Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Phân tích tầm nhìn, sứ mạng của trường đh quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.13 KB, 33 trang )

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP.
Tên đầy đủ DN : TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI.
Tên viết tắt : VNU ( Viet Nam University, Ha Noi ).
Trụ sở : 144 Đường Xuân Thủy,QuậnCầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam.
Ngày tháng năm thành lập : 15/ 4 / 1945. ( do đích thân chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì ).
Loại hình : Giáo dục – Đào tạo.
Tel: 84.4 37547669 – 37547013.
Website : .

Ngành nghề hoạt động của Trường ĐH Quốc gia Hà Nội.
Đây là trường đại học đa ngành, đa lĩnh vực đầu tiên được thành lập dưới chính thể Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà. Đại học Quốc gia Hà nội là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, ngang tầm khu vực, dần đạt trình độ quốc tế làm nòng cốt trong hệ
thống giáo dục đại học Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. (theoNghị định
97/CP ngày 10/12/1993 của Chính phủ). ĐHQGHN chính thức hoạt động theo Quy chế Tổ chức và hoạt
động do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 5/9/1994.

Các đơn vị chiến lược (SBU).


Các trường đại học và khoa trực thuộc.



Các viên nghiên cứu.



Các trung tâm đào tạo và nghiên cứu.




Các trung tâm phục vụ đào tạo và nghiên cứu.

Tầm nhìn, sứ mạng của Trường ĐH Quốc gia Hà Nội.
o Tầm nhìn.
Trở thành trung tâm đại học nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực trong nhóm các đại học tiên tiến của
thế giới, đóng góp quan trọng vào sự phát triển nền kinh tế tri thức của đất nước.

o Sứ mạng.

1


Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài; sáng tạo, nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ đỉnh cao; đóng vai trò nòng cột và đầu tầu đổi mới trong hệ thống giáo dục đại
học Việt Nam.
1. Xây dựng và phát triển mô hình một trung tâm đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao khoa học – công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, ngang tầm các đại học tiên tiến
trong khu vực, tiến tới đạt trình độ quốc tế.
2. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
3. Nghiên cứu phát triển khoa học – công nghệ, góp phần giải quyết các vấn đề thực tiễn do kinh tế
– xã hội đặt ra; tham gia tư vấn hoạch định chiến lược, chính sách và các giải pháp phát triển giáo dụcđào tạo, khoa học – công nghệ và kinh tế – xã hội.
4. Đóng vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục đại học, hỗ trợ chuyên môn cho các trường đại học,
cao đẳng trong cả nước.
5. Là trung tâm giao lưu quốc tế về văn hoá, khoa học, giáo dục của cả nước.

o Giá trị cốt lõi.
Chất lượng cao.
Chất lượng cao trong ĐHQGHN là sự phù hợp với sứ mạng, tầm nhìn hướng đến trình độ khu vực và
quốc tế mang lại lợi ích cho tất cả cán bộ, sinh viên, đơn vị, xã hội... Chất lượng này vừa là động lực cho

mọi hành động vừa là mục tiêu phấn đấu của toàn thể giảng viên, nhà khoa học, cán bộ quản lý và sinh
viên. Chất lượng trong ĐHQGHN được thể hiện trong mọi mặt hoạt động và các cấp độ tổ chức cũng như
cấp độ hành động của mỗi đơn vị và cá nhân.
Sáng tạo
ĐHQGHN là một môi trường tự do sáng tạo, luôn phát hiện và khuyến khích sự sáng tạo. Chủ động,
sáng tạo là yếu tố sống còn để đột phá tạo những thành tựu nổi bật, khẳng định vị thế của ĐHQGHN với
tư cách như một đại học nghiên cứu hàng đầu của Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản,
ngang tầm khu vực và tiến tới trình độ quốc tế.
Tiên phong

2


Đi đầu luôn được coi là tiêu chí nhận dạng của các hoạt động và đội ngũ cán bộ của ĐHQGHN trong hệ
thống các trường đại học ở Việt Nam: tiên phong trong đào tạo chất lượng cao, nghiên cứu khoa học đỉnh
cao, dịch vụ cộng đồng; tiên phong trong việc áp dụng các phương pháp mới trong quản trị đại học, quản
lý đào tạo, đánh giá chất lượng, tiên phong nghiên cứu những lĩnh vực mới, triển khai thực hiện đào tạo
những ngành hoàn toàn mới ở Việt Nam. Tiên phong của ĐHQGHN góp phần giáo dục Việt Nam gần hơn
với khu vực và trên thế giới.
Tích hợp
ĐHQGHN là trung tâm đại học đa ngành, đa lĩnh vực, một hệ thống gồm các trường đại học, các viện
nghiên cứu thành viên và các đơn vị trực thuộc gắn kết chặt chẽ, bổ khuyết cho nhau; liên thông, liên kết
thống nhất ĐHQGHN thành một chỉnh thể tạo nên sức mạnh tổng hợp. Sự thống nhất trong đa dạng của
ĐHQGHN giúp các đơn vị thành viên, trực thuộc phát huy được những ưu thế chung của ĐHQGHN cũng
như của đặc thù của từng đơn vị, phát huy được thế mạnh liên thông, liên kết, tích hợp trí tuệ liên ngành,
gắn kết chí hướng, phấn đấu theo cùng một mục tiêu, tạo được các giá trị gia tăng và các sản phẩm độc
đáo.
Trách nhiệm
ĐHQGHN có trách nhiệm cao trước xã hội, đặt nhu cầu xã hội ở một vị trí xứng đáng trong mục tiêu và
hành động; là địa chỉ tin cậy của Đảng, Nhà nước, Chính phủ; cam kết mạnh mẽ về sản phẩm đào tạo đáp

ứng nhu cầu của thị trường lao động, thực hiện các nghiên cứu theo những chuẩn mực được quốc tế thừa
nhận. Trách nhiệm xã hội thể hiện trong từng hành động của mỗi một cá nhân cũng như trong các văn bản,
chính sách điều hành của ĐHQGHN.
Phát triển bền vững
ĐHQGHN luôn quan tâm đến việc phát triển không chỉ đáp ứng nhu cầu hiện tại của đất nước mà còn
hướng đến tương lai. Sự tích hợp các trụ cột cơ bản bao gồm cả môi trường, xã hội, kinh tế và thể chế là
nền tảng cơ bản để ĐHQGHN phát triển bền vững. Bên cạnh đó, việc khai thác các nguồn lực, đặc biệt là
nguồn nhân lực luôn được thực hiện vừa đảm bảo sự tái sản xuất vừa đáp ứng yêu cầu phát triển của đất
nước.

o Khẩu hiệu hành động (Slogan)
Đạt đỉnh cao dựa vào tri thức - Excellence through Knowledge.

3


Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản.
o Thu chi tài chính.
Thực hiện quy chế công khai tài chính theo quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày
16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện nghiêm túc quy chế công khai tài chính theo quy định đối với đơn vị dự toán cấp I theo quy
định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ: công khai các
khoản thu, các nội dung chi theo biểu mẫu quy định, niêm yết và gửi tới tất cả các đơn vị, Bộ Tài chính,
Kiểm toán, đồng thời công khai tại Hội nghị tổng kết công tác kế hoạch tài chính tháng 8 năm 2010. Công
khai các khoản thu từ học phí, các hoạt động sự nghiệp khác; công khai các nội dung chi tiền lương, bồi
dưỡng chuyên môn, mức chi thường xuyên, chi đầu tư theo đúng quy định. Thông báo công khai tài chính
của ĐHQGHN năm học 2010-2011- Chi tiết dưới đây (Theo Biểu mẫu 24 kèm theo công văn số
7510/BGDĐT-KHTC ngày 9/11/2010 của Bộ GD&ĐT).
Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg.


4


STT Nội dung
Học phí chính quy chương trình
I
đại trà năm học 2010-2011.
1
Tiến sỹ
2
Thạc sỹ
3
Đại học

Đơn vị
Triệu đồng/

Sỗ lượng.

Ghi chú.

