Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

BÀI THU HOẠCH TỰ HỌC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.38 KB, 12 trang )

Bài thu hoạch BDTX module 31- THPT

Năm học: 2014-2015

BÀI THU HOẠCH TỰ HỌC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
* Phương pháp học:
+ Tải tài liệu trên trang web: :8080/vi/news/Cuc-Nha-giao-vaCan-bo-quan-ly-CSGD/Tai-lieu-Boi-duong-thuong-xuyen-theo-cac-cap-hoc-14/

+ Đọc tài liệu
+ Thực hiện theo hướng dẫn tự học và trả lời câu hỏi theo module bài học.
+ Áp dụng vào thực tiễn, và từ thực tiễn kiểm nghiệm lại các phương pháp thực hiện
và các cơ sở lý thuyết. Đồng thời suy ngẫm và cảm nhận để rút ra những bài học kinh
nghiệm cho chính mình.
• Nội dung bài thu hoạch là trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Hãy nêu những khó khăn, vướng mắc của giáo viên khi áp dụng Thông tư
số 17/2012/TT-BGD ĐT ngày 16/5/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành
Quy định về dạy thêm, học thêm và văn bản Quy định của Sở Giáo dục và đào tạo
Hậu Giang về dạy thêm, học thêm. Để khắc phục những khó khăn, vướng mắc
trên giáo viên có những kiến nghị hoặc đề xuất gì đối với các cấp quản lý?
Trả lời:
Trong giới hạn áp dụng những quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành, cũng như của Sở Giáo dục và đào tạo Hậu Giang
có liên quan, tôi không biết nhiều về những khó khăn, vướng mắc của giáo
viên. Nên xin lắng nghe và áp dụng theo đúng quy định ban hành.
Câu 2: Hãy nêu các phương pháp dạy học và giáo dục học sinh cá biệt, từ đó
GV đã vận dụng như thế nào đối với học sinh mình đang dạy tại trường
THPT?
Trả lời:
Trong công tác giảng dạy chuyên môn ngoài năng lực về chuyên môn,
trau dồi chuyên môn, người giáo viên còn không ngừng chuyên tâm mỗi ngày tìm
hiểu, nghiên cứu tìm hiểu, và luôn luôn tự đặt câu hỏi cho mình rằng: làm thế nào


để học sinh của mình được tốt hơn? Và trong câu hỏi lớn đó người thầy cô giáo
cũng sẽ tự tìm cho bản thân những câu trả lời nhỏ hơn là: làm sao để phát huy học
sinh giỏi? làm sao để học sinh yếu kém không còn yếu kém? Làm sao học sinh cá
biệt không còn là học sinh cá biệt trong lớp mà học tốt trở lại?,…Tuy nhiên mỗi
câu hỏi đặt ra sẽ giúp người giáo viên tìm ra nhiều phương pháp thực hiện và tự
Tổ: LÝ HÓA SINH

1


Bài thu hoạch BDTX module 31- THPT

Năm học: 2014-2015

trả lời những câu hỏi của riêng mình. Ở đây, tôi xin được phép trình bày về những
phương pháp mà tôi đã vận dụng, nhằm giáo dục học sinh cá biệt ở những lớp
mình đang giảng dạy tại trường THPT Hòa An.
Trước hết, tôi xin được trình bày lại cơ sở lý thuyết về phương pháp giáo
dục học sinh cá biệt trong module 3 của bài học do Bộ Giáo dục ban hành, và
không nhắc lại thế nào được gọi là học sinh cá biệt, cũng như các nội dung cần thu
thập thông tin về học sinh cá biệt, cách thu thập thông tin, hướng lưu trữ và khai
thác thông tin, tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến hành vi sai lệch của học sinh cá
biệt sẽ không được trình bày trong bài viết này. Sau đây là nội dung phương pháp
giáo dục cần tìm hiểu:
Ở hoạt động 5: Tìm hiểu cách thức giáo dục học sinh cá biệt, trang
21/52 trang ở module 3 có một yêu cầu “bạn hãy liệt kê các cách thức giáo dục
học sinh cá biệt mà bạn đã thực hiện và bài học kinh nghiệm rút ra khi thực
hiện cách thức giáo dục đó”.
Trong 3 năm công tác giảng dạy tại trường, cũng như tiếp xúc với những
đứa em cùng làng xóm, mà ở độ tuổi học THPT thuộc học sinh cá biệt khiến gia

