Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

quản lý an toàn lao động tại công ty tnhh mtv điện lực hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 131 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ QUỲNH MAI

QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
MTV
ĐIỆN LỰC HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP – 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ QUỲNH MAI

QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
MTV
ĐIỆN LỰC HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Quyền Đình Hà

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả


nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Quỳnh Mai

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc ... (người hướng dẫn khoa học) đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn ..., Khoa ... - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức ... (cơ quan nơi thực
hiện đề tài) đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.


Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2015
Học viên

Lê Quỳnh Mai

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN

ii

LỜI CẢM ƠN

iii

MỤC LỤC

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

vii

DANH MỤC BẢNG


viii

DANH MỤC ĐỒ THỊ

ix

DANH MỤC HÌNH

ix

DANH MỤC HỘP

ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ

ix

PHẦN I MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

3

1.2.1 Mục tiêu chung

3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

4

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

4

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài

4

1.3.2 Phạm vị nghiên cứu của đề tài

4

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

5


2.1

5

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khải niệm

5

2.1.2 Sự cần thiết của quản lý an toàn lao động

8

2.1.3 Ý nghĩa của quản lý an toàn lao động

9

2.1.4 Tính chất của quản lý an toàn lao động

10

2.1.5 Nguyên tắc quản lý an toàn lao động

12

2.1.6 Các công cụ quả lý an toàn lao động

15


2.1.7 Nội dung quản lý an toàn lao động

16

2.1.8 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý an toàn lao động

22

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


2.2

Cơ sở thực tiễn

23

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý an toàn bảo hộ lao động của Nhật Bản

23

2.2.2 Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp trong nước về quản lý an toàn
lao động

28

2.2.3 Quản lý an toàn lao động ở Việt Nam


30

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

34

3.1

Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH MTV Điện Lực Hải Dương

34

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty

34

3.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương

40

3.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

41

3.2

44

Phương pháp nghiên cứu


3.2.1 Phương pháp tiếp cận

44

3.2.2 Phương pháp chọn điểm điều tra

45

3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin

46

3.2.4 Phương pháp tính toán xử lý số liệu

48

3.2.5 Phương pháp phân tích

48

3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

49

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

51

4.1


Thực trạng quản lý an toàn lao động tại Công ty TNHH MTV Điện
lực Hải Dương

51

4.1.1 Thực trạng tình hình TNLĐ – ATLĐ

51

4.1.2 Thực trạng quản lý an toàn lao động tại Công ty TNHH MTV Điện
lực Hải Dương
4.2

58

Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ATLĐ tại công ty
TNHH MTV Điện lực Hải Dương

80

4.2.1 Yếu tố bên trong

80

4.2.2 Các yếu tố bên ngoài

95

4.3.


Giải pháp tăng cường quản lý ATLĐ tại Công ty TNHH MTV Điện
lực Hải Dương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

100
Page v


4.3.1. Về phía Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương

100

4.3.2. Về phía các nhà quản lý an toàn lao động

103

4.3.3. Đối với người lao động

104

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

107

5.1

Kết luận

107


5.2

Kiến nghị

108

TÀI LIỆU THAM KHẢO

111

PHỤ LỤC

113

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATLĐ

:

An toàn lao động

ATVSLĐ

:


An toàn vệ sinh lao động

ATVSV

:

An toàn vệ sinh viên

BHLĐ

:

Bảo hộ lao động

BHTN

:

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

BHYT

:


Bảo hiểm y tế

BNN

:

Bệnh nghề nghiệp

CNVC-LĐ

:

Công nhân viên chức – Lao động

HĐQT

:

Hội đồng quản trị

MTV

:

Một thành viên

NLĐ

:


Người lao động

NSDLĐ

:

Người sử dụng lao động

PCCC

:

Phòng cháy chữa cháy

PCCN

:

Phòng chống cháy nổ

PCLB

:

Phòng chống lụt bão

PGĐ

:


Phó giám đốc

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TNLĐ

:

Tai nạn lao động

VSLĐ

:

Vệ sinh lao động

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii



DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

4.1

So sánh tình hình tai nạn năm 2014 và năm 2013

51

4.2

Tổng hợp tình hình TNLĐ trong ngành điện

54

4.3

Tổng hợp nguyên nhân xảy ra TNLĐ năm 2013

54

4.4

Tình hình nguồn nhân lực tại Cty TNHH MTV Điện lực Hải Dương 55


4.5

Tình hình TNLĐ của Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương

58

4.6

Chỉ tiêu an toàn lao động

59

4.7

Mẫu đăng ký kích cỡ các loại BHLĐ

62

4.8

Tổng hợp kinh phí thực hiện kế hoạch ATLĐ

64

4.9

Tổng hợp nguồn nhân lực tham gia công tác qản lý ATLĐ

66


4.10

Đánh giá công tác kiểm tra ATĐ, ATVSLĐ

68

4.11

Đánh giá công tác PCCC

68

4.12

Đánh giá công tác khám sức khỏe

71

4.13

Đánh giá mức độ sử dụng BHLĐ

72

4.14

Nội dung huấn luyện ATLĐ tại điện lực chi nhánh

76


4.15

Tổng hợp tình hình thực hiện quy trình ATĐ

78

4.16

Đánh giá của NLĐ về công tác bảo hộ và môi trường làm việc tại
Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương

83

4.17

Trình độ học vấn cán bộ Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương

88

4.18

Đánh giá các chế độ trợ cấp, bồi thường về TNLĐ

89

4.19

Hợp tác lao động về ATLĐ tại Công ty TNHH MTV Hải Dương


92

4.20

Tỷ lệ mắc bệnh nghề nghiệp do tác động môi trường của cán bộ
công nhân viên Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

100

Page viii


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Số đồ thị

Tên đồ thị

Trang

3.1

Sản lượng điện thương phẩm

43

4.1

Cơ cấu nguồn nhân lực theo bậc an toàn điện năm 2013


56

DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

2.1

Phương pháp 5S trong quản lý ATLĐ-BHLĐ của Nhật Bản

26

4.1

Yếu tố môi trường và tác động về ATLĐ với người lao động

99

DANH MỤC HỘP
Số hộp
4.1

Tên hộp

Trang


Mức độ hài lòng về các chế độ trợ cấp, phúc lợi

88

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ

Tên Sơ đồ

Trang

2.1

Quy trình quản lý an toàn bảo hộ lao động

3.1

Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH MTV Điện lực

17

Hải Dương

34

3.2

Bộ máy tổ chức công ty TNHH MTV Điên Lực Hải Dương

40


4.1

Bộ máy quản lý ATLĐ

73

4.2

Sơ đồ thực hiện kiểm tra QT KTAT

79

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội, đáp ứng nhu cầu phát triển đi lên của con
người. Lao động có năng suất, chất lượng, hiệu quả là nhân tố quyết định đến sự
phát triển của một đất nước, một dân tộc hay nói rộng hơn là cho xã hội loài người.
Với mục tiêu bảo vệ an toàn cho người lao động, tạo ra điều kiện làm việc
thuận lợi, nâng cao năng suất, chất lượng sản phần góp phần thúc đẩy quá tŕnh
phát triển chung của đất nước, việc đảm bảo an toàn vệ sinh lao động là một
chính sách kinh tế - xã hội lớn của Đảng và Nhà nước, là một phần quan trọng
không thể tách rời của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Nội dung

về an toàn lao động (ATLĐ) được quy định trong rất nhiều văn bản luật như: Bộ
luật Lao động, Luật Hóa chất, Luật Khoáng sản, Luật Công đoàn, Luật Hợp tác
xã… và một số chỉ thị, hướng dẫn do Chính phủ ban hành nhằm bảo vệ sức khỏe,
cải thiện điều kiện lao động, phòng chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp đối với người
lao động. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: “phải chăm lo
cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo ATLĐ”. Trong chiến lược kinh tế xã hội 2010
- 2015 cũng nhấn mạnh: phải chú trọng đảm bảo an toàn chất lượng lao động trên
công cuộc xây dựng nước ta thành nước công nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, muốn duy trì và phát triển sản xuất, muốn
cạnh tranh thì phải đảm bảo ATLĐ, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất,
chất lượng, hiệu quả. Thực tế cho thấy, khi tai nạn lao động (TNLĐ) xảy ra
người lao động và thân nhân của họ không những bị mất mát về con người, suy
giảm sức khỏe mà khả năng làm việc, thu nhập cũng bị giảm sút, dẫn đến đói
nghèo và những đau đớn về thể xác, tinh thần. Đối với doanh nghiệp, khi TNLĐ
xảy ra sẽ gây thiệt hại về chi phí sửa chữa máy móc, thiết bị, nhà xưởng; chi phí
về y tế, giám định thương tật và bồi thường, trợ cấp cho người bị TNLĐ cũng
như thân nhân của họ; Uy tín của doanh nghiệp bị ảnh hưởng; Hoạt động sản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


xuất bị gián đoạn do phải ngừng việc để khắc phục hậu quả, điều tra nguyên nhân
gây tai nạn, gây tâm lý lo lắng, căng thẳng cho cả người sử dụng lao động và người
lao động, ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động, doanh thu của doanh nghiệp bị
giảm sút, thậm chí có thể bị phá sản (Vũ Trần Thanh, 2014).
Tuy nhiên hiện nay vẫn còn nhiều đơn vị, doanh nghiệp, …xem nhẹ công
tác đảm bảo ATLĐ. Họ chưa thực sự thấy rõ ích lợi, thấy rõ được tầm quan trọng
để đảm bảo công tác ATLĐ. Có một thực tế đáng buồn là nhiều đơn vị thực hiện
công tác an toàn lao động (ATLĐ) kiểu đối phó, tuy có trang thiết bị nhưng