7,25-7,75
4,35-4,65
2.9-3,1

Mức học phí thấp áp dụng đối

năm
với ngành của trường
ĐHKHXH&NV , Đại học


5


Ngoai ngữ, Đại học Kinh tế,
Mức học phí thấp áp dụng đối
II

1
2

Khoa Luật

với ngành của trường
ĐHKHXH&NV, Đại học Ngoai
ngữ, Đại học Kinh tế, Khoa Luật
Tiến sỹ
Thạc sỹ

Mức thu học phí của từng
chương trình thực hiện theo
quy định của Nhà nước (nếu

3

có) hoặc theo thỏa thuận với

Đại học

người học trên cơ sở đảm bảo

bù đắp chi phí đào tạo.
III

Học phí hệ vừa làm vừa học

Triệu đồng/

năm học 2010-2011

năm

1

Đại học

IV
1

Tổng thu năm 2009
Từ Ngân sách.
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản.
- Sự nghiệp GD&ĐT.
- Sự nghiệp KHCN.
- Sự nghiệp bảo vệ môi trường.
- Sự nghiệp Kinh tế.
Từ học phí, lệ phí, các khoản thu

2
3
4

5

khác từ người học.
Từ nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ.
Thu từ viện trợ, tài trợ.
Từ nguồn khác.

4,35-4,65
Tỷ đồng
-

Bằng 1,5 lần học phí hệ chính
quy của cùng ngành đào tạo.

388.51
75
262.13
48.96
2.02
0.4

-

251.266

-

48.154


-

33.362
15.32

o Học phí và các khoản thu khác.
ĐHQGHN đã ban hành văn bản số 2104 /ĐHQGHN-KHTC ngày 15/07/2010 hướng dẫn các đơn vị thực
hiện cơ chế thu học phí và khung học phí theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày tháng 6 năm 2010 của
Chính phủ. Trong đó, các đơn vị đào tạo được quyết định mức học phí các chương trình đào tạo đại trà

6


theo khung học phí quy định; các chương trình đào tạo chất lượng cao trình ĐHQGHN báo cáo Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
- Văn bản số 2104 /ĐHQGHN-KHTC
- Nghị định 49/2010/NĐ-CP

o Chính sách.
Chính sách và kết quả thực hiện chính sách trợ cấp xã hội và miễn giảm học phí.
ĐHQGHN thực hiện đúng các quy định của Nhà nước đối với các đối tượng được hưởng chính sách trợ
cấp xã hội; quy định miễn, giảm học phí theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP .

I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI.
1.

Sự ra tăng số trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam ( tính theo trường thành viên)
năm

2008


2009

2010

Số trường
Công lập
Ngoài công lập

393
322
71

403
326
77

414
334
80

chỉ tiêu

Năm

2006, cả nước có 18 trường

được thành lập, trong đó 6 trường mới thành lập, con số tương ứng năm 2007 là 11-10; 2008: 10-8; 2009:
9-5; 2010: 12-4 và 2011: 14-1. Trong 2 năm 2006-2007, trung bình mỗi năm có 20 trường được thành lập,
còn từ năm 2008 đến nay, trung bình 11 trường/năm.

2.

Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành.
Đang trong giai đoạn tăng trưởng nhưng chưa ổn định.
Cùng với sự khởi sắc của nền kinh tế sau thời kỳ đổi mới, giáo dục và đào tạo Việt Nam đã có

những bước phát triển đột phá quan trọng vào hai thập niên cuối thế kỷ 20 và những năm đầu của thế kỷ
21. Vào những thập niên cuối thế kỷ 20, rất ít nhà giáo dục và quản lý giáo dục Việt Nam nghĩ đến khái
niệm “khách hàng” trong giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục đại học nói riêng, và khái niệm lợi nhuận
dường như không có chỗ đứng, hoặc thậm chí là một phạm trù nhạy cảm, không ai muốn nhắc đến khi bàn
đến trong các diễn đàn và các văn bản chính thống về đổi mới và phát triển giáo dục đại học.
Tuy nhiên, đã có những thay đổi quan trọng trong nhận thức và hành động của các nhà giáo dục và
quản lý giáo dục các cấp khi triển khai chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo.
Các tác nhân dẫn đến sự thay đổi đó đến từ cả bên trong và bên ngoai :

7


Một mặt, giáo dục đại học Việt Nam đã có tốc độ tăng trưởng nhanh chưa từng có về quy mô, gần
gấp đôi sau 10 năm (từ 0,918 triệu năm 2000 lên 1,675 triệu năm 2008), đạt tỷ lệ 194 sinh viên/1 vạn dân.
Trong khi đó, mức độ đầu tư của Chính phủ tăng với tốc độ chậm hơn nhiều. Điều này làm thay đổi khá
cơ bản diện mạo giáo dục đại học Việt Nam về quy mô, chất lượng và mô hình tổ chức quản lý.
Mặt khác, tốc độ tăng trưởng giáo dục đại học ở các nước trong khu vực và quốc tế cũng tác động
không nhỏ đến giáo dục đại học Việt Nam.
Giáo dục đại học Việt Nam mặc dù đã đạt được những thành tựu nhất định, nhưng đang còn nhiều
bất cập, hạn chế… trong đó đặc biệt là chất lượng thấp, kém khả năng cạnh tranh, chưa đáp ứng được yêu
cầu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

3. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô.
3.1.


Nhân tố chính trị - pháp luật.
Việt Nam có được sự ổn định của chính trị, đây là nhân tố quan trọng hàng đầu giúp ngành giáo dục

nước nhà phát triển.
Hệ thống luật :Với quan điểm giáo dục là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước, là bộ phận
quan trọng hàng đầu của kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, Nhà Nước ta
luôn ưu tiên phát triển giáo dục. Nhà nước đã ban hành những chính sách, quy chế, quy định…để nền
giáo dục có thể phát triển mạnh mẽ hơn.
Tuy nhiên quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo còn nặng tính quan liêu bao cấp, vẫn còn tình
trạng ôm đồm, sự vụ, làm hạn chế quyền chủ động, sáng tạo và ý thức trách nhiệm của các đơn vị cơ sở.
Hệ thống luật pháp và các chính sách về giáo dục chưa hoàn chỉnh. Việc chia cắt các nhiệm vụ quản lý
nhà nước về giáo dục giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với các bộ ngành khác đã làm cho việc quản lý nhà
nước đối với hệ thống giáo dục chồng chéo, phân tán, thiếu thống nhất. Việc tách rời quản lý nhà nước về
chuyên môn với quản lý nhân sự, tài chính đã làm giảm tính thống nhất trong chỉ đạo, điều hành đối với
toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân và làm cho bộ máy quản lý giáo dục trở nên cồng kềnh, nặng nề.
Năng lực của các cơ quan quản lý giáo dục chưa đáp ứng được nhiệm vụ quản lý trong tình hình mới.
3.2.

Nhân tố công nghệ.
Hàng ngày hàng giờ công nghệ ngày càng phát triển. Và Việt Nam là 1 nước đang phát triển nên nhìn

chung cơ sở vật chất kĩ thuật của chúng ta còn kém xa so với các nước phát triển. Vài năm trở lại đây,
chúng ta đã có sự đổi mới hơn khi áp dụng công nghệ vào giảng dạy. Hầu hết các trường đều tổ chức
giảng dạy thông qua hệ thống sline, một số trường đã có hệ thống thư viện điện tử dùng chung và kết nối
giữa các trường đại học trong phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế, xây dựng một số phòng thí nghiệm
hiện đại ở các trường đại học trọng điểm.

8



3.3.

