Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------

--------

HOÀNG THỊ HỢP

QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------

--------

HOÀNG THỊ HỢP


QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VIẾT ĐĂNG

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Hợp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, học viên đã nhận được sự giúp đỡ và

được tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Nguyễn Viết Đăng , thầy
đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Học viên xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của
các thầy, cô giáo trong Bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách - Khoa Kinh
tế và phát triển nông thôn - Học viện nông nghiệp Việt Nam trong suốt thời gian
học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Cục thuế tỉnh Bắc Ninh, các ban
ngành cùng với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã giúp tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy,
cô giáo và tất cả bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan....................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................... vii
Danh mục bảng ............................................................................................... viii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ ................................................................................... ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU .............................................................................................1
1.1.


Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................2

1.2.1 Mục tiêu chung .........................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .........................................................................................2
1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................4
2.1

Cơ sở lý luận về quản lý thuế tài nguyên ...................................................4

2.1.1 Một số khái niệm ......................................................................................4
2.1.2 Đặc điểm, vai trò của quản lý thuế tài nguyên ......................................... 16
2.1.3 Nội dung của quản lý thuế tài nguyên ..................................................... 17
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế tài nguyên. ................................. 22
2.2.

Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế tài nguyên. .......................................... 25

2.2.1. Khái quát về pháp luật thuế tài nguyên ở Việt Nam .............................. 25
2.2.2. Kinh nghiệm quản lý thuế tài nguyên trên thế giới và trong nước. ....... 26

2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho quản lý thuế tài nguyên cho tỉnh Bắc Ninh ..... 32
PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 34
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................. 34

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................... 34
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................... 37
3.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp .............................. 38
3.2.

Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 43

3.2.1. Khung phân tích ...................................................................................... 43
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin............................................................... 44
3.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................... 47
3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu trong phân tích ............................................... 47
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 47
4.1.

Thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh ........................................................................................................ 48

4.1.1. Bộ máy tổ chức quản lý thuế tài nguyên ở tỉnh Bắc Ninh. ....................... 48
4.1.2. Tình hình thực hiện quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế Bắc Ninh

giai đoạn 2012 – 2014 ............................................................................. 55
4.1.3 Xây dựng dự toán thuế tài nguyên. .................................................................... 61
4.1.4 Tình hình thực hiện kế hoạch thu thuế tài nguyên ............................................ 63
4.2.

Nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý thuế tài nguyên ............................. 67

4.2.1 Ý thức người nộp thuế........................................................................................ 67
4.2.2 Quản lý nợ đọng tiền thuế ....................................................................... 69
4.2.3 Sự bất hợp lý của thuế suất và giá tính thuế. ..................................................... 69
4.2.4 Do quản lý khai thác tài nguyên ........................................................................ 70
4.3

Tình hình kiểm tra, giám sát, quản lý về thực hiện nghĩa vụ thuế
tài nguyên. ............................................................................................. 71

4.4.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế tài nguyên trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh. ................................................................................. 72

4.4.1 Các yếu tố khách quan ........................................................................... 72
4.4.2 Các yếu tố chủ quan ................................................................................ 77
4.5

Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế tài nguyên trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh ......................................................................... 83

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page v


4.5.1 Hoàn thiện chính sách ............................................................................. 83
4.5.2 Hoàn thiện công tác tổ chức phân cấp quản lý thu thuế.................................... 95
4.5.3 Nâng cao năng lực cho cán bộ thuế ................................................................... 96
4.5.4 Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế .................................................................................... 99
4.5.5 Đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý thuế........... 100
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 102
5.1

Kết luận ................................................................................................ 105

5.2

Kiến nghị .............................................................................................. 103

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 106
PHỤ LỤC........................................................................................................ 108

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC

Cán bộ công chức


CNTT

Công nghệ thông tin

CQT

Cơ quan thuế

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

HSKT

Hồ sơ khai thuế

HTX

Hợp tác xã

KBNN

Kho bạc nhà nước

KHĐT

Kế hoạch đầu tư

KKKTT


Kê khai và kế toán thuế

MST

Mã số thuế

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

TTN

Thuế tài nguyên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii



DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Thuế suất đối với một số thuế tài nguyên năm 2013 .......................... 16

3.1.