không tập huấn, không phân công người thực hiện hoặc không giao trách nhiệm
cụ thể, khiến công tác này bị bỏ lửng.
Theo Thông báo của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về tình hình tai
nạn lao động năm 2013, trên toàn quốc đã xảy ra 6695 vụ TNLĐ làm 6887 người
bị nạn trong đó 562 vụ TNLĐ chết người, số người chết là 627 người và số người
bị thương nặng là 1506 người. Để hạn chế TNLĐ, BNN công tác quản lý cần góp
phần nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, nhất là vai trò của người lao
động trong việc tự bảo vệ mình và đồng nghiệp, tránh các nguy cơ dẫn đến
TNLĐ, cũng như tăng cường các biện pháp phòng ngừa, bảo đảm an toàn vệ sinh
lao động. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần tổ chức huấn luyện, hướng dẫn,
thông báo cho người lao động về những quy định, biện pháp làm việc an toàn,
những TNLĐ cần đề phòng; trang bị đầy đủ các phương tiện kỹ thuật bảo hộ lao
động. Bởi công tác ATLĐ luôn gắn liền với sản xuất, phải coi việc thực hiện
công tác ATLĐ là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức
chính trị - xã hội và mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là của người sử dụng lao
động và người lao động.
Điện là một trong những ngành nghề tiềm ẩn nguy cơ xảy ra TNLĐ cao
do tính chất phức tạp và nguy hiểm. Theo thống kê, năm 2013 tỷ lệ TNLĐ chết
người trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh điện chiếm 6,3% tổng số vụ và 5,8%
tổng số người chết. Trong đó nguyên nhân do điện giật chiếm 21,7% tổng số vụ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


và 20,1% tổng số người chết. (Phân tích từ 175 biên bản điều tra tai nạn lao động
chết người) (Cục an toàn lao động, 2013).
Với tổng số trên 97.000 CNVC-LĐ, EVN đóng vai trò là tập đoàn kinh tế
mũi nhọn của đất nước, sở hữu đa ngành nghề, trong đó nhiệm vụ chính vẫn là

SXKD điện năng. Do vậy, việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình kỹ thuật an
toàn về SXKD điện năng luôn được đặt lên hàng đầu. Nhận thức được tầm quan
trọng của công tác kiểm tra việc thực hiện đúng quy trình, quy phạm sẽ làm giảm
thiểu được tối đa sự cố và TNLĐ, nhiều năm nay, công tác BHLĐ của ngành
điện đã được duy trì nền nếp 1 tháng 1 lần kiểm tra đối với từng tổ đội (Hoàng
Quang, Minh Hạnh, 2010).
Tuy nhiên tai nạn lao động trong ngành điện vẫn xảy ra. Theo thống kê
của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, trong 10 tháng đầu năm 2014 đã xảy ra 19 vụ
tai nạn lao động làm chết 6 người, bị thương nặng 10 người và 4 người bị thương
nhẹ, trong đó yếu tố gây tai nạn do điện chiếm 42%, ngã cao 42%, nguyên nhân
khác 16% . Các vụ TNLĐ chủ yếu liên quan đến điện cao – hạ áp và ngã cao,
trong đó nguyên nhân chủ yếu là do ý thức kỷ luật chấp hành quy trình, quy
phạm của người lao động kém, dẫn đến các vi phạm gây mất an toàn cho bản
thân và đồng nghiệp. Nhưng cũng không thể phủ nhận rằng việc để xảy ra TNLĐ
không chỉ do bản thân nạn nhân sai phạm mà còn liên quan đến người chỉ huy
trực tiếp, người làm công tác quản lý, hiện trường lưới điện…(Hằng Nga, 2014).
Nhận thức được tầm quan trọng của ATLĐ và quản lý ATLĐ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung và đối với ngành điện nói riêng, tôi tiến
hành tìm hiểu và nghên cứu đề tài: “Quản lý an toàn lao động tại công ty
TNHH MTV Điện Lực Hải Dương” nhằm đưa ra giải pháp nâng cao công tác
quản lý ATLĐ tại Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


Trên cơ sở kết quả phân tích công tác quản lý ANLĐ tại Công ty TNHH MTV

Điện lực Hải Dương từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý
ATLĐ tại Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý an toàn lao động;
- Đánh giá thực trạng quản lý ATLĐ tại Công ty TNHH MTV Điện lực
Hải Dương;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ATLĐ tại công ty TNHH
MTV Điện lực Hải Dương;
- Đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý ATLĐ tại công ty TNHH
MTV Điện lực Hải Dương.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Bộ máy quản lý ATLĐ tại Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương.
- Hệ thống chính sách, quy định…của Công ty TNHH MTV Điện lực Hải
Dương về ATLĐ.
- Người lao động và các đối tượng liên quan đến an toàn của người lao
động tại Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương.
1.3.2 Phạm vị nghiên cứu của đề tài
Đề tài đươc nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương
Nội dung nghiên cứu tập trung xem xét đánh giá công tác quản lý ATLĐ
tại Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương về các vấn đề sau:
- Xem xét công tác quản lý ATLĐ dựa trên góc độ của nhà quản lý và trên
góc độ NLĐ.
- Xem xét, đánh giá quả lý ATLĐ dựa trên hệ thống chỉ tiêu kết quả, hiệu
quả, tác động
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ATLĐ: yếu tố bên trong, yếu tố bên
ngoài, yếu tố chủ quan, yếu tố khách quan…