Nhân tố kinh tế
• Nhân tố tăng trưởng và suy thoái kinh tế
Tình hình tăng trưởng kinh tế trong những năm gần đây:

Mức tăng trưởng (%)

2005
8.4

2006
8.2

2007
8.4

2008
6

2009
5.32

2010
6.78

Mức tăng trưởng kinh tế Việt Nam các năm 2005-2007 tương đối cao, nhưng tới năm 2008-2009 thì
mức tăng trưởng này giảm khá nhiều do chính sách kiềm chế tăng trưởng kinh tế để giảm lạm phát của
nhà nước, xong tuy nhiên tới năm 2010 thì mức tăng trưởng đã được phụ hồi tương đối


Kinh tế tăng trưởng dẫn đến chi tiêu và nhu cầu của con người ngày càng cao hơn. thu nhập
của người dân tăng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, tạo điều kiện cho các gia đình
và xã hội trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái, mặt khác cũng tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển giáo dục, tăng công ăn việc làm và giải quyết đầu ra cho các loại hình giáo dục- đào tạo..
Chính bởi điều kiện thuận lợi như vậy, nên nhu cầu học tập của con người cũng cao hơn để phục vụ trước
hết là nhu cầu cá nhân,...người dân muốn nâng cao cuộc sống của mình, cũng như có nhiều điều kiên hơn
để tham gia học tập....nên trường đại học quốc gia Hà Nội có thể tận dụng cơ hội này để mở rộng quy mô
giáo dục, phải đón đầu khuynh hướng phát triển kinh tế để đào tạo các ngành mới phù hợp với xu hướng
phát triển của công nghệ
• Lạm phát
Lạm phát ở Việt Nam cao, mức lạm phát năm 2008 là 22, 97%, năm 2009 là 6,88%, năm 2010 là
11,75%.
Lạm phát tăng cao, giá cả các mặt hàng sẽ gia tăng, người tiêu dùng cố gáng cát giảm những chi tiêu
không cần thiết, tiêu dùng giảm,...kéo theo sự khó khăn của nhiều hộ gia đình, việc học tập của con cái họ
cũng gặp khó khăn về vấn đề tài chính, vì thế nhu cầu cũng giảm đi, thê nhưng nếu lựa chọn thì nhũng họ
sinh sẽ cố gắng thi vào những trường tốt và học phí rẻ, cũng như hệ thống học bổng, liên kết tốt,.. và
ĐHQGHN có thể đáp ứng.


Hội nhập kinh tế

Việc gia nhập WTO, và các FTA ASEAN,...đã tạo những cơ hội và thách thức cho Việt Nam, VN có
nhiều cơ hội trao đổi và học hỏi kiến thức với các quốc gia khác, góp phần thúc đẩy sự phát triển của VN,
thế nhưng một khó khăn đặt ra đó là làm sao để khẳng định sức mạnh của mình trên thị trường quốc tế, co
thể cạnh tranh với các quốc gia khác,....và để làm được điều đó thì cần một sự hỗ trợ rất lớn thì những con
người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, ham học hỏi. Chính vì nhu cầu này, rất nhiều
bạn trẻ một phần muốn học tập để đóng góp sức mình cho sự phát triển của đất nước, mặt khác muốn
khẳng định mình.


9


Các trường đại học, đặc biệt là ĐHQGHN phải biết nắm bắt cơ hội này để mở rộng quy mô và chiêu
sinh.
3.4.

Nhân tố văn hóa- xã hội.
Như chúng ta biết người dân Việt Nam có truyền thống hiếu học, và tới giờ điều ấy vẫn không hề mai

một, thậm chí tinh thần học tập còn được nâng cao hơn. Với sự phát triển kinh tế như hiện nay của thế
giới, đòi hỏi Việt Nam cũng phải cố gắng phát triển hơn nữa để bắt nhịp cùng sự phát triển của toàn cầu.
Muốn làm được điều ấy thì một nhân tố không thể thiếu đó là nguồn lực con người, họ chính là những
người góp phần quan trọng vào sự thay đổi diện mạo của đất nước. Vâng nhận rõ tầm quan trọng của mình
nên những người con của đất nước không ngừng giao lưu, học hỏi những kiến thức mới, bổ ích, những
công nghệ tiên tiến,....trong và ngoài nước để áp dụng vào Việt Nam.
Không đâu xa trước hết để mở mang kiến thức của mình, đòi hỏi họ phải trải qua sự đào tạo chuyên
sâu, uy tín và có chất lượng: các trường đại học, trường nghề,... và đại học quốc gia Hà Nội là một môi
trường lý tưởng cho sự lựa chọn của các bạn về chất lượng học tập, đáp ứng nhiều nhu cầu khác của họ.
Người Việt Nam, đặc biệt thế hệ trẻ là những người năng động, thông minh và ham học hỏi.
Nhu cầu của người Việt là muốn học những trường công lập, bởi lẽ một phần chất lượng tốt được
đảm bảo, thứ hai là học phí phù hợp...
Nắm được những đặc điểm cơ bản này của người dân Việt Nam, chính vì vậy để thu hút đông đảo
học sinh vào trường, trường đại học quốc gia Hà Nội cần cố gắng vận dụng thế mạnh mình đang có, uy tín
và chất lượng, học phí không quá đắt. Mở rộng hơn nữa những liên kết với các trường nổi tiếng nhất là ở
các nước phát triển để học hỏi và giao lưu nhiều kinh nghiệm, thỏa mãn nhu cầu ham học hỏi của học
sinh.

4. Đánh giá cường độ cạnh tranh.
4.1.


Tồn tại các rào cản ra nhập ngành.
Hiện tại hệ thống giáo dục, đặc biệt là bậc đại học ngày càng phát triển manh mẽ về quy mô, không

chỉ những trường công lập, mà còn có các trường dân lập và hợp tác với nước ngoài. Hơn nữa rõ ràng với
sự phát triển của dịch vụ giáo dục đào tạo Việt Nam như bây giờ, kéo theo nhu cầu học tập của người dân
ngày càng cao, đặc biệt cùng với sự hội nhập của các nước phát triển vào thị trường trong nước, kéo theo
con người ta cũng muốn phát triển mình hơn, họ mong muốn được đào tạo tại các trường học chuyên
nghiệp, chất lượng cao,... chính vì vậy mặc dù trong nước có rất nhiều trường đại học, nhưng đâu mới là
sự lựa chọn của họ.
Vào những thập niên cuối thế kỷ 20, rất ít nhà giáo dục và quản lý giáo dục Việt Nam nghĩ đến khái niệm
“khách hàng” trong giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục đại học nói riêng, và khái niệm lợi nhuận

10


dường như không có chỗ đứng, nhưng theo xu hướng hiện nay, quả thất ngoài mục tiêu giáo dục quyết
định sự phát triển của đất nước, các trường học muốn đào tạo những con người ưu tú, phục vụ đất nước,
thì không thể phủ nhận “ lợi nhuận” đang là vấn đề được các trường học quan tâm, giáo dục có thể coi là
một hình thức kinh doanh. Chính vì vậy đây là một ngành đang rất được quan tâm tại Việt Nam, rất nhiều
tổ chứ muốn thành lập ra trường đại học. Có nhận định cho rằng 'Đầu tư xây trường đại học không khác gì
lập công ty', quả là vấn đề làm dư luận phải quan âm, vì các trường đại học thì mở ra ào ạt ,trong khi chất
lượng thì không đảm bảo, cư như vậy thì giáo dục Việt Nam sao sánh vai với các quốc gia khác. Chính vì
vậy để tham gia vào ngành này cần một số rào cản nhằm đảm bảo chất lượng dạy, học và thực hành tại
Việt Nam, cụ thể:
Việc thành lập trường đại học phải bảo đảm các điều kiện sau:
1. Có đề án thành lập trường đại học phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng
lưới các trường đại học đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án thành lập trường đại học phải xác định rõ mục tiêu, nội dung, chương trình, ngành nghề, quy mô
đào tạo, cơ cấu tổ chức, quản lý,...

3. Ý kiến chấp thuận bằng văn bản về thành lập trường tại địa phương của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi đặt trụ sở chính và giấy chứng
nhận đầu tư cho dự án đầu tư thành lập trường đại học tư thục.
4. Diện tích đất xây dựng trường không ít hơn 5ha và đạt mức bình quân tối thiểu 25m2/1 sinh viên tính
tại thời điểm trường có quy mô đào tạo cao nhất trong kế hoạch 10 năm đầu sau khi thành lập; có cơ sở
vật chất, thiết bị bảo đảm đáp ứng yêu cầu hoạt động của nhà trường. Địa điểm xây dựng trường đại học
phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho người học, người dạy, người lao động khác trong nhà
trường.
5. Vốn điều lệ tối thiểu là 150 tỉ đồng được góp bằng tiền từ các nguồn hợp pháp (không kể giá trị về đất
đai) chỉ để đầu tư xây dựng trường.
Trong báo cáo cần nêu rõ về điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng quy mô đào tạo dự kiến trong 5 năm
đầu thành lập với diện tích giảng đường, phòng thí nghiệm, thư viện đã xây dựng phải đạt tối thiểu
3m2/một sinh viên; phòng làm việc cho giảng viên, cán bộ của trường với diện tích tối thiểu là
8m2/người;
Có đội ngũ giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo,
trong đó mỗi ngành, chuyên ngành có ít nhất 1 giảng viên có trình độ tiến sĩ và 3 giảng viên có trình độ