đình và nhà trường không ngừng nhức đầu để tìm ra phương pháp giáo dục tốt cho
các em. Và bằng những kiến thức được học ở trường đại học, đọc thêm sách như
quyển “tôi tài giỏi bạn cũng thế - tác giả Adam Khoo”, trang tạp chí dạy và học
ngày nay thường khẳng định triết lý và phương pháp dạy học của người thầy –
triết gia Socrate “người thầy là người đánh thức trạng thái ngái ngủ của học trò”,
…và tất cả đều có chung một khẳng định như tài liệu đã gợi ý rằng: học sinh nói
chung và học sinh cá biệt nói riêng có đầy đủ 8 năng lực/ trí thông minh của con
người (theo quan điểm của Gardner):
- Năng lực giao tiếp ngôn ngữ: thể hiện ở khả năng giao tiếp lưu loát có
tính thuyết phục, dùng từ ngữ chuẩn xác, cách viết sáng tạo, ứng khẩu nhanh, kể
chuyện hấp dẫn,…
- Năng lực tư duy và logic toán học: thể hiện ở việc tính toán nhanh,
sáng tác các trò chơi, ghi nhớ nhanh, hiểu và hay sử dụng tam đoạn luận,…
- Năng lực tưởng tượng (hình ảnh, hội họa, không gian): thể hiện ở việc
trình bày mẫu vẽ, thiết kế, trí tưởng tượng trong đầu phong phú, nhập vai nhanh.
- Năng lực âm nhạc: biết cảm thụ âm nhạc, nghe nhạc
- Năng lực nội tâm: biết cách suy ngẫm, hiểu diễn biến tâm lý, tự khám
phá bản thân, biết cách suy luận, phương pháp suy luận tính logic cao.
Tổ: LÝ HÓA SINH

2


Bài thu hoạch BDTX module 31- THPT

Năm học: 2014-2015

- Năng lực thể thao vận động: thể hiện ở các điệu nhảy sáng tạo, thể dục
thể thao, ngôn ngữ cơ thể, kịch câm,…
- Năng lực tìm hiểu thiên nhiên: thể hiện ở năng lực cảm thụ cái đẹp của

thiên nhiên, hiểu thiên nhiên.
Lời kết luận trong tài liệu trang 7/52 rằng: giáo viên nên tìm hiểu và xác
định được các năng lực của học sinh cá biệt để tạo điều kiện, hỗ trợ các em phát
triển chúng.
Ngoài ra, theo nhà tâm lý học Maslow, nhu cầu của con người có nhiều
và được chia làm 5 tầng. Học sinh ở lứa tuổi THPT đều có đủ các nhu cầu này, kể
cả học sinh cá biệt:
- Tầng thứ nhất (Physiological): nhu cầu về thể lí như đồ ăn, thức uống,
thở, nghỉ ngơi, quần áo, bài tiết, tình dục,…
- Tầng thứ hai (Safety): nhu cầu an toàn thân thể, sức khỏe, việc làm,
tài sản,..
- Tầng thứ ba (Love/belonging): nhu cầu xã hội như tình cảm, tình
bạn, muốn được trực thuộc một nhóm cộng đồng nào đó.
- Tầng thứ tư (Esteem): nhu cầu được kính trọng, được quý mến, tin
tưởng, địa vị, danh tiếng, thành đạt,…
- Tầng thứ năm (Self-actualization): nhu cầu thực hiện hóa bản thân
như khả năng trình diễn, sáng tạo.
Vì vậy, giáo viên cũng cần tìm hiểu các nhu cầu này ở học sinh cá biệt cụ thể
để phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, đáp ứng những
nhu cầu chính đáng và khích lệ, những nhu cầu được quý mến, tôn trọng, tin
tưởng, có giá trị phát triển.
Bảng liệt kê cách thức giáo dục học sinh cá biệt đã thực hiện:
Cách thức giáo dục HS cá biệt
- Ghi lời nhận xét chính xác và lời
khuyên hợp lý vào bài làm kiểm tra
15 phút, kiểm tra 45 phút của HS.
- Dẫn dụ học sinh vào những buổi
học riêng, ít hay một vài học sinh
thuận tiện cho việc tạo bầu không
khí thân thiện, tư duy học tốt. Cốt

lõi là giúp HS hiểu tri thức và từ đó
ham thích.
Tổ: LÝ HÓA SINH

3

Bài học rút ra
- Có tác dụng tích cực ngay sau đó, vì
vậy bản thân tôi cần tích cực trong
việc tìm hiểu và ghi lời khuyên đúng.
- Có tác dụng giúp HS chuyển từ thời
gian rong chơi ngoài đường sang lớp
học, vừa hữu ích vừa được trò chuyện
tâm sự, hay thoải mái vui thích với các
hoạt động mà giáo viên gợi ý như: cặp
đôi lên bảng giải bài tập và thi đấu