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khải niệm
2.1.1.1 Một số khái niệm chung
- An toàn lao động:
An toàn lao động là chỉ việc ngăn ngừa sự cố tai nạn xảy ra trong quá trình
lao động, gây thương tích đối với cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động.
Vệ sinh lao động là chỉ việc ngăn ngừa bệnh tật do những chất độc hại tiếp
xúc trong quá trình lao động gây ra đối với nội tạng hoặc gây tử vong cho người
lao động.
An toàn lao động là những chế định của luật lao động bao gồm những quy
phạm pháp luật quy định việc đảm bảo an toàn lao động nhằm bảo vệ tính mạng,
sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của
người lao động.
An toàn lao động không tốt thì gây ra tai nạn lao động.
Trước đây, an toàn lao động là bộ phận nằm trong chế định bảo hộ lao
động. Còn bảo hộ lao động được hiểu là những quy định của Nhà nước liên quan
đến việc bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động và các chế độ, thể lệ bảo hộ
lao động khác. Như vậy, nếu hiểu theo nghĩa này thì bảo hộ lao động có ý nghĩa
quá rộng và khó phân biệt với nhiều vấn đề khác của luật lao động, có chức năng
chung là bảo vệ người lao động. Khi đó, tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi, bảo hiểm lao động... đều thuộc phạm trù "bảo hộ lao động". Nếu dùng
khái niệm "bảo hộ lao động" với nghĩa hẹp, chỉ bao gồm những quy định an toàn
lao động và vệ sinh lao động thì không tương xứng với khái niệm này. Chính vì
vậy, trong Bộ Luật Lao động, tại chương IX dùng tiêu đề an toàn lao động và vệ
sinh lao động. Như vậy, các quy định tại chương IX của Bộ luật Lao động sẽ chủ

yếu đề cập đến an toàn, vệ sinh lao động. Tuy nhiên, an toàn lao động, vệ sinh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


lao động và bảo hộ lao động có quan hệ mật thiết với nhau, do đó khi trong một
chừng mực nhất định khi phân tích những vấn đề về an toàn lao động thì vấn đề bảo
hộ lao động cũng sẽ được đề cập.
Dưới góc độ pháp lý, an toàn lao động là tổng hợp những quy phạm pháp
luật quy định các biện pháp bảo đảm an toàn lao động nhằm ngăn ngừa tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, và cải thiện điều kiện lao động cho người lao động
(Nguyễn Diệp Thành, 2013).
- Tai nạn lao động:
Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra do tác động bởi các yếu tố nguy hiểm,
độc hại trong lao động gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ
thể người lao động hoặc gây tử vong trong quá trình lao động gắn liền với việc
thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động kể cả trong thời gian khác theo quy định
của Bộ luật Lao động như: nghỉ giải lao, ăn giữa ca, tắm rửa, cho con bú, đi vệ
sinh, thời gian chuẩn bị, kết thúc công việc tại nơi làm việc.
Những trường hợp được coi là tai nạn lao động gồm: Tai nạn xảy ra đối
với Người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc từ nơi làm việc về nơi ở vào
thời gian và tại địa điểm hợp lý (trên tuyến đường đi và về thường xuyên hàng
ngày) hoặc tai nạn do những nguyên nhân khách quan như thiên tai, hỏa hoạn và
các trường hợp rủi ro khác gắn liền với việc thực hiện các công việc, nhiệm vụ
lao động.
Tai nạn lao động được phân chia thành 3 loại: chết người, nặng và nhẹ.
Việc xác định TNLĐ nặng hay nhẹ là căn cứ vào tình trạng vết thương (Bộ Lao
động thương binh xã hội, 2005).
- Quản lý an toàn lao động:

Theo quan điểm của tổ chức lao động quốc tế : “Quản lý an toàn - bảo hộ
lao động là tạo ra một hệ công cụ cũng như các biện pháp thiết thực nhằm giúp
các tổ chức, các cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện việc thực hiện công tác an toàn bảo hộ lao động từ đó xây dựng một hệ thống khuyến nghị mang tính mục tiêu tác

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


động tích cực trong việc giảm thiểu nguy cơ tai nạn, bệnh nghề nghiệp cũng như hợp
lý hoá quá trình và tăng năng suất lao động” (Nguyễn Đức Chính, 2013).
Theo bộ luật lao động Việt Nam có quy định: “Quản lý an toàn - bảo hộ
lao động là quản lý việc lập và chấp hành pháp luật về đảm bảo an toàn - bảo hộ
lao động, đưa ra các biện pháp nhằm cải thiện làm việc, chăm sóc sức khoẻ người
lao động, ngăn chặn và giảm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và ô nhiểm môi
trường. Nâng cao nhận thức và tuân thủ pháp luật về ATLĐ, BHLĐ, VSLĐ đảm
bảo an toàn tính mạng người lao động và tài sản của nhà nước, hạnh phúc của
nhân dân góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững của quốc gia” (Bộ Luật lao
động, 2012)
Ngoài ra, trong Bộ luật lao động cũng xác định rõ trách nhiệm từng cơ
quan, ban ngành, bộ phận, cá nhân chịu trách nhiệm quản lý an toàn - bảo hộ lao
động, bao gồm các cơ quan có trách nhiệm quản lý chính như: Bộ lao động –
thương binh và xã hội (nay là Bộ lao động và xã hội), Bộ y tế, Bộ khoa học công
nghệ và môi trường (nay là Bộ khoa học và công nghệ và Bộ tài nguyên môi
trượng), Bộ giáo dục, UBND các cấp...
Nói tóm lại, bản chất của quản lý an toàn là quản lý rủi ro vì các tai nạn
luôn xẩy ra, không có bất cứ trường hợp ngoại lệ nào cả. Hạn chế rủi ro tức là
hạn chế được tai nạn.
2.1.1.2 Một số thuật ngữ trong ngành điện
- Quy trình an toàn điện: Quy trình an toàn điện trong tập đoàn Điện lực