11


thạc sĩ đúng ngành đăng ký; có đủ số lượng kỹ thuật viên, nhân viên thí nghiệm, thực hành với trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của các ngành đào tạo.
Có chương trình đào tạo, đề cương các môn học theo quy định của Bộ Giáo dục - đào tạo.Có phòng học
với các phương tiện, trang thiết bị cần thiết bị đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập
Có đủ nguồn lực tài chính để đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động giáo dục. Đã kiện toàn bộ máy tổ
chức hành chính của trường. Đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
Tất cả các cá nhân, tổ chức muốn thành lập trường đại học phải đảm bảo các yêu cầu trên, đồng thời trong
thời gian hoạt đông sẽ thường xuyên có ban thanh tra xuốn kiểm tra, nếu không đạt tiêu chuẩn sẽ bị phạt
hoặc giải thể.
Hơn nữa do càng ngày nhiều trường đại học mở ra càng nhiều, thế nên khi xác định ra nhập ngành không

những chỉ đảm bảo những điều kiện tối thiểu về thành lập trường, mà phải chuẩn bị tốt các điều kiện khác
để có thể cạnh tranh và đứng vững trong ngành.
4.2.

Quyền lực thương lượng từ phía trường ĐH Quốc Gia Hà Nội.
Nhìn chung vào hệ thống giáo dục bậc đại học ở Việt Nam cho thấy các trường công lập vẫn đang

chiếm ưu thế cả về chất lượng, uy tín,...hơn so với các trường dân lập; các trường có vốn đầu tư nước
ngoài đang có một tầm ảnh hưởng khá lớn tới ngành giáo dục trong nước. Tuy nhiên có thể thấy chất
lượng giáo dục tại các trường dân lập không được đảm bảo, chỉ mở ra nhằm mục đích kinh doanh, chưa
thực sự hướng tới mục đích đào tạo một nguồn nhân lực trẻ tài giỏi phục vụ đất nước.
Đối với các trường công lập nói chung và trường ĐH Quốc Gia Hà Nội nói riêng, được hưởng
nhiều chính sách ưu đãi của nhà nước và bộ GD-ĐT. Do là trường thuộc hệ thống đào tạo giáo dục của
nhà nước nên vốn do ngân sách nhà nước cấp ổn định, và được hưởng nhưng gì tốt nhất của bộ giáo dục,
cơ sở hạ tầng, công nghệ, công cụ, dụng cụ dạy học….. .Có quyền hạn lớn hơn so với các trường ngoài
công lập. Việc liên kết đào tạo với các trường nước ngoài cũng trở lên dễ dàng hơn vì có tiềm lực tài chính
và uy tín lớn. Nhưng chịu sự quản lý của nhà nước và chương trình đào tạo phải theo sụ định hướng của
nhà nước và bộ giáo dục. chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ , nơi trường đặt trụ sở. Vì vậy quyền
lực thương lượng của các trường còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên trường đại học quốc gia hà nội là một
trong những trường công lập có uy tín hàng đầu Việt Nam nên có quyền lực thương lượng khá cao, thu hút
nhiều học sinh thi vào.
4.3.

Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng (sinh viên).

12


Thông qua những con số thực tế qua các năm có thể thấy, những trường công lập có chất lượng cao
vẫn là sự lựa chọn hàng đầu của các học sinh. Rõ ràng trong trường hợp này học sinh đóng vai trò là

những khách hàng, học là nhân tố quan trọng quyết định tới sự thành công của một trường.
Là trường có uy tín về chất lượng đào tạo, cơ sở vật chất đem lại cho sinh viên như quyền lợi hơn.
Như là về học phí ( học phí thấp hơn ) chất lượng dịch vụ đào tạo bài bản tốt, hưởng những chính sách của
nhà nước theo quy định của pháp luật, có nhiều cơ hội phát triển hơn, đối với mỗi khoa đào tạo có thể
được hưởng những chính sách khác nhau nữa. Nhưng cũng đòi hỏi ở sinh viên sự cố gắng học tập tốt, ý
thức học tập, trách nhiệm với bản thân và nhà trường.
4.4. Cạnh tranh giữa các trường trong ngành GD-ĐT.
Trong những năm trở lại đây số lượng các trường đại học công và dân lập ngày càng nhiều, học sinh
cũng có nhiều sự lựa chọn hơn, thế nhưng cái khó của họ là nên chọn trường nào để phù hợp với khả năng
của mình mà lại đảm bảo chất lượng tốt. Trường công lập vẫn luôn là sự lựa chọn hàng đầu của sinh viên
trong nước, thế nhưng còn rất nhiều vấn đề chứng ta phải bàn tới, vì nhu cầu học sinh ngày càng cao, đòi
hỏi các trường phải nâng cao chất lượng hơn nữa để thu hút học sinh, hay nói cách khác một cuộc chạy
đua để hút học sinh vào trường mình, không chỉ là những trường dân lập mà ngay cả công lập.
Chính sách của các trường công lập.
Đại học quốc gia Hà Nội là một trường đã có bề dày kinh nghiệm và uy tín lớn, hàng năm đông thí sinh
đăng ký dự thi nhưng ĐH Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) liên tục có những kế hoạch mới để thu hút thí
sinh, đặc biệt là sinh viên được học văn bàng hai. Điểm nội trội hơn để thu hút sinh viên đó là trường có
sự liên kết và hợp tác rộng rãi với các trường trong nước( trường ĐH khao học tự nhiên, ĐH công nghệ,
ĐH kinh tế,...)và nước ngoài. Đối tác rộng rãi: châu á, châu âu, châu mỹ, châu đại dương, vói các chương
trình hợp tác trao đổi và học bổng, nghiên cứu,... giúp sinh viên có nhiều cơ hôi giao lưu với nhiều kiến
thức mới và công nghệ cao của nước ngoài.
Thậm chí nhiều trường còn chiêu sinh bằng cách mở hệ ngoài ngân sách: Học viện Tài chính, Kinh tế
Quốc dân, Học viện Ngân hàng, Ngoại thương… quy định thí sinh đủ điểm sàn vào Học viện nhưng
không đủ điêm tuyển vào ngành đã đăng ký thì được đăng ký vào ngành còn chỉ tiêu. Và được đăng ký xét
học hệ ngoài ngân sách với chương trình học không đổi nhưng điểm đầu vào thấp nên tạo nhiều điều kiện
hơn cho thí sinh, chỉ có phần khonar học phí thì cao hơn nhiều so với hệ chính quy.

13



Chính sách của các trường ngoài công lập:
Thưởng điểm, thưởng tiền, chi tiền môi giới, cạnh tranh kiểu xé rào,...
Không chịu thua kém, các trường công lập đã có nhiều lới thế hơn về uy tín, chất lượng, học phí,...thế nên
các trường dân lập cũng khó để đua tranh, thế nhưng không chịu dừng tại đó, họ tập trung phát triển cơ sở
vật chất, ...
Chưa tuyển đã "khát" thí sinh
Chưa biết điểm sàn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD và ĐT) là bao nhiêu, cũng không chờ thời gian quy
định xét tuyển, trước áp lực về khả năng "thủng" chỉ tiêu, nhiều trường đại học ngoài công lập (NCL) đã
công bố phương thức xét tuyển nguyện vọng 2 và tung ra nhiều "chiêu" tuyển sinh khá hấp dẫn. Tại
Trường đại học dân lập Lương Thế Vinh (Nam Định), ngay từ những ngày cuối tháng 7 đã thông báo
tuyển nguyện vọng 2 và có chủ trương tặng quà thí sinh. Còn đối với các đơn vị khuyến khích thí sinh nộp
hồ sơ xét tuyển vào trường được thưởng từ 550 nghìn đồng đến một triệu đồng tùy theo mức điểm của thí
sinh từ điểm sàn trở lên; với các trường THPT, trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX), Phòng GD và
ĐT nếu khuyến khích được thí sinh vào học tại trường sẽ được tặng thưởng 250 nghìn đồng/thí sinh.
Không kém phần "hấp dẫn", Trường đại học Đông Á (Đà Nẵng) ưu tiên xét tuyển trực tuyến trên trang
Web của trường. Đối với những thí sinh nộp hồ sơ xét tuyển sớm kèm phiếu đăng ký ưu tiên xét tuyển sẽ
được hạ 0,5 điểm so với điểm chuẩn xét tuyển của trường. Trường đại học Dân lập Hải Phòng tổ chức xét
tuyển và thông báo sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn ưu đãi 8,5 triệu/năm, được giảm học
phí từ 10% đến 50%. Sinh viên giỏi, xuất sắc được nhận học bổng hằng năm...
Các ĐH vùng năm vừa qua cũng không tuyển đủ chỉ tiêu, năm nay đã tới tận các thí sinh ở vùng sâu, vùng
xa để tuyên truyền về kế hoạch tuyển sinh của trường như Trường ĐH Sư phạm kỹ thuật TPHCM đã chi
gần tỷ đồng để tổ chức hoạt động tư vấn tuyển sinh. Trường đã đài thọ chi phí cho khoảng 100 giáo viên
chuyên trách hướng nghiệp đến từ 80 trường THPT các tỉnh từ Quảng Nam trở vào Nam để tuyên truyền.