Bài thu hoạch BDTX module 31- THPT

Năm học: 2014-2015

- Kể các câu chuyện ngụ ngôn có
tính chất giáo dục giá trị sống như
các câu chuyện: Tầng 80, Hóa đơn,
Viết cho ba, một người bạn rưỡi,…
những mẫu chuyện trong quyển
sách “giáo dục đạo đức HS”, “nghệ
thuật sống” , “những điều vô giá
bình dị”…và những mẫu chuyện

về Bác,…rút ra bài học cho các
em, hoặc các em tự rút ra bài học.
- Mỗi tuần cùng HS học một câu
châm ngôn mới và nhắc lại một
câu châm ngôn đã học vào sổ tay
cá nhân.

xem ai thắng và có thưởng, giải lao
cùng HS bằng các trò chơi đá cầu,
chụp hình kỷ niệm,…Vì vậy cần có
thời gian gần gũi HS cá biệt.
- Nhận thấy các em có phần lắng đọng
tích cực sau các mẫu chuyện và có
chuyển biến tích cực.
Vì vậy nên tích lũy thêm những mẫu
chuyện có ích.

- Đối với HS cá biệt việc thực hiện sổ
tay cá nhân rất khó khăn, bài học rút ra
là cố gắng giúp các em có thói quen
làm việc khoa học.

Sau đây là cách thức giáo dục học sinh cá biệt theo module bài học:
1. Giáo viên cần phải tiếp cận cá nhân và xây dựng quan hệ tin cậy, tồn trọng,
thân thiện với học sinh cá biệt.
Giáo viên phải hiểu đầy đủ từng học sinh và những đặc điểm cơ bản cũng như
những đặc điểm riêng cửa tùng học sinh cá biệt và ứng xử theo quan điểm tích cực thì
sẽ đem lại hiệu quả hơn.
Tiếp cận tích cục đổi với học sinh có hành vi không mong đợi, hoặc học sinh cá
biệt thể hiện ở một số khía cạnh sau:

Thể hiện sự hiểu biết, thông cảm và chấp nhận trẻ.
Tập trung vào điểm mạnh của trẻ.
Tìm điểm tích cực và nhìn nhận tình huống theo cách khác tích cực hơn.
Tập trung vào những điểm cố gắng, tiến bộ của trẻ.
Thực hiện trước khi một hành động diễn ra, không chỉ khi thành công mà cả
khi khó khăn hoặc thất bại.
Học sinh cần cảm thấy được khích lệ để có tự tin và có động cơ hoạt động. Giáo
viên chủ nhiệm tiếp cận tích cục thì sẽ khơi dậy đuợc nhu cầu muổn khẳng định khả
năng và giá trị của bản thân, muổn hoàn thiện nhân cách của các em.
Tổ: LÝ HÓA SINH

4


Bài thu hoạch BDTX module 31- THPT

Năm học: 2014-2015

Muổn thay đổi hành vi của học sinh một cách hiệu quả, giáo viên cần có sự hợp tác
của học sinh, do đó giáo viên cần chú động tiếp xúc với học sinh để nắm bắt về điểu
kiện và hoàn cảnh, tâm tư, sức khỏe... của học sinh; động viên, an ủi giúp cho các em
có hoàn cảnh gia đình khó khăn hoặc ốm đau, bệnh tật cố gắng chuyên tâm học tập và
biết vượt khó, vươn lên.
2. Gìúp học sinh biết nhận thức đúng về điểm mạnh và điểm yếu của bản thân
Để học sinh cỏ những ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ, trong các tình
huống, trước hết cần giúp học sinh nhận thúc đúng được bản thân, trong đó phải xác
định được đứng mình là ai? Mình có điểm mạnh, điểm yếu gì ? Đây vừa là một kỹ
năng sống quan trọng của mọi cá nhân, nó càng trở nên quan trọng đối với những
người hay có những thái độ, hành vi ứng xử không phù hợp, gây khó chịu, phản cảm
cho mọi người.