Quốc gia Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số 1157/QĐ-EVN ngày
19 tháng 12 năm 2014 của Tổng Giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, là hệ thống
các quy định về nguyên tắc, biện pháp đảm bảo an toàn điện khi thực hiện công việc
quản lý vận hành, thí nghiệm, sửa chữa, xây dựng đường dây dẫn điện, thiết bị điện
và các công việc khác theo quy định của pháp luật ở thiết bị điện, hệ thống điện do
Tập đoàn Điện lực Việt Nam quản lý.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


- Người giám sát an toàn điện:là người có kiến thức về an toàn điện
(ATĐ), được huấn luyên, chỉ định và thực hiện việc giám sát an toàn điện cho
đơn vị công tác.
- Phương tiện bào vệ cá nhân: là trang bị mà người của đơn vị công tác
phải sử dụng để phòng ngừa tai nạn cho chính mình. Đối với ngành điện, ngoài
quần áo bảo hộ, mũ, giầy…còn có một số dụng cụ an toàn điện đặc thù như: ủng
cách điện, găng tay cách điện, thảm cách điện, ghế cách điện, bút thử điện, kìm
cách điện, tiếp địa di động….
- Bậc an toàn điện: Bậc an toàn điện được phân thành 5 bậc, từ bậc 1/5
đến bậc 5/5. Đối với mỗi bậc an toàn đều có yêu cầu cụ thể, và công việc được
phân cụ thể cho từng bậc an toàn.
- Kỹ sư an toàn chuyên trách: là các cán bộ chuyên làm công tác ATBHLĐ tại
các đơn vị.
- An toàn về sinh viên (ATVSV): là những người trực tiếp tham gia sản
xuất, không phải tổ trưởng sản xuất, am hiểu nghiệp vụ, gương mẫu trong công
tác ATLĐ – BHLĐ, được tổ bầu ra, được ban chấp hành công đoàn công ty và
giám đốc công ty công nhận (Tổng công ty điện lực Việt Nam, 2014).
2.1.2 Sự cần thiết của quản lý an toàn lao động

Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tuỳ theo mức độ có ảnh hưởng trực
tiếp tới các hoạt động của doanh nghiệp. Để xẩy ra tại nạn lao động và mắc bệnh
nghề nghiệp không những làm giảm chất lượng nguồn nhân lực gây tổn thất rất
lớn về người và của cho bản thân, gia đình đối tượng, cho doanh nghiệp và cho
xã hội mà còn gây tâm lý bất ổn làm giảm nhuệ khí làm việc.
Ngoài ra chi phí cho việc phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp chiếm một tỷ lệ không nhỏ của một doanh nghiệp,nhất là đối với các
doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vức có nguy cơ tai nạn nghề nghiệp cao như
ngành điện. Nếu quản lý không tốt khâu này sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


Một quá trình lao động có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm, có
hại. Nếu không được phòng ngừa, ngăn chặn, chúng có thể tác động vào con
người gây chấn thương, gây bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút, làm mất khả năng
lao động hoặc gây tử vong. Cho nên quản lý ATLĐ là một trong những nhiệm vụ
trọng yếu để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động. Quản lý ATLĐ tốt sẽ
góp phần:
- Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất,
hoặc không để xảy ra tai nạn trong lao động.
- Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề
nghiệp hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên.
- Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho
người lao động.
- Ngoài ra, quản lý ATLĐ tốt còn giúp doanh nghiệp giảm thiểu tổn thất
về người và tài sản, nâng cao uy tín.