4.5. Đe dọa từ các sản phẩm thay thế. (mô hình đào tạo).
Ở Việt Nam hiện nay chỉ có 5 đơn vị cung cấp giáo dục trực tuyến song vẫn còn rất nhiều hạn chế. Tuy
vậy, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin như hiện nay thì giáo dục trực tuyến sẽ nhanh
chóng chiếm lĩnh thị trường, là mối đe dọa lớn đối với các chương trình đào tạo truền thống.

4.6. Quyền lực thương lượng các bên liên quan.

Nhóm ảnh hưởng: chính phủ, hội đồng cố vấn, dân chúng, giảng viên nhà trường, các tổ chức hợp tác.
Ví dụ .

14


Chính phủ :trực tiếp quản lý và là cơ quan giám sát, kiểm tra, định hướng phát triển cho trường ĐH Quốc
Gia Hà Nội để trường đi đúng định hướng và phù hợp với yêu cầu của chính phủ. Chính phủ ngày càng
tạo điều kiện phát triển cho trường. Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tạo động lực cho các trường.
Giám đốc và các Phó giám đốc ĐHQGHN do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.

5.

Đánh giá.
 Ngành hấp dẫn là do:
+ Triển vọng phát triển : Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao ngày

càng tăng kéo theo sự phát triển mạnh của dịch vụ giáo dục đào tạo để có thể đáp ứng được nhu cầu đó.
+ Đời sống của người dân Việt Nam đang tăng dần lên, nhu cầu về giáo dục con cái, và hoàn thiện tri
thức cho bản thân ngày càng tăng. Tỉ lệ trẻ em mù chữ ngày càng giảm.
+ Khung pháp lý ngày càng đảm bảo sự an toàn, tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh và minh bạch
giúp nâng cao năng lực cạnh tranh hội nhập tốt với quốc tế.
 Cường độ cạnh tranh trung bình.

6.

Xây dựng mô thức EFAS – mô thức tổng hợp đánh giá các tiêu thức bên ngoài.
Độ quan

Xếp


Điểm quan

1. Sự ổn định về chính trị

trọng
0.1

loại
3

2. Việt Nam gia nhập WTO

0.05

4

trọng
0.45
0.4

0.15

3

0.3

Điều kiện thuận lợi

0.15


2

0.1

Điều kiện thuận lợi

0.05
0.1
0.15

3
2
3

0.3
0.3
0.3

Điều kiện thuận lợi
Cần thêm thời gian
Cần thời gian

0.05

2

0.1

Cần them thời gian


0.1

4

0.4

Cần them thời gian

0.1

2

0.2

Yếu tố con người.

Nhân tố


hội

3. Việt Nam có dân số đông, con người
Việt Nam có truyền thống hiếu học.
4. Sự ưu tiên phát triển của nhà nước
cho giáo dục.
5. Sự phát triển của công nghệ thông tin
1. Thiếu tiền đầu tư cho giáo dục.
2. Đội ngũ giảng viên thiếu trình độ
3. Bộ máy quản lý giáo dục còn quan


Đe
doạ

liêu,cồng kềnh, mắc bệnh thành tích.
4. Hệ thống luật pháp và các chính sách
về giáo dục còn chưa hoàn chỉnh.
5. Thiếu chiến lược tổng thể và thực tiễn.

Tổng

1

Giải thích
Điều kiện thuận lợi
Tự do hóa TM dịch
vụ giáo dục

2.85

15


II.

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG.

1. Sản phẩm chủ yếu.
1. Nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao (bậc đại học và sau đại học) có kiến thức hiện đại, kỹ năng
sống, kỹ năng nghề nghiệp, khả năng tự học, tự nghiên cứu; đáp ứng yêu cầu cao của sự nghiệp công

nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của đất nước, có thể làm việc ở bất kỳ quốc gia nào trên thế
giới.
2. Đội ngũ các nhà khoa học, cán bộ giảng dạy có trình độ cao, có phương pháp giảng dạy và NCKH tiên
tiến và đội ngũ cán bộ quản lý giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và có phương pháp quản trị đại học
tiên tiến, có khả năng hợp tác bình đẳng với các đồng nghiệp ở các trường đại học tiến tiến.
3. Kết quả NCKH đỉnh cao về các lĩnh vực: công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn,
kinh tế và ngoại ngữ,...thông qua sự gia tăng về số sách chuyên khảo được xuất bản bằng tiếng nước
ngoài; số bài báo đăng trên các tạp chí uy tín quốc tế; số đề tài NCKH cấp Nhà nước đạt kết quả tốt;
số bản quyền phát minh, sáng chế; các sản phẩm và số dịch vụ KH-CNcó sức cạnh tranh trên thị trường
trong nước và quốc tế.
4. Công nghệ đào tạo, phương pháp quản lý đào tạo, hệ thống giáo trình, bài giảng, cơ sở vật chất phục vụ
đào tạo tiếp cận chuẩn các đại học tiên tiến trên thế giới và phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam.
5. Mối quan hệ hợp tác bình đẳngvới các đối tác trong và ngoài nước được mở rộng và nâng cao, tạo thêm
nguồn lực để tiếp tục phát huy kết quả đào tạo, nghiên cứu ở trình độ cao đã đạt được, tạo sự phát triển
bền vững của các ngành, chuyên ngành sau giai đoạn đầu tư ban đầu.

2. Thị trường : Thị trường dịch vụ Giáo dục - Đào tạo ở Việt Nam.

3. Đánh giá nguồn lực, năng lực theo chuỗi giá trị của doanh nghiệp.
 Hoạt động cơ bản.

o Hoạt động hậu cần bên trong.
Trường ĐH Quốc Gia Hà Nội là trường có cơ sở vật chất, kĩ thuật tốt, công nghệ được ứng dụng
trong giảng dạy và quản lý nhà trường. ĐHQGHN vốn có truyền thống, uy tín về đào tạo chất lượng
cao, trình độ cao và bồi dưỡng nhân tài. Hàng năm, ĐHQGHN đào tạo được trên 5.000 cử nhân, trong đó
10% sinh viên tài năng, chất lượng cao, chương trình tiên tiến, đạt chuẩn quốc tế; 2.400 thạc sỹ và 200

16



tiến sỹ của 108 chương trình đào tạo đại học và 121 chương trình đào tạo thạc sỹ và 112 chương trình đào
tạo tiến sỹ thuộc hầu hết các lĩnh vực khoa học tự nhiên, công nghệ, kinh tế, xã hội, giáo dục, ngoại ngữ…
Trường thường xuyên kiểm tra và kiểm định chất lượng đào tạo.
Nhập khẩu các chương trình đào tạo đã được kiểm định của nước ngoài như Hoa Kỳ.
Xây dựng các trung tâm đào tạo công nghệ cao chuyên sâu vào từng linh vực. Ví dụ như:
Trung tâm Hợp tác và Chuyển giao tri thức, Trung tâm Nghiên cứu Công nghệ Nano và Năng lượng.

o Hoạt động điều hành.
Ban giám đốc trường ĐH Quốc gia do chính phủ bổ nhiệm. hoạt động dưới sự hỗ trợ và tư vấn của các
hội đồng như : Hội đồng ĐHQGHN, Hội đồng Khoa học và Đào tạo, Hội đồng cố vấn, Văn phòng và Ban
chức năng.