- Nhận thức được những giá trị đối với bản thân:
Việc nhận thức được điều gì có ý nghĩa và quan trọng đối với mình và những điều đó
có phải thực sự là chân giá trị của con người và đời người không? Rất quan trọng nữa
là cần nhận thấy bên cạnh những hạn chế nhất định, mình là người có giá trị thì học
sinh mới có nhu cầu, động lực để hoàn thiện bản thân.
Tự tin về giá trị và những điểm mạnh của mình để làm điểm tựa cho những
hành vi và ứng xử một cách tích cực.
Trên cơ sở làm cho học sinh nhận thức được những điểm mạnh, giá trị của bản
thân, giáo viên cần khích lệ để các em tự tin phát huy những điểm mạnh và giá trị đó,
đồng thời cố gắng khắc phục những hạn chế, những niềm tin vào cái phi giá trị hoặc
phân giá trị để thay đổi hành vi, thói quen xấu, tiêu cực theo hướng lành mạnh và tích
cực lên.
3. Giúp học sinh nhận thức được hậu quả của những hành vi tiêu cực và tất yếu
phải thay đổi thói quen, hành vi cũ.
Giáo viên kết hợp với tập thể lớp giúp học sinh dần nhận thức được nếu cứ
hành động, úng xử theo cách làm mọi người khó chịu, làm mọi người tổn thương, cản
trở sự phát triển chung,.. thì không chỉ làm khổ, làm hại người khác, mà nguyên tắc
sống trong tập thể, xã hội không cho phép bất cứ ai làm như vậy.
Nếu không thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực thì sẽ ảnh hưởng đến
tương lai, đến sự thành công và chất lương cuộc sống của bản thân. Thay đổi hay là
chấp nhận mọi sụ rủi ro, thất bại?
Giáo viên và tập thể học sinh cần hỗ trợ các em trong quá trình thay đổi hành vi.
Đây là quá trình khó khăn đòi hỏi sự kiên trì của học sinh cá biệt và sự khuyến khích,
Tổ: LÝ HÓA SINH

5


Bài thu hoạch BDTX module 31- THPT


Năm học: 2014-2015

hỗ trợ của giáo viên, gia đình, bạn bè. Mỗi con người, khi thay đổi hành vi thường
trải qua một quá trình với các bước và các giai đoạn khác nhau, có thể chia quá trình
đó ra làm 5 bước như sau:
1)
Nhận ra hành vi có hại;
2)
Quan tâm đến hành vi mới;
3)
Đặt mục đích thay đổi;
4)
Thử nghiệm hành vi mới;
5)
Đánh giá kết quả.
Giáo viên, gia đình, bạn bè cần dõi theo và hỗ trợ kịp thời để học sinh cá biệt
thành công trong quá trình thay đổi mình.
4. Giáo viên cần phải quan tầm hỗ trợ các em vượt qua những khó khăn và đáp
ứng nhu cầu chính đáng của học smh cá biệt
Tổ chức cho lớp quan tâm, giúp đỡ học sinh cá biệt khi gặp khó khăn; phụ đạo
bồi dưỡng thêm để các em có thể nắm được những tri thức, kĩ năng cơ bản, vận dụng
phương pháp tự học bộ môn. Điều này rất quan trọng vì nó giúp học sinh dần thành
công trong tùng nấc thang chiếm lĩnh kiến thúc. Từ đó tùng bước tạo cho học sinh
niềm vui, niềm tin về khả năng học lập của bản thân. Giáo viên cùng học sinh đặt ra
những mục tiêu phù hợp với khả năng của học sinh và giúp học sinh đạt được những
mục tiêu đó, giúp củng cố niềm tin có thể vươn lên trong học tập.
Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu cho học sinh, giáo viên cần lưu ý.
- Thái độ, hành vi của giáo viên để học smh thấy đưọc an toàn
Khoan dung, coi lỗi lầm là cơ hội để học sinh học tập.
Giúp học sinh hiểu rõ: Không ai được làm tổn thương người khác và mọi

người đều có quyền đuợc bảo vệ.
Tỏ ra thông hiểu trong quá trình thảo luận nhằm giúp học sinh đưa ra các quyết
định tổt hơn.
Kiên định về các chuẩn mực cư xử, xử lí một cách công bằng trong mọi tình
huống.
Thái độ hành vi của giáo viên để học sinh thấy được yêu thương
Tạo ra môi trường thân thiện ở truờng, ở lớp mà học sinh có thể biểu lộ, thể
hiện chính bản thân.
Cử chỉ nhẹ nhàng, ân cần, dịu dàng, thân mật, gần gũi. Lắng nghe lời tâm sự của
học sinh. Tôn trọng ý kiến của học sinh. Động viên, giúp đỡ, khích lệ, khoan dung,
độ lượng, vị tha, ấm áp, quan tâm...
Công bằng với tất cả học sinh, không phân biệt đổi xử.
Tổ: LÝ HÓA SINH

6


Bài thu hoạch BDTX module 31- THPT

Năm học: 2014-2015

Thái độ hành vi của giáo viên để học sinh thấy đưọc hiểu, được thông cảm.
- Lắng nghe học sinh.
- Tạo điều kiện cho học sinh diễn đạt ý nghĩ và bộc lộ cảm xúc.
- Cởi mở, linh hoạt.
- Trả lời các câu hỏi của học sinh một cách rõ ràng.
- Hiểu đặc điểm tâm lí của trẻ qua từng giai đoạn.
Thái độ, hành vi của giáo viên để học sinh thấy được tôn trọng
Lắng nghe học sinh một cách quan tâm, chăm chú.
Dành thời gian để nhận ra các cảm xúc của học sinh.