2.1.3 Ý nghĩa của quản lý an toàn lao động
- Ý nghĩa chính trị
ATLĐ thể hiện quan điểm coi con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu
của sự phát triển. Một đất nước có tỷ lệ tai nạn lao động thấp, người lao động
khỏe mạnh, không mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội luôn luôn coi con người
là vốn quý nhất, sức lao động, lực lượng lao động luôn được bảo vệ và phát triển.
Làm tốt công tác quản lý ATLĐ là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức khỏe,
tính mạng và đời sống người lao động, biểu hiện quan điểm quần chúng, quan
điểm quý trọng con người của Đảng và Nhà nước, vai trò của con người trong xã
hội được tôn trọng.
Ngược lại, nếu công tác ATLĐ không tốt, điều kiện lao động không được
cải thiện, để xảy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng thì uy tín của chế độ, uy
tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút.
- Ý nghĩa xã hội

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


ATLĐ là chăm lo đời sống, hạnh phúc của người lao động. ATLĐ là yêu
cầu thiết thực của các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời là yêu cầu, là
nguyện vọng chính đáng của người lao động. Các thành viên trong mỗi gia đình
ai cũng mong muốn khỏe mạnh, trình độ văn hóa, nghề nghiệp được nâng cao để
cùng chăm lo hạnh phúc gia đình và góp phần vào công cuộc xây dựng xã hội
ngày càng phồn vinh và phát triển.
ATLĐ đảm bảo cho xã hội trong sáng, lành mạnh, mọi người lao động
khỏe mạnh, làm việc có hiệu quả và có vị trí xứng đáng trong xã hội, làm chủ xã
hội, tự nhiên và khoa học kỹ thuật.
Khi tai nạn lao động không xảy ra thì Nhà nước và xã hội sẽ giảm bớt

được những tổn thất trong việc khắc phục hậu quả và tập trung đầu tư cho các
công trình phúc lợi xã hội.
- Ý nghĩa kinh tế
Thực hiện tốt công tác ATLĐ sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt. Trong lao
động sản xuất nếu người lao động được bảo vệ tốt, điều kiện lao động thoải mái,
thì sẽ an tâm, phấn khởi sản xuất, phấn đấu để có ngày công, giờ công cao, phấn
đấu tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần hoàn
thành tốt kế hoạch sản xuất. Do vậy phúc lợi tập thể được tăng lên, có thêm điều
kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cá nhân người lao động và tập
thể lao động.
Chi phí bồi thường tai nạn là rất lớn đồng thời kéo theo chi phí lớn cho
sửa chữa máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu...
Tóm lại an toàn là để sản xuất, an toàn là hạnh phúc của người lao động, là
điều kiện đảm bảo cho sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
2.1.4 Tính chất của quản lý an toàn lao động
Tính chất của quản lý an toàn lao động được thể hiện ở 3 khía cạnh sau:
- Tính pháp luật
Tất cả những chế độ, chính sách, quy phạm, tiêu chuẩn của nhà nước về
an toàn lao động - bảo hộ lao động đã ban hành đều mang tính pháp luật. Pháp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


luật về an toàn lao động được nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con người
trong sản xuất, nó là cơ sở pháp lý bắt buộc các tổ chức nhà nước, các tổ chức xã
hội, các tổ chức kinh tế và mọi người tham gia lao động phải có tránh nhiệm
nghiêm chỉnh thực hiện.
- Tính khoa học - kỹ thuật
Mọi hoạt động trong công tác an toàn lao động từ điều tra, khảo sát điều

kiện lao động, phân tích đánh giá các nguy hiểm, độc hại và ảnh hưởng của
chúng đến an toàn vệ sinh lao động cho đến việc đề xuất và thực hiện các giải
pháp phòng ngừa, xử lý khắc phục đều phải vận dụng các kiến thức lý thuyết và
thực tiễn trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật chuyên ngành hoặc tổng hợp nhiều
chuyên ngành.
Hiện nay,việc tận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào công tác
bảo hộ lao động ngày càng phổ biến. Trong quá trình kiểm tra xử lý sự cố, ghi
chỉ số công tơ, thay thế lắp đặt các thiết bị điện…nếu không hiểu biết về tính chất
và tác dụng của điện thì không thể có biện pháp phòng tránh có hiệu quả.
Muốn biến điều kiện lao động cực nhọc thành điều kiện lao động thoải
mái,muốn loại trừ vĩnh viễn tai nạn lao động trong sản xuất,phải giải quyết nhiều
vấn đề tổng hợp phức tạp,không những phải hiểu biết về kỹ thuật chiếu sáng,kỹ
thuật thông gió,cơ khí hóa,tự động hóa....mà còn cần phải có các kiến thức về
tâm lý lao động,thẩm mỹ công nghiệp,xã hội học lao động..... Vì vậy công tác
bảo hộ lao động mang tính chất khoa học kỹ thuật tổng hợp.
- Tính quần chúng thể hiện trên hai mặt:
Một là,an toàn lao động - bảo hộ lao động liên quan đến tất cả mọi người
tham gia sản xuất, họ là người vận hành, sử dụng các dụng cụ, thiết bị máy móc,
nguyên vật liệu nên có thể phát hiện được những thiếu sót trong công tác bảo hộ
lao động, đóng góp xây dựng các biện pháp ngăn ngừa, đóng góp xây dựng hoàn
thiện các tiêu chuẩn, quy phạm an toàn vệ sinh lao động.
Hai là, dù cho các chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy phạm về bảo hộ lao
động có đầy đủ đến đâu, nhưng mọi người (từ lãnh đạo, quản lý, người sử dụng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