o Hoạt động hậu cần bên ngoài.
Học sinh sinh viên (HSSV) ĐHQGHN đã xây dựng một số đơn vị thực hiện tốt chức năng hỗ trợ việc
học tập, nghiên cứu khoa học, tăng cường các hoạt động ngoại khóa nhằm bồi dưỡng, phát triển kỹ năng
xã hội cho sinh viên như: Trung tâm Hỗ trợ sinh viên, Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và Phát triển đô thị đại
học, Trung tâm Thông tin - Thư viện, Trung tâm Giáo dục thể chất và thể thao.
Công tác HSSV hướng tới việc giáo dục và rèn luyện con người toàn diện đồng thời hỗ trợ thiết thực,
giúp học sinh sinh viên hoàn thiện nhân cách và kỹ năng sống, góp phần đào tạo nguồn lực chất lượng
cao, trình độ cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm tăng cường rèn luyện bản lĩnh chính trị và giáo dục tư tưởng
cho HSSV được đặc biệt quan tâm.
Số học bổng được khai thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tăng liên tục trong những năm
qua. Hàng năm, tổng số các học bổng có trị giá khoảng 3,5 tỷ đồng, được cấp cho gần 500 học sinh và
sinh viên, trong đó nhiều học bổng có giá trị cao, thực sự có giá trị động viên, khuyến khích học sinh, sinh
viên học tập.

o Hoạt động marketing và bán hàng.
Chất lượng đào tạo của ĐHQGHN giữ vị trí hàng đầu của Việt Nam, đặc biệt là chương trình đào tạo
tài năng, chất lượng cao, đạt chuẩn khu vực Đông Nam Á và thế giới, được các đại học danh tiếng như:

Đại học Bách khoa Paris, Đại học Paris Sud, Đại học Illinois - Hoa Kỳ, Đại học Tokyo - Nhật Bản…
công nhận; xếp thứ 20/94 nước dự Olympic Toán thế giới dành cho sinh viên đại học năm 2010.

o Dịch vụ.
Trường mở nhiều khoa nhiều chương trình đào tạo phù hợp với thực tế cho sinh viên như :

17


Đào tạo hệ Đại học, sau đại học, Đào tạo bằng tiếng Anh. Trường THPT chuyên.
Tổ chức các buổi đàm thoại trao đổi với sinh viên. Hỗ trợ vay vốn cho sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
Tổ chức trao tặng học bổng cho sinh viên giỏi. Tạo điểu kiện cho sinh viên làm các đề tài nghiên cứu khoa
học.

 Hoạt động bổ trợ.
o Hoạt động phát triển công nghệ.
Hệ thống thông tin cơ sở vật chất của các đơn vị đào tạo trong ĐHQGHN, hệ thống 61 PTN mũi nhọn
và trọng điểm của ĐHQGHN, trong đó có 01 PTN trọng điểm quốc gia và 17 PTN trọng điểm cấp
ĐHQGHN đã và đang được trang bị hiện đại đạt chuẩn khu vực, quốc tế; hệ thống danh mục thiết bị bảng
A được sử dụng chung trong toàn ĐHQGHN, ngoài ra còn phục vụ các nhà khoa học thuộc các cơ sở đào
tạo, NCKH bên ngoài ĐHQGHN.
Hệ thống mạng và máy tính của Trung tâm TT-TV có 05 máy chủ cấu hình trung bình, 200 máy tính
phục vụ cho công tác chuyên môn, xử lý nghiệp vụ, tra cứu, truy cập số hóa,... và 25 thiết bị mạng như
HUB, SWICTH, CONVERTER được kết nối với mạng Intranet của ĐHQGHN bằng cáp quang.
CSDL trên đĩa CD - ROM (nguồn tin offline): được truy cập tại các phòng multimedia/internet của
Trung tâm. Các CSDL toàn văn, trực tuyến được đặt mua từ các nhà xuất bản có uy tín trên thế giới bao
gồm: tạp chí điện tử, sách, bài giảng điện tử với tổng số gần 60.000 cuốn.
ĐHQGHN có tổng số trên 5.000 máy tính được trang bị cho hệ thống phòng máy tính Khoa Toán - Cơ
- Tin học, phòng máy tính ứng dụng tin học (Trường ĐHKHTN), hệ thống phòng máy tính ứng dụng tin
học (Trường ĐHKHXH&NV), hệ thống phòng học máy tính thực hành (Trường ĐHCN), hệ thống phòng

học máy tính (Trường ĐHNN) và phòng học máy tính thực hành (Viện CNTT). Ngoài ra còn có 50 phòng
học ngoại ngữ chuẩn.
=> Khả năng nâng cao và phục vụ ngày càng tốt cho công tác quản lý và giáo dục đào tạo.
o Quản lý nguồn nhân lực.
- Công tác định biên, tuyển dụng, bố trí - sử dụng, đãi ngộ được thực hiện theo nguyên tắc, nội dung
và phương pháp của quản trị nhân lực hiện đại. Chú trọng đánh giá định kỳ các loại nhân lực theo chất
lượng và hiệu quả bằng các bộ tiêu chí theo từng vị trí công việc cụ thể làm căn cứ cho việc đề ra chính
sách chế độ đãi ngộ.

18


- Đầu tư có trọng điểm và chính sách thu hút nhân tài để phát triển đội ngũ cán bộ đầu đàn, đầu
ngành và các chuyên gia vào làm việc hoặc cộng tác trong hoạt động đào tạo, nghiên cứu, hợp tác phát
triển, dịch vụ, kinh doanh… của Trường.Chăm lo phát triển đội ngũ giáo sư chất lượng cao có thể tham
gia giảng dạy Quốc tế. Thực hiện giải pháp đột phá, mời doanh nhân giỏi, trình độ cao và các chuyên gia
nước ngoài (Việt kiều, người nước ngoài) tham gia công tác quản lý, giảng dạy của Nhà trường.
- Đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) cơ hữu đạt 2600, trong đó có có 1920 giảng viên; tỉ lệ cán bộ
khoa học có trình độ tiến sĩ trở lên đạt tối thiểu 42% (riêng đối với các lĩnh vực khoa học tự nhiên, công
nghệ và kinh tế đạt 60%); tỉ lệ cán bộ khoa học có chức danh giáo sư, phó giáo sư chiếm 18,5%; tỷ lệ
giảng viên giảng dạy chuyên môn bằng tiếng Anh đạt 15%.
- 120 lượt giảng viên và các nhà khoa học nước ngoài đến giảng dạy và nghiên cứu tại ĐHQGHN (đạt
tỷ lệ khoảng 6% tổng số giảng viên cơ hữu của ĐHQGHN) và 200 lượt giảng viên và các nhà khoa học
ĐHQGHN thỉnh giảng và nghiên cứu tại các trường đại học và cơ sở nghiên cứu ở các nước tiên tiến.
- Tăng 5% số cán bộ đi thực tập, trao đổi ở nước ngoài do các tổ chức quốc tế tài trợ. Thêm 30% cán
bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ (theo các chương trình phù
hợp yêu cầu nhiệm vụ công tác). Tỷ lệ cán bộ quản lý hành chính sử dụng tốt tiếng Anh trong công việc
và giao tiếp đạt tối thiểu 15%.
o Cơ sở hạ tầng sản xuất
-


Trường ĐH Quốc Gia Hà Nội là trường có cơ sở hạ tầng tốt, gồm nhiều trường chuyên ngành cung cấp
dịch vụ giáo dục tốt nhất. Cơ sở vật chất hiện đại đáp ứng nhu cầu đào tạo, nghiên cứu chất lượng cao.

-

Đô thị ĐHQGHN tại Hòa Lạc được xây dựng và bắt đầu được vận hành từng phần có hiệu quả, góp
phần đưa vị thế và tầm vóc của ĐHQGHN ngang tầm với các đại học tiên tiến trong khu vực.

-

Trang thiết bị, hệ thống giáo trình, tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học được
đầu tư lớn đáp ứng nhu cầu đào tạo và nghiên cứu chất lượng cao. Xây dựng và hoàn thiện 25 phòng
thí nghiệm trọng điểm với trang thiết bị hiện đại, đồng bộ.