Cùng với học sinh thiết lập các nội quy của lớp.
Tạo giới hạn và bình tĩnh khi học sinh vi phạm nội quy.
Luôn giữ cho âm điệu, giọng nói hài hòa trong lớp học. Tùy theo tình huống,
có lúc giọng nói mang tính chất quan tâm, phấn khởi khuyến khích, có lúc rõ ràng,
kiên quyết, nghiêm khắc.
Thải độ, hành vi của gíao viên để học sinh thấy có giá trị
Luôn chấp nhận ý kiến của học sinh.
Lắng nghe học sinh nói.
Tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ khả năng của mình.
Hưởng ứng các ý tưởng hợp lí của học sinh.
Nếu học sinh có mắc lỗi, hãy chú ý đến hành vi của học sinh. Không đuợc
đồng nhất lỗi lầm của hoc sinh với nhân cách, con người của học sinh.
5. Động viên, khích lệ, tạo động lực cho học sinh cá biệt tạo động lực học tập và
hoàn thiện nhân cách cho học sinh.
Người giáo viên phải chăm lo giáo dục động cơ học tập, giá trị, hành vi tích
cực, lành mạnh về mọi mặt cho học sinh. Giáo viên là người đánh thúc, khơi dậy
hứng thú nhiều mặt của học sinh; là người kìm hãm, ngăn chặn những hoạt động tiêu
cực của học sinh và kích thích, tích cực hoá các hoạt động có giá trị xã hội và là
người hình thành, rèn luyện kỹ năng giải quyết các vấn đề gặp phải trong cuộc sổng
(thích ứng, đương đầu có hiệu quả đối với các thách thức) cho học sinh.
Bằng các biện pháp khác nhau và phối hợp với các giáo viên môn học khác,
giáo viên cần tạo được trạng thái cảm nhận được sự cần thiết của tri thức và các giá
trị khác của việc học đối với sự phát triển của bản thân. Muốn vậy, trong từng giờ
học, người giáo viên cần chú ý khai thác những trải nghiệm của học sinh trong quá
trinh kiến tạo tri thức mới, tạo nên sự hấp dẫn của nội dung tri thúc, quá trình học tập

Tổ: LÝ HÓA SINH

7



Bài thu hoạch BDTX module 31- THPT

Năm học: 2014-2015

và những phương pháp tìm ra tri thức, quan tâm truyền cám hứng, sự đam mê kích
thích hứng thú học hành cho học sinh.
Bên cạnh đó cũng rất cần làm cho học sinh hiểu rõ bổn phận và trách nhiệm
cua mình trước gia đình và xã hội để tự giác học tập. Học tập vừa là quyền, vừa là
trách nhiệm của người học sinh đổi với gia đình và xã hội. Đặc biệt cần để học sinh
thấy còn bao nhiêu bạn cùng trang lứa không có cơ hội đuợc đi học để các em thấu
hiểu hạnh phúc đuợc đi học và đuợc tạo điều kiện học tập, từ đó thấy rõ hơn trách
nhiệm của mình với nhiệm vụ học tập. Đặc biệt các em phải thể hiện bổn phận, trách
nhiệm đó thành những hành động học tập thực sự, tích cực hàng ngày. Biểu hiện
trách nhiệm học tập không chỉ dừng ở việc đi học chuyên cần, học và làm bài được
giáo viên giao mà còn tự tìm tòi để mở rộng và đào sâu kiến thúc, củng cố kĩ năng.
Giáo dục mục đích học tập đúng đắn: Các em có thể học để được lên lớp, học để
đuợc khen thưởng, để có uy tín trước bạn bè... nhưng mục đích học tập đáng
quý nhất chính là học để nâng cao hiểu biết, có phương pháp làm việc khoa
học, có chất lượng cuộc sống sau này... Động viên các em ngoài việc tích cực
học trên lớp, còn phải tự học nghiêm túc, có như vậy mới hiểu thấu đáo vấn đề,
tránh tình trạng học theo kiểu trung bình chủ nghĩa, mang tính đổi phó, cốt sao
cho đủ điểm lên lớp, hoặc chỉ hoc bài khi cò kiểm tra hoặc thi, thậm chí là
quay cóp , đi học thêm, học theo bài mẫu để thi vào lớp chọn.
Đối với những học sinh chán nản, chậm tiến thường dễ mặc cảm nên rất ngại
tham gia vào công việc chung của tập thể, do đó giáo viên chủ nhiệm cần tiếp cận để
hiểu được “gu" và tác động vào “sở thích" của học sinh đó tạo sự trải nghiệm những
niềm vui trong hoạt động, củng cố nhu cầu, động lực trong các loại hình hoạt động đa
dạng khác nhau để thấy ý nghĩa của cuộc sổng, dần làm nảy sinh ở học sinh nhu cầu
muốn chiếm lĩnh tri thức, muốn là người có giá trị, được- mọi người tôn trọng, quý