Số đơn vị hành chính, diện tích đất tự nhiên, dân số trung bình và
mật độ dân số .................................................................................... 37

3.2.

Tình hình sử dụng đất đai của tỉnh Bắc Ninh qua 3 năm 2012-2014 ...... 38

3.3.

Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2012-2014 của tỉnh Bắc Ninh ............ 37

3.4.

Cơ cấu thu ngân sách theo nguồn hình thành .................................... 41


3.5.

Phân bổ mẫu điều tra các doanh nghiệp khai thác tài nguyên trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh ....................................................................... 45

3.6.

Thông tin chung về các doanh nghiệp được điều tra.......................... 46

4.1.

Các phòng ban chức năng của Cục thuế và các chi cục ..................... 50

4.2 .

Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .................. 57

4.3.

Kết quả thu NSNN từ năm 2012-2014 .............................................. 59

4.4.

Tình hình thực hiện thu so với dự toán thu thuế tài nguyên .............. 62

4.5.

Kết quả thu thuế tài nguyên (2012-2014) .......................................... 64

4.6.


Sản lượng doanh nghiệp được phép khai thác tài nguyên với số
lượng kê khai. .................................................................................. 67

4.7:

Tổng hợp kết quả đánh giá về mức giá tài nguyên trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh .................................................................................. 77

4.8:

Tổng hợp đánh giá năng lực quản lý của cán bộ ngành thuế .............. 79

4.9.

So sánh số tiền thuế tài nguyên tự kê khai so với số tiền
thuế phải kê khai. ..................................................................82

4.10

Đánh giá về chính sách pháp luật về thuế tài nguyên trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh.................................................................................... 82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số sơ đồ


Tên sơ đồ, biểu đồ

Trang

Biểu đồ
4.1.

Cơ cấu tổ chức Cục thuế Bắc Ninh ........................................................ 53

4.1.

Cơ cấu thuế tài nguyên của Bắc Ninh (2012-2014) ................................ 63

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN) và là công cụ
quan trọng để điều tiết nền kinh tế góp phần đảm bảo công bằng xã hội, kích
thích SXKD phát triển. Điều đó đòi hỏi Nhà nước phải luôn quan tâm đến thuế
và hoàn thiện các biện pháp quản lý và thu thuế. Từ năm 1990 đến nay, hệ thống
chính sách thuế ở nước ta đã từng bước được cải cách; bộ máy ngành thuế cũng
được tổ chức lại thống nhất theo hệ thống dọc từ trung ương đến quận, huyện, thị
xã; công tác quản lý thuế thường xuyên được hoàn thiện, đổi mới, từng bước hiện
đại hoá nhằm quản lý, khai thác kịp thời, hiệu quả các nguồn thu phát sinh về

nghĩa vụ thuế của các khu vực kinh tế. Trong hệ thống chính sách thuế hiện
hành ở Việt Nam, Thuế tài nguyên là một trong những công cụ tài chính, thể
hiện vai trò sở hữu nhà nước đối với tài nguyên quốc gia và thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên của
các tổ chức, cá nhân.
Trong những năm qua, cùng với tiến trình cải cách hệ thống thuế cả nước,
quản lý thu thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đã có những bước chuyển biến căn
bản, kết quả thu thuế năm sau cao hơn năm trước. Tổ chức quản lý thu thuế từng
bước được cải cách, hiện đại hoá; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ
công chức thuế ngày càng được nâng lên. Số thu từ thuế tài nguyên của tỉnh hàng
năm đều tăng năm 2012 thu được 1.949 triệu đồng; năm 2013 thu được 2.109
triệu đồng; năm 2014 thu được 2.394 triệu đồng, Số thu từ thuế tài nguyên của
tỉnh có xu hướng tăng qua từng năm nhưng chỉ là một tỷ lệ khá thấp trong khi
tiềm năng của nguồn thu này trên địa bàn là đáng kể, Nguyên nhân do tình trạng
trốn thuế tài nguyên ngày càng phổ biến dưới nhiều hình thức tinh vi, khó phát
hiện, số thuế tài nguyên bị thất thoát ngày càng lớn. Hơn nữa công tác quản lý