4. Xác định các năng lực cạnh tranh.
-

Năng lực cạnh tranh của trường ĐH Quốc Gia Hà Nội được đánh giá là mạnh. Thể hiện qua một vài
điểm nội bật sau:

-

Cơ chế quản lý điều hành của trường Đại học Quốc gia Hà Nội được thực hiện đầy đủ với quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm cao của đơn vị sự nghiệp phụ thuộc chính phủ, chịu sự quản lý nhà nước của

19


Bộ Giáo Dục và Đào Tạo theo quy định của pháp luật. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn

vị thành viên và phụ thuộc được tăng cường phù hợp với năng lực và hiệu quả hoạt động.
-

Trường có truyển thống, uy tín về đào tạo nhân lực chất lượng và trình độ cao.

-

Trường ĐHQGHN phối hợp với các trường Đại học quốc tế có uy tín cao để đào tạo về thạc sĩ; nghiên
cứu xây dựng và triển khai áp dụng bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng đào tạo theo các mức chuẩn
quốc gia, chuẩn khu vực và chuẩn quốc tế.

-

Chất lượng đào tạo của trường ĐHQGHN giữ vị trí hàng đầu ở Việt Nam, đặc biệt là chương trình đào
tạo tài năng đạt chuẩn chất lượng cao, đạt chuẩn khu vực Đông Nam á và thế giới, được các trường
Đại học danh tiếng trên thế giới công nhận.

-

ĐHQGHN là đơn vị hàng đầu về nghiên cứu khoa học công nghệ ở Việt Nam. Các hoạt động khoa
học công nghệ của trường được gắn kết với mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo ra các
sản phẩm khoa học công nghệ có tính ứng dụng cao, đáp ứng nhu cầu của xã hội.

-

ĐHQGHN có uy tín quốc tế qua các giải thưởng khoa học, uy tín của các nhà khoa học, tổ chức thành
công các hội nghị, hội thảo mang tính học thuật có tầm cỡ quốc tế.

5. Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vị thế cạnh tranh của trường được đánh giá là mạnh : Phát huy được lợi thế của mô hình đại học đa

ngành, đa lĩnh vực, định hướng nghiên cứu, khai thác tính chuyên sâu của từng đơn vị, lợi thế truyền
thống về khoa học cơ bản (nền tảng cho đào tạo chất lượng cao, trình độ cao và phát triển cũng như
chuyển giao công nghệ và dịch vụ khoa học…), đồng thời xây dựng và triển khai các kế hoạch có tính liên
ngành cao, độc đáo, ÐHQGHN chắc chắn sẽ làm tốt sứ mệnh của mình là đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao, trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài dựa trên nền tảng sáng tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ đỉnh cao, đóng vai trò nòng cốt và đầu tầu đổi mới trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam,
phục vụ đắc lực sự nghiệp chấn hưng đất nước trong thế kỷ XXI.
Thông qua việc đánh giá nguồn lực, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ta thấy được sức mạnh của
trường trong nền giáo dục và trong thị trường dịch vụ giáo dục đào tạo hiện nay.

6. Xây dựng mô hình IFAS.
- Mô thức IFAS của trường Đại học Quốc gia Hà Nội:

20


Độ
Nhân tố bên trong

quan
trọng

Xếp

Số điểm

loại

quan trọng


Giải thích

7.

Điểm mạnh
1. Thương hiệu
2. Vị thế trên thị trường Việt
Nam
3. Vị thế trên thị trường quốc
tế
4. Vị thế tài chính

0.15

3

0.45

0.15

4

0.6

0.1

2

0.2


3

0.3

0.1

2

0.2

6. Môi trường làm việc

0.15

3

0.45

Điểm yếu
1. Hệ thống marketing
2.Phương pháp giảng dậy
Tổng

0.05
0.2
1.00

3
3


0.15
0.6
2.95

chất lượng

T

chất lượng cao
Là đơn vị giữ vị thế hàng đầu về chất
lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học
Có uy tín quốc tế, trường thiết lập

0.1

5. Văn hoá doanh nghiệp có

Trường có uy tín về đào tạo nhân lực

quan hệ hợp tác với 135 trường và tổ
chức giáo dục quốc tế
Tổng thu cao, bao gồm ngân sách và
các nguồn thu học phí, tài trợ khác
Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh
Là một môi trường tự do, luôn khuyến
khích phát triển sự sáng tạo
Chưa được chú trọng
Cần được đổi mới


hiết lập mô thức TOWS ( định hướng chiến lược).
Điểm mạnh.

Điểm yếu.

1. Thương hiệu

1. Hệ thống

2. Vị thế trên thị trường Việt Nam.
3. Vị thế trên thị trường quốc tế.

marketing.
2. Phương

4. Vị thế tài chính.

pháp giảng

5. Văn hoá doanh nghiệp có chất lượng.

dậy.

Cơ hội .

6. Môi trường làm việc.
 Chiến lược tập trung

1. Sự ổn định về chính trị.


 Chiến lược khác biệt hoá.

lược tập

2. Việt Nam gia nhập WTO.

 Chiến lược đa dạng hoá.

trung.

3. Việt Nam có dân số đông, con người

 Chiến lược liên minh, liên kết hợp

 Chiến

 Chiến

21


Việt Nam có truyền thống hiếu học.
4. Sự ưu tiên phát triển của nhà nước
cho giáo dục.

lược liên
tác.

5. Sự phát triển của công nghệ thông tin.
Thách thức.


3. Bộ máy quản lý giáo dục còn quan
liêu,cồng kềnh, mắc bệnh thành tích.
4. Hệ thống luật pháp và các chính sách

kết, hợp
tác.

1. Thiếu tiền đầu tư cho giáo dục.
2. Đội ngũ giảng viên thiếu trình độ.

minh, liên

 Chiến
 Chiến lược liên minh, liên kết, hợp
tác.
 Chiến lược khác biệt hoá.

về giáo dục còn chưa hoàn chỉnh.

lược liên
minh, liên
kết, hợp
tác.

5. Thiếu chiến lược tổng thể và thực tiễn.

III. CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP.
Mục tiêu chiến lược.
 Mục tiêu chung.

Trở thành trung tâm đại học nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực đạt chuẩn quốc tế, nằm trong nhóm 200
trường đại học hàng đầu Châu Á vào năm 2015, vươn lên nhóm 200 trường đại học tiên tiến của thế
giới vào năm 2020; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao, nghiên cứu khoa học và công
nghệ đỉnh cao đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước và xuất khẩu dịch vụ đào tạo, nghiên cứu khoa
học; thu hút các nhà khoa học xuất sắc về làm việc;tiên phong và làm nòng cột và đầu tàu đổi mới
trong hệ thống giáo dục ĐH Việt Nam.

 Mục tiêu cụ thể.
o

Sinh viên tốt nghiệp (bao gồm cả cử nhân, kỹ sư, thạc sỹ, tiến sỹ) có chất lượng cao, đạt trình độ khu
vực và tiếp cận trình độ quốc tế về năng lực chủ động tư duy, sáng tạo, độc lập nghiên cứu và giải
quyết các vấn đề của cuộc sống, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao trong nước, xuất
khẩu dịch vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học cơ bản; sinh viên tốt nghiệp có thể làm việc hoặc tiếp tục
học tập, nghiên cứu ở bất cứ cơ sở đào tạo, nghiên cứu và sản xuất nào ở trên thế giới; học sinh khối
chuyên đủ năng lực được cấp học bổng để có thể được đào tạo ở các trường đại học tiên tiến.