mến. Đồng thời, giáo viên cần tôn trọng các em làm cho các em thấy rằng mình có
nhiều điểm mạnh, có giá trị cần phải nổ lực khai thác, phát huy những điểm mạnh và
khắc phục những điểm yếu.
Xây dựng môi trường lớp học thân thiện, chứa đựng sự cảm thông chia sẻ, hợp
tác, yêu thương, tôn trọng, được thừa nhận không phân biệt đối xử.
Giúp học sinh nhận thấy mình có giá trị, mình có khả năng, mọi người yêu quý
tôn trọng và tin tưởng mình sẽ thay đổi. Cuộc sống và tương lai của bản thân, của gia
đình đang rất cần sự cố gắng và thay đổi của chính em.
Củng cố tích cực: khi các em thể hiện sự cố gắng thường nhận được nhiều nụ
cười và sự quan tâm từ những người xung quanh. Khi học sinh có những phản ứng
Tổ: LÝ HÓA SINH

8


Bài thu hoạch BDTX module 31- THPT

Năm học: 2014-2015

tích cực thì người lớn chú ý củng cố những hành vi tích cực đó để dần hình thành thói
quen. Nếu thói quen không được củng cố nó sẽ thay đổi.
Sử dụng tối đa sự khích lệ: giúp nâng cao lòng tự trọng, tự tin và động cơ cho
HS
Việc có thật và cụ thể, chân thành, luôn để lại cảm xúc tích cực.
Khen thưởng, khích lệ: một số kỹ năng khen thưởng, khích lệ:
+ Kỹ năng thể hiện sự hiểu biết, thông cảm và chấp nhận học sinh
+ Kỹ năng tập trung vào điểm mạnh của học sinh
+ Kỹ năng tìm điểm tích cực, nhìn nhận tình huống theo hướng khác
+ Kỹ năng tập trung vào những điểm cố gắng, tiến bộ của học sinh.
6. Tránh sử dụng củng cố tiêu cực: hầu hết mọi người thường nhìn nhận đang có

vấn đề về hành vi, hoặc cảm xúc một cách tiêu cực hơn thực tế, khi đó làm cho
các em cảm thấy chán nản, giận dữ, bất lực, và có khi trầm cảm, các em dần
mất sự cố gắng.
7. Sử dụng hệ quả tự nhiên và hệ quả logic:
Hệ quả tự nhiên: là những gì xảy ra một cách tự nhiên không có sự can
thiệp của người lớn. Ví dụ như: chơi game, không hài hòa giữa học tập, lao
động, giải trí, sẽ dẫn đến căng thẳng (stress).
Hệ quả logic: là có sự can thiệp của giáo viên. Ví dụ như: nếu không làm
bài tập ở nhà sẽ bị điểm kém
8. Xây dựng bản kế hoạch giáo dục cá nhân”: với các nội dung:
Nội dung

Liệt kê các nội dung
………….
………….
………..
……………..
……….
…………..
…………
……………..
……..

Nhu cầu
Sở thích
Khả năng nhận thức
Niềm tin
Suy nghĩ
Tính cách
Hành vi thói quen chưa tốt

Sức khỏe
Khả năng khác

Thực hiện kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, và đánh giá kết quả.
9. Áp dụng biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực: Triết lí của giáo dục kỷ luật tích
cực là dựa trên điều chỉnh bên trong hơn là kiểm soát bên ngoài, dựa trên nguyên tắc
vì lợi ích tốt nhất cho học sinh, mang tính phòng ngừa, tôn trọng trẻ, không làm tổn
thương đến thể xác & tinh thần của các em.
Tổ: LÝ HÓA SINH

