sách xã hội.
f. Tính khả biến
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều
phương diện khác nhau, QHSDĐ chỉ là một trong những giải pháp biến đổi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển
kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển khoa học kỹ thuật

ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của
QHSDĐ không còn phù hợp, việc chỉnh sửa bổ sung, hoàn thiện quy hoạch là
rất cần thiết, điều nay thể hiện tính khả biến của quy hoạch. QHSDĐ luôn ở
trạng thái động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “ quy hoạch – thực
hiện – quy hoạch lại hoặc chỉnh lý – tiếp tục thực hiện…” với chất lượng và
mức độ phù hợp ngày càng cao (Đoàn Công Quỳ và cs., 2006).
1.1.2.3. Các loại hình QHSDĐ
Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại QHSDĐ. Tuy nhiên,
mọi quan điểm đều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung như sau: nhiệm vụ
đặt ra đối với quy hoạch; số lượng và thành phần đối tượng nằm trong quy
hoạch; phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ hành chính) cũng như nội
dung và phương pháp quy hoạch. Thông thường hệ thống QHSDĐ được phân
loại theo nhiều cấp vị khác nhau (như loại hình, dạng, hình thức quy hoạch…)
nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về sử dụng đất đai từ tổng thể đến thiết kế
chi tiết.
Đối với Việt Nam, Điều 36 Luật đất đai 2013 quy định: QHSDĐ được
tiến hành theo 3 cấp lãnh thổ:
- QHSDĐ toàn quốc
- QHSDĐ cấp tỉnh
- QHSDĐ cấp huyện
- Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng
- Quy hoạch sử dụng đất an ninh (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013)
QHSDĐ theo lãnh thổ là hệ thống nhiều cấp. Ngoài lợi ích chung của cả
nước, của mỗi vùng, mỗi địa phương tự quyết định những lợi ích cục bộ của
mình. Vì vậy, để đảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển khai QHSDĐ
phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của nhà nước. Tùy thuộc vào
chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp, QHSDĐ có nội dung và ý nghĩa khác nhau,
tuy nhiên do yêu cầu thực tiễn đôi khi quy hoạch phải thực hiện độc lập, hoặc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 10


đồng thời sau đó sẽ chỉnh lý khi quy hoạch các cấp liên quan hoàn thành. Trong
một số trường hợp cần thiết (khi có tác động của tính đặc thù khu vực) đôi khi
phải xây dựng QHSDĐ cấp trung gian, gọi là quy hoạch đặc thù (QHSDĐ liên
tỉnh, liên thành phố, vùng trọng điểm quốc gia).
Mục đích chung của QHSDĐ các cấp lãnh thổ hành chính bao gồm: đáp ứng
nhu cầu đât đai ( tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả) cho hiện tại và tương lai
để phát triển các ngành kinh tế quốc dân; cụ thể hóa một bước QHSDĐ đai của các
ngành và các đơn vị hành chính cấp cao hơn; làm căn cứ, cơ sở để các ngành (cùng
cấp) và các đơn vị hành chính cấp dưới triển khai QHSDĐ đai của ngành mình và
địa phương mình; làm cơ sở để lập KHSDĐ 5 năm và hằng năm (căn cứ để giao đất,
cấp đất, thu hồi đất theo thẩm quyền được quy định trong Luật đất đai); phục vụ cho
công tác thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
Khác với Luật Đất đai năm 1993 và Luật Đất đai năm 2003 thì Luật đất
đai 2013 không quy định cụ thể QHSDĐ theo các ngành (nông nghiệp, lâm
nghiệp, khu dân cư, đô thị, chuyên dụng). QHSDĐ của các ngành này đều nằm
trong QHSDĐ theo lãnh thổ hành chính. Riêng QHSDĐ vào mục đích an ninh,
quốc phòng được quy định cụ thể tại Điều 41 của Luật đất đai 2013 quy định:
- Bộ quốc phòng, Bộ công an tổ chức việc xây dựng quy hoạch, KHSDĐ
cho ngành mình trình Chính phủ phê duyệt.
- Chính phủ quy định cụ thể việc lập, xét duyệt, điều chỉnh, thực hiện quy
hoạch, KHSDĐ vào mục địch quốc phòng, an ninh.
Tuy nhiên có thể hiểu mối quan hệ tương đối chặt chẽ giữa QHSDĐ theo
lãnh thổ và QHSDĐ theo ngành. Trước tiên, nhà nước căn cứ vào chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước và hệ thống thông tin tư liệu về điều kiện
đất đai hiện có để xây dựng quy hoạch tổng thể sử dụng các loại đất để xây dựng
QHSDĐ cụ thể cho từng ngành phù hợp với yêu cầu và nội dung sử dụng đất của
ngành. Như vậy, quy hoạch tổng thể đất đai phải đi trước và có tính định hướng

cho QHSDĐ theo ngành. Nói khác đi, quy hoạch ngành là một bộ phận cấu thành
trong QHSDĐ theo lãnh thổ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