22


o

Các công trình, sản phẩm nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đạt trình độ quốc tế (bao gồm
các phát minh, sáng chế, phát hiện mới, phương pháp mới, dữ liệu mới, đề xuất mới đủ điều kiện cấp
bằng phát minh, sáng chế hoặc công bố trên các tạp chí quốc tế, đạt giải thưởng quốc tế) và các sản
phẩm công nghệ ứng dụng ở dạng thương phẩm có khả năng thương mại hoá cao làm nền tảng cho
đào tạo chất lượng cao, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước,
góp phần phát triển tri thức cho nhân loại.

o


Đội ngũ cán bộ khoa học trình độ cao, đạt chuẩn quốc tế làm nền tảng cho sự phát triển của ĐHQGHN
và sự phát triển GDĐT, KHCN của cả nước; Cán bộ, giảng viên của ĐHQGHN có thể giảng dạy và
nghiên cứu ở nước ngoài.

o

Tổ hợp giáo dục – khoa học, trung tâm đại học nghiên cứu tiên tiến đa ngành, đa lĩnh vực, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm cao, liên kết chặt chẽ với viện nghiên cứu, cơ quan, doanh nghiệp, có cơ cấu hợp lý
về cả khoa học cơ bản, công nghệ, kinh tế - xã hội, ngoại ngữ, luật, giáo dục, y dược và các lĩnh vực
liên ngành khác ở ĐHQGHN đạt chuẩn quốc tế, làm nòng cột của hệ thống giáo dục đại học của nước
nhà, đảm bảo độc lập tự chủ, vững vàng hội nhập và tạo ra các sản phẩm công nghệ cao, hàm lượng
chất xám lớn.

o

Hệ thống trang thiết bị, phòng thí nghiệm hiện đại và khu đô thị đại học của ĐHQGHN ở Hòa Lạc
được xây dựng và vận hành tương xứng với yêu cầu, vị thế và tầm vóc của một đại học hàng đầu của
cả nước, ngang tầm với các đại học tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, đáp ứng yêu cầu đào tạo,
NCKH chất lượng cao, hiệu quả cao.

o

Nguồn thu ngoài NSNN được phát triển đa dạng và bền vững để xây dựng và phát triển ĐHQGHN đạt
chuẩn quốc tế và nâng cao đời sống cán bộ thông qua hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp bên
ngoài, xây dựng và vận hành khu đô thị tri thức ở các cơ sở ĐHQGHN tại nội thành Hà Nội; khai thác
hiệu quả khu đô thị ĐHQGHN tại Hoà Lạc; các nguồn thu từ hoạt động đào tạo, nghiên cứu chuyển
giao công nghệ, sản phẩm mới và hợp tác quốc tế…

1. Chiến lược cạnh tranh + Các chính sách triển khai.

1.1. Chiến lược khác biệt hóa.

o Về quản lý và cơ chế.
+ Xây dựng cơ chế chính sách theo hướng phát huy nội lực, khuyến khích phát triển cá nhân và tăng
cường hợp tác.

23


+ Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý và ban hành một số quy chế, quy định mang tính đặc thù của
Trường, đảm bảo sự thống nhất, liên thông và phối hợp giữa các đơn vị trong quản lý, đào tạo, nghiên
cứu khoa học, dịch vụ và hợp tác phát triển. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO trong quản lý.

o Chuyên nghiệp hóa các hoạt động PR, marketing để giới thiệu tiềm năng, thế mạnh, các sản phẩm đào
tạo và nghiên cứu của Trường với các tổ chức, cá nhân để tìm kiếm các đơn “đặt hàng” (đào tạo,
nghiên cứu,…), tài trợ (học bổng, tài chính,..) và thu hút những sinh viên giỏi, cán bộ lãnh đạo, quản
lý trong và ngoài nước đến học tập, nghiên cứu tại Trường.

o Xây dựng mạng lưới tuyển sinh với các nhóm khách hàng/nguồn tuyển sinh mục tiêu. Thường xuyên
tổ chức các “hội nghị khách hàng” để cập nhật thông tin, sửa đổi bổ sung các chương trình đào tạo
bám sát nhu cầu của thực tế.

o Phát triển mạng lưới cựu sinh viên để kết nối, khai thác tiềm năng, thế mạnh của họ đóng góp cho sự
phát triển của Nhà trường.

o Mở rộng quan hệ hợp tác và PR với các đại học nước ngoài và các Chính phủ các nước trong khu vực
nhằm thu hút sinh viên các nước sang du học theo dạng học bổng hoặc tự túc.

o Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh, nâng cao thu nhập cho cán bộ, cộng tác viên;
đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi thành viên tự hào,

muốn cống hiến và gắn kết với Nhà trường.

o Triển khai tích cực, có hệ thống công tác xây dựng và phát triển thương hiệu. Xây dựng hình ảnh Đại
học Kinh tế - ĐHQGHN gắn với các giá trị cốt lõi của Nhà trường nhằm tăng uy tín, sức hấp dẫn với
xã hội.

o Chuyên nghiệp hoá công tác kế hoạch, nâng cao hiệu quả phân bổ các nguồn lực; khai thác và sử dụng
hiệu quả nguồn thu; nâng cao thu nhập cán bộ viên chức của Trường
1.2.Chiến lược tập trung.
 Về cơ sở vật chất
+ Đầu tư có trọng điểm để từng bước hiện đại hoá các khu giảng đường hiện có (các phòng học, hội
thảo đạt chuẩn quốc tế) của Trường phục vụ cho các chương trình đào tạo, trong đó đặc biệt là các
chương trình tiên tiến (16+23), CLC, liên kết đào tạo quốc tế và sau đại học.
+ Đầu tư xây dựng các Labo nghiên cứu theo tiêu chuẩn quốc tế. Mỗi lĩnh vực sẽ có một Labo. Đảm
bảo mỗi giáo sư sẽ có một phòng làm việc tiêu chuẩn, 2 Tiến sĩ sẽ có một phòng làm việc và các nghiên
cứu sinh của mỗi labo sẽ có một phòng nghiên cứu.

24


+ Ứng dụng tin học trong quản lý của Nhà trường. Các thông tin quản lý giữa các đơn vị trong Trường
được liên thông qua hệ thống quản lý hồ sơ công việc (Net Office).
+ Xây dựng học liệu mở (Open CourseWare), kết nối với website của Trường để cán bộ, sinh viên truy
cập thông tin, tài liệu dạy - học (E-book) trong Trường và các trung tâm tài liệu trong nước và quốc tế.
+ Tiến hành mua và thuê bao các cơ sở dữ liệu nghiên cứu trong kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh
có có uy tín để làm tài liệu nghiên cứu cho các nhà nghiên cứu, giảng viên và nghiên cứu sinh.
+ Xã hội hóa phát triển cơ sở vật chất, trong đó đặc biệt là vận động, tìm kiếm tài trợ của doanh nghiệp,
cựu sinh viên, các quĩ, các đại học, viện nghiên cứu trong và ngoài nước để kết nối, hiện đại hóa cơ sở
học liệu, thiết bị giảng dạy, nghiên cứu.
+ Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở mới của Trường tại Hoà Lạc.

 Hợp tác phát triển
+ Củng cố và nâng cao hiệu quả của các chương trình hợp tác quốc tế hiện có, trong đó đặc biệt là các
chương trình với các Đại học có uy tín cao như Berkeley (Hoa Kỳ), Uppsala (Thụy Điển), Massey (New
Zealand),…
+ Đẩy mạnh các chương trình trao đổi giảng viên, cán bộ, sinh viên với các đại học đã ký MOU, trong
đó đặc biệt với các Đại học đang có chương trình liên kết đào tạo với Trường. Phát triển mạng lưới
nghiên cứu (networking) với các nhà khoa học có uy tín của nước ngoài. Tăng cường mời các giảng viên
và thu hút sinh viên nước ngoài đến làm việc, học tập tại trường (phấn đấu các chương trình 16+23,
CLC, liên kết đào tạo quốc tế đều có sinh viên nước ngoài theo học).
+ Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy và hỗ trợ công tác nghiên cứu của giảng
viên cũng như công tác thực tập của sinh viên. Qua đó phát triển đội ngũ giảng viên kiêm nhiệm, thỉnh
giảng là các lãnh đạo doanh nghiệp uy tín.


Đảm bảo chất lượng
+ Tiếp tục cải tiến nội dung, tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo theo cách tiếp cận CDIO. Xây
dựng ngân hàng đề thi và đáp án chuẩn cho các môn học. Đảm bảo kỷ cương học và dạy trong toàn
Trường.
+ Thực hiện thường xuyên công tác kiểm định nội bộ các chương trình đào tạo theo các tiêu chuẩn
kiểm định chương trình đào tạo đại học của một số tổ chức kiểm định chất lượng có uy tín ở trong và
ngoài nước.
+ Đẩy mạnh công tác đảm bảo chất lượng của nhà trường, thiết lập hệ thống đảm bảo chất lượng giáo
dục nội bộ theo các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng quốc tế.

25


×