9


Bài thu hoạch BDTX module 31- THPT

Năm học: 2014-2015

10. Thiết lập mối quan hệ gần gũi, chặt chẽ giữa giáo viên với cha mẹ học
sinh.
Sau khi đọc và tìm hiểu hoạt động 5 trong module bài học và hoạt động thực
hành ở mục này có các câu hỏi sau:
a/ Vì sao cần tiếp cận cá nhân và khích lệ học sinh cá biệt? Nhớ lại 10 câu nói
không khích lệ mà bạn hay đồng nghiệp thường sử dụng và thay bằng 10 câu nói có
tính khích lệ học sinh?
Trả lời: ở đây tôi không trình bày lại lý thuyết vì sao cần tiếp cận cá nhân và
khích lệ học sinh cá biệt, nhưng qua thực tế công tác giảng dạy tại lớp 11A3 năm
học 2013-2014 tại trường THPT Hòa An – nơi tôi đang công tác, lớp này có rất
nhiều đối tượng học sinh yếu kém và cũng có một vài học sinh thuộc cá biệt như:
em Mai Thiện Thái, em Hồ Hoàng Vẹn, em Nguyễn Hoàng Huân, em Nguyễn
Văn Linh, em Phạm Thị Cơ,…Ngay từ những ngày đầu tiếp nhận lớp và tiếp xúc

giảng dạy ngoài những học sinh kể trên còn khá nhiều học sinh trong lớp vẫn
không biết ước mơ, vẫn không hiểu vì sao phải đi học,…Và rõ ràng là người giáo
viên chúng ta mong muốn các em hiểu được, và nhận ra những giá trị xung quanh
các em để các em có niềm vui thật sự ý nghĩa. Và để làm được điều đó, thì sự cần
thiết tiếp cận cá nhân các em và khích lệ các em là một việc làm trước hết.
10 câu nói không khích lệ học sinh thì tôi sẽ không liệt kê ra đây, nhưng tôi
nhớ có lần vì có một học sinh (HS nữ lớp 11A3 hiện nay) kém quá mà cứ lo copy
bài bạn để ghi điểm số, mà khi ghi sai lại không thừa nhận sai lại hay trả lời với cô
là “sai có chút xíu mà cô, kèm theo thái độ không tích cực”. Vì vậy sau lần trả bài
kiểm tra tôi có ghi cho em một lời khuyên: “Hãy chấp nhận sự dốt nát của chính
mình, có như vậy em mới tiến bộ được”. Sau khi phát bài kiểm tra, tôi quan sát em
không nói gì, vẻ mặt buồn, thái độ không tích cực nhưng cũng không tỏ vẻ tiêu
cực. Tôi đã hơi ngần ngại khi sử dụng từ “dốt nát” trong lời khuyên của mình
dành cho em ấy. Có thể cho rằng lời khuyên trên không mang tính khích lệ lắm.
Vài câu nói làm khích lệ học sinh mà tôi đã dùng mỗi khi chấm bài kiểm tra cho các em

1- Lời khuyên lần đầu tiên cho em Huân (em bị điểm 0 và không làm bài): “triết
gia Socrate là bậc thầy vĩ đại đã khẳng định rằng: tất cả mọi người là thông minh
như nhau nhưng sự thông minh ấy ở trạng thái ngái ngủ, và cô là một giáo viên
có nhiệm vụ đánh thức trạng thái ngái ngủ đó. Vì vậy cô tin là em sẽ làm được)”
2- Lời khuyên lần thứ hai cho em Huân (em được 1 điểm): “1 điểm cô xem đây là
bước tiết bộ của em, cô tin là em sẽ tiến bộ. Hãy có niềm tin”
3- Lời khuyên lần thứ nhất cho em Thiện Thái: “em là học sinh lưu ban học lại,
Tổ: LÝ HÓA SINH

10


Bài thu hoạch BDTX module 31- THPT


Năm học: 2014-2015

nhưng em có năng lực, hãy phát huy và phấn đấu đạt loại khá năm nay”
4- Lời khuyên lần thứ nhất cho em Thị Cơ: “Hãy chấp nhận sự yếu kém của
chính mình, và hãy học để mình được sáng suốt hơn, thông minh hơn, như vậy
em sẽ tiến bộ”
5- Lời khuyên đầu tiên cho hầu hết các em học sinh sau lần kiểm tra thứ nhất:
“Hãy tự ngẫm nghĩ xem mình ước mơ gì? Và hãy học vì điều đó”
“Hãy nghĩ đến những người yêu thương chúng ta, và hãy học vì họ”
“Dạo này chúng ta hơi lơ là, chúng ta cần nghiêm túc và tốt trở lại”
“Chúng ta mỗi ngày mỗi lớn, mà khi ta lớn ta chỉ có thể trở nên tốt hơn mà thôi.
Vì vậy hãy trở nên tốt hơn”
b/ Hãy liệt kê những hành vi của học sinh cá biệt có thể áp dụng hệ quả logic
và những hành vi áp dụng hệ quả tự nhiên?
Trả lời:
- Hệ quả tự nhiên: là những gì xảy ra một cách tự nhiên không có sự can
thiệp của người lớn.
- Hệ quả logic: là những gì xảy ra một cách tự nhiên không có sự can thiệp
của người lớn
Bảng liệt kê các hành vi và hệ quả áp dụng:
Hành vi
- Nhắn tin điện thoại với bạn thâu
đêm dẫn đến mất ngủ, không tập
trung trong giờ học.
- Chơi game
- Không đi lao động sẽ bị phạt đỗ rác
một tuần.
- Đi học trễ sẽ không được vào lớp