1.1.3. Tổng quan về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
1.1.3.1. Sự cần thiết phải điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt đã góp phần phân
bổ hợp lý quỹ đất cho các ngành, lĩnh vực thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; khắc phục các mâu thuẫn,
chồng chéo trong sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực; định hướng cho các nhà
đầu tư trong nước và ngoài nước đầu tư có hiệu quả vào đất đai; là căn cứ để thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện công tác
giám sát, thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất.
Giai đoạn 2016 - 2020, đất nước ta bước vào thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm trong bối cảnh toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta thực
hiện thắng lợi nhiều chủ trương, mục tiêu và nhiệm vụ được xác định tại Nghị
quyết Đại hội XI của Đảng; trải qua 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, 5 năm
thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã
hội và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, 2 năm thực
hiện Hiến pháp năm 2013; trong đó có nhiều thời cơ, thuận lợi, nhưng cũng đứng
trước không ít khó khăn, thách thức, về tình hình quốc tế giai đoạn 2016 - 2020,
xu hướng nổi trội là tiếp tục có sự phát triển nhảy vọt của khoa học và công
nghệ; toàn cầu hóa và liên kết kinh tế ngày càng sâu rộng; vai trò ngày càng tăng
của các nền kinh tế mới nổi cùng với quá trình phục hồi kinh tế thế giới diễn ra
chậm chạp và đầy mâu thuẫn.
Trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai

đoạn vừa qua, khi quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2001 - 2010 kết thúc nhưng quy
hoạch sử dụng đất thời kỳ 2011 - 2020 chưa được phê duyệt đã tạo khoảng trống
pháp lý về quản lý sử dụng đất, việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất để thực hiện các công trình, dự án thiếu cơ sở pháp lý, gặp
nhiều khó khăn, làm mất nhiều cơ hội đầu tư của các doanh nghiệp trong nước và
ngoài nước đồng thời cũng làm phát sinh khiếu nại liên quan đến vấn đề sử dụng
đất không theo quy hoạch, kế hoạch. Do vậy, Chính phủ đã báo cáo Ủy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


ban thường vụ Quốc hội cho phép Thủ tướng Chính phủ quyết định việc giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với từng công trình, dự án cấp
bách, cần thiết; tuy nhiên, việc sử dụng đất vẫn thiếu tính liên kết, đồng bộ,
không kịp thời tận dụng các cơ hội đầu tư.
Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, trong năm 2015 phải hoàn
thành việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử
dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) cấp quốc gia, làm cơ sở để các địa phương điều
chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất, làm căn cứ cho việc thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phục vụ kịp thời nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
Việc điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia lần
này cần phải phù hợp với các nội dung đổi mới của Luật đất đai năm 2013, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong tình hình mới,
đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả nhằm khai tháchợp lý tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển
dâng theo đúng quan điểm, mục tiêu sử dụng đất đã được nêu trong Nghị quyết
số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 Hội nghị Trung ương 7 khóa XI về chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi

trường. Do vậy, cần thiết phải có sự vào cuộc đồng bộ, quyết liệt của các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công
tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất
kỳ cuối (2016 - 2020) cấp quốc gia
1.1.3.2. Các trường hợp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
Theo Điều 46 Luật đất đai 2013: Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
- Có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh của quốc gia; quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế - xã hội mà sự
điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất.
- Do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


trí, diện tích sử dụng đất.
- Có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm ảnh
hưởng tới quy hoạch sử dụng đất.
- Có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương (Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam, 2013).
1.2. Thực trạng thực hiện quy hoạch sử dụng đất và xu hướng biến động sử
dụng đất trong cả nước
Tất cả các quốc gia đều hoạch định chiến lược, lập quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội ở cấp quốc gia cũng như ở các địa phương. Căn cứ vào
đó để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội theo những mục tiêu đã xác định.
Quy hoạch sử dụng đất đai ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nhà nước các cấp
trong việc triển khai chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế, đối với các ngành
kinh tế quốc dân thì quy hoạch là căn cứ để bố trí triển khai đề án dự án đầu tư
thông qua việc giao đất cho thuê đất của cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền.

Ngoài ra, quy hoạch sử dụng đất các cấp còn là cơ sở để kiểm tra, giám sát đối
với việc thực hiện pháp luật về đất đai.
Từ khi Luật đất đai 2003 có hiệu lực thi hành, cùng với những văn bản
hướng dẫn khác đã góp phần quan trọng vào công tác quản lý nhà nước về đất
đai, công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng được triển khai rộng
khắp, góp phần đưa sử dụng đất dần đi vào nề nếp.
Quy hoạch sử dụng đất nước ta được triển khai theo lãnh thổ hành chính ở
4 cấp (quốc gia, tỉnh, huyện và xã) và theo ngành đúng quy định của Luật đất đai
năm 2003
Thực trạng quy hoạch sử dụng đất nước ta tính đến nay, kết quả thực hiện
như sau:
Quy hoạch sử dụng đất cả nước: từ năm 1994, Chính phủ đã cho triển khai
xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cả nước đến năm 2010. Quốc hội
khóa IX, kỳ họp thứ 11 có Nghị quyết số 01/1997/QH9 về kế hoạch sử dụng đất đai
cả nước 5 năm 1996 – 2000 và được Quốc hội khóa XI phê duyệt tại kỳ họp thứ 5.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh: có 60/64 tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương hoàn thành việc lập quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2010 đã được Thủ
tướng chính phủ phê duyệt.
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện: có 369 quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh hoàn thành quy hoạch sử dụng đất của các huyện, quy hoạch sử
dụng đất đô thị của hầu hết các tỉnh, thành phố chưa được lập.
Quy hoạch sử dụng đát cấp xã: có 3.597 xã, phường thị trấn của 36 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đai (chiếm
34,20%), 903 xã, phường, thị trấn khác của 25 tỉnh, thành phố đang triển khai
(chiếm 8,6%)