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


thuế nói chung và thuế tài nguyên nói riêng còn tồn tại những mặt còn hạn chế,
chưa theo kịp với tình hình thực tiễn, chưa bao quát hết nguồn thu.
Quản lý thuế tài nguyên kém sẽ dẫn tới hậu quả làm thất thoát tài nguyên
và làm thất thu nguồn ngân sách lớn của nhà nước. Mà NSNN là nguồn thu
chính để nhà nước cải thiện môi trường và những tác động tiêu cực do khai
thác tài nguyên gây ra. Vì thế cần tiếp tục đẩy mạnh công tác quản lý thuế tài
nguyên là việc làm rất cần thiết và cần phải được thực hiện nghiêm túc để
tránh hiện tượng một số tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bừa bãi không

có kế hoạch làm nguồn tài nguyên cạn kiệt và ô nhiễm giảm cấp môi trường.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế tài nguyên là một
đòi hỏi cấp thiết, là một nhiệm vụ trọng tâm của Cục thuế tỉnh Bắc Ninh trong
giai đoạn hiện nay. Việc đi sâu nghiên cứu công tác quản lý thuế tài nguyên sẽ
góp phần làm tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách thuế. Với lý do
đó tôi tiến hành thực hiện đề tài “Quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh” làm luận văn thạc sĩ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, đưa ra các giải pháp về quản lý thuế Tài
nguyên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, từ đó góp phần quản lý thuế tài nguyên có
hiệu quả.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý thuế tài nguyên.
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế tài
nguyên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thuế tài nguyên và tình hình
chấp hành của người nộp thuế đối với việc thi hành Luật thuế Tài Nguyên tại Cục
Thuế tỉnh Bắc Ninh.
Đối tượng nghiên cứu là các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác tài

nguyên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý thuế tài nguyên đối với
các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên do Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh quản lý theo 4
nội dung sau:
+ Công tác đăng ký, kê khai,nộp thuế;
+ Công tác tuyên truyền và hỗ trợ về thuế;
+ Công tác quản lý nợ thuế;
+ Công tác kiểm tra, thanh tra thuế;
*Phạm vi về không gian:
Đề tài được thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
* Phạm vi về thời gian:
- Nghiên cứu, thu thập tài liệu trong thời gian 3 năm từ năm 2012 - 2014.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý thuế tài nguyên
2.1.1 Một số khái niệm
* Khái niệm về thuế
Cho đến nay, trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế giới vẫn
chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế, bởi lẽ giác độ nghiên cứu có
nhiều khác biệt. Nhìn chung, các nhà kinh tế khi đưa ra khái niệm về thuế mới chỉ
nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế mà mình muốn khai thác hoặc
tìm hiểu, chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung của phạm trù thuế. Chẳng hạn theo

quan niệm của Ph.Ăngghen: "Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có những
sự đóng góp của những người công dân của Nhà nước đó là thuế khoá..." (Mác Ăngghen, 1962). Với quan điểm này, thuế chỉ là sự đóng góp của công dân để duy
trì quyền lực Nhà nước. Cũng từ luận điểm này, Mác phát triển thêm rằng trong
một Nhà nước có giai cấp (một giai cấp giành được quyền thống trị) thì thuế thực
ra là khoản đóng góp bắt buộc để duy trì quyền lực của giai cấp đó. Khi những giai
cấp không phải là giai cấp cai trị, nghĩ rằng việc bắt buộc nộp thuế chỉ dùng để bảo
vệ quyền lợi cho giai cấp cai trị, thì họ sẽ không coi thuế là nghĩa vụ công dân và
sẽ bằng nhiều cách để tránh thuế và trốn thuế. Quan điểm này đã hỗ trợ rất nhiều
cho các nhà kinh tế có quan điểm xã hội trong việc củng cố lập trường đấu tranh
giai cấp.
Bên cạnh đó, cũng có những quan điểm khác nhau về thuế, được nhìn
nhận trên các bình diện khác nhau. Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả
người Anh Chrisopher Pass and Bryan Lowes (1994), đứng trên giác độ đối
tượng chịu thuế đã cho rằng: Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu
nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp, trên việc chi
tiêu về hàng hóa và dịch vụ và trên tài sản.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn thiện được nêu trong cuốn
"Economics" của hai nhà kinh tế Mỹ Makkollhell and Bruy-M (1993), dựa trên
cơ sở đối giá như sau: "Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc
bằng hàng hóa, dịch vụ) của các công ty hoặc các hộ gia đình cho chính phủ, mà
trong sự trao đổi đó họ không nhận được trực tiếp hàng hóa, dịch vụ nào cả,
khoản tiền đó không phải là tiền phạt mà tòa án tuyên phạt do hành vi vi phạm
pháp luật" (Thuế Nhà nước, 2000). Trong quan điểm này người ta chỉ nhìn nhận
thuế trên giác độ các đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế, không nói đến