Hệ quả áp dụng

- Áp dụng hệ quả tự nhiên: nguyên tắc
là câu châm ngôn: “trải nghiệm là người
thầy tốt nhất” hay “ cuộc sống là trường
học lớn nhất”.
- Áp dụng hệ quả logic, vì có sự can
thiệp của giáo viên. Nguyên tắc là có sự
tôn trọng, công bằng, và hợp lí.

Câu 4: Hãy nêu một số tình huống thường gặp trong công tác chủ nhiệm
của cấp THPT. Phân tích và giải quyết một tình huống sư phạm trong số
các tình huống đã nêu trên.
Trả lời:
• Tình huống 1: Trong một buổi sinh hoạt chủ nhiệm lớp 10A1 năm học 20122013, em Nam sử dụng điện thoại di động bị giáo viên phát hiện và yêu cầu em
giao nộp điện thoại vì em Nam làm sai với quy định lớp học. Em Nam tỏ ý
Tổ: LÝ HÓA SINH

11


Bài thu hoạch BDTX module 31- THPT

Năm học: 2014-2015

không vâng theo lời giáo viên. Trong tình huống này giáo viên xử lý như thế
nào?
• Tình huống 2: Trong năm học 2011- 2012 cô Xí Mại được phân công chủ
nhiệm lớp 11A2 trường THPT Hòa An, lớp có nhiều học sinh yếu kém và cá
biệt, đa phần các em ít tập trung trong giờ học, hay nói chuyện lanh chanh và
mất trật tự khiến các giáo viên bộ môn rất phiền lòng. Sau mỗi tiết dạy các giáo
viên bộ môn thường thông báo cho cô chủ nhiệm biết về tình hình lớp. Hỏi:

nếu bạn là giáo viên chủ nhiệm bạn sẽ xử lý việc này như thế nào?
• Tình huống 3: Vào đầu năm học 2012-2013 sau khi nhận chủ nhiệm lớp 10A1
và bầu chọn ban cán sự lớp hoạt động được gần một tháng. Vào tuần thứ 3, bạn
lớp trưởng Nguyễn Thị Kim Nhiên đã xin cô chủ nhiệm từ chức lớp trưởng với
lý do chưa đủ khả năng, và nước mắt đằm đìa. Sau khi tìm hiểu cô chủ nhiệm
biết rằng giữa lớp trưởng và các bạn trong lớp chưa hiểu nhau và có tí không
thích vì lớp trưởng học không giỏi bằng các bạn khác. Theo bạn là giáo viên
chủ nhiệm bạn sẽ giải quyết như thế nào?
Giải quyết tình huống 3:
- Trước tiên làm cho bầu không khí giữa lớp trưởng và các bạn bớt căng thẳng
bằng cách: kể cho các em nghe về câu chuyện “vị thánh nhân”- nội dung câu
chuyện nói về một người từng phạm sai lầm nhưng chịu sữa đổi và cuối cùng ông
ta trở thành vị thánh nhân, sau đó cho cả lớp ghi vào sổ tay “bạn sai hãy chờ bạn
sửa sai, nếu mình sai hãy tha thứ cho chính mình để mình tốt trở lại”. Bầu
không khí lớp trở nên lắng dịu, các em như hòa nhau, các bạn có vẻ thương lớp
trưởng và kế bên có bạn đang an ủi để lớp trưởng thôi khóc.
- Tiếp theo giáo viên nhận định chắc chắn với lớp rằng “lớp trưởng vẫn là
lớp trưởng chúng ta hãy cùng nhau phấn đấu với lớp trưởng để lớp mình ngày
một tốt hơn”. Xong rồi, nếu các em không có ý kiến gì chúng ta sẽ lên kế hoạch
cho tuần tiếp theo. Cuối buổi lớp trưởng ở lại gặp cô một tí, các em có thể ra về.
- Giáo viên ở lại tâm sự và nở nụ cười khích lệ “Kim Nhiên, em hãy cố lên, em
có thể làm được vì chúng ta chưa quen việc đó thôi, cố lên em nhe, lớp trưởng!
nào về nhà thôi”.
Trên đây là phần bài viết thu hoạch module 31 THPT

……………………Hết……………………………

Tổ: LÝ HÓA SINH

12




×