Như vậy, đến nay công tác quy hoạch sử dụng đất của nước ta mới được
triển khai và cơ bản hoàn thành ở mức độ khái quát, mang tính định hướng (quy
hoạch sử dụng đất cả nước, cấp tỉnh và cấp huyện), còn nhiều rất nhiều quy
hoạch chi tiết (quy hoạch cấp xã).
Dựa trên QHSDĐ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để
xác định cơ cấu sử dụng đất hợp lý và tiến hành thực hiện theo căn cứ, trình tự và
nội dung mà các văn bản hiện hành có liên quan đến Luật Đất đai quy định. Điều
này đã làm tăng hiệu lực và ngày càng có hiệu quả cao trong quản lý, sử dụng đất
đai phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội và an ninh quốc phòng trong quá trình
phát triển của đất nước, góp phần làm thay đổi đời sống của nhân dân.
Theo báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) cấp quốc gia đã cơ bản hoàn thành,
Bộ Tài Nguyên và Môi Trường trình Chính Phủ, tình hình thực hiện các chỉ tiêu
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời kì 2001-2010 theo nghị quyết số
29/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Quốc Hội về Quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005 của cả nước, Nghị
quyết số 57/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội về kế hoạch sử
dụng đất 5 năm ( 2006-2010). Sau 10 năm thực hiện kết quả các chỉ tiêu sử dụng
đất được Quốc Hội duyệt như sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


- Diện tích đất nông nghiệp đến năm 2010 có 25.727 nghìn ha, tăng 4.195
nghìn ha so với năm 2000 (bình quân tăng 420 nghìn ha/năm) và 905 nghìn ha so
với năm 2005. Trong đó:
+ Đất sản xuất nông nghiệp: 9.580 nghìn ha chiếm 28,92% diện tích tự
nhiên và bằng 37,24% diện tích đất nông nghiệp gồm : đất trồng lúa, cả nước có
4.068 nghìn ha, chiếm 12,28% diện tích đất tự nhiên và 15,81% diện tích đất

nông nghiệp (đất lúa nước có 3.949 nghìn ha, đất lúa nương 119 nghìn ha); đất
trồng cây lâu năm : diện tích có 3.279 nghìn ha chiếm 34,23% đất sản xuất nông
nghiệp, so với năm 2000 tăng 469 nghìn ha (bình quân mỗi năm tăng khoảng 47
nghìn ha) và 234 nghìn ha so với năm 2005; đất sản xuất nông nghiệp còn lại :
ngoài ra, trong đất sản xuất nông nghiệp còn có 2.233 nghìn ha trồng các loại cây
ngắn ngày khác (rau, màu và công nghiệp ngắn ngày…), tập trung ở các vùng
Tây Nguyên 674 nghìn ha, duyên hải Nam Trung Bộ 379 nghìn ha, Trung Du
miền núi Bắc Bộ 616 nghìn ha. Trong đó có khoảng gần 250 nghìn ha thuộc địa
hình bằng ở các vùng đồng bằng sông Cửu Long, Bắc Trung Bộ, đồng bằng sông
Hồng nếu diện tích này được đầu tư hoàn thiện hệ thống thủy lợi, đảm bảo tưới
tiêu chủ động thì có thể chuyển sang trồng lúa.
+ Đất lâm nghiệp: 15.391 nghìn ha chiếm 46,47% diện tích tự nhiên và
bằng 59,82% diện tích đất nông nghiệp gồm đất rừng phòng hộ: Cả nước có
6.162 nghìn ha, chiếm 40,04% đất lâm nghiệp; Đất rừng đặc dụng: 2.130 nghìn
ha đất rừng đặc dụng, chiếm 13,84% đất lâm nghiệp và đất rừng sản xuất: 7.100
nghìn ha, chiếm 46,13% đất lâm nghiệp.
+ Đất nuôi trồng thủy sản và các loại đất nông nghiệp khác: 756 nghìn
ha. Trong đó: Đất nuôi trồng thủy sản: 723 nghìn ha và 33 nghìn ha đất nông
nghiệp khác còn lại đất làm muối (14 nghìn ha), đất nông nghiệp khác còn lại
(19 nghìn ha).
Đất nông nghiệp phân theo các vùng như sau:
Vùng trung du miền núi Bắc Bộ 7.554 nghìn ha, chiếm 74,43% diện
tích tự nhiên của vùng và 29,36% diện tích đất nông nghiệp của cả nước, tăng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


×