việc sử dụng tiền thuế để làm gì, chỉ thể hiện việc đánh thuế như là một nghĩa vụ
công dân của các doanh nghiệp và hộ gia đình với đất nước mình đang kinh doanh
hoặc sinh sống. Các quan điểm này cũng chỉ phù hợp với giai đoạn phát triển của
thuế trong thời đoạn lịch sử nhất định.
Trên giác độ phân phối thu nhập định nghĩa: Thuế là hình thức phân phối
và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành
các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc
thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên giác độ người nộp thuế thì: Thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc
mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên giác độ kinh tế học thì: Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó Nhà
nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư
sang khu vực công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Những khái niệm về thuế nêu trên mới chỉ nhấn mạnh một chiều theo
quan niệm của từng góc độ khác nhau nên chưa thật đầy đủ và chính xác được
bản chất của thuế. Đến nay tuy chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế,
nhưng các nhà kinh tế đều thống nhất cho rằng, để làm rõ được bản chất của
thuế, thì định nghĩa về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau:
- Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa
Nhà nước với các pháp nhân và thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


- Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách
quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt – việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt
buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước;
- Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã

được pháp luật quy định;
- Và việc sử dụng tiền thuế phải dành cho mục đích chung.
Trải qua nhiều giai đoạn và được nhận định trên nhiều giác độ khác nhau,
thì một định nghĩa về thuế vẫn còn đang được áp dụng phổ biến, đặc biệt trong
cơ chế thị trường, điển hình là khái niệm về thuế của Gaston Jèze (1934) trong
Giáo trình tài chính công. Dựa vào định nghĩa này và các yêu cầu nêu trên, có thể
đưa ra một khái niệm về thuế như sau: Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các
thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với Nhà
nước; không mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp
thuế và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng.
* Khái niệm về thuế tài nguyên và chính sách thuế tài nguyên
Tài nguyên thiên nhiên bao gồm tất cả các nguồn năng lượng, nguyên liệu,
vật liệu tự nhiên có trên trái đất, trong không gian mà con người có thể khai thác,
sử dụng phục vụ cuộc sống, sự phát triển của mình và của xã hội.
Tài nguyên thiên nhiên là nguồn tài sản của quốc gia, thuộc quyền sở hữu
của Nhà nước, do Nhà nước thống nhất quản lý. Đối với các quốc gia có nguồn
TNTN phong phú nếu quản lý khai thác, sử dụng hiệu quả thì nó là nguồn lợi lớn
và lâu dài cho sự phát triển của quốc gia đó. Ngược lại, nếu việc quản lý khai
thác, sử dụng tài nguyên bừa bãi, lãng phí, sẽ gây ra hậu quả xấu không chỉ cho
sự phát triển kinh tế mà còn ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của quốc gia đó.
Để bảo đảm việc bảo vệ khai thác, sử dụng TNTN đạt hiệu quả, tránh việc khai thác,
sử dụng bừa bãi, lãng phí, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống, các quốc gia
thường sử sụng nhiều công cụ và biện pháp quản lý khác nhau. Công cụ tài chính là
một trong những công cụ quan trọng để quản lý tài nguyên, trong đó có việc thu thuế
đối với hoạt động khai thác TNTN, đó chính là thuế tài nguyên.
Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, thu vào hoạt động khai thác tài nguyên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6



của các tổ chức, cá nhân, nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân khai thác sử
dụng tài nguyên hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả góp phần bảo vệ tài nguyên đất
nước, bảo đảm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước để bảo vệ, tái tạo, tìm kiếm,
thăm dò tài nguyên.
Xét về mặt bản chất, thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, thu vào người tiêu
dùng, vì thuế tài nguyên đã được tính trong giá thành sản phẩm tài nguyên. Người
khai thác chỉ là người nộp hộ cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, xét ở góc độ quan hệ sở
hữu, nó mang tính chất là một khoản thu về từ việc chuyển nhượng TNTN giữa một
bên là Nhà nước, một bên là các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên. Bản chất của
vấn đề này tương tự như việc các tổ chức, cá nhân trả tiền để mua tài nguyên từ các
quốc gia khác về để sản xuất, kinh doanh.
Để thực hiện được mức thu thuế tài nguyên theo mục tiêu đề ra ngưòi ta
phải sử dụng công cụ để thực hiện đó chính là chính sách thuế tài nguyên.
Chính sách thuế tài nguyên là hệ thống các biện pháp, cách thức của Nhà
nước tác động vào việc sử dụng tài nguyên nhằm mục đích khai thác sử dụng mọi
nguồn tài nguyên của đất nước một cách có hiệu quả và tiết kiệm, phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Chính sách thuế tài nguyên là một trong những công cụ về tài chính, thể
hiện vai trò sở hữu Nhà nước đối với tài nguyên quốc gia và thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên của
các tổ chức, cá nhân.
*Khái niệm về quản lý thuế tài nguyên
Quản lý thuế là vấn đề đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và có
nhiều cách quan niệm khác nhau. Mỗi quan niệm đều nhìn nhận quản lý thuế ở
một góc độ, phạm vi khác nhau và với mục đích, ý nghĩa thực tiễn khác nhau. Dù
vậy theo chúng tôi, các quan niệm về quản lý thuế đều có các điểm chung là:
+ Đều đề cập đến các nội dung của khâu hành pháp về thuế,
+ Đều đề cập đến sự tác động của chủ thể quản lý lên người bị quản lý
bằng các phương thức, phương tiện nào đó nhằm đạt mục đích nhất định. Chủ thể

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


quản lý là Nhà nước (mà trực tiếp là cơ quan thuế các cấp). Người bị quản lý là
các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ về thuế. Mục đích quản lý là để người nộp
thuế và các người có liên quan phải thực hiện tốt nghĩa vụ luật định về thuế của
mình. Phương tiện quản lý là sử dụng các qui định về đăng ký thuế, kê khai thuế,
nộp thuế với bộ máy, đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất cần thiết để quản lý.
Quản lý nhà nước về thuế là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập
pháp, hành pháp và tư pháp về thuế, còn quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ
chức trong bộ máy Nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của
cơ quan thuế các cấp, với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do luật định nhằm
thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Theo nghĩa
rộng, quản lý thuế là hoạt động nhằm đảm bảo sự thực thi nghiêm chỉnh pháp
luật về thuế thông qua sự tự giác của chính người nộp thuế và sự hỗ trợ của cơ
quan thuế và các cơ quan Nhà nước có liên quan.
Như vậy, ta có thể định nghĩa khái quát về quản lý thuế như sau: "Quản lý
thuế là việc nhà nước sử dụng các phương tiện, cách thức, biện pháp nhằm thực
hiện việc thu thuế sao cho đạt hiệu quả, đúng mục tiêu, mục đích đề ra trong việc
xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ" .
Quản lý thuế tài nguyên là hoạt động quản lý của Nhà nước nhằm kiểm
soát, hướng dẫn, điều tiết các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
của đất nước, bảo vệ môi trường sinh thái và động viên một phần thu vào NSNN.
*Phân loại thuế tài nguyên
Theo quy định hiện hành của pháp luật thuế tài nguyên thì đối tượng chịu
thuế tài nguyên là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội
thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, bao gồm vùng biển chồng lấn giữa VN và
quốc gia liên quan và thềm lục địa, thuộc chủ quyền của nước CHXHCN Việt

Nam bao gồm:
- Khoáng sản kim loại: Gồm khoáng sản kim loại đen (sắt, man gan, ti
tan...) và khoáng sản kim loại màu (vàng, đất hiếm, bạch kim, thiếc, won fram,
đồng, chì, kẽm, nhôm...).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


- Khoáng sản không kim loại, kể cả khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường và đất làm gạch, đất khai thác san lấp, xây dựng công trình, đất khai thác
sử dụng cho các mục đích khác; đá, cát, sỏi, than, đá quý,... nước khoáng, nước
nóng thiên nhiên.
- KS năng lượng như: Dầu mỏ, khí đốt; than đá...
- Tài nguyên rừng tự nhiên: gồm các loại thực vật, động vật được phép khai
thác là sản phẩm của rừng tự nhiên, như: gỗ (kể cả cành, ngọn, củi, gốc, rễ... tre,
nứa, giang, vầu; các loại dược liệu... và các loại thực vật, động vật được phép
khai thác khác.
- Thuỷ sản tự nhiên: Các loại động vật, thực vật tự nhiên ở biển, sông, ngòi,
hồ, ao, đầm... thiên nhiên.
- Nước thiên nhiên gồm: Nước mặt (biển, hồ, sông, suối, kênh, rạch, ao, đập
...); nước ngầm dưới đất, trừ nước nóng, nước khoáng thiên nhiên theo QĐ của
Luật Khoáng sản (2010).
- Và các loại tài nguyên thiên nhiên khác chưa nêu ở các nhóm trên.
Các loại tài nguyên nhân tạo không thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.
* Đặc điểm của thuế tài nguyên
- Là một khoản thu của NSNN đối với người khai thác tài nguyên thiên
nhiên do Nhà nước quản lý.
- Thu trên sản lượng và giá trị thương phẩm của TN khai thác mà không
phụ thuộc vào mục đích khai thác TN.

- Được cấu thành trong giá bán TN mà người tiêu dùng tài nguyên hoặc sản
phẩm được tạo ra từ tài nguyên thiên nhiên phải trả tiền thuế tài nguyên.
- Mọi tổ chức, cá nhân khai thác TN thiên nhiên, không phụ thuộc mục đích
sử dụng TN.
* Vai trò của thuế tài nguyên
Tài nguyên thiên nhiên thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, do Nhà nước
thống nhất quản lý. Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu về tài nguyên ngày
càng tăng, dẫn đến nguy cơ cạn kiệt các nguồn tài nguyên chắc chắn sẽ xảy ra
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


nhất là các loại tài nguyên không có khả năng tái tạo. Cho nên, yêu cầu đặt ra là
phải khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên sẵn có, nuôi dưỡng, bảo
vệ các nguồn tài nguyên tái sinh. Nhà nước thông qua nhiều công cụ khác nhau
để bảo vệ và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài nguyên, trong đó có công cụ tài
chính đó là chính sách thuế tài nguyên. Chính vì thế thuế tài nguyên có vai trò:
- Thuế tài nguyên đảm bảo nguồn thu cho NSNN để chi phí cho việc cải tạo
môi trường, đầu tư cơ sở hạ tầng nơi khai thác tài nguyên và các khoản chi khác.
Số thu hàng năm từ thuế tài nguyên của cả nước chiếm trên dưới 10% trong tổng
thu NSNN hàng năm. Thuế tài nguyên (trừ dầu thô) là khoản thu điều tiết 100%
cho ngân sách địa phương. Đây là nguồn thu quan trọng đối với ngân sách địa
phương để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tạo môi trường nơi khai thác và
đảm bảo an ninh xã hội địa phương.
- Thuế tài nguyên là một công cụ để phân phối lại, đảm bảo công bằng xã
hội. Một trong những khuyết tật của kinh tế thị trường là sự phân phối không
công bằng và đi cùng với nó là sự phân hoá giàu nghèo. Rất nhiều các tổ chức, cá
nhân giàu lên nhanh chóng từ việc khai thác tài nguyên. Thuế tài nguyên là chi
phí đầu vào ảnh hưởng tới lợi nhuận của nhà đầu tư, chính vì thế có tác dụng

tham gia điều tiết thu nhập của các nhà đầu tư. Đồng thời NSNN quản lý sử dụng
nguồn thu từ thuế tài nguyên để đầu tư cơ sở hạ tẩng, cải tạo môi trường phục vụ
an sinh xã hội.
- Thuế tài nguyên đảm bảo khoản chi phí đầu vào của quá trình sản xuất
cho nên nó có vai trò điều tiết sản xuất, tiêu dùng. Nếu việc thu thuế tài nguyên
quá cao sẽ khiến các nhà sản xuất kinh doanh tìm các nguyên vật liệu khác rẻ
hơn để thay thế hoặc có thể chuyển hướng kinh doanh. Ngược lại thu thuế tài
nguyên quá thấp các tổ chức cá nhân khai thác sẽ kiếm được nhiều lợi nhuận dẫn
đến tình trạng các nhà đầu tư tập chung vào ngành khai thác tài nguyên thiên nhiên.
- Thuế tài nguyên khuyến khích các tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ
khai thác, chế biến tại chỗ. Khi tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, việc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