lao động đến người lao động) chưa thấy rõ lợi ích thiết thực, chưa tự giác chấp
hành thì công tác an toàn lao động - bảo hộ lao động cũng không thể đạt được kết

quả mong muốn.
2.1.5 Nguyên tắc quản lý an toàn lao động
An toàn lao động (ATLĐ) là một lĩnh vực đa ngành nghề, thường xuyên
tiếp cận với những vấn đề liên quan đến các lĩnh vực khoa học như y tế (bao
gồm tâm lý và độc chất học), vật lý và hóa học, cũng như công nghệ, kinh tế học,
luật pháp và các lĩnh vực đặc thù của nhiều ngành nghề và hoạt động khác nhau.
Với đặc điểm đa dạng và liên quan đến nhiều lĩnh vực như vậy, các nguyên tắc
cơ bản của công tác ATLĐ có thể được xác định cụ thể như sau:
- Tất cả người lao đông (NLĐ) đều có quyền:
NLĐ cũng như người sử dụng lao đông (NSDLĐ) và chính phủ phải bảo
đảm rằng những quyền này được bảo vệ và phải nỗ lực thiết lập cũng như duy trì
môi trường và điều kiện làm việc lành mạnh. Cụ thể như sau:
+ Công việc cần được diễn ra trong môi trường làm việc an toàn và lành mạnh;
+ Các điều kiện lao động phải gắn liền với chất lượng cuộc sống và nhân phẩm;
+ Công việc phải đem lại những triển vọng thực sự đối với thành tựu cá
nhân, giúp hoàn thành tâm nguyện và phục vụ cho xã hội.
- Xây dựng các chính sách về ATLĐ:
Những chính sách này phải được triển khai ở cả cấp quốc gia (Chính phủ)
và cấp doanh nghiệp, đồng thời phải được kết nối cũng như truyền đạt một cách
có hiệu quả với tất cả các bên liên quan.
- Hệ thống quốc gia về ATLĐ phải được thiết lập:
Hệ thống này phải bao gồm tất cả các cơ chế và nội hàm cần thiết để xây
dựng và duy trì một nền văn hóa phòng ngừa an toàn và sức khỏe. Hệ thống quốc gia
phải được duy trì, từng bước phát triển và định kỳ kiểm tra rà soát.
- Chương trình quốc gia về ATLĐ phải được xây dựng chi tiết:
Khi đã xây dựng xong, chương trình này phải được triển khai, kiểm tra,
đánh giá và định kỳ rà soát.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12



- Đối tác xã hội là NSDLĐ, NLĐ và các bên liên quan phải được tham
vấn: Việc làm này phải được tiến hành trong suốt quá trình xây dựng chi tiết,
triển khai thực hiện, rà soát tất cả các chính sách, hệ thống và chương trình.
- Các chương trình và chính sách về ATLĐ phải hướng vào hai mục tiêu
là phòng ngừa và bảo vệ:
Mọi nỗ lực cần được tập trung vào công tác phòng ngừa ban đầu tại cấp
cơ sở. Nơi làm việc và môi trường làm việc phải được lên kế hoạch và thiết kế
sao cho an toàn và lành mạnh
- Hoạt động không ngừng cải thiện công tác ATLĐ phải được đẩy mạnh:
Việc làm này là hết sức cần thiết nhằm đảm bảo các luật, quy định và tiêu chuẩn
kỹ thuật cấp quốc gia phòng ngừa trấn thương, bệnh tật và tử vong nghề nghiệp
phải được định kỳ điều chỉnh cho phù hợp với sự phát triển của xã hội, kỹ thuật
và khoa học cũng như những thay đổi trong thế giới việc làm. Điều này sẽ đạt
được thông qua việc mở rộng và thực hiện chính sách, hệ thống và chương trình
quốc gia.
- Thông tin đóng vai trò sống còn trong việc mở rộng và triển khai có hiệu
quả các chương trình và chính sách. Việc thu thập và tuyên truyền chính xác
thông tin liên quan đến các nguy cơ và vật liệu tiềm ẩn nguy cơ, giám sát nơi làm
việc, kiểm tra việc thực hiện các chính sách và áp dụng bài học thực tiễn, cùng
với các hoạt động liên quan khác đóng vai trò nòng cốt trong việc xây dựng và
thực thi các chính sách có hiệu quả.
- Tăng cường sức khỏe là nội dung trọng tâm của hoạt động thực hành sức
khỏe nghề nghiệp. Cần hết sức nỗ lực để cải thiện trạng thái hưng thịnh về thể
chất, tinh thần và xã hội của người lao động.
- Các dịch vụ về sức khỏe nghề nghiệp bao quát tất cả các đối tượng lao
động cần được thiết lập. Tốt nhất là tất cả các đối tượng NLĐ tham gia vào hoạt
động kinh tế cần được tiếp cận với các dịch vụ này nhằm bảo vệ và tăng cường
sức khỏe cho NLĐ cũng như cải thiện điều kiện làm việc.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