khai thác tác động xấu đến môi trường, buộc Nhà nước phải có các công cụ quản
lý để hạn chế khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài nguyên. Thuế
tài nguyên là một trong những công cụ Nhà nước sử dụng để bắt buộc các nhà
đầu tư khai thác tài nguyên phải đổi mới công nghệ khai thác, chế biến tài
nguyên, hạn chế xuất khẩu thô.
- Thuế tài nguyên tác động tới khuynh hướng tiêu dùng. Tài nguyên thiên
nhiên không chỉ ở Việt Nam mà ở tất cả các nước trên thế giới ngày càng cạn kiệt
do vậy Nhà nước phải quản lý ngày càng chặt chẽ hơn. Thuế tài nguyên cũng
đuợc hoàn thiện phù hợp với mỗi thời kỳ khác nhau. Vì thế, nếu một loại tài
nguyên nào đó có thuế suất cao tức là mức thu cao, giá thành sản phẩm từ loại tài
nguyên đó sẽ cao, người tiêu dùng sẽ tìm đến sản phẩm khác thay thế. Ví dụ như
một số sản phẩm kim loại đang dần được thay thế bằng các sản phẩm nhựa có giá
thành rẻ hơn.
* Chức năng của thuế tài nguyên

- Thuế tài nguyên là một trong những nguồn thu chung của NSNN để
dùng cho các hoạt động điều tiết xã hội khác nhau;
- Cũng giống như các loại thuế khác, thuế tài nguyên cũng có chức năng
phân phối các nguồn lực; tái phân phối thu nhập; và ổn định nền kinh tế;
- Thuế tài nguyên là công cụ góp phần ổn định giá, chống lạm phát qua
đó tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho lao động, đồng thời nâng cao đời
sống nhân dân.
* Đối tượng chịu thuế tài nguyên
Theo quy định hiện hành của pháp luật thuế tài nguyên thì đối tượng chịu thuế
tài nguyên là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ,
lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, bao gồm vùng biển chồng lấn giữa Việt Nam và
quốc gia liên quan thuộc chủ quyền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Các loại tài nguyên nhân tạo không thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.
* Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế tài nguyên là cơ sở để xác định số thuế tài nguyên phải
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


nộp. Xác định đúng căn cứ tính thuế không những đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế
tài nguyên vào NSNN, mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc nắm bắt tình
hình khai thác, nhu cầu sử dụng tài nguyên, trữ lượng, sự biến động của các
nguồn tài nguyên. Trên cơ sở đó Nhà nước đưa ra các chính sách, chiến lược, giải
pháp quản lý đồng bộ, thích hợp đối với từng loại tài nguyên trong ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn.
Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế
đơn vị tài nguyên và thuế suất thuế tài nguyên.
Việc xác định số thuế tài nguyên phải nộp được tính như sau:
Thuế tài

nguyên
phải nộp
trong kỳ

=

tài nguyên

Số thuế tài

Giá tính

Sản lượng
x

thuế đơn

tính thuế

vị tài

x

nguyên

Thuế
suất

-


nguyên được
miễn, giảm
(nếu có)

Sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên thực tế khai thác có
thể bán ra được trên thị trường. Tuỳ theo tính chất lý, hoá của loại tài nguyên để
xác định theo số lượng, trọng lượng hay khối lượng tài nguyên khai thác trong kỳ
làm căn cứ tính thuế. Sản lượng tài nguyên làm căn cứ tính thuế là sản lượng tài
nguyên khai thác trong kỳ, không phụ thuộc vào hiện trạng và mục đích khai thác
tài nguyên (để bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ, dự trữ đưa vào sản xuất
tiếp theo...). Với quy định này đảm bảo người khai thác tài nguyên phải kê khai,
nộp thuế tài nguyên đầy đủ, kịp thời.
* Sản lượng tài nguyên tính thuế
Sản lượng tài nguyên là sản lượng tài nguyên khai thác có thể bán ra trên
thị trường (sản lượng tài nguyên thương phẩm). Tuỳ theo tính chất lý, hoá của
loại tài nguyên để xác định theo số lượng, trọng lượng hay khối lượng tài nguyên
khai thác trong kỳ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


Sản lượng tài nguyên làm căn cứ tính thuế là sản lượng tài nguyên khai thác
trong kỳ, không phụ thuộc vào hiện trạng và mục đích khai thác tài nguyên (để bán
ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ, dự trữ đưa vào sản xuất tiếp theo...) cụ thể:
+ TN khai thác XĐ được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng
TN tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của TN thực tế khai thác.
+ TN khai thác chưa XĐ được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực
tế khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính

thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của từng chất thu
được sau khi sàng tuyển, phân loại.
+ TN khai thác không bán mà đưa vào SX sản phẩm khác nếu không trực
tiếp XĐ được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác thì sản
lượng TN tính thuế được căn cứ vào SL sản phẩm SX trong kỳ tính thuế và định
mức SD tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.
+ Nước thiên nhiên dùng cho SX thuỷ điện thì sản lượng tài nguyên tính
thuế là SL điện của cơ sở SX thuỷ điện bán cho bên mua điện theo HĐ mua bán
điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong trường hợp không xác định theo hệ
thống đo đếm, có xác nhận của bên mua, bên bán hoặc bên giao, bên nhận.
+ Nước thiên nhiên: nước khoáng TN, nước nóng , nước dùng cho mục đích
công nghiệp thì sản lượng TN tính thuế được xác định bằng m3 hoặc lít.
+ TN được khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không
thường xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm có giá trị
dưới 200 triệu đồng thì thực hiện khoán SL tài nguyên khai thác theo mùa vụ
hoặc định kỳ để tính thuế.
* Giá tính thuế
- Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ
chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- Trường hợp tài nguyên chưa xác định được giá bán thì giá tính thuế tài
nguyên được xác định theo một trong những căn cứ sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


+ Giá bán thực tế trên thị trường khu vực của đơn vị sản phẩm tài nguyên
cùng loại nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quy định;

+ Trường hợp tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá
tính thuế xác định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất
trong tài nguyên khai thác nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quy định.
- Giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể
như sau:
+ Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện là giá bán điện
thương phẩm bình quân;
+ Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao; trường hợp chưa xác định được giá
bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế do Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
+ Đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là
giá xuất khẩu;
+ Đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than là giá bán tại điểm giao nhận.
Điểm giao nhận là điểm được thoả thuận trong hợp đồng dầu khí mà ở đó dầu
thô, khí thiên nhiên, khí than được chuyển giao quyền sở hữu cho các bên tham
gia hợp đồng dầu khí.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể giá tính thuế đối với tài
nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên, trừ dầu thô, khí
thiên nhiên, khí than và nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện.
* Thuế suất
Thuế suất thuế tài nguyên là căn cứ rất quan trọng, thể hiện quyền quản lý,
điều tiết của Nhà nước đối với tài nguyên quốc gia, là tỷ lệ huy động của Nhà
nước đối với người khai thác tài nguyên, đảm bảo thực hiện mục tiêu quản lý các
nguồn tài nguyên, tạo lập nguồn tài chính duy trì, nuôi dưỡng, tái tạo, phát triển
các nguồn tài nguyên đảm bảo cho sự phát triển của nền kinh tế một cách ổn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14



định, bền vững.
Nhà nước căn cứ vào yêu cầu quản lý Nhà nước, căn cứ tính chất, đặc
điểm, giá trị sử dụng, mục đích sử dụng của loại tài nguyên, nhu cầu, tập quán
sinh sống của dân cư... để quy định các mức thuế suất thuế tài nguyên phù hợp,
đảm bảo đời sống kinh tế xã hội ổn định và phát triển.
Thuế suất thuế tài nguyên đối với một số loại tài nguyên quy định tại Biểu
thuế suất thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị quyết 712/2013/UBTVQH13
ngày 16/12/2013 của Uỷ Ban thường vụ Quốc hội.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×