- Công tác bồi thường, phục hồi và các dịch vụ chữa bệnh phải sẵn sàng
phục vụ NLĐ gặp chấn thương, tai nạn hay bệnh tật liên quan đến nghề nghiệp.
Nên có những hành động cụ thể để giảm thiểu những hậu quả của các nguy cơ
nghề nghiệp.
- Đào tạo, tập huấn về những nội dung cơ bản của môi trường làm việc an
toàn và lành mạnh. NLĐ và NSDLĐ phải nhận thức được tầm quan trọng của
việc xây dựng quy trình làm việc an toàn và phương thức thực hiện. Cán bộ tập
huấn phải được đào tạo về các lĩnh vực liên quan đối với từng ngành sản xuất
riêng biệt, do đó họ có thể giải quyết được các vấn đề đặc thù về ATLĐ.
- NLĐ, NSDLĐ và cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm, bổn phận và
nghĩa vụ cụ thể. Ví dụ, NLĐ phải tuân thủ các quy trình an toàn đã đề ra;
NSDLĐ phải cung cấp nơi làm việc an toàn và đảm bảo tốt công tác sơ cứu khi
xảy ra sự cố; các cơ quan có thẩm quyền phải lập kế hoạch, trao đổi thông tin và
định kỳ rà soát cũng như cập nhật các chính sách về ATLĐ.
- Các chính sách phải được thực thi. Một hệ thống thanh tra phải được tổ chức
nhằm đảm bảo việc tuân thủ các biện pháp ATLĐ và pháp lệnh về lao động.
Có thể thấy rõ vẫn tồn tại một vài sự chồng chéo giữa các nguyên tắc
chung kể trên. Ví dụ như hoạt động thu thập và tuyên truyền thông tin về các mặt
của công tác ATLĐ nhấn mạnh tất cả các hoạt động được mô tả. Thông tin là hết
sức cần thiết trong công tác phòng ngừa cũng như điều trị các trấn thương và
bệnh nghề nghiệp. Thông tin cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập các
chính sách có hiệu quả và bảo đảm các chính sách này được thực thi. Lĩnh vực
đào tạo và tập huấn cũng rất cần thông tin.
Trong khi các nguyên tắc chủ đạo hình thành nên các chương trình và

chính sách về ATLĐ, thì các nguyên tắc được liệt kê trên đây không thể bao quát
hết mọi khía cạnh của công tác ATLĐ. Các lĩnh vực càng mang tính đặc thù cao
thì càng cần có những nguyên tắc phù hợp riêng. Hơn thế nữa, việc cân nhắc coi
những vấn đề liên quan như quyền của mỗi cá nhân phải được tính đến khi tiến
hành soạn thảo một chính sách (Tổ chức lao động Quốc tế, 2013).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


2.1.6 Các công cụ quản lý an toàn lao động
- Công cụ hành chính.
Là các công cụ tác động dựa vào mối quan hệ tổ chức, kỷ luật của hệ
thống, thông qua cách tác động trực tiếp của người lãnh đạo lên tập thể những
người lao động dưới quyền bằng các quyết định dứt khoát, mang tính bắt buộc,
đòi hỏi mọi người trong hệ thống phải chấp hành nghiêm ngặt, nếu vi phạm xẽ bị
xử phạt kịp thời, thích đáng.
Vai trò của công cụ hành chính trong quản lý rất to lớn. Nó xác lập trật tự
kỷ cương làm việc trong hệ thống, khâu nối các công cụ quản lý khác lại và giải
quyết các vấn đề ngặp phải trong hệ thống. Công cụ này có hiệu lực ngay từ khi
ban hành quyết định, rất thích hợp để giải quyết nhanh các vấn đề khó khăn.
Nhưng cần đặc biệt tránh lạm dụng quyền lực để biến công cụ này thành cách
hành xử quan liêu.
Sử dụng các quy phạm pháp luật về an toàn - bảo hộ lao động , xây dựng
quy chế và cách thức làm việc của các cá nhân, bộ phận chịu trách nhiệm trực
tiếp và gián tiếp đến an toàn - bảo hộ lao động .
Nội dung chủ yếu của công cụ hành chính để quản lý an toàn - bảo hộ lao động :
+ Chuẩn hoá quy trình báo cáo, thống kê tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp
+ Kỉ luật và sử phạt hành chính với các hành vi sai phạm quy định đảm
bảo an toàn - bảo hộ lao động

+ Quản lý quy trình kỹ thuật
Một trong những hình thức quan trọng của công cụ hành chính để quản lý
an toàn là kỷ luật lao động, đây được coi là biện pháp hành chính mạnh mẽ nhất.
Hầu hết các cơ quan đều có một vài hình thức kỷ luật chính thức hay không
chính thức để có thể thực hiện thành công những hình phạt cứng rắn đối với hành
vi vi phạm lặp lại hoặc mang tính nghiêm trọng hơn. Một thủ tục kỷ luật chính
thức thường bắt đầu bằng một lời cảnh cáo miệng, rồi tiến đến là cảnh cáo bằng
văn bản, rồi đình chỉ và cuối cùng là đuổi việc. Mục đích của kỷ luật nên hướng
tới sự chỉnh sửa hơn là hướng tới sự trừng phạt, phải coi công việc kỷ luật